Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Thông tư hướng dẫn xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân và Nhà giáo ưu tú lần thứ sáu.

THÔNG TƯ

CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 06/1998/TT/BGD&ĐT
NGÀY 24 THÁNG 2 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN XÉT TẶNG DANH HIỆU
NHÀ GIÁO NHÂN DÂN VÀ NHÀ GIÁO ƯU TÚ LẦN THỨ SÁU

Thi hành Pháp lệnh ngày 30/5/1985 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 52/HĐBT ngày 26/4/1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân – Nhà giáo Ưu tú, trên cơ sở đánh giá kết quả 5 đợt phong tặng danh hiệu vinh dự nhà giáo từ năm 1988 đến năm 1997, nay Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo – Chủ tịch Hội đồng, thay mặt Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân – Nhà giáo Ưu tú Trung ương hướng dẫn việc xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú lần thứ sáu như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG:

– Cô nuôi dạy trẻ, giáo viên mẫu giáo, giáo viên Tiểu học, giáo viên THCS, giáo viên PTTH, giáo viên dạy XMC, giáo viên BTVH, giáo viên của các Trung tâm GDTX…

– Giáo viên các trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, Cán bộ giảng dạy các trường cao đẳng, trường đại học, các trường Đảng, đoàn thể và các trường, học viện khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

– Cán bộ quản lý trường học, cán bộ chỉ đạo, nghiên cứu tại các cơ quan quản lý, nghiên cứu giáo dục.

II- TIÊU CHUẨN:

A. TIÊU CHUẨN NHÀ GIÁO NHÂN DÂN:

1. Đạo đức: Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, tha thiết yêu nghề, hết lòng vì sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo, thương yêu, chăm sóc, giáo dục học sinh, gương mẫu, mô phạm, thực sự là tấm gương sáng.

2. Có tài năng sư phạm xuất sắc, có nhiều công lao lớn đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo của dân tộc, cụ thể là:

– Có nhiều thành tích xuất sắc, công lao lớn đóng góp có hiệu quả rõ rệt vào công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

– Trong công tác giảng dạy đạt chất lượng tốt, hiệu quả cao, thể hiện tài năng sư phạm xuất sắc, có nhiều học sinh giỏi, phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước.

– Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có nhiều công lao xây dựng đơn vị trở thành trường học tiên tiến xuất sắc hoặc mô hình phát triển giáo dục.

– Có nhiều sáng kiến, giải pháp, công trình nghiên cứu khoa học được ứng dụng rộng rãi đạt hiệu quả cao trong công tác giảng dạy, giáo dục (hoặc quản lý giáo dục) được Hội đồng khoa học cấp Bộ xếp hạng cao.

3. nh hưởng của Nhà giáo:

– Có nhiều thành tích trong công tác bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp về chuyên môn và nghiên cứu khoa học, có năng lực và thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra, thanh tra chuyên môn đạt kết quả cao.

– Có uy tín lớn và ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được đồng nghiệp thừa nhận là nhà giáo mẫu mực, tiêu biểu, được học sinh đồng nghiệp và nhân dân kính trọng.

4. Đã trực tiếp giảng dạy ít nhất 15 năm:

– Những người có thời gian công tác từ 10 năm trở lên ở vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng xa xôi hẻo lánh; cán bộ, giáo viên được điều động đi công tác B, C trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước; những người giảng dạy các nghề nặng nhọc, độc hại, ngoài trời thì được giảm 3 năm.

– Cán bộ đang công tác ở các cơ quan quản lý giáo dục, nghiên cứu giáo dục phải có ít nhất 10 năm trực tiếp giảng dạy trong số 15 năm công tác.

B. TIÊU CHUẨN NHÀ GIÁO ƯU TÚ:

1. Đạo đức: Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, tha thiết yêu nghề, hết lòng thương yêu chăm sóc giáo dục học sinh, đạo đức gương mẫu.

2. Có tài năng sư phạm, có nhiều công lao trong sự nghiệp giáo dục – đào tạo cụ thể là:

– Trong công tác giảng dạy có chất lượng tốt, đạt hiệu quả rõ rệt; thể hiện tài năng sư phạm, có nhiều học sinh giỏi.

– Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có nghiều công lao xây dựng đơn vị, trường học trở thành đơn vị tiên tiến xuất sắc.

