Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 3326/QĐ-BTNMT 2015 Quy chế đăng ký thông tin nhiệm vụ khoa học, công nghệ

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG

——-
Số: 3326/QĐ-BTNMT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2015
QUYẾT ĐỊNH
————–
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BTNMT ngày 24 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:

Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Các Thứ trưởng;
– Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
– Cổng thông tin của Bộ;
– Lưu: VT, KHCN, CNTT.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyn Thái Lai

THU THẬP, ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3326/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục, phương thức, thời gian và trách nhiệm thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ áp dụng quy chế này bao gồm:
a) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ;
c) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở;
d) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tài trợ thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, bao gồm: Các đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Thông tin khoa học và công nghệ là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức được tạo ra trong các hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tập hợp tài liệu về kết quả thu được từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm: Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ, báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ; phụ lục tổng hợp các số liệu điều tra, khảo sát; bản đồ, bản vẽ, ảnh, tài liệu đa phương tiện; phần mềm.
3. Đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc tổ chức chủ trì thực hiện khoa học và công nghệ khai báo và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Cục Công nghệ thông tin trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Cục Công nghệ thông tin) là cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ của Bộ, có nhiệm vụ thu thập, công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thu thập và công bố thông tin về ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được ký kết, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm thu thập thông tin theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Quy chế này và gửi theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Quy định việc gửi Phiếu thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ như sau:
a) Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học cấp quốc gia gửi về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý của Bộ; phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tài trợ thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ gửi về Cục Công nghệ thông tin;
c) Trong quá trình triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nếu có sửa đổi, bổ sung, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt nội dung sửa đổi, bổ sung, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm cập nhật thông tin theo Mẫu 03 ban hành kèm theo Quy chế này gửi về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và Cục Công nghệ thông tin theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước, sau khi được Vụ Khoa học và Công nghệ – Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, được khuyến khích cung cấp thông tin. Các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước gửi thông tin theo Mẫu 02 ban hành kèm theo Quy chế này về Cục Công nghệ thông tin.
2. Trong quá trình triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nếu có sửa đổi, bổ sung, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm cập nhật thông tin theo Mẫu 04 ban hành kèm theo Quy chế này và gửi về Cục Công nghệ thông tin.
1. Hình thức gửi phiếu thông tin
a) Phiếu thông tin bản giấy: Phải có xác nhận của đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Phiếu thông tin bản điện tử: Phải lưu giữ theo định dạng Rich text (.rtf) hoặc định dạng Word của Microsoft (.doc hoặc .docx), sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001) và không được đặt mật khẩu.
2. Cách thức gửi phiếu thông tin
Phiếu thông tin được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính và phương thức điện tử về Cục Công nghệ thông tin theo địa chỉ hộp thư ttkhcn@monre.gov.vn.
3. Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành thuộc danh mục bí mật nhà nước được giao nộp trực tiếp theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm xử lý thông tin và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp cơ sở thực hiện đăng ký và lưu giữ theo quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-BTNMT ngày 24 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu 05 ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Hồ sơ và Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Theo Mẫu 09 ban hành kèm theo Quy chế này) có thể được gửi trực tiếp hoặc gửi bảo đảm theo đường bưu chính.
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích đăng ký và lưu giữ tại các cơ quan có thẩm quyền về đăng ký sau khi được cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ có thẩm quyền công nhận.
2. Hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm:
a) 01 phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu 06 ban hành kèm theo Quy chế này;
b) 01 bản báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các báo cáo, tư liệu liên quan khác (nếu có);
c) 01 văn bản chứng nhận kết quả đã được công nhận của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền.
3. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ không sử dụng ngân sách nhà nước:
Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký kết quả tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, đồng thời nộp lưu trữ:
a) 01 bộ hồ sơ tại Vụ Khoa học và Công nghệ;
b) 01 bộ hồ sơ tại Cục Công nghệ thông tin.
4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở không sử dụng ngân sách nhà nước
a) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký kết quả tại Cục Công nghệ thông tin, đồng thời nộp lưu trữ 01 bộ hồ sơ tại Vụ Khoa học và Công nghệ;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Cục Công nghệ thông tin xem xét hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu 11 ban hành kèm theo Quy chế này;
