Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Thông tư 59-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn bổ sung về tính giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai địch hoạ

1. Thực hiện giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Thông tư số 03 TC-TCT ngày 21/1/1997 của Bộ Tài chính trên cơ sở diện tích đất nông nghiệp nào bị thiên tai, địch hoạ làm giảm sản lượng thu hoạch thì căn cứ vào tỷ lệ thiệt hại ở diện tích đó để xét giảm, miễn thuế cho hộ nộp thuế; nếu lập sổ thuế theo vụ thì được xét giảm, miễn thuế cho từng vụ nộp thuế.
2. Đối với hộ chính sách được xét giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp theo số thuế ghi thu thì thực hiện giảm thuế theo diện chính sách trước, nếu hộ chính sách bị thiên tai làm thiệt hại mùa màng thì tiếp tục được xét giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 03 nhưng mức giảm tối đa không quá 50% số thuế ghi thu còn lại trong năm hoặc số thuế ghi thu của vụ (trường hợp địa phương lập sổ thuế theo vụ).
3. Về việc tính giảm, miễn thuế đối với hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp có diện tích vượt hạn mức:
a. Trường hợp diện tích bị thiệt hại của hộ nộp thuế không lớn hơn diện tích hạn mức quy định cho từng vùng; thì chỉ xét giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định, không xét giảm, miễn thuế bổ sung.
b. Trường hợp diện tích bị thiệt hại của hộ nộp thuế lớn hơn diện tích hạn mức quy định cho từng vùng thì hộ nộp thuế được xét giảm, miễn thuế đối với cả số thuế bổ sung của diện tích vượt hạn mức bị thiệt hại đó. Việc xét giảm, miễn thuế bổ sung tính theo công thức sau:

Số thuế bổ sung được giảm miễn của hộ nộp thuế (Kg)

=

Thuế ghi thu bình quân trên một đơn vị diện tích của hộ nộp thuế (Kg/m2)

x

Thuế suất thuế bổ sung (20%)

x

Diện tích vượt hạn mức bị thiệt hại (m2)

x

Tỷ lệ giảm miễn thuế theo tỷ lệ thiệt hại bình quân của hộ nộp thuế (%)

Tỷ lệ thiệt hại bình quân của hộ nộp thuế bằng tổng sản lượng bị thiệt hại của hộ nộp thuế chia cho tổng sản lượng trên diện tích bị thiệt hại tính theo năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế. Năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế là năng suất bình quân ở địa phương khi áp dụng để kiểm tra lại việc phân hạng đất.

Ví dụ: Hộ A ở đồng bằng sông Cửu Long có quyền sử dụng đất nông nghiệp là 5 ha gồm 2 ha đất hạng 1 và 3 đất hạng 2 (ruộng 1 vụ lúa); trong đó diện tích vượt hạn mức chịu thuế bổ sung là 2 ha. Trong đó năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế đất hạng 1 là: 5.500 kg/ha; hạng 2 là: 5.000 kg/ha.

a. Hộ A nộp thuế trong điều kiện bình thường:

Thuế ghi thu cả năm của hộ A là: (2 ha x 550) + (3 ha x 460) = 2.480 kg thóc

Thuế ghi thu bình quân của hộ A là: 2.480 kg: 5 ha = 496 kg/ha

Thuế bổ sung phải nộp của hộ A là: 496 kg/ha x 20% x 2 ha = 198,4 kg

Tổng số thuế hộ A phải nộp là: 2.480 + 198,4 = 2.678,4 kg

b. Trường hợp diện tích bị thiên tai lớn hơn diện tích trong hạn mức:

Trong năm hộ nộp thuế bị thiệt hại 4 ha bao gồm:

– Diện tích 1 ha đất hạng 1 bị thiệt hại 10%

– Diện tích 0,5 ha đất hạng 2 bị thiệt hại 15%

– Diện tích 1 ha đất hạng 1 bị thiệt hại 25%

– Diện tích 1,5 ha đất hạng 2 bị thiệt hại 25%.

