Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT/BLĐTBXH-BYT-BCA của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15/5/2002 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng

THÔNG TƯ

của liên tịchBộ Lao động – Thương binhvà Xã hội –
Bộ Y tế – Bộ Công an Số 01/2003/TTLT/BLĐTBXH- BYT-BCA
ngày 24 tháng 01 năm 2003 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15/5/2002 của Chính phủ
về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng

Ngày 15/5/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2002/NĐ-CP về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG CAI NGHIỆN TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG

Hình thức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng được áp dụng đối với người nghiện ma tuý đang sinh sống tại cộng đồng, trừ những người thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Thuộc diện bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

2. Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

3. Đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;

4. Đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

5. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép chất ma tuý;

6.Đã được cai nghiện tại gia đình và cộng đồng mà vẫn còn nghiện.

II. Tổ công tác cai nghiện ma tuý

1. Thành phần tổ công tác

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn cấp xã) ra quyết định thành lập Tổ công tác cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng (sau đây viết gọn là Tổ công tác) để giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức việc cai nghiện ma tuý. Thành phần Tổ công tác gồm: một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, cán bộ xã hội hoặc văn hoá – xã hội, cán bộ y tế, Công an xã, phường, thị trấn và một số cán bộ ban, ngành, đoàn thể khác cùng cấp.

Căn cứ vào tình hình cụ thể và tổ chức bộ máy của địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định số lượng thành viên và chỉ định cán bộ làm nhiệm vụ thường trực tổ công tác.

2. Nhiệm vụ của thành viên Tổ công tác

a) Tổ trưởng Tổ công tác có nhiệm vụ xây dựng và chỉ đạo, hướng dẫn các ban, ngành phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.

b) Thường trực Tổ công tác có nhiệm vụ:

– Tổng hợp hồ sơ và chuẩn bị các thủ tục cần thiết để Tổ công tác trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định cai nghiện ma tuý hoặc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm theo thẩm quyền, cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.

– Đánh giá định kỳ hoặc đột xuất kết quả cai nghiện ma tuý và thực hiện chế độ báo cáo theo qui định.

– Quản lý hồ sơ cai nghiện ma tuý theo qui định.

c) Các thành viên khác của Tổ công tác có nhiệm vụ:

– Thành viên là cán bộ Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thu thập tài liệu, thẩm tra và lập hồ sơ về người nghiện ma tuý thuộc diện được cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; giữ gìn trật tự, an toàn cho công tác cai nghiện và phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan và gia đình người nghiện ma tuý theo dõi, giúp đỡ, quản lý chặt chẽ họ trong và sau khi cai nghiện.

– Thành viên là cán bộ Y tế cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, xác định tình trạng nghiện của người nghiện ma tuý và tổ chức xét nghiệm tìm chất ma tuý (khi cần thiết); lập kế hoạch, phương pháp điều trị, phục hồi cho từng trường hợp cụ thể; lập hồ sơ bệnh án và triển khai các biện pháp theo đúng phương pháp cai nghiện đã được cơ quan có thẩm quyền duyệt để cắt cơn, điều trị các rối loạn sinh hcọ sau cắt cơn và chữa bệnh cho người cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.

– Các thành viên khác là cán bộ, nhân viên thuộc ban, ngành và các tổ chức xã hội theo phân công của Tổ trưởng Tổ công tác có trách nhiệm giám sát, theo dõi, quản lý, giúp đỡ người được cai nghiện.

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ CAI NGHIỆN MA TUÝ

1. Tổ chức việc khai báo và đăng ký cai nghiện

Tổ công tác có trách nhiệm bố trí địa điểm thuận tiện và phân công cán bộ tiếp nhận việc khai báo và đăng ký cai nghiện; địa điểm và thời gian tiếp nhận khai báo và đăng ký cai nghiện phải thông báo công khai cho nhân dân trên địa bàn.

