Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Thông tư liên tịch 02/2006/TLLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Công an, Bô Quốc phòng, Bộ Y tế, Toà án nhân dân tối cáo và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH BỘ CÔNG AN – TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO –
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO – BỘ QUỐC PHÒNG – BỘ Y TẾ
SỐ 02/2006/TLLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC
NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH
HÌNH PHẠT TÙ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH
HÌNH PHẠT TÙ BỊ BỆNH NẶNG

Để thi hành đúng và thống nhất các quy định của pháp luật về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng; Bộ Công an, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc nhòng và Bộ Y tế thống nhất hướng dẫn như sau:

1. Thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 262 của Bộ luật tố tụng hình sự, điểm a khoản 1 Điều 61 và Điều 62 của Bộ luật hình sự, thì Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là Chánh án Toà án cấp tỉnh) nơi người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng có thẩm quyền quyết định cho người đó được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

2. Điều kiện để có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

2.1. Người đang chấp hành hình phạt tù có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong trường hợp bị bệnh nặng.

Người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng là người bị bệnh đến mức không thể tiếp tục chấp hành hình phạt tù được và nếu để tiếp tục chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ; do đó, cần thiết phải cho họ được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để họ có điều kiện chữa bệnh; ví dụ như: ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3 trở lên, suy thận độ 4 trở lên, HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu…

2.2. Phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về việc người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng và nếu để họ tiếp tục chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ.

2.3. Người đang chấp hành hình phạt tù phải có nơi cư trú tại xã, phường, thị trấn.

3. Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

3.1. Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng bao gồm:

a) Bản sao bản án hoặc bản sao trích lục bản án hình sự;

b) Kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về tình trạng bệnh tật. Đối với người bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS thì chỉ cần kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV theo quy định của Bộ Y tế và trong hồ sơ bệnh án phải xác định rõ là đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu;

c) Văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho người bị bệnh nặng của Ban giám thị trại giam, Ban giám thị trại tạm giam.

Đối với người đang chấp hành hình phạt tù tại nhà tạm giữ thì Trưởng nhà tạm giữ phải báo cáo cho Ban giám thị trại tạm giam có thẩm quyền để làm văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho họ;

d) Ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền được hướng dẫn tại mục 4 Thông tư này (trừ người đang chấp hành hình phạt tù bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu);

đ) Ý kiến của lãnh đạo Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng nhưng bị phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia; bị phạt trên 15 năm tù, tù chung thân về các tội giết người, cướp tài sản, hiếp dâm, cố ý gây thương tích, cố ý truyền HIV cho người khác hoặc bị phạt tù từ 20 năm trở lên (kể cả tổng hợp hình phạt), tù chung thân về các tội phạm khác do cố ý.

3.2. Qua công tác kiểm sát thi hành án phạt tù, nếu thấy có người đang chấp hành án phạt tù bị bệnh nặng được hướng dẫn tại mục 2 Thông tư này, Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi trại giam, trại tạm giam đóng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có văn bản yêu cầu Ban giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người mắc bệnh nặng đang chấp hành hình phạt tù lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đó.

4. Thủ tục lập và thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

4.1. Ban giám thị trại giam thuộc Bộ Công an lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người bị bệnh nặng mà trại giam đang quản lý, giáo dục rồi chuyển hồ sơ đó cho Cục Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục và trường giáo dưỡng xem xét, thẩm định.

4.2. Ban giám thị trại giam thuộc Bộ quốc phòng lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng mà trại giam đang quản lý rồi chuyển hồ sơ đó cho Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng xem xét, thẩm định.

4.3. Ban giám thị trại giam, trại tạm giam quân khu thuộc Bộ Quốc phòng lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng mà trại giam, trại tạm giam quản lý rồi chuyển hồ sơ đó cho Cơ quan điều tra hình sự quân khu xem xét, thẩm định.

4.4. Ban giám thị trại tạm giam Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng tại Phân trại quản lý phạm nhân trong trại tạm giam rồi chuyển hồ sơ đó cho Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, thẩm định.

4.5. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định phải hoàn thành việc xem xét, thẩm định. Sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền, Ban giám thị trại giam, trại tạm giam phải hoàn chỉnh hồ sơ và chuyển đến Toà án cấp tỉnh nơi người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng, đồng thời sao gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Toà án đó để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật.

4.6. Đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu thì Ban giám thị trại giam, trại tạm giam lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù rồi chuyển cho Toà án cấp tỉnh nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù xem xét, quyết định, không phải xin ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền nhưng phải sao gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Toà án nơi trại giam, trại tạm giam đóng để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật.

5. Xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

5.1. Chánh án Toà án cấp tỉnh nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng chỉ xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù khi hồ sơ đã có đầy đủ các tài liệu được hướng dẫn tại mục 3 Thông tư này. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Chánh án Toà án phải xem xét cho hoặc không cho tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Nếu có tài liệu nào chưa đủ hoặc có điểm nào chưa rõ, thì Chánh án Toà án yêu cầu Ban giám thị trại giam, trại tạm giam bổ sung hoặc làm rõ thêm.

5.2. Trong trường hợp không đồng ý với đề nghị của Ban giám thị trại giam, trại tạm giam, thì Chánh án Toà án phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do về việc không chấp nhận cho người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho cơ quan đề nghị biết.

5.3. Trong trường hợp đồng ý với đề nghị của Ban giám thị trại giam, trại tạm giam, thì Chánh án Toà án ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Toà án nhân dân tối cao.

5.4. Khi phát hiện văn bản không chấp nhận cho người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù vì lý do không xác đáng hoặc khi phát hiện thấy quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trái pháp luật thì Viện kiểm sát có quyền kháng nghị yêu cầu Toà án xem xét để ra quyết định tạm đình chỉ hoặc huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

6. Gửi, thông báo quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

6.1. Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù phải được Toà án gửi cho:

a) Người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;

b) Trại giam, trại tạm giam nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù;

c) Toà án đã ra quyết định thi hành án; Toà án cấp tỉnh nơi người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù về cư trú để chữa bệnh;

d) Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi trại giam đóng;

đ) Chính quyền xã, phường, thị trấn được giao quản lý người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

6.2. Ban giám thị trại giam, trại tạm giam có trách nhiệm gửi bản sao quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đến Bộ Công an (Cục Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục và trường giáo dưỡng), Công an cấp tỉnh (Văn phòng Công an cấp tỉnh) để thực hiện việc quản lý nhà nước về thi hành án phạt tù; đối với trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Ban giám thị trại giam, trại tạm giam có trách nhiệm gửi bản sao quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đến Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng hoặc Cục Điều tra hình sự quân khu

Trường hợp người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù bị nhiễm HIV thì Ban giám thị trại giam, trại tạm giam còn có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Trung tâm y tế cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ về cư trú để cơ quan này chủ động quản lý và tư vấn cho người được tạm đình chỉ cũng như gia đình họ.

7. Trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS, nhưng chưa làm hoặc chưa hoàn tất thủ tục tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho họ theo hướng dẫn của Thông tư này mà họ bị chết trong trại giam, trại tạm giam và không có căn cứ nghi ngờ chết vì lý do khác thì không phải mổ tử thi, lấy mẫu xét nghiệm nhưng vẫn phải lập biên bản xác định nguyên nhân chết theo quy định tại Điều 28 Pháp lệnh thi hành án phạt tù.

8. Quản lý người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

8.1. Theo quy định tại Điều 263 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù phải giao người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú để quản lý. Trại giam, trại tạm giam có trách nhiệm phối hợp với Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong việc giao người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho chính quyền xã, phường, thị trấn.

8.2. Trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù mà người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có căn cứ cho rằng người đó sẽ bỏ trốn thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi được giao quản lý người được tạm đình chỉ có trách nhiệm báo ngay cho Chánh án Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù và ra ngay quyết định thi hành án để bắt họ đi chấp hành hình phạt tù. Quyết định tiếp tục thi hành án được gửi cho cơ quan Công an cấp tỉnh, cơ quan điều tra hình sự quân khu nơi người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cư trú để chữa bệnh. Cơ quan Công an cấp tỉnh, cơ quan điều tra hình sự quân khu có nhiệm vụ tổ chức bắt, áp giải người đó đến trại giam, trại tạm giam để tiếp tục chấp hành hình phạt tù.

8.3. Chánh án Toà án nơi người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cư trú để chữa bệnh có trách nhiệm phối hợp với chính quyền xã, phường, thị trấn được giao quản lý người được tạm đình chỉ theo dõi việc chấp hành quyết định tạm đình chỉ của người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Nếu thấy sức khoẻ của họ đã phục hồi thì phải báo ngay cho Chánh án Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ để ra ngay quyết định tiếp tục thi hành hình phạt tù. Trường hợp thấy khó đánh giá là sức khoẻ của người bị kết án đã phục hồi hay chưa thì Chánh án Toà án cấp tỉnh nơi người bị kết án cư trú để chữa bệnh có trách nhiệm trưng cầu giám định sức khoẻ cho họ. Kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh trở lên là căn cứ để Chánh án Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù ra quyết định tiếp tục thi hành án đối với họ hay không.