* Xác định tỷ lệ thiệt hại bình quân của hộ nộp thuế:

+ Tỷ lệ thiệt hại

Tổng sản lượng bị thiệt hại của hộ nộp thuế

bình quân của

=

x

100%

hộ nộp thuế (%)

Tổng sản lượng trên diện tích bị thiệt hại tính theo năng suất tham khảo bị phân hạng đất tính thuế

+ Tổng sản lượng bị thiệt hại của hộ nộp thuế


=

(1ha x 5.500kg/ha x 10%) +

+ (0,5ha x 5.000kg/ha x 15%)

(1ha x 5.500kg/ha x 25%) +

(1,5ha x 5.000kg/ha x 25%)


=


4.175 kg

+ Tổng sản lượng trên diện tích bị thiệt hại tính theo năng suất tham khao khi phân hạng đất tính thuế

=

(1ha x 5.500kg/ha) + (0,5ha x 5.000kg/ha) + (1ha x 5.500kg/ha) + (1,5ha x 5.000kg/ha)


=


21.000 kg

+ Tỷ lệ thiệt hại

4175 kg

bình quân

=

x

100%

=

19,88%

của hộ nộp thuế

21000 kg

Tỷ lệ giảm miễn đối với thuế ghi thu bổ sung của phần diện tích vượt hạn mức tương ứng với tỷ lệ thiệt hại bình quân của hộ A là 19,88%.

* Số thuế hộ A được giảm tính theo Thông tư số 03 là:

(1ha x 550kg/ha) x 10% + (0,5ha x 460kg/ha) x 15% +

(1ha x 550kg/ha) x 60% + (1,5ha x 460kg/ha) x 60% = 833,5 kg

* Số thuế bổ sung được giảm miễn của hộ A đối với 1 ha vượt hạn mức bị thiệt hại tính theo công thức trên là:

496 kg/ha x 20% x 1 ha x 19,88% = 19,72 kg

* Tổng số thuế được giảm trong năm của hộ A là:

833,5 kg + 19,72 kg = 853,22 kg

* Số thuế hộ A còn phải nộp là: 2.678,4 – 853,22 = 1.825,18 kg

4. Trường hợp trong cùng một cánh đồng, cá biệt có một số thửa ruộng bị thiệt hại do nguyên nhân chủ quan của hộ sản xuất nông nghiệp (không đúng thời vụ, không chăm sóc kịp thời…) trong khi cả cánh đồng có thu hoạch bình thường thì các hộ mất mùa riêng biệt đó không thuộc diện được xét giảm, miễn thuế theo Thông tư số 03.
5. Đối với các hộ được giảm miễn thuế thuộc diện chính sách xã hội, chỉ xét giảm miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho phần diện tích trong hạn mức quy định.
Thông tư này có hiệu lực áp dụng cho việc xét giảm, miễn thuế từ vụ xuân hè năm 1997.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc gì đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
Thuộc tính văn bản
Thông tư 59-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn bổ sung về tính giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai địch hoạ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 59-TC/TCT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Vũ Mộng Giao
Ngày ban hành: 01/09/1997 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí , Chính sách , Nông nghiệp-Lâm nghiệp
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

1. Thực hiện giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Thông tư số 03 TC-TCT ngày 21/1/1997 của Bộ Tài chính trên cơ sở diện tích đất nông nghiệp nào bị thiên tai, địch hoạ làm giảm sản lượng thu hoạch thì căn cứ vào tỷ lệ thiệt hại ở diện tích đó để xét giảm, miễn thuế cho hộ nộp thuế; nếu lập sổ thuế theo vụ thì được xét giảm, miễn thuế cho từng vụ nộp thuế.
2. Đối với hộ chính sách được xét giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp theo số thuế ghi thu thì thực hiện giảm thuế theo diện chính sách trước, nếu hộ chính sách bị thiên tai làm thiệt hại mùa màng thì tiếp tục được xét giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 03 nhưng mức giảm tối đa không quá 50% số thuế ghi thu còn lại trong năm hoặc số thuế ghi thu của vụ (trường hợp địa phương lập sổ thuế theo vụ).
3. Về việc tính giảm, miễn thuế đối với hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp có diện tích vượt hạn mức:
a. Trường hợp diện tích bị thiệt hại của hộ nộp thuế không lớn hơn diện tích hạn mức quy định cho từng vùng; thì chỉ xét giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định, không xét giảm, miễn thuế bổ sung.
b. Trường hợp diện tích bị thiệt hại của hộ nộp thuế lớn hơn diện tích hạn mức quy định cho từng vùng thì hộ nộp thuế được xét giảm, miễn thuế đối với cả số thuế bổ sung của diện tích vượt hạn mức bị thiệt hại đó. Việc xét giảm, miễn thuế bổ sung tính theo công thức sau:

Số thuế bổ sung được giảm miễn của hộ nộp thuế (Kg)

=

Thuế ghi thu bình quân trên một đơn vị diện tích của hộ nộp thuế (Kg/m2)

x

Thuế suất thuế bổ sung (20%)

x

Diện tích vượt hạn mức bị thiệt hại (m2)

x

Tỷ lệ giảm miễn thuế theo tỷ lệ thiệt hại bình quân của hộ nộp thuế (%)

Tỷ lệ thiệt hại bình quân của hộ nộp thuế bằng tổng sản lượng bị thiệt hại của hộ nộp thuế chia cho tổng sản lượng trên diện tích bị thiệt hại tính theo năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế. Năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế là năng suất bình quân ở địa phương khi áp dụng để kiểm tra lại việc phân hạng đất.