Cán bộ tiếp nhận việc khai báo, đăng ký cai nghiện có trách nhiệm hướng dẫn người nghiện ma tuý, gia đình hay người giám hộ của họ khai báo tình trạng nghiện của người nghiện ma tuý và những thông tin cần thiết khác phục vụ việc cai nghiện (Mẫu số 1).

2. Cam kết cai nghiện

Trong thời hạn 5 ngày kể từ khi người nghiện ma tuý, gia đình người nghiện hay người giám hộ khai báo và đăng ký cai nghiện, Tổ công tác tiến hành kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ. Nếu người đăng ký thuộc diện đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng thì tư vấn, hướng dẫn họ ký viết cam kết (Mẫu số 2) và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định. Trường hợp người nghiện mắc các bệnh phối hợp cấp tính hay mãn tính ảnh hưởng tới quá trình cai nghiện thì phải tư vấn cho họ điều trị bệnh ổn định mới tiến hành cai nghiện.

3. Quyết định cai nghiện

Trong thời hạn 2 ngày kể từ khi nhận được đề nghị của Tổ công tác, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định cho người nghiện ma tuý được cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trong thời gian ít nhất là 6 tháng (Mẫu số 3). Quyết định cai nghiện được lập thành 4 bản, 01 bản lưu Uỷ ban nhân dân cấp xã, 01 bản gửi Tổ công tác đưa vào hồ sơ, 01 bản giao cho người được cai nghiện hoặc gia đình hay người giám hộ của họ, 01 bản gửi Tổ trưởng Tổ dân cư hoặc trưởng thôn, bản, làng. (sau đây gọi chung là tổ dân cư) nơi người được cai nghiện cư trú để phối hợp thực hiện công tác cai nghiện.

IV. CAI NGHIỆN CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ

1. Việc cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng được thực hiện theo qui trình thống nhất (có phụ lục kèm theo).

2. Việc áp dụng các biện pháp để cắt cơn, điều trị các rối loạn sinh học sau cắt cơn và chữa bệnh cho người cai nghiện tại gia đình và cộng đồng phải thực hiện theo đúng phương pháp do Bộ Y tế qui định.

3. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể bố tổ chức tiếp nhận điều trị cắt cơn cho người nghiện ma tuý thường xuyên tại trạm y tế xã, phường, thị trấn hoặc bố trí địa điểm phù hợp có đủ điều kiện an toàn để tổ chức điều trị cắt cơn cho người nghiện ma tuý thành từng đợt tại các tổ dân cư.

4. Người nghiện cai nghiện ma tuý có trách nhiệm:

– Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết của mình.

– Không được sử dụng các loại thuốc hoặc các chất làm sai lệch kết quả xét nghiệm tìm chất ma tuý.

– Hàng tháng báo cáo kết quả cai nghiện cho cán bộ được phân công giúp đỡ cai nghiện để ghi sổ theo dõi (Mẫu số 4).

– Khi đi khỏi nơi cư trú phải báo cáo cán bộ được phân công giúp đỡ cai nghiện và khi trở về phải xét nghiệm tìm chất ma tuý (nếu cần thiết).

5. Gia đình hoặc người giám hộ của nguời cai nghiện ma tuý có trách nhiệm:

– Chuẩn bị đầy đủ điều kiện và kinh phí cai nghiện ma tuý theo qui định chung.

– Hướng dẫn, chăm sóc, động viên giúp đỡ người cai nghiện ma tuý thực hiện việc cai nghiện.

– Quản lý, giám sát người cai nghiện ma tuý thực hiện cam kết cai nghiện.

V. XỬ LÝ VI PHẠM

1. Trong quá trình tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng, nếu thấy người đang cai nghiện có biểu hiện sử dụng trái phép chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần thì cán bộ được phân công giúp đỡ cai nghiện phối hợp với gia đình họ tiến hành kiểm tra, thu thập mẫu để xét nghiệm tìm chất ma tuý.