– Có cải tiến hoặc sáng kiến, kinh nghiệm, hoặc công trình nghiên cứu khoa học được áp dụng đạt hiệu quả trong công tác giảng dạy, giáo dục (hoặc quản lý giáo dục) được Hội đồng khoa học các cấp đánh giá, xếp hạng.

3. nh hưởng của Nhà giáo:

– Có nhiều thành tích bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ nghiệp vụ; có năng lực và thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng, kiểm tra và thanh tra chuyên môn.

– Có ảnh hưởng rộng rãi ở địa phương, được học sinh, đồng nghiệp, và nhân dân tín nhiệm.

4. Đã trực tiếp giảng dạy ít nhất 10 năm:

– Những người có thời gian công tác từ 7 năm trở lên ở vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng xa xôi, hẻo lánh; cán bộ, giáo viên được điều động đi công tác B, C trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước; những người giảng dạy các nghề nặng nhọc, độc hại, ngoài trời được giảm 3 năm.

– Cán bộ công tác ở cơ quan quản lý, nghiên cứu giáo dục phải có ít nhất 7 năm trực tiếp giảng dạy trong số 10 năm công tác.

C. VẬN DỤNG TIÊU CHUẨN "CÓ TÀI NĂNG SƯ PHẠM VÀ CÔNG LAO
ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO" VỚI DANH HIỆU
NHÀ GIÁO NHÂN DÂN:

Những người được xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân phải là nhà giáo đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu NGƯT đủ 6 năm trở lên (từ năm 1992 trở về trước) và đạt cả 4 tiêu chuẩn của danh hiệu NGND. Về tài năng sư phạm và công lao đối với sự nghiệp giáo dục – đào tạo trong thời gian từ sau năm được phong tặng danh hiệu NGƯT đến nay cần được xác định thể hiện rõ các yêu cầu sau:

1. Có nhiều thành tích xuất sắc, công lao lớn đóng góp có hiệu quả rõ rệt vào công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

2. Có nhiều sáng kiến, giải pháp, công trình nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo được Hội đồng khoa học cấp Bộ đánh giá và xếp hạng cao.

3. Tiếp tục giữ vững và phát huy ảng hưởng của NGƯT, là nhà giáo đầu đàn tiêu biểu có uy tín lớn, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội.

D. VẬN DỤNG TIÊU CHUẨN "CÓ TÀI NĂNG SƯ PHẠM VÀ CÔNG LAO
ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO" VỚI DANH HIỆU
NHÀ GIÁO ƯU TÚ:

Những người được xét tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú phải đạt cả 4 tiêu chuẩn của danh hiệu, trong đó cần xác định rõ tài năng sư phạm và công lao đối với sự nghiệp giáo dục – đào tạo với từng ngành học, bậc học cụ thể là:

1. Với cô nuôi dạy trẻ, giáo viên Mẫu giáo:

* Đánh giá trên cơ sở chất lượng và hiệu quả nuôi dạy các cháu: thực hiện chuyên đề giáo dục với chất lượng cao, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, giữ vững số lượng, nâng cao tỷ lệ trẻ đến trường. Thương yêu, chăm sóc các cháu bằng tình thương của “Người mẹ thứ hai”.

* Trong nuôi dạy các cháu có sáng kiến, hoặc cải tiến để nuôi dạy các cháu được tốt hơn, được tập thể sư phạm từ cấp trường trở lên công nhận.

* Đảm bảo thực hiện xuất sắc những mục tiêu, yêu cầu của ngành học GDMN, góp phần xây dựng đơn vị trở thành đơn vị tiên tiến xuất sắc của ngành học.

* Giúp đỡ, bồi dưỡng được nhiều cô nuôi dạy trẻ giỏi, giáo viên mẫu giáo giỏi. Được đồng nghiệp tín nhiệm và thừa nhận là cô nuôi dạy trẻ giỏi, giáo viên mẫu giáo giỏi, tiêu biểu của địa phương, được cha mẹ các cháu tín nhiệm.

* Hướng dẫn, vận động được nhiều cha mẹ các cháu thực hiện nuôi dạy con theo phương pháp mới đạt kết quả.

* Có ít nhất 5 năm là GV giỏi hoặc CSTĐ cấp quận, huyện và cấp ngành GD tỉnh, thành phố.

