BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TÀI CHÍNH
————————
Số:39/2011/TTLT-BTNMT-BTC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————————
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định
diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
—————————-
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các điểm c, d, g, h và i khoản 5 Điều 2 Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chínhtrong lĩnh vực đất đai, như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được quy định tại Điều 31 của Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, tài chính và các cơ quan khác, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN
VIỆC ĐO ĐẠC XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất
1. Kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai do ngân sách địa phương đảm bảo từ dự toán chi sự nghiệp kinh tế và được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm giao cho cơ quan tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Hàng năm, cơ quan tài nguyên và môi trường cấp tỉnh, cấp huyện chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Dự toán kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất được lập theo quy định hiện hành, trong đó:
a) Đối với hạng mục công việc có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá: dự toán được xác định bằng khối lượng công việc nhân (x) đơn giá sản phẩm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định và các khoản chi phí khác nếu có;
b) Đối với hạng mục công việc chưa có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá: căn cứ vào nội dung, khối lượng công việc cần thực hiện, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Phân cấp nhiệm vụ chi kinh phí đo đạc xác định diện tích đất
Việc phân cấp nhiệm vụ chi cho cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai căn cứ theo trách nhiệm công việc của từng cơ quan như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất vi phạm đối với người sử dụng đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất vi phạm đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
Điều 5. Chấp hành Dự toán Ngân sách nhà nước
Việc phân bổ dự toán, điều chỉnh dự toán và điều hành dự toán kinh phí đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều 6. Kiểm tra, quyết toán kinh phí thực hiện đo đạc xác định diện tích đất
1. Cơ quan tài nguyên và môi trường được giao dự toán kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có trách nhiệm quyết toán kinh phí được giao theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường cấp trên có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính kiểm tra, hướng dẫn, xử lý vi phạm (nếu có) đối với việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo đúng quy định của pháp luật nhằm đảm bảo việc sử dụng kinh phí ngân sách tiết kiệm, có hiệu quả.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức có liên quan đến việc đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
KT.BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hiển
|
Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
– Kiểm toán nhà nước;
– Toà án nhân dân tối cao; – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT, Bộ Tài chính; – HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; – Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
– Các đơn vị thuộc Bộ TN&MT, Bộ Tài chính;
– Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; – Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
– Website: Bộ TN&MT, Bộ Tài chính; – Lưu: VT, CQLCS Bộ TC; VT, VPC, TCQLĐĐ Bộ TN&MT.
|
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TÀI CHÍNH
————————
Số:39/2011/TTLT-BTNMT-BTC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————————
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định
diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
—————————-
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các điểm c, d, g, h và i khoản 5 Điều 2 Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chínhtrong lĩnh vực đất đai, như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được quy định tại Điều 31 của Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, tài chính và các cơ quan khác, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN
VIỆC ĐO ĐẠC XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất
1. Kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai do ngân sách địa phương đảm bảo từ dự toán chi sự nghiệp kinh tế và được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm giao cho cơ quan tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Hàng năm, cơ quan tài nguyên và môi trường cấp tỉnh, cấp huyện chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Dự toán kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất được lập theo quy định hiện hành, trong đó:
a) Đối với hạng mục công việc có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá: dự toán được xác định bằng khối lượng công việc nhân (x) đơn giá sản phẩm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định và các khoản chi phí khác nếu có;
b) Đối với hạng mục công việc chưa có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá: căn cứ vào nội dung, khối lượng công việc cần thực hiện, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Phân cấp nhiệm vụ chi kinh phí đo đạc xác định diện tích đất
Việc phân cấp nhiệm vụ chi cho cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai căn cứ theo trách nhiệm công việc của từng cơ quan như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất vi phạm đối với người sử dụng đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất vi phạm đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
Điều 5. Chấp hành Dự toán Ngân sách nhà nước
Việc phân bổ dự toán, điều chỉnh dự toán và điều hành dự toán kinh phí đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều 6. Kiểm tra, quyết toán kinh phí thực hiện đo đạc xác định diện tích đất
1. Cơ quan tài nguyên và môi trường được giao dự toán kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có trách nhiệm quyết toán kinh phí được giao theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường cấp trên có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính kiểm tra, hướng dẫn, xử lý vi phạm (nếu có) đối với việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện việc đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo đúng quy định của pháp luật nhằm đảm bảo việc sử dụng kinh phí ngân sách tiết kiệm, có hiệu quả.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức có liên quan đến việc đo đạc xác định diện tích đất phục vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
KT.BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hiển
|
Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
– Kiểm toán nhà nước;
– Toà án nhân dân tối cao; – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT, Bộ Tài chính; – HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; – Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
– Các đơn vị thuộc Bộ TN&MT, Bộ Tài chính;
– Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; – Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
– Website: Bộ TN&MT, Bộ Tài chính; – Lưu: VT, CQLCS Bộ TC; VT, VPC, TCQLĐĐ Bộ TN&MT.
|
Reviews
There are no reviews yet.