2. Trường hợp người đang cai nghiện vi phạm cam kết cai nghiện thì cán bộ được phân công giúp đỡ cai nghiện nhắc nhở họ sửa chữa hoặc lập biên bản xử lý vi phạm (Mẫu 5). Tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, Tổ công tác báo cáo, đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định một trong các biện pháp xử lý vi phạm sau:

– Cảnh cáo;

– Đình chỉ cai nghiện tại gia đình và cộng đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, các chi phí tổ chức cai nghiện, đồng thời áp dụng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý khác theo qui định của pháp luật.

VI. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN Đà CAI NGHIỆN MA TUÝ

1. Xét và cấp Giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý

a) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc thời hạn cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng, Tổ công tác chủ trì phối hợp với Tổ trưởng Tổ dân cư và gia đình (hay người giám hộ) của người đã cai nghiện tổ chức họp tổ dân cưđể xem xét, đánh giá kết quả cai nghiện ma tuý của người được cai nghiện và đề nghị cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý cho người có đủ điều kiện. Nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản.

b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng (Mẫu 6) cho người đã cai nghiện có đủ các tiêu chuẩn sau:

– Không còn chất ma tuý trong cơ thể;

– Thực hiện đầy đủ các cam kết cai nghiện;

– Chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành vi, có lối sống lành mạnh và được 2/3 số người trong Tổ dân cư dự họp đồng ý đề nghị cấp giấy chứng nhận.

c) Trường hợp người cai nghiện chưa đủ các tiêu chuẩn cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng, Tổ công tác báo cáo và đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định cho họ tiếp tục cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng trong thời hạn 3 tháng. Việc quyết định cho họ tiếp tục cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng được áp dụng không quá 2 lần. Nếu vẫn không đủ tiêu chuẩn cấp giấy chứng nhận thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Nếu sau một năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng mà người được cấp giấy chứng nhận đó không tái nghiện thì họ được coi như chưa bị áp dụng hình thức cai nghiện này.

2. Công bố kết quả cai nghiện

Sau khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký Giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng cho người đã cai nghiện, Tổ công tác phối hợp với Tổ dân cư, gia đình người đã cai nghiện, cơ quan, tổ chức có liên quan chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức cuộc họp công bố việc hoàn thành qui trình cai nghiện, trao giấy chứng nhận đã cai nghiện, bàn giao người nghiện cho gia đình và tổ dân cư tiếp tục quản lý, giám sát và giúp đỡ tại gia đình và cộng đồng.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

– Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ; xây dựng qui chế làm việc, cơ chế phối hợp và mối quan hệ của các ban, ngành, đoàn thể; bố trí cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí đảm bảo cho công tác cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng đặc biệt là cấp xã.

– Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra hoạt động chuyên môn của từng ngành về lĩnh vực cai nghiện, phục hồi cho người nghiện ma tuý; tạo điều kiện cho Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.

2. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Y tế để giải quyết.


MẪU SỐ 01

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN KHAI HƯỞNG TRỢ CẤP THƯƠNG TẬT,
TRỢ CẤP BỆNH BINH HOẶC TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG

– Họ và tên:…………………………………………… năm sinh:………………………….

– Nguyên quán: ………………………………………………………………………………..

– Hiện cư trú tại:……………………………………………………………………………….

– Nhập ngũ hoặc thoát ly công tác ngày……tháng……..năm…………………….

– Đơn vị, cơ quan khi tại ngũ hoặc thoát ly công tác………………………………

– Xuất ngũ ngày…….. tháng……. năm……… Tái ngũ ngày………tháng……. năm…..

– Thời gian công tác liên tục:……..năm……tháng. Trong đó……….năm……tháng phục vụ trong quân đội, Công an.

– Đang hưởng chế độ: bệnh binh/ công nhân viên chức mất sức Lao động.