2. Với giáo viên Tiểu học:

* Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ của bậc Tiểu học, có nhiều thành tích trong công tác CMC và Phổ cập GD Tiểu học; trong giảng dạy đạt chất lượng và đạt hiệu quả cao; có nhiều học sinh xếp loại gỏi.

* Có nhiều đóng góp xây dựng đơn vị trở thành đơn vị TTXS: Được đồng nghiệp thừa nhận là giáo viên giỏi tiêu biểu của bậc Tiểu học ở địa phương; là nhà giáo mẫu mực, tấm gương sáng của ngành giáo dục địa phương. Được học sinh kính trọng, cha mẹ học sinh và nhân dân tín nhiệm.

* Có nhiều thành tích giúp đỡ đồng nghiệp phấn đấu trở thành giáo viên giỏi, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giỏi của trường, của địa phương.

* Có cải tiến, hoặc sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng trong giảng dạy, giáo dục học sinh, được Hội đồng khoa học ngành Giáo dục từ cấp huyện trở lên công nhận.

* Có ít nhất 5 năm là GV giỏi hoặc CSTĐ cấp quận huyện và cấp ngành GD tỉnh, TP

– Đối với giáo viên ở các địa bàn miền núi, vùng sâu có nhiều khó khăn, giáo viên người dân tộc ít người, khi xem xét cần chú ý tinh thần khắc phục khó khăn “Bám trường, bám lớp”, hết lòng vì học sinh, có nhiều biện pháp, giải pháp vận động được nhiều học sinh ra lớp, giữ vững sĩ số.

3. Với giáo viên Trung học phổ thông (THCS, PTTH):

* Giảng dạy, giáo dục học sinh đạt chất lượng tốt, hiệu quả cao, phát huy tính chủ động và trí thông minh của học sinh, có học sinh đạt học sinh giỏi các cấp.

* Được đồng nghiệp thừa nhận là Giáo viên giỏi tiêu biểu của cấp học. Là nhà giáo mẫu mực, là tấm gương sáng của ngành giáo dục địa phương. Được học sinh kính trọng, cha mẹ học sinh và nhân dân tín nhiệm.

* Có nhiều thành tích trong công tác bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi của trường, của địa phương.

* Có nhiều đóng góp xây dựng đơn vị trở thành đơn vị TTXS, góp phần xây dựng, ổn định và phát triển sự nghiệp giáo dục của địa phương.

* Có cải tiến, sáng kiến kinh nghiệm áp dụng trong giảng dạy, trong quản lý được Hội đồng khoa học ngành Giáo dục từ cấp huyện trở lên đánh giá và công nhận.

* Có ít nhất 5 năm là Giáo viên giỏi hoặc CSTĐ cấp ngành GD tỉnh, thành phố.

– Đối với giáo viên ở các địa bàn miền núi, vùng sâu… có nhiều khó khăn, giáo viên người dân tộc ít người, khi xem xét cần chú ý tinh thần khắc phục khó khăn xây dựng trường lớp, dìu dắt học sinh, có nhiều học sinh trưởng thành đóng góp xây dựng địa phương.

4. Với giáo viên các trường Trung học chuyên nghiệp – Dạy nghề:

* Giảng dạy đạt chất lượng và hiệu quả cao, có nhiều đóng góp để đổi mới mục tiêu, nội dụng, chương trình đào tạo thích ứng với sự đổi mới của nền kinh tế; Có nhiều đóng góp để đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề cho ngành và địa phương; có nhiều học sinh giỏi cả về lý thuyết, kỹ năng và tay nghề.

* Được đồng nghiệp tín nhiệm và thừa nhận là giáo viên tiêu biểu của các trường THCN – DN của địa phương, của ngành. Bồi dưỡng nhiều giáo viên có trình độ nghiệp vụ và tay nghề vững vàng.

* Có nhiều công lao xây dựng nhà trường trở thành đơn vị tiến tiến xuất sắc trong nhiều năm, được học sinh tín nhiệm.

Có nhiều giải pháp, sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến được áp dụng mang lại hiệu quả, được Hội đồng khoa học từ cấp trường trở lên đánh giá, xếp hạng.

* Có ít nhất 5 năm được công nhận là Giáo viên giỏi (đối với trường THCN và DN địa phương) hoặc được Bộ chủ quản công nhận là giáo viên giỏi (đối với các trường THCN – DN trực thuộc các Bộ).