c) Hồ sơ và Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thể được gửi trực tiếp hoặc gửi bảo đảm theo đường bưu chính.
1. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước phải được tổ chức mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đăng ký, lưu giữ tại Cục Công nghệ thông tin.
2. Hồ sơ đăng ký gồm: 01 phiếu đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước theo Mẫu 07 ban hành kèm theo Quy chế này.
3. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm thông báo bằng văn bản xác nhận việc đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước cho tổ chức mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổng hợp thông tin và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu khoa học công nghệ của Bộ và Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm:
1. Định kỳ cuối tháng 3, 6, 9, 12 hàng năm tổng hợp và gửi các bản điện tử của báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Bộ về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Tổ chức kho lưu trữ và phục vụ việc khai thác, sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định.
1. Mỗi kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp 01 Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và không cấp lại.
2. Trường hợp có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Cụ thể như sau:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, cấp bộ theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN.
b) Cục Công nghệ thông tin cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
3. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đúng sự thật;
b) Giả mạo chữ ký và con dấu trong hồ sơ đăng ký.
2. Cục Công nghệ thông tin có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình cấp và có trách nhiệm báo cáo Bộ (qua Vụ Khoa học và Công nghệ), đồng thời thông báo lên Cổng thông tin điện tử của Bộ và Trang thông tin điện tử của Cục trong trường hợp thu hồi.
1. Những loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau đây phải thực hiện cung cấp thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Đề tài khoa học và công nghệ;
b) Đề án khoa học;
c) Dự án sản xuất thử nghiệm;
d) Dự án khoa học và công nghệ.
2. Tính từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu chính thức, định kỳ 12 tháng một lần và trong giai đoạn 5 năm liên tiếp, tổ chức chủ trì nhiệm vụ hoặc tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm báo cáo về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Mẫu 12 ban hành kèm theo Quy chế này và gửi về Cục Công nghệ thông tin.
3. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gửi về Bộ (qua Vụ Khoa học và Công nghệ) và Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
1. Hình thức gửi phiếu thông tin
a) Phiếu thông tin bản giấy: Phải có xác nhận của đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Phiếu thông tin bản điện tử: Phải lưu giữ theo định dạng Rich text (.rtf) hoặc định dạng Word của Microsoft (.doc hoặc .docx), sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001) và không được đặt mật khẩu.
2. Cách thức gửi phiếu thông tin
Phiếu thông tin được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính và phương thức điện tử về Cục Công nghệ thông tin theo địa chỉ hộp thư ttkhcn@monre.gov.vn.
3. Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước được giao nộp trực tiếp theo quy định.
Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước của Bộ vào Cơ sở dữ liệu khoa học công nghệ của Bộ và Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học công nghệ.
1. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm tổng hợp và công bố thông tin các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước của Bộ lên Trang thông tin điện tử của Cục và phối hợp đưa thông tin lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cụ thể các thông tin bao gồm:
a) Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành;
b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Ngày 31 tháng 12 hàng năm, Cục công nghệ thông tin có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành trong năm (theo Mẫu 13 ban hành kèm theo Quy chế này); Báo cáo tổng hợp về nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu và đăng ký kết quả thực hiện trong năm (theo Mẫu 14 ban hành kèm theo Quy chế này); Báo cáo tổng hợp về nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ứng dụng trong năm (theo Mẫu 15 ban hành kèm theo Quy chế này) về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ) và Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Sau khi các tổ chức, cá nhân đã tự nguyện cung cấp thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước thì các nội dung thông tin này sẽ được xử lý và công bố công khai theo quy định tại các Điều 16 và Điều 17 của Quy chế này.
1. Các đơn vị, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước không thực hiện trách nhiệm báo cáo thông tin nhiệm vụ, giao nộp kết quả nghiên cứu, báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bị xử lý theo khoản 1 Điều 27 của Thông tư số 14/2014/TT-KHCN.
2. Cục Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm trước Bộ về tình hình thực hiện các nội dung tại Quy chế này, đồng thời bị xử lý vi phạm theo khoản 2 Điều 27 của Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN.
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm tuân thủ chế độ thông tin khoa học và công nghệ về thời hạn, nội dung thông tin cung cấp theo quy định tại Quy chế này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, trung thực của nội dung thông tin cung cấp.
Trường hợp quá thời hạn hoặc thông tin cung cấp chưa đầy đủ nội dung theo yêu cầu, Cục Công nghệ thông tin sẽ tổng hợp báo cáo theo thông tin mà Cục có được tại thời điểm tổng hợp báo cáo. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ về các nội dung thông tin cung cấp của đơn vị mình.
2. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp./.
Thuộc tính văn bản
Quyết định 3326/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Cơ quan ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 3326/QĐ-BTNMT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Nguyễn Thái Lai
Ngày ban hành: 18/12/2015 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG

——-
Số: 3326/QĐ-BTNMT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2015
QUYẾT ĐỊNH
————–
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BTNMT ngày 24 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:

Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Các Thứ trưởng;
– Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
– Cổng thông tin của Bộ;
– Lưu: VT, KHCN, CNTT.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyn Thái Lai

THU THẬP, ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3326/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục, phương thức, thời gian và trách nhiệm thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ áp dụng quy chế này bao gồm:
a) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ;
c) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở;
d) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tài trợ thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, bao gồm: Các đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Thông tin khoa học và công nghệ là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức được tạo ra trong các hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tập hợp tài liệu về kết quả thu được từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm: Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ, báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ; phụ lục tổng hợp các số liệu điều tra, khảo sát; bản đồ, bản vẽ, ảnh, tài liệu đa phương tiện; phần mềm.
3. Đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc tổ chức chủ trì thực hiện khoa học và công nghệ khai báo và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Cục Công nghệ thông tin trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Cục Công nghệ thông tin) là cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ của Bộ, có nhiệm vụ thu thập, công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thu thập và công bố thông tin về ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được ký kết, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm thu thập thông tin theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Quy chế này và gửi theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Quy định việc gửi Phiếu thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ như sau:
a) Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học cấp quốc gia gửi về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý của Bộ; phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tài trợ thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ gửi về Cục Công nghệ thông tin;
c) Trong quá trình triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nếu có sửa đổi, bổ sung, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt nội dung sửa đổi, bổ sung, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm cập nhật thông tin theo Mẫu 03 ban hành kèm theo Quy chế này gửi về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và Cục Công nghệ thông tin theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước, sau khi được Vụ Khoa học và Công nghệ – Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, được khuyến khích cung cấp thông tin. Các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước gửi thông tin theo Mẫu 02 ban hành kèm theo Quy chế này về Cục Công nghệ thông tin.
2. Trong quá trình triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nếu có sửa đổi, bổ sung, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm cập nhật thông tin theo Mẫu 04 ban hành kèm theo Quy chế này và gửi về Cục Công nghệ thông tin.
1. Hình thức gửi phiếu thông tin
a) Phiếu thông tin bản giấy: Phải có xác nhận của đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Phiếu thông tin bản điện tử: Phải lưu giữ theo định dạng Rich text (.rtf) hoặc định dạng Word của Microsoft (.doc hoặc .docx), sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001) và không được đặt mật khẩu.
2. Cách thức gửi phiếu thông tin
Phiếu thông tin được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính và phương thức điện tử về Cục Công nghệ thông tin theo địa chỉ hộp thư ttkhcn@monre.gov.vn.
3. Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành thuộc danh mục bí mật nhà nước được giao nộp trực tiếp theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm xử lý thông tin và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp cơ sở thực hiện đăng ký và lưu giữ theo quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-BTNMT ngày 24 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu 05 ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Hồ sơ và Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Theo Mẫu 09 ban hành kèm theo Quy chế này) có thể được gửi trực tiếp hoặc gửi bảo đảm theo đường bưu chính.
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích đăng ký và lưu giữ tại các cơ quan có thẩm quyền về đăng ký sau khi được cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ có thẩm quyền công nhận.
2. Hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm:
a) 01 phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu 06 ban hành kèm theo Quy chế này;
b) 01 bản báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các báo cáo, tư liệu liên quan khác (nếu có);
c) 01 văn bản chứng nhận kết quả đã được công nhận của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền.
3. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ không sử dụng ngân sách nhà nước:
Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký kết quả tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, đồng thời nộp lưu trữ:
a) 01 bộ hồ sơ tại Vụ Khoa học và Công nghệ;
b) 01 bộ hồ sơ tại Cục Công nghệ thông tin.
4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở không sử dụng ngân sách nhà nước
a) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký kết quả tại Cục Công nghệ thông tin, đồng thời nộp lưu trữ 01 bộ hồ sơ tại Vụ Khoa học và Công nghệ;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Cục Công nghệ thông tin xem xét hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu 11 ban hành kèm theo Quy chế này;
c) Hồ sơ và Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thể được gửi trực tiếp hoặc gửi bảo đảm theo đường bưu chính.
1. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước phải được tổ chức mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đăng ký, lưu giữ tại Cục Công nghệ thông tin.
2. Hồ sơ đăng ký gồm: 01 phiếu đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước theo Mẫu 07 ban hành kèm theo Quy chế này.
3. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm thông báo bằng văn bản xác nhận việc đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước cho tổ chức mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổng hợp thông tin và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu khoa học công nghệ của Bộ và Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm:
1. Định kỳ cuối tháng 3, 6, 9, 12 hàng năm tổng hợp và gửi các bản điện tử của báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Bộ về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Tổ chức kho lưu trữ và phục vụ việc khai thác, sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định.
1. Mỗi kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp 01 Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và không cấp lại.
2. Trường hợp có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Cụ thể như sau:
a) Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, cấp bộ theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN.
b) Cục Công nghệ thông tin cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
3. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đúng sự thật;
b) Giả mạo chữ ký và con dấu trong hồ sơ đăng ký.
2. Cục Công nghệ thông tin có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình cấp và có trách nhiệm báo cáo Bộ (qua Vụ Khoa học và Công nghệ), đồng thời thông báo lên Cổng thông tin điện tử của Bộ và Trang thông tin điện tử của Cục trong trường hợp thu hồi.
1. Những loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau đây phải thực hiện cung cấp thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Đề tài khoa học và công nghệ;
b) Đề án khoa học;
c) Dự án sản xuất thử nghiệm;
d) Dự án khoa học và công nghệ.
2. Tính từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu chính thức, định kỳ 12 tháng một lần và trong giai đoạn 5 năm liên tiếp, tổ chức chủ trì nhiệm vụ hoặc tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm báo cáo về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Mẫu 12 ban hành kèm theo Quy chế này và gửi về Cục Công nghệ thông tin.
3. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gửi về Bộ (qua Vụ Khoa học và Công nghệ) và Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
1. Hình thức gửi phiếu thông tin
a) Phiếu thông tin bản giấy: Phải có xác nhận của đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Phiếu thông tin bản điện tử: Phải lưu giữ theo định dạng Rich text (.rtf) hoặc định dạng Word của Microsoft (.doc hoặc .docx), sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001) và không được đặt mật khẩu.
2. Cách thức gửi phiếu thông tin
Phiếu thông tin được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính và phương thức điện tử về Cục Công nghệ thông tin theo địa chỉ hộp thư ttkhcn@monre.gov.vn.
3. Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước được giao nộp trực tiếp theo quy định.
Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước của Bộ vào Cơ sở dữ liệu khoa học công nghệ của Bộ và Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học công nghệ.
1. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm tổng hợp và công bố thông tin các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước của Bộ lên Trang thông tin điện tử của Cục và phối hợp đưa thông tin lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cụ thể các thông tin bao gồm:
a) Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành;
b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Ngày 31 tháng 12 hàng năm, Cục công nghệ thông tin có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành trong năm (theo Mẫu 13 ban hành kèm theo Quy chế này); Báo cáo tổng hợp về nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu và đăng ký kết quả thực hiện trong năm (theo Mẫu 14 ban hành kèm theo Quy chế này); Báo cáo tổng hợp về nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ứng dụng trong năm (theo Mẫu 15 ban hành kèm theo Quy chế này) về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ) và Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Sau khi các tổ chức, cá nhân đã tự nguyện cung cấp thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước thì các nội dung thông tin này sẽ được xử lý và công bố công khai theo quy định tại các Điều 16 và Điều 17 của Quy chế này.
1. Các đơn vị, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước không thực hiện trách nhiệm báo cáo thông tin nhiệm vụ, giao nộp kết quả nghiên cứu, báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bị xử lý theo khoản 1 Điều 27 của Thông tư số 14/2014/TT-KHCN.
2. Cục Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm trước Bộ về tình hình thực hiện các nội dung tại Quy chế này, đồng thời bị xử lý vi phạm theo khoản 2 Điều 27 của Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN.
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm tuân thủ chế độ thông tin khoa học và công nghệ về thời hạn, nội dung thông tin cung cấp theo quy định tại Quy chế này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, trung thực của nội dung thông tin cung cấp.
Trường hợp quá thời hạn hoặc thông tin cung cấp chưa đầy đủ nội dung theo yêu cầu, Cục Công nghệ thông tin sẽ tổng hợp báo cáo theo thông tin mà Cục có được tại thời điểm tổng hợp báo cáo. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ về các nội dung thông tin cung cấp của đơn vị mình.
2. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp./.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 3326/QĐ-BTNMT 2015 Quy chế đăng ký thông tin nhiệm vụ khoa học, công nghệ”