THÔNG TƯ
CỦA LIÊN BỘ SỐ 97-TTLBB/VHTTTTDL – TC NGÀY 15-6-1990
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THƯ VIỆN CÔNG CỘNG
Hoạt động thư viện là một hoạt động rất quan trọng của sự nghiệp văn hoá nhằm bổ sung tri thức và nâng cao trình độ văn hoá, đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân. Những năm qua hoạt động thư viện chưa đáp ứng được nhu cầu tối thiếu của người đọc, thiếu điều kiện tàng trữ, bảo quản, khai thác vốn sách, báo – nguồn tri thức quan trọng nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới hiện nay.
Thực hiện chỉ thị số 321-CT ngày 17-11-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về một số vấn đề cấp bách của ngành Văn hoá ; liên Bộ Văn hoá – Thông tin – Thể thao và du lịch và Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ cấp phát, quản lý tài chính và chính sách đầu tư của Nhà nước đối với thư viện công cộng.
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Thư viện là đơn vị sự nghiệp, thực hiện nhiệm vụ nâng cao dân trí, thông tin khoa học kỹ thuật và bồi dưỡng tư tưởng tình cảm và thẩm mỹ cao đẹp cho người đọc. Đồng thời tàng trữ lâu dài các ấn phẩm và các vật mang tin khác trong nước và của người ngoài nhập vào nước ta.
2. Đối tượng thực hiện thông tư này là hệ thống thư viện công cộng đã được phân loại, xếp hạng theo thông tư liên bộ Văn hoá (Bộ Văn hoá cũ) và Bộ Lao động – Thương binh và xã hội số 1043-LĐTBXH-TL ngày 5-5-1989 quy định. Thư viện quốc gia và thư viện chuyên ngành có quy định riêng.
3. Mức cấp phát kinh phí thường xuyên cho các thư viện công cộng căn cứ vào lượng sách báo quy định tại điểm 1 mục II dưới đây và nhu cầu chi phí thường xuyên nhằm bảo đảm thư viện hoạt động bình thường và từng bước nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc.
4. Trên cơ sở bảo đảm nhiệm vụ chính, khuyến khích các thư viện hoạt động có thu để tăng kinh phí sự nghiệp và góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Hoạt động sự nghiệp có thu được thực hiện theo thông tư số 3-TC/HCVX ngày 16-2-1989 của Bộ Tài chính.
5. Hàng năm, căn cứ vào tình hình phát triển của thư viện và yêu cầu củng cố, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, các thư viện được ngân sách Nhà nước (trung ương và địa phương) cấp thêm vốn XDCB hoặc kinh phí để sửa chữa lớn và mua sắm tài sản cố định nhằm bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao chất lượng tàng trữ sách báo và hiệu quả phục vụ người đọc.
II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Trong tình hình tài chính hiện nay, hàng năm các thư viện được ngân sách Nhà nước (Trung ương và địa phương) cấp tiền mua sách báo theo định mức đầu sách, số bản trong giới hạn tối thiểu và tối đa theo bản dưới đây:
|
Sách
|
Báo, tạp chí, tập san
|
|
Số tên sách
|
Số bản
|
Số loại
|
Số bản
|
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
1- Thư viện cấp tỉnh, thành phố
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hạng 1
|
1.000
|
2.000
|
6
|
8
|
200
|
300
|
2
|
3
|
Hạng 2
|
800
|
1.000
|
5
|
7
|
180
|
200
|
2
|
|
Hạng 3
|
600
|
800
|
4
|
6
|
150
|
180
|
2
|
|
2- Thư viện cấp huyện, quận, thị xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hạng 4
|
300
|
500
|
3
|
5
|
25
|
1
|
1
|
|
Hạng 5
|
200
|
300
|
2
|
4
|
20
|
1
|
1
|
|
Quy định giới hạn tối đa đối với định mức về số đầu sách, số bản sách các thư viện được phép mua trong năm bị bãi bỏ bởi Thông tư liên tịch 04/2002/TTLT/BVHTT-BTC
Ghi chú: Trong số sách nói trên, sách chính trị xã hội và sách KHKT chiếm tỷ trọng từ 30-40%. Đối với các tỉnh, thành phố lớn có thể mua sách, báo nước ngoài không nằm trên giới hạn trên.