5. Với cán bộ giảng dạy, giáo sư các trường Cao đẳng:

* Giảng dạy đạt chất lượng và hiệu quả cao; đóng góp đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo.

* Có sáng kiến, kinh nghiệm, công trình NCKH phục vụ GD – ĐT đã áp dụng trong nhà trường, được Hội đồng Khoa học từ cấp trường trở lên đánh giá, xếp hạng.

* Có nhiều đóng góp xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ CBGD giỏi của khoa, của trường.

* Có nhiều đóng góp trong việc hướng dẫn sinh viên cải tiến phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học đạt kết quả, có nhiều sinh viên giỏi.

* Có ít nhất 5 năm được công nhận là cán bộ giảng dạy giỏi cấp trường.

6. Với cán bộ giảng dạy, giáo sư các trường Đại học:

* Giảng dạy, hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học, thực tập đạt chất lượng và hiệu quả đào tạo cao; có nhiều đóng góp trong đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp và nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo.

* Có bề dầy thành tích NCKH với sáng kiến, cải tiến, công trình NCKH được ứng dụng trong giảng dạy đã nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, được Hội đồng Khoa học cấp Bộ xếp hạng cao.

* Có nhiều đóng góp xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ CBGD giỏi của chuyên ngành, của trường

* Có nhiều đóng góp trong việc hướng dẫn sinh viên cải tiến phương pháp học tập, tích cực nghiên cứu khoa học đạt thành tích cao, có nhiều SV giỏi, có thành tích đóng góp đào tạo những người giỏi cho đất nước.

* Có ít nhất 5 năm được công nhận là cán bộ giảng dạy giỏi cấp trường.

E. VẬN DỤNG KHI XÉT CHỌN DANH HIỆU NHÀ GIÁO
NHÂN DÂN VÀ NHÀ GIÁO ƯU TÚ:

1. Đối với cán bộ, giáo viên đang công tác trong ngành giáo dục và đào tạo được điều động đi B, C trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước, thời gian công tác ở chiến trường B, C được tính là thời gian trực tiếp giảng dạy.

2. Đối với cán bộ quản lý: Là cán bộ đang công tác tại các cơ quan quản lý giáo dục (Phòng GD – ĐT), Sở GD – ĐT, Bộ GD và ĐT, bộ phận quản lý đào tạo ở các Bộ, Ngành), cơ quan nghiên cứu giáo dục, Hiệu trưởng, Phó HT các trường ĐH, trường CĐ:

– Phải đạt các tiêu chuẩn quy định cho danh hiệu NGND, NGƯT, có đủ thời gian trực tiếp giảng dạy 7 năm với NGƯT, 10 năm NGND; trong thời gian trực tiếp giảng dạy phải đạt số năm giáo viên giỏi theo tiêu chuẩn.

– Thời kỳ công tác quản lý giáo dục đã có những giải pháp, sáng kiến hoặc công trình nghiên cứu khoa học có tác dụng đổi mới công tác quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý; đã tham mưu, tổ chức thực hiện có kết quả công cuộc đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo.

– Với cán bộ lãnh đạo cơ quan quản lý GD, nghiên cứu giáo dục, trường Cao đẳng, trường Đại học cần xem xét tài năng quản lý, thành tích, công lao của cá nhân gắn với thành tích của đơn vị, phải là đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ, chức năng với thành tích cao.

3. Khi xét tặng danh hiệu vinh dự Nhà giáo, các địa phương, trường học cần quan tâm nhiều hơn tới các nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy, đặc biệt chú ý xét chọn giáo viên Mầm non, giáo viên Tiểu học, THCS , PTTH, Bổ túc văn hoá, giáo viên đang công tác ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và giáo viên người dân tộc ít người.

4. Đối với giáo viên dạy XMC, giáo viên BTVH, giáo viên của các Trung tâm GDTX được vận dụng tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu NGND – NGƯT của các cấp học, bậc học tương ứng…

5. Đối với cán bộ giáo viên đã nghỉ hưu:

– Chỉ xét các nhà giáo đã nghỉ hưu từ trước năm 1988 thực sự có công lao và tiêu biểu.