– Số giấy chứng nhận bệnh binh…………….. Sổ trợ cấp mất sức lao động……………..Số giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh…………Theo quyết định số……..ngày………..tháng………năm…………của…………

– Tỷ lệ mất sức lao động chung (TT và BB):…….%(bằng chữ……….. phần trăm)

– Tỷ lệ mất sức lao động do thương tật:…….%( bằng chữ……………… phần trăm)

Bản thân cam đoan chưa được nhận trợ cấp thương tật. Đối chiếu với qui định của Thông tư hướng dẫn số……………….ngày……tháng ……năm………của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về chế độ trợ cấp đối với bệnh binh hoặc công nhân viên chức mất sức lao động đồng thời là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, đề nghị xem xét giải quyết để tôi được (chỉ ghi 1 trong 3 trường hợp):

1. Hưởng trợ cấp bệnh binh/công nhân viên chức mất sức lao động đồng thời hưởng trợ cấp thương tật với tỷ lệ……..%

2. Hưởng trợ cấp thương tật với tỷ lệ………% và trợ cấp bệnh binh/công nhân viên chức mất sức lao động với tỷ lệ……..%.

3. Giữ nguyên chế độ trợ cấp bệnh binh/ công nhân viên chức mất sức lao động đang hưởng với tỷ lệ…………%.

Xác nhận của UBND xã/phường/thị trấn

Ông/bà………….đang hưởng chế độ bệnh binh

/công nhân viên chức mất sức lao động (đồng

thời là thương binh,NHCSNTB có tỷ lệ………%)

Ông bà có nguyện vọng………………………………

………………………………………………………………..

Như đã ghi tại trường hợp thứ………tại bản khai này

Ngày……….tháng………năm…………

Chủ tịch

Ngày……….tháng………năm……..

Người khai ký

(Ghi rõ họ tên)

Thuộc tính văn bản
Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT/BLĐTBXH-BYT-BCA của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15/5/2002 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng
Cơ quan ban hành: Bộ Công an; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Y tế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 01/2003/TTLT/BLĐTBXH- BYT-BCA Ngày đăng công báo: Đã biết
Loại văn bản: Thông tư liên tịch Người ký: Đàm Hữu Đắc; Lê Thế Tiệm; Phạm Mạnh Hùng
Ngày ban hành: 24/01/2003 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: An ninh trật tự
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

THÔNG TƯ

của liên tịchBộ Lao động – Thương binhvà Xã hội –
Bộ Y tế – Bộ Công an Số 01/2003/TTLT/BLĐTBXH- BYT-BCA
ngày 24 tháng 01 năm 2003 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15/5/2002 của Chính phủ
về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng

Ngày 15/5/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2002/NĐ-CP về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG CAI NGHIỆN TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG

Hình thức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng được áp dụng đối với người nghiện ma tuý đang sinh sống tại cộng đồng, trừ những người thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Thuộc diện bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

2. Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

3. Đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;

4. Đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

5. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép chất ma tuý;

6.Đã được cai nghiện tại gia đình và cộng đồng mà vẫn còn nghiện.

II. Tổ công tác cai nghiện ma tuý

1. Thành phần tổ công tác

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn cấp xã) ra quyết định thành lập Tổ công tác cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng (sau đây viết gọn là Tổ công tác) để giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức việc cai nghiện ma tuý. Thành phần Tổ công tác gồm: một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, cán bộ xã hội hoặc văn hoá – xã hội, cán bộ y tế, Công an xã, phường, thị trấn và một số cán bộ ban, ngành, đoàn thể khác cùng cấp.

Căn cứ vào tình hình cụ thể và tổ chức bộ máy của địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định số lượng thành viên và chỉ định cán bộ làm nhiệm vụ thường trực tổ công tác.

2. Nhiệm vụ của thành viên Tổ công tác

a) Tổ trưởng Tổ công tác có nhiệm vụ xây dựng và chỉ đạo, hướng dẫn các ban, ngành phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.

b) Thường trực Tổ công tác có nhiệm vụ:

– Tổng hợp hồ sơ và chuẩn bị các thủ tục cần thiết để Tổ công tác trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định cai nghiện ma tuý hoặc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm theo thẩm quyền, cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.