III. PHƯƠNG THỨC ĐẦU TƯ
1. Mức cấp phát kinh phí thường xuyên bằng vốn mua sách, báo cộng chi phí hoạt động thường xuyên hợp lý.
a) Vốn mua sách báo gồm: ấn phẩm và tài liệu ghi trên giấy (sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh phiên bản, ảnh chụp…), tài liệu bằng vi phim, băng từ, đĩa ghi âm và các vật mang tin khác.
2. Ngoài khoản kinh phí thường xuyên nói trên, hàng năm cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm hướng dẫn các thư viện lập kế hoạch xin vốn đầu tư XDCB và kinh phí mua sắm tài sản cố định hoặc sửa chữa lớn trình Uỷ ban nhân dân các cấp xét duyệt. Căn cứ vào kế hoạch được duyệt, cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm cấp phát đầy đủ kinh phí để xây dựng nhà thư viện, kho tàng và mua sắm trang thiết bị, phương tiện hoạt động như máy chữ, máy đọc vi phim, máy sao chụp.
3. Tổ chức thực hiện
Để đưa công tác thư viện vào nề nếp, hàng năm cơ quan chủ quản xét duyệt, tổng hợp kế hoạch chia ra từng quý trình Uỷ ban các cấp và gửi cho cơ quan tài chính cùng cấp để cân đối trong ngân sách Nhà nước và cấp phát kinh phí.
Vốn đầu tư mua sách báo phải được sử dụng đúng mục đích, các thư viện không được dùng để chi việc khác. Các Sở Văn hoá thông tin và Sở Tài chính định kỳ kiểm tra việc sử dụng này. Khuyến khích các thư viện tạo thêm nguồn vốn để bổ sung vốn mua sách báo và trang thiết bị phục vụ cho bạn đọc.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
Thông tư naỳ có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được thực hiện thống nhất trong cả nước. Nếu có khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, các địa phương và các thư viện gửi văn bản về hai Bộ để nghiên cứu giải quyết.
THÔNG TƯ
CỦA LIÊN BỘ SỐ 97-TTLBB/VHTTTTDL – TC NGÀY 15-6-1990
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THƯ VIỆN CÔNG CỘNG
Hoạt động thư viện là một hoạt động rất quan trọng của sự nghiệp văn hoá nhằm bổ sung tri thức và nâng cao trình độ văn hoá, đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân. Những năm qua hoạt động thư viện chưa đáp ứng được nhu cầu tối thiếu của người đọc, thiếu điều kiện tàng trữ, bảo quản, khai thác vốn sách, báo – nguồn tri thức quan trọng nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới hiện nay.
Thực hiện chỉ thị số 321-CT ngày 17-11-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về một số vấn đề cấp bách của ngành Văn hoá ; liên Bộ Văn hoá – Thông tin – Thể thao và du lịch và Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ cấp phát, quản lý tài chính và chính sách đầu tư của Nhà nước đối với thư viện công cộng.
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Thư viện là đơn vị sự nghiệp, thực hiện nhiệm vụ nâng cao dân trí, thông tin khoa học kỹ thuật và bồi dưỡng tư tưởng tình cảm và thẩm mỹ cao đẹp cho người đọc. Đồng thời tàng trữ lâu dài các ấn phẩm và các vật mang tin khác trong nước và của người ngoài nhập vào nước ta.
2. Đối tượng thực hiện thông tư này là hệ thống thư viện công cộng đã được phân loại, xếp hạng theo thông tư liên bộ Văn hoá (Bộ Văn hoá cũ) và Bộ Lao động – Thương binh và xã hội số 1043-LĐTBXH-TL ngày 5-5-1989 quy định. Thư viện quốc gia và thư viện chuyên ngành có quy định riêng.
3. Mức cấp phát kinh phí thường xuyên cho các thư viện công cộng căn cứ vào lượng sách báo quy định tại điểm 1 mục II dưới đây và nhu cầu chi phí thường xuyên nhằm bảo đảm thư viện hoạt động bình thường và từng bước nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc.
4. Trên cơ sở bảo đảm nhiệm vụ chính, khuyến khích các thư viện hoạt động có thu để tăng kinh phí sự nghiệp và góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Hoạt động sự nghiệp có thu được thực hiện theo thông tư số 3-TC/HCVX ngày 16-2-1989 của Bộ Tài chính.
5. Hàng năm, căn cứ vào tình hình phát triển của thư viện và yêu cầu củng cố, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, các thư viện được ngân sách Nhà nước (trung ương và địa phương) cấp thêm vốn XDCB hoặc kinh phí để sửa chữa lớn và mua sắm tài sản cố định nhằm bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao chất lượng tàng trữ sách báo và hiệu quả phục vụ người đọc.
II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Trong tình hình tài chính hiện nay, hàng năm các thư viện được ngân sách Nhà nước (Trung ương và địa phương) cấp tiền mua sách báo theo định mức đầu sách, số bản trong giới hạn tối thiểu và tối đa theo bản dưới đây:
|
Sách
|
Báo, tạp chí, tập san
|
|
Số tên sách
|
Số bản
|
Số loại
|
Số bản
|
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
1- Thư viện cấp tỉnh, thành phố
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hạng 1
|
1.000
|
2.000
|
6
|
8
|
200
|
300
|
2
|
3
|
Hạng 2
|
800
|
1.000
|
5
|
7
|
180
|
200
|
2
|
|
Hạng 3
|
600
|
800
|
4
|
6
|
150
|
180
|
2
|
|
2- Thư viện cấp huyện, quận, thị xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hạng 4
|
300
|
500
|
3
|
5
|
25
|
1
|
1
|
|
Hạng 5
|
200
|
300
|
2
|
4
|
20
|
1
|
1
|
|
Quy định giới hạn tối đa đối với định mức về số đầu sách, số bản sách các thư viện được phép mua trong năm bị bãi bỏ bởi Thông tư liên tịch 04/2002/TTLT/BVHTT-BTC
Ghi chú: Trong số sách nói trên, sách chính trị xã hội và sách KHKT chiếm tỷ trọng từ 30-40%. Đối với các tỉnh, thành phố lớn có thể mua sách, báo nước ngoài không nằm trên giới hạn trên.
III. PHƯƠNG THỨC ĐẦU TƯ
1. Mức cấp phát kinh phí thường xuyên bằng vốn mua sách, báo cộng chi phí hoạt động thường xuyên hợp lý.
a) Vốn mua sách báo gồm: ấn phẩm và tài liệu ghi trên giấy (sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh phiên bản, ảnh chụp…), tài liệu bằng vi phim, băng từ, đĩa ghi âm và các vật mang tin khác.
2. Ngoài khoản kinh phí thường xuyên nói trên, hàng năm cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm hướng dẫn các thư viện lập kế hoạch xin vốn đầu tư XDCB và kinh phí mua sắm tài sản cố định hoặc sửa chữa lớn trình Uỷ ban nhân dân các cấp xét duyệt. Căn cứ vào kế hoạch được duyệt, cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm cấp phát đầy đủ kinh phí để xây dựng nhà thư viện, kho tàng và mua sắm trang thiết bị, phương tiện hoạt động như máy chữ, máy đọc vi phim, máy sao chụp.
3. Tổ chức thực hiện
Để đưa công tác thư viện vào nề nếp, hàng năm cơ quan chủ quản xét duyệt, tổng hợp kế hoạch chia ra từng quý trình Uỷ ban các cấp và gửi cho cơ quan tài chính cùng cấp để cân đối trong ngân sách Nhà nước và cấp phát kinh phí.
Vốn đầu tư mua sách báo phải được sử dụng đúng mục đích, các thư viện không được dùng để chi việc khác. Các Sở Văn hoá thông tin và Sở Tài chính định kỳ kiểm tra việc sử dụng này. Khuyến khích các thư viện tạo thêm nguồn vốn để bổ sung vốn mua sách báo và trang thiết bị phục vụ cho bạn đọc.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
Thông tư naỳ có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được thực hiện thống nhất trong cả nước. Nếu có khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, các địa phương và các thư viện gửi văn bản về hai Bộ để nghiên cứu giải quyết.
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.