– Đối với các nhà giáo lão thành, có công lao to lớn, tiêu biểu thì Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân và Nhà giáo Ưu tư Trung ương sẽ tiếp tục xét đặc cách danh hiệu Nhà giáo Nhân dân.

III. THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO
NHÂN DÂN, NHÀ GIÁO ƯU TÚ CÁC CẤP:

1. Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú cấp cơ sở

Là Hội đồng ở nhà trường của các ngành học, cấp học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Hội đồng ở các cơ quan quản lý giáo dục (Phòng GD – ĐT, Sở GD – ĐT, cơ quan Bộ GD và ĐT), Hội đồng ở các đơn vị nghiên cứu giáo dục (gọi tắt là Hội đồng cấp cơ sở) do Hiệu trưởng, Thủ trưởng đơn vị ra quyết định thành lập.

Thành phần Hội đồng cấp cơ sở quy định như sau:

* Đối với trường Mầm non, trường tiểu học, trường THCS, trường PTTH, trường BTVH, Trung tâm DN:

Hiệu trưởng, Giám đốc làm Chủ tịch, Chủ tịch Công đoàn làm Phó Chủ tịch, Phó Hiệu trưởng, Phó Giám đốc, tổ trưởng chuyên môn, đại diện giáo viên giỏi và NGND, NGƯT (nếu có) làm uỷ viên.

* Đối với trường THCN, trường DN:

Hiệu trưởng làm Chủ tịch, Chủ tịch Công đoàn làm Phó Chủ tịch, Phó Hiệu trưởng, Trưởng bộ môn (hoặc trưởng khối), Trưởng phòng – ban, đại diện giáo viên giỏi và NGND, NGƯT (nếu có) là uỷ viên.

* Đối với các trường Đại học, Cao đẳng, các trường thành viên (ĐH, CĐ, DN) nằm trong Đại học Quốc gia hoặc Đại học khu vực:

Hiệu trưởng làm Chủ tịch, Chủ tịch công đoàn làm Phó Chủ tịch, Phó Hiệu trưởng, Chủ nhiệm khoa, phụ trách các phòng – ban chức năng có liên quan, đại diện giáo viên giỏi, NGND, NGƯT (nếu có) làm uỷ viên.

* Đối với các cơ quan quản lý giáo dục, nghiên cứu giáo dục:

Thủ trưởng cơ quan làm Chủ tịch, Chủ tịch công đoàn làm Phó Chủ tịch, Phụ trách các đơn vị hoặc phòng – ban chức năng trực thuộc, đại diện giáo viên giỏi, NGND, NGƯT (nếu có) làm uỷ viên.

2. Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân – Nhà giáo Ưu tú cấp huyện, quận, thị xã (gọi tắt là Hội đồng cấp huyện)

Hội đồng cấp huyện xét tặng danh hiệu NGND, NGƯT đối với các nhà giáo được hội đồng cấp cơ sở ở các trường thuộc ngành học GD Mầm non, trường Tiểu học, trường THCS, trường BTVH, Trung tâm dạy nghề thuộc huyện (quận, thị xã) quản lý do Uỷ ban nhân dân huyện (quận,thị xã )ra quyết định thành lập.

– Thành phần Hội đồng cấp huyện gồm:

Trưởng phòng giáo dục làm Chủ tịch, Chủ tịch công đoàn GD huyện làm Phó chủ tịch, Phó trưởng phòng giáo dục, phụ trách các ngành học, Tổ chức cán bộ, thanh tra GD, đại diện giáo viên giỏi hoặc NGND – NGƯT làm uỷ viên.

3. Hội đồng xét tặng danh hiệu NGND – NGƯT của Đại học Quốc gia, Đại học khu vực (gọi tắt là Hội đồng của ĐHQG, ĐH Khu vực).

Hội đồng của ĐHQG, ĐH khu vực xét tặng danh hiệu NGND, NGƯT đối với các nhà giáo được Hội đồng cấp cơ sở ở các trường thành viên và các đơn vị trực thuộc đề nghị, do Giám đốc Đại học Quốc gia, Đại học khu vực ra quyết định thành lập.

– Thành phần Hội đồng của ĐHQG, ĐH khu vực gồm:

Giám đốc hoặc Phó Giám đốc thường trực làm Chủ tịch Hội đồng, Chủ tịch Công đoàn làm Phó Chủ tịch hội đồng, Các Phó Giám đốc Đại học, các Hiệu trưởng trường thành viên nằm trong Đại học Quốc gia hoặc Đại học Khu vực, trưởng các ban Đào tạo, Tổ chức Cán bộ, Thanh tra, Tổng hợp, đại diện NGND – NGƯT, Cán bộ giảng dạy giỏi làm uỷ viên.

4. Hội đồng xét tặng danh hiệu NGDN – NGƯT cấp tỉnh, thành phố (gọi tắt là Hội đồng cấp tỉnh).

– Hội đồng cấp tỉnh xét tặng danh hiệu NGND, NGƯT đối với các nhà giáo được Hội đồng cấp huyện và Hội đồng cấp cơ sở ở các trường, đơn vị trực thuộc đề nghị, do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định thành lập.

– Thành phần Hội đồng cấp tỉnh gồm:

Giám đốc Sở GD – ĐT là Chủ tịch, Chủ tịch Công đoàn Giáo dục tỉnh, thành phố làm Phó Chủ tịch, các Phó Giám đốc Sở, trưởng phòng phụ trách các ngành học, Tổ chức cán bộ, Thanh tra, Tổng hợp, đại diện giáo viên giỏi, NGND – NGƯT làm uỷ viên.

5. Hội đồng xét tặng danh hiệu NGND – NGƯT cấp Bộ Ngành (gọi tắt là Hội đồng cấp Bộ).

Hội đồng cấp Bộ xét tặng danh hiệu NGND, NGƯT đối với các nhà giáo được Hội đồng cấp dưới ở các trường học, các đơn vị trực thuộc Bộ, Ngành đề nghị, do Bộ trưởng ra quyết định thành lập.

Thành phần Hội đồng cấp Bộ gồm:

Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng thường trực làm Chủ tịch, Chủ tịch Công đoàn Ngành hoặc Vụ trưởng Vụ TCCB (ở những ngành không có Công đoàn ngành dọc) làm Phó Chủ tịch, Thủ trưởng các cơ quan chức năng có liên quan, đại diện giáo viên giỏi, NGND – NGƯT làm uỷ viên.

6. Hội đồng xét tặng danh hiệu NGND – NGƯT Trung ương.

Hội đồng xét tặng danh hiệu NGND – NGƯT Trung ương được thành lập và hoạt động theo quy định của Nghị định số 52/HĐBT ngày 26-4-1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

7. Một số quy định chung đối với Hội đồng xét tặng danh hiệu NGND – NGƯT các cấp:

– Số giáo viên giỏi, NGND – NGƯT tham gia Hội đồng mỗi cấp phải bằng 1/3 tổng số thành viên của Hội đồng mỗi cấp.

– Các cuộc họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng dự họp thì cuộc họp đó mới hợp lệ.

– Các nhà giáo được Hội đồng cấp dưới đề nghị lên Hội đồng cấp trên xét tặng Danh hiệu NGND – NGƯT phải có số phiếu tán thành ít nhất bằng 2/3 tổng số thành viên Hội đồng có trong quyết định.

– Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo ở mỗi cấp có một tổ thư ký hoặc ban thư ký giúp việc, do Chủ tịch Hội đồng ra quyết định thành lập.

IV- QUY TRÌNH XÉT CHỌN DANH HIỆU NHÀ GIÁO
NHÂN DÂN – NHÀ GIÁO ƯU TÚ CÁC CẤP:

Quy định qua 4 bước sau:

Bước 1: Cán bộ, giáo viên giới thiệu và bỏ phiếu tín nhiệm.

Bước 2: Hội đồng sơ duyệt.

Bước 3: Công bố kết quả sơ duyệt và tổ chức thăm dò dư luận

Bước 4: Hội đồng xét duyệt và bỏ phiếu tán thành.

Cụ thể là:

1. Đối với Hội đồng cấp cơ sở

1.1. Bước 1: Giới thiệu và bỏ phiếu tín nhiệm.

– Họp toàn thể cán bộ giáo viên trong đơn vị nghiên cứu quán triệt Thông tư hướng dẫn xét tặng danh hiệu NGND – NGƯT lần thứ 6.

– Trên cơ sở nắm vững đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình xét chọn, tổ chức cho cán bộ, giáo viên tự giới thiệu và giới thiệu công khai những người có đủ tiêu chuẩn:

– Toàn thể cán bộ, giáo viên trong đơn vị trao đổi thành tích, công lao của từng người, so sánh, đối chiếu với tiêu chuẩn và bỏ phiếu tín nhiệm. Kết quả kiểm phiếu tín nhiệm được công bố ngay tại cuộc họp.

– Các nhà giáo được Hội đồng cấp cơ sở đưa vào danh sách xét chọn là những người phải đạt từ 60% số phiếu tín nhiệm của CB, GV trở lên.

– Đối với các trường Cao đẳng, Đại học có quy mô lớn thì tổ chức cho CB, GV bỏ phiếu tín nhiệm tại các khoa.

1.2. Bước 2: Hội đồng sơ duyệt.

Họp Hội đồng xem xét, trao đổi thành tích công lao của từng người, xem xét những ý kiến đóng góp, đáng giá của CB, GV ở bước 1, đối chiếu tiêu chuẩn và bỏ phiếu sơ duyệt.

1.3. Bước 3: Công bố kết quả sơ duyệt và tổ chức thăm dò dư luận. Hội đồng công bố kết quả sơ duyệt trong toàn đơn vị, tổ chức thăm dò dư luận trong cán bộ cốt cán, ban chấp hành Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, đại biểu học sinh sinh viên, cha mẹ học sinh (hoặc hội phụ huynh học sinh)

Đối với các trường Cao đẳng, Đại học có quy mô lớn, thì tổ chức thăm dò dư luận ở các khoa.

1.4. Bước 4: Hội đồng bỏ phiếu tán thành.

Trên cơ sở danh sách đã sơ duyệt và kết quả thăm dò dư luận, Hội đồng họp xem xét và bỏ phiếu tán thành. Kết quả được công bố trong toàn đơn vị.

Các nhà giáo có số phiếu đạt từ 2/3 tổng số thành viên Hội đông (tổng số thành viên theo quyết định thành lập Hội đồng) trở lên được hoàn chỉnh hồ sơ và đưa vào danh sách đề nghị lên Hội đồng cấp trên.

Hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở gửi lên Hội đồng cấp trên được quy định như sau:

– Các trường thuộc ngành học GDMN, trường Tiểu học, trường THCS, trường BTVH, Trung tâm Dạy nghề thuộc huyện (quận , thị xã), Hồ sơ gửi lên Hội đồng cấp huyện.

– Các trường Đại học, Cao đẳng, THCN – Dạy nghề, PTTH trực thuộc các tỉnh, thành phố, hồ sơ gửi lên Hội đồng cấp tỉnh.

– Các trường Đại học, Cao đẳng, THCN – Dạy nghề trực thuộc Bộ, hồ sơ gửi lên Hội đồng Bộ chủ quản (kèm theo ý kiến của UBND tỉnh, thành phố nơi trường đóng).

– Các trường Đại học, Cao đẳng, THCN, DN thành viên thuộc Đại học Quốc gia, Đại học khu vực hồ sơ gửi lên Hội đồng ĐHQG, Hội đồng ĐH khu vực.

2. Đối với Hội đồng cấp huyện, HĐ của ĐHQG, ĐH Khu vực, HĐ cấp tỉnh, HĐ cấp Bộ.

2.1. Bước 1: Lập danh sách và hồ sơ:

– Trên cơ sở danh sách đề nghị của Hội đồng cấp dưới, kiểm tra và lập danh sách những người đủ tiêu chuẩn (có đủ 60% số phiếu tín nhiệm của CB – GV, có số phiếu tán thành đạt từ 2/3 tổng số thành viên Hội đồng trở lên của mỗi cấp) trình Hội đồng.

– Lập hồ sơ gửi tới mỗi thành viên của Hội đồng để nghiên cứu trước.

2.2. Bước 2: Hội đồng sơ duyệt:

– Họp Hội đồng đối chiếu với tiêu chuẩn để xem xét, so sánh, trao đổi thành tích, công lao của từng nhà giáo trong danh sách.

– Hội đồng bỏ phiếu sơ duyệt.

2.3. Bước 3: Công bố kết quả sơ duyệt và tổ chức thăm dò dư luận

Hội đồng công bố kết quả sơ duyệt và tổ chức thăm dò dư luận, với các cấp Hội đồng quy định như sau:

* Hội đồng cấp huyện:

Công bố kết quả