– Đánh giá định kỳ hoặc đột xuất kết quả cai nghiện ma tuý và thực hiện chế độ báo cáo theo qui định.

– Quản lý hồ sơ cai nghiện ma tuý theo qui định.

c) Các thành viên khác của Tổ công tác có nhiệm vụ:

– Thành viên là cán bộ Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thu thập tài liệu, thẩm tra và lập hồ sơ về người nghiện ma tuý thuộc diện được cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; giữ gìn trật tự, an toàn cho công tác cai nghiện và phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan và gia đình người nghiện ma tuý theo dõi, giúp đỡ, quản lý chặt chẽ họ trong và sau khi cai nghiện.

– Thành viên là cán bộ Y tế cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, xác định tình trạng nghiện của người nghiện ma tuý và tổ chức xét nghiệm tìm chất ma tuý (khi cần thiết); lập kế hoạch, phương pháp điều trị, phục hồi cho từng trường hợp cụ thể; lập hồ sơ bệnh án và triển khai các biện pháp theo đúng phương pháp cai nghiện đã được cơ quan có thẩm quyền duyệt để cắt cơn, điều trị các rối loạn sinh hcọ sau cắt cơn và chữa bệnh cho người cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.

– Các thành viên khác là cán bộ, nhân viên thuộc ban, ngành và các tổ chức xã hội theo phân công của Tổ trưởng Tổ công tác có trách nhiệm giám sát, theo dõi, quản lý, giúp đỡ người được cai nghiện.

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ CAI NGHIỆN MA TUÝ

1. Tổ chức việc khai báo và đăng ký cai nghiện

Tổ công tác có trách nhiệm bố trí địa điểm thuận tiện và phân công cán bộ tiếp nhận việc khai báo và đăng ký cai nghiện; địa điểm và thời gian tiếp nhận khai báo và đăng ký cai nghiện phải thông báo công khai cho nhân dân trên địa bàn.

Cán bộ tiếp nhận việc khai báo, đăng ký cai nghiện có trách nhiệm hướng dẫn người nghiện ma tuý, gia đình hay người giám hộ của họ khai báo tình trạng nghiện của người nghiện ma tuý và những thông tin cần thiết khác phục vụ việc cai nghiện (Mẫu số 1).

2. Cam kết cai nghiện

Trong thời hạn 5 ngày kể từ khi người nghiện ma tuý, gia đình người nghiện hay người giám hộ khai báo và đăng ký cai nghiện, Tổ công tác tiến hành kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ. Nếu người đăng ký thuộc diện đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng thì tư vấn, hướng dẫn họ ký viết cam kết (Mẫu số 2) và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định. Trường hợp người nghiện mắc các bệnh phối hợp cấp tính hay mãn tính ảnh hưởng tới quá trình cai nghiện thì phải tư vấn cho họ điều trị bệnh ổn định mới tiến hành cai nghiện.

3. Quyết định cai nghiện

Trong thời hạn 2 ngày kể từ khi nhận được đề nghị của Tổ công tác, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định cho người nghiện ma tuý được cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trong thời gian ít nhất là 6 tháng (Mẫu số 3). Quyết định cai nghiện được lập thành 4 bản, 01 bản lưu Uỷ ban nhân dân cấp xã, 01 bản gửi Tổ công tác đưa vào hồ sơ, 01 bản giao cho người được cai nghiện hoặc gia đình hay người giám hộ của họ, 01 bản gửi Tổ trưởng Tổ dân cư hoặc trưởng thôn, bản, làng. (sau đây gọi chung là tổ dân cư) nơi người được cai nghiện cư trú để phối hợp thực hiện công tác cai nghiện.

IV. CAI NGHIỆN CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ

1. Việc cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng được thực hiện theo qui trình thống nhất (có phụ lục kèm theo).