8.4. Trường hợp người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù chết thì gia đình họ hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn được giao quản lý người được tạm đình chỉ phải báo cho Chánh án Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, Chánh án Toà án cấp tỉnh nơi người bị kết án cư trú biết. Chánh án Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có trách nhiệm thông báo cho Toà án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định đình chỉ việc chấp hành hình phạt tù vì người bị kết án đã bị chết và gửi quyết định này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị kết án cư trú, Ban giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

9. Kinh phí giám định, chữa bệnh, mai táng cho người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng hoặc bị chết

Kinh phí giám định, chữa bệnh cho người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng hoặc mai táng khi người đó chết được sử dụng từ nguồn kinh phí do Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác, kể cả từ gia đình người đang chấp hành hình phạt tù.

10. Hiệu lực thi hành

10.1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các hướng dẫn trước đây về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người bị bệnh nặng trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

10.2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn, cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh cho Bộ Công an, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiềm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.

KT. Bộ trưởng

Bộ Công An

Thứ trưởng

Lê Thế Tiệm

KT. Chánh án

Tòa án Nhân dân tối cao

Phó Chánh án

Đặng Quang Phương

KT. Viện trưởng

Viện Kiểm sát NDTC

Phó Viện trưởng

Khuất Văn Nga

KT. Bộ trưởng

Bộ Quốc phòng

Thượng tướng

Nguyễn Văn Được

KT. Bộ trưởng

Bộ Y Tế

Thứ trưởng

Nguyễn Thị Xuyên

Thuộc tính văn bản
Thông tư liên tịch 02/2006/TLLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Công an, Bô Quốc phòng, Bộ Y tế, Toà án nhân dân tối cáo và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng
Cơ quan ban hành: Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Bộ Y tế; Toà án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 02/2006/TLLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC Ngày đăng công báo: Đã biết
Loại văn bản: Thông tư liên tịch Người ký: Đặng Quang Phương; Khuất Văn Nga; Lê Thế Tiệm; Nguyễn Văn Được; Nguyễn Thị Xuyên
Ngày ban hành: 18/05/2006 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: An ninh trật tự , Y tế-Sức khỏe , Tư pháp-Hộ tịch
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH BỘ CÔNG AN – TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO –
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO – BỘ QUỐC PHÒNG – BỘ Y TẾ
SỐ 02/2006/TLLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC
NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TẠM ĐÌNH CHỈ CHẤP HÀNH
HÌNH PHẠT TÙ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH
HÌNH PHẠT TÙ BỊ BỆNH NẶNG

Để thi hành đúng và thống nhất các quy định của pháp luật về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng; Bộ Công an, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc nhòng và Bộ Y tế thống nhất hướng dẫn như sau:

1. Thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 262 của Bộ luật tố tụng hình sự, điểm a khoản 1 Điều 61 và Điều 62 của Bộ luật hình sự, thì Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là Chánh án Toà án cấp tỉnh) nơi người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng có thẩm quyền quyết định cho người đó được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

2. Điều kiện để có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

2.1. Người đang chấp hành hình phạt tù có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong trường hợp bị bệnh nặng.

Người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng là người bị bệnh đến mức không thể tiếp tục chấp hành hình phạt tù được và nếu để tiếp tục chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ; do đó, cần thiết phải cho họ được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để họ có điều kiện chữa bệnh; ví dụ như: ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3 trở lên, suy thận độ 4 trở lên, HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu…

2.2. Phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về việc người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng và nếu để họ tiếp tục chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ.

2.3. Người đang chấp hành hình phạt tù phải có nơi cư trú tại xã, phường, thị trấn.

3. Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

3.1. Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng bao gồm:

a) Bản sao bản án hoặc bản sao trích lục bản án hình sự;

b) Kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về tình trạng bệnh tật. Đối với người bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS thì chỉ cần kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV theo quy định của Bộ Y tế và trong hồ sơ bệnh án phải xác định rõ là đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu;

c) Văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho người bị bệnh nặng của Ban giám thị trại giam, Ban giám thị trại tạm giam.

Đối với người đang chấp hành hình phạt tù tại nhà tạm giữ thì Trưởng nhà tạm giữ phải báo cáo cho Ban giám thị trại tạm giam có thẩm quyền để làm văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho họ;

d) Ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền được hướng dẫn tại mục 4 Thông tư này (trừ người đang chấp hành hình phạt tù bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu);

đ) Ý kiến của lãnh đạo Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng nhưng bị phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia; bị phạt trên 15 năm tù, tù chung thân về các tội giết người, cướp tài sản, hiếp dâm, cố ý gây thương tích, cố ý truyền HIV cho người khác hoặc bị phạt tù từ 20 năm trở lên (kể cả tổng hợp hình phạt), tù chung thân về các tội phạm khác do cố ý.

3.2. Qua công tác kiểm sát thi hành án phạt tù, nếu thấy có người đang chấp hành án phạt tù bị bệnh nặng được hướng dẫn tại mục 2 Thông tư này, Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi trại giam, trại tạm giam đóng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có văn bản yêu cầu Ban giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người mắc bệnh nặng đang chấp hành hình phạt tù lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đó.

4. Thủ tục lập và thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

4.1. Ban giám thị trại giam thuộc Bộ Công an lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người bị bệnh nặng mà trại giam đang quản lý, giáo dục rồi chuyển hồ sơ đó cho Cục Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục và trường giáo dưỡng xem xét, thẩm định.

4.2. Ban giám thị trại giam thuộc Bộ quốc phòng lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng mà trại giam đang quản lý rồi chuyển hồ sơ đó cho Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng xem xét, thẩm định.

4.3. Ban giám thị trại giam, trại tạm giam quân khu thuộc Bộ Quốc phòng lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng mà trại giam, trại tạm giam quản lý rồi chuyển hồ sơ đó cho Cơ quan điều tra hình sự quân khu xem xét, thẩm định.

4.4. Ban giám thị trại tạm giam Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng tại Phân trại quản lý phạm nhân trong trại tạm giam rồi chuyển hồ sơ đó cho Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, thẩm định.

4.5. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định phải hoàn thành việc xem xét, thẩm định. Sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền, Ban giám thị trại giam, trại tạm giam phải hoàn chỉnh hồ sơ và chuyển đến Toà án cấp tỉnh nơi người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng, đồng thời sao gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Toà án đó để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật.

4.6. Đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu thì Ban giám thị trại giam, trại tạm giam lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù rồi chuyển cho Toà án cấp tỉnh nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù xem xét, quyết định, không phải xin ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền nhưng phải sao gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Toà án nơi trại giam, trại tạm giam đóng để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật.

5. Xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

5.1. Chánh án Toà án cấp tỉnh nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng chỉ xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù khi hồ sơ đã có đầy đủ các tài liệu được hướng dẫn tại mục 3 Thông tư này. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Chánh án Toà án phải xem xét cho hoặc không cho tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Nếu có tài liệu nào chưa đủ hoặc có điểm nào chưa rõ, thì Chánh án Toà án yêu cầu Ban giám thị trại giam, trại tạm giam bổ sung hoặc làm rõ thêm.

5.2. Trong trường hợp không đồng ý với đề nghị của Ban giám thị trại giam, trại tạm giam, thì Chánh án Toà án phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do về việc không chấp nhận cho người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho cơ quan đề nghị biết.

5.3. Trong trường hợp đồng ý với đề nghị của Ban giám thị trại giam, trại tạm giam, thì Chánh án Toà án ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Toà án nhân dân tối cao.

5.4. Khi phát hiện văn bản không chấp nhận cho người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù vì lý do không xác đáng hoặc khi phát hiện thấy quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trái pháp luật thì Viện kiểm sát có quyền kháng nghị yêu cầu Toà án xem xét để ra quyết định tạm đình chỉ hoặc huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

6. Gửi, thông báo quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

6.1. Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù phải được Toà án gửi cho:

a) Người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;

b) Trại giam, trại tạm giam nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù;

c) Toà án đã ra quyết định thi hành án; Toà án cấp tỉnh nơi người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù về cư trú để chữa bệnh;

d) Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi trại giam đóng;

đ) Chính quyền xã, phường, thị trấn được giao quản lý người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

6.2. Ban giám thị trại giam, trại tạm giam có trách nhiệm gửi bản sao quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đến Bộ Công an (Cục Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục và trường giáo dưỡng), Công an cấp tỉnh (Văn phòng Công an cấp tỉnh) để thực hiện việc quản lý nhà nước về thi hành án phạt tù; đối với trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Ban giám thị trại giam, trại tạm giam có trách nhiệm gửi bản sao quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đến Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng hoặc Cục Điều tra hình sự quân khu

Trường hợp người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù bị nhiễm HIV thì Ban giám thị trại giam, trại tạm giam còn có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Trung tâm y tế cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ về cư trú để cơ quan này chủ động quản lý và tư vấn cho người được tạm đình chỉ cũng như gia đình họ.

7. Trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS, nhưng chưa làm hoặc chưa hoàn tất thủ tục tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho họ theo hướng dẫn của Thông tư này mà họ bị chết trong trại giam, trại tạm giam và không có căn cứ nghi ngờ chết vì lý do khác thì không phải mổ tử thi, lấy mẫu xét nghiệm nhưng vẫn phải lập biên bản xác định nguyên nhân chết theo quy định tại Điều 28 Pháp lệnh thi hành án phạt tù.

8. Quản lý người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

8.1. Theo quy định tại Điều 263 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù phải giao người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú để quản lý. Trại giam, trại tạm giam có trách nhiệm phối hợp với Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong việc giao người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho chính quyền xã, phường, thị trấn.

8.2. Trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù mà người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có căn cứ cho rằng người đó sẽ bỏ trốn thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi được giao quản lý người được tạm đình chỉ có trách nhiệm báo ngay cho Chánh án Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù và ra ngay quyết định thi hành án để bắt họ đi chấp hành hình phạt tù. Quyết định tiếp tục thi hành án được gửi cho cơ quan Công an cấp tỉnh, cơ quan điều tra hình sự quân khu nơi người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cư trú để chữa bệnh. Cơ quan Công an cấp tỉnh, cơ quan điều tra hình sự quân khu có nhiệm vụ tổ chức bắt, áp giải người đó đến trại giam, trại tạm giam để tiếp tục chấp hành hình phạt tù.

8.3. Chánh án Toà án nơi người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cư trú để chữa bệnh có trách nhiệm phối hợp với chính quyền xã, phường, thị trấn được giao quản lý người được tạm đình chỉ theo dõi việc chấp hành quyết định tạm đình chỉ của người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Nếu thấy sức khoẻ của họ đã phục hồi thì phải báo ngay cho Chánh án Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ để ra ngay quyết định tiếp tục thi hành hình phạt tù. Trường hợp thấy khó đánh giá là sức khoẻ của người bị kết án đã phục hồi hay chưa thì Chánh án Toà án cấp tỉnh nơi người bị kết án cư trú để chữa bệnh có trách nhiệm trưng cầu giám định sức khoẻ cho họ. Kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh trở lên là căn cứ để Chánh án Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù ra quyết định tiếp tục thi hành án đối với họ hay không.

8.4. Trường hợp người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù chết thì gia đình họ hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn được giao quản lý người được tạm đình chỉ phải báo cho Chánh án Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, Chánh án Toà án cấp tỉnh nơi người bị kết án cư trú biết. Chánh án Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có trách nhiệm thông báo cho Toà án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định đình chỉ việc chấp hành hình phạt tù vì người bị kết án đã bị chết và gửi quyết định này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị kết án cư trú, Ban giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

9. Kinh phí giám định, chữa bệnh, mai táng cho người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng hoặc bị chết

Kinh phí giám định, chữa bệnh cho người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng hoặc mai táng khi người đó chết được sử dụng từ nguồn kinh phí do Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác, kể cả từ gia đình người đang chấp hành hình phạt tù.

10. Hiệu lực thi hành

10.1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các hướng dẫn trước đây về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người bị bệnh nặng trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

10.2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn, cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh cho Bộ Công an, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiềm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.

KT. Bộ trưởng

Bộ Công An

Thứ trưởng

Lê Thế Tiệm

KT. Chánh án

Tòa án Nhân dân tối cao

Phó Chánh án

Đặng Quang Phương

KT. Viện trưởng

Viện Kiểm sát NDTC

Phó Viện trưởng

Khuất Văn Nga

KT. Bộ trưởng

Bộ Quốc phòng

Thượng tướng

Nguyễn Văn Được

KT. Bộ trưởng

Bộ Y Tế

Thứ trưởng

Nguyễn Thị Xuyên

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thông tư liên tịch 02/2006/TLLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Công an, Bô Quốc phòng, Bộ Y tế, Toà án nhân dân tối cáo và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng”