Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Thông tư quy định chế độ phụ cấp công tác cho các đối tượng làm nhiệm vụ trên không của ngành hàng không dân dụng

THÔNG TƯ

SỐ 34-TC/GTBĐ NGÀY 28-4-1993 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CÔNG TÁC CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG LÀM NHIỆM VỤ TRÊN KHÔNG CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

Theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải và Cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Bộ Tài chính quy định chế độ phụ cấp công tác tính theo giờ bay cho các đối tượng làm nhiệm vụ trên không của Hàng không dân dụng như sau:

1. Các đối tượng được áp dụng phụ cấp giờ bay gồm:

– Lái máy bay gồm cả lái chính và lái phụ

– Dẫn đường, cơ giới trên không.

Tiếp viên trên không.

2. Các mức phụ cấp giờ bay được quy định cụ thể như sau:

Đối tượng hưởng trợ cấp

Mức phụ cấp

(1)

(2)

1. Phụ cấp giờ bay trong nước

– Lái chính

8000đ/1 giờ

– Dẫn đường, lái phụ, cơ giới trên không

6000đ/1 giờ

– Tiếp viên

4000đ/1 giờ

2. Phụ cấp giờ bay ngoài nước

a) Dưới 5 giờ bay

– Lái chính

9 USD /1 giờ

– Dẫn đường lái phụ, cơ giới trên không

7 USD /1 giờ

– Tiếp viên

5 USD /1 giờ

b) Trên 5 giờ bay

– Lái chính

7 USD /1 giờ

– Dẫn đường lái phụ, cơ giới trên không

5 USD /1 giờ

– Tiếp viên

4 USD /1 giờ

3. Phụ cấp giờ bay huấn luyện

– Giáo viên bay (lái, dẫn đường)

20.000đ/1 giờ

– Các giáo viên khác

10.000đ/1 giờ

4. Phụ cấp giờ bay thử

– Lái chính, dẫn đường

200.000đ/giờ

– Các nhân viên khác

150.000đ/giờ

Trong trường hợp đưa máy bay đi sửa chữa nước ngoài thì trong thời gian bay được hưởng các mức quy định như cán bộ công nhân viên bay ở ngoài nước; thời gian lưu trú tại nước ngoài hưởng phụ cấp lưu trú như cán bộ đi công tác tại nước đó (theo Thông tư số 37 TC/TCĐN ngày 18-6-1991 và Thông tư số 32 TC/TCĐN ngày 21-7-1992 của Bộ Tài chính).

3. Các mức phụ cấp nêu trên thay cho chế độ công tác phí đối với các đối tượng làm nhiệm vụ trên không nêu tại điểm 1 Thông tư này và được hạch toán vào chi phí kinh doanh của ngành.

Thông tư này có hiệu lực từ 1-1-1993 và được vận dụng khi xử lý quyết toán năm 1992 của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Các quy định trái với Thông tư này đều được bãi bỏ.

Thuộc tính văn bản
Thông tư quy định chế độ phụ cấp công tác cho các đối tượng làm nhiệm vụ trên không của ngành hàng không dân dụng
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính Số công báo: Đang cập nhật
Số hiệu: 34-TC/GTBĐ Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành: 28/04/1993 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực:
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

THÔNG TƯ

SỐ 34-TC/GTBĐ NGÀY 28-4-1993 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CÔNG TÁC CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG LÀM NHIỆM VỤ TRÊN KHÔNG CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

Theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải và Cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Bộ Tài chính quy định chế độ phụ cấp công tác tính theo giờ bay cho các đối tượng làm nhiệm vụ trên không của Hàng không dân dụng như sau:

1. Các đối tượng được áp dụng phụ cấp giờ bay gồm:

– Lái máy bay gồm cả lái chính và lái phụ

– Dẫn đường, cơ giới trên không.

Tiếp viên trên không.

2. Các mức phụ cấp giờ bay được quy định cụ thể như sau:

Đối tượng hưởng trợ cấp

Mức phụ cấp

(1)

(2)

1. Phụ cấp giờ bay trong nước

– Lái chính

8000đ/1 giờ

– Dẫn đường, lái phụ, cơ giới trên không

6000đ/1 giờ

– Tiếp viên

4000đ/1 giờ

2. Phụ cấp giờ bay ngoài nước

a) Dưới 5 giờ bay

– Lái chính

9 USD /1 giờ

– Dẫn đường lái phụ, cơ giới trên không

7 USD /1 giờ

– Tiếp viên

5 USD /1 giờ

b) Trên 5 giờ bay

– Lái chính

7 USD /1 giờ

– Dẫn đường lái phụ, cơ giới trên không

5 USD /1 giờ

– Tiếp viên

4 USD /1 giờ

3. Phụ cấp giờ bay huấn luyện

– Giáo viên bay (lái, dẫn đường)

20.000đ/1 giờ

– Các giáo viên khác

10.000đ/1 giờ

4. Phụ cấp giờ bay thử

– Lái chính, dẫn đường

200.000đ/giờ

– Các nhân viên khác

150.000đ/giờ

Trong trường hợp đưa máy bay đi sửa chữa nước ngoài thì trong thời gian bay được hưởng các mức quy định như cán bộ công nhân viên bay ở ngoài nước; thời gian lưu trú tại nước ngoài hưởng phụ cấp lưu trú như cán bộ đi công tác tại nước đó (theo Thông tư số 37 TC/TCĐN ngày 18-6-1991 và Thông tư số 32 TC/TCĐN ngày 21-7-1992 của Bộ Tài chính).

3. Các mức phụ cấp nêu trên thay cho chế độ công tác phí đối với các đối tượng làm nhiệm vụ trên không nêu tại điểm 1 Thông tư này và được hạch toán vào chi phí kinh doanh của ngành.

Thông tư này có hiệu lực từ 1-1-1993 và được vận dụng khi xử lý quyết toán năm 1992 của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Các quy định trái với Thông tư này đều được bãi bỏ.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thông tư quy định chế độ phụ cấp công tác cho các đối tượng làm nhiệm vụ trên không của ngành hàng không dân dụng”