2. Việc áp dụng các biện pháp để cắt cơn, điều trị các rối loạn sinh học sau cắt cơn và chữa bệnh cho người cai nghiện tại gia đình và cộng đồng phải thực hiện theo đúng phương pháp do Bộ Y tế qui định.

3. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể bố tổ chức tiếp nhận điều trị cắt cơn cho người nghiện ma tuý thường xuyên tại trạm y tế xã, phường, thị trấn hoặc bố trí địa điểm phù hợp có đủ điều kiện an toàn để tổ chức điều trị cắt cơn cho người nghiện ma tuý thành từng đợt tại các tổ dân cư.

4. Người nghiện cai nghiện ma tuý có trách nhiệm:

– Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết của mình.

– Không được sử dụng các loại thuốc hoặc các chất làm sai lệch kết quả xét nghiệm tìm chất ma tuý.

– Hàng tháng báo cáo kết quả cai nghiện cho cán bộ được phân công giúp đỡ cai nghiện để ghi sổ theo dõi (Mẫu số 4).

– Khi đi khỏi nơi cư trú phải báo cáo cán bộ được phân công giúp đỡ cai nghiện và khi trở về phải xét nghiệm tìm chất ma tuý (nếu cần thiết).

5. Gia đình hoặc người giám hộ của nguời cai nghiện ma tuý có trách nhiệm:

– Chuẩn bị đầy đủ điều kiện và kinh phí cai nghiện ma tuý theo qui định chung.

– Hướng dẫn, chăm sóc, động viên giúp đỡ người cai nghiện ma tuý thực hiện việc cai nghiện.

– Quản lý, giám sát người cai nghiện ma tuý thực hiện cam kết cai nghiện.

V. XỬ LÝ VI PHẠM

1. Trong quá trình tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng, nếu thấy người đang cai nghiện có biểu hiện sử dụng trái phép chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần thì cán bộ được phân công giúp đỡ cai nghiện phối hợp với gia đình họ tiến hành kiểm tra, thu thập mẫu để xét nghiệm tìm chất ma tuý.

2. Trường hợp người đang cai nghiện vi phạm cam kết cai nghiện thì cán bộ được phân công giúp đỡ cai nghiện nhắc nhở họ sửa chữa hoặc lập biên bản xử lý vi phạm (Mẫu 5). Tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, Tổ công tác báo cáo, đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định một trong các biện pháp xử lý vi phạm sau:

– Cảnh cáo;

– Đình chỉ cai nghiện tại gia đình và cộng đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, các chi phí tổ chức cai nghiện, đồng thời áp dụng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý khác theo qui định của pháp luật.

VI. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN Đà CAI NGHIỆN MA TUÝ

1. Xét và cấp Giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý

a) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc thời hạn cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng, Tổ công tác chủ trì phối hợp với Tổ trưởng Tổ dân cư và gia đình (hay người giám hộ) của người đã cai nghiện tổ chức họp tổ dân cưđể xem xét, đánh giá kết quả cai nghiện ma tuý của người được cai nghiện và đề nghị cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý cho người có đủ điều kiện. Nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản.

b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng (Mẫu 6) cho người đã cai nghiện có đủ các tiêu chuẩn sau:

– Không còn chất ma tuý trong cơ thể;

– Thực hiện đầy đủ các cam kết cai nghiện;

– Chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành vi, có lối sống lành mạnh và được 2/3 số người trong Tổ dân cư dự họp đồng ý đề nghị cấp giấy chứng nhận.

c) Trường hợp người cai nghiện chưa đủ các tiêu chuẩn cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng, Tổ công tác báo cáo và đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định cho họ tiếp tục cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng trong thời hạn 3 tháng. Việc quyết định cho họ tiếp tục cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng được áp dụng không quá 2 lần. Nếu vẫn không đủ tiêu chuẩn cấp giấy chứng nhận thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Nếu sau một năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng mà người được cấp giấy chứng nhận đó không tái nghiện thì họ được coi như chưa bị áp dụng hình thức cai nghiện này.