Ví dụ: Hộ A ở đồng bằng sông Cửu Long có quyền sử dụng đất nông nghiệp là 5 ha gồm 2 ha đất hạng 1 và 3 đất hạng 2 (ruộng 1 vụ lúa); trong đó diện tích vượt hạn mức chịu thuế bổ sung là 2 ha. Trong đó năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế đất hạng 1 là: 5.500 kg/ha; hạng 2 là: 5.000 kg/ha.

a. Hộ A nộp thuế trong điều kiện bình thường:

Thuế ghi thu cả năm của hộ A là: (2 ha x 550) + (3 ha x 460) = 2.480 kg thóc

Thuế ghi thu bình quân của hộ A là: 2.480 kg: 5 ha = 496 kg/ha

Thuế bổ sung phải nộp của hộ A là: 496 kg/ha x 20% x 2 ha = 198,4 kg

Tổng số thuế hộ A phải nộp là: 2.480 + 198,4 = 2.678,4 kg

b. Trường hợp diện tích bị thiên tai lớn hơn diện tích trong hạn mức:

Trong năm hộ nộp thuế bị thiệt hại 4 ha bao gồm:

– Diện tích 1 ha đất hạng 1 bị thiệt hại 10%

– Diện tích 0,5 ha đất hạng 2 bị thiệt hại 15%

– Diện tích 1 ha đất hạng 1 bị thiệt hại 25%

– Diện tích 1,5 ha đất hạng 2 bị thiệt hại 25%.

* Xác định tỷ lệ thiệt hại bình quân của hộ nộp thuế:

+ Tỷ lệ thiệt hại

Tổng sản lượng bị thiệt hại của hộ nộp thuế

bình quân của

=

x

100%

hộ nộp thuế (%)

Tổng sản lượng trên diện tích bị thiệt hại tính theo năng suất tham khảo bị phân hạng đất tính thuế

+ Tổng sản lượng bị thiệt hại của hộ nộp thuế


=

(1ha x 5.500kg/ha x 10%) +

+ (0,5ha x 5.000kg/ha x 15%)

(1ha x 5.500kg/ha x 25%) +

(1,5ha x 5.000kg/ha x 25%)


=


4.175 kg

+ Tổng sản lượng trên diện tích bị thiệt hại tính theo năng suất tham khao khi phân hạng đất tính thuế

=

(1ha x 5.500kg/ha) + (0,5ha x 5.000kg/ha) + (1ha x 5.500kg/ha) + (1,5ha x 5.000kg/ha)


=


21.000 kg

+ Tỷ lệ thiệt hại

4175 kg

bình quân

=

x

100%

=

19,88%

của hộ nộp thuế

21000 kg

Tỷ lệ giảm miễn đối với thuế ghi thu bổ sung của phần diện tích vượt hạn mức tương ứng với tỷ lệ thiệt hại bình quân của hộ A là 19,88%.

* Số thuế hộ A được giảm tính theo Thông tư số 03 là:

(1ha x 550kg/ha) x 10% + (0,5ha x 460kg/ha) x 15% +

(1ha x 550kg/ha) x 60% + (1,5ha x 460kg/ha) x 60% = 833,5 kg

* Số thuế bổ sung được giảm miễn của hộ A đối với 1 ha vượt hạn mức bị thiệt hại tính theo công thức trên là:

496 kg/ha x 20% x 1 ha x 19,88% = 19,72 kg

* Tổng số thuế được giảm trong năm của hộ A là:

833,5 kg + 19,72 kg = 853,22 kg

* Số thuế hộ A còn phải nộp là: 2.678,4 – 853,22 = 1.825,18 kg

4. Trường hợp trong cùng một cánh đồng, cá biệt có một số thửa ruộng bị thiệt hại do nguyên nhân chủ quan của hộ sản xuất nông nghiệp (không đúng thời vụ, không chăm sóc kịp thời…) trong khi cả cánh đồng có thu hoạch bình thường thì các hộ mất mùa riêng biệt đó không thuộc diện được xét giảm, miễn thuế theo Thông tư số 03.
5. Đối với các hộ được giảm miễn thuế thuộc diện chính sách xã hội, chỉ xét giảm miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho phần diện tích trong hạn mức quy định.
Thông tư này có hiệu lực áp dụng cho việc xét giảm, miễn thuế từ vụ xuân hè năm 1997.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc gì đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thông tư 59-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn bổ sung về tính giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai địch hoạ”