2. Công bố kết quả cai nghiện

Sau khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký Giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng cho người đã cai nghiện, Tổ công tác phối hợp với Tổ dân cư, gia đình người đã cai nghiện, cơ quan, tổ chức có liên quan chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức cuộc họp công bố việc hoàn thành qui trình cai nghiện, trao giấy chứng nhận đã cai nghiện, bàn giao người nghiện cho gia đình và tổ dân cư tiếp tục quản lý, giám sát và giúp đỡ tại gia đình và cộng đồng.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

– Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ; xây dựng qui chế làm việc, cơ chế phối hợp và mối quan hệ của các ban, ngành, đoàn thể; bố trí cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí đảm bảo cho công tác cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng đặc biệt là cấp xã.

– Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra hoạt động chuyên môn của từng ngành về lĩnh vực cai nghiện, phục hồi cho người nghiện ma tuý; tạo điều kiện cho Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng.

2. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Y tế để giải quyết.


MẪU SỐ 01

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


BẢN KHAI HƯỞNG TRỢ CẤP THƯƠNG TẬT,
TRỢ CẤP BỆNH BINH HOẶC TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG

– Họ và tên:…………………………………………… năm sinh:………………………….

– Nguyên quán: ………………………………………………………………………………..

– Hiện cư trú tại:……………………………………………………………………………….

– Nhập ngũ hoặc thoát ly công tác ngày……tháng……..năm…………………….

– Đơn vị, cơ quan khi tại ngũ hoặc thoát ly công tác………………………………

– Xuất ngũ ngày…….. tháng……. năm……… Tái ngũ ngày………tháng……. năm…..

– Thời gian công tác liên tục:……..năm……tháng. Trong đó……….năm……tháng phục vụ trong quân đội, Công an.

– Đang hưởng chế độ: bệnh binh/ công nhân viên chức mất sức Lao động.

– Số giấy chứng nhận bệnh binh…………….. Sổ trợ cấp mất sức lao động……………..Số giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh…………Theo quyết định số……..ngày………..tháng………năm…………của…………

– Tỷ lệ mất sức lao động chung (TT và BB):…….%(bằng chữ……….. phần trăm)

– Tỷ lệ mất sức lao động do thương tật:…….%( bằng chữ……………… phần trăm)

Bản thân cam đoan chưa được nhận trợ cấp thương tật. Đối chiếu với qui định của Thông tư hướng dẫn số……………….ngày……tháng ……năm………của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về chế độ trợ cấp đối với bệnh binh hoặc công nhân viên chức mất sức lao động đồng thời là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, đề nghị xem xét giải quyết để tôi được (chỉ ghi 1 trong 3 trường hợp):

1. Hưởng trợ cấp bệnh binh/công nhân viên chức mất sức lao động đồng thời hưởng trợ cấp thương tật với tỷ lệ……..%

2. Hưởng trợ cấp thương tật với tỷ lệ………% và trợ cấp bệnh binh/công nhân viên chức mất sức lao động với tỷ lệ……..%.

3. Giữ nguyên chế độ trợ cấp bệnh binh/ công nhân viên chức mất sức lao động đang hưởng với tỷ lệ…………%.

Xác nhận của UBND xã/phường/thị trấn

Ông/bà………….đang hưởng chế độ bệnh binh

/công nhân viên chức mất sức lao động (đồng

thời là thương binh,NHCSNTB có tỷ lệ………%)

Ông bà có nguyện vọng………………………………

………………………………………………………………..

Như đã ghi tại trường hợp thứ………tại bản khai này

Ngày……….tháng………năm…………

Chủ tịch

Ngày……….tháng………năm……..

Người khai ký

(Ghi rõ họ tên)

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT/BLĐTBXH-BYT-BCA của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15/5/2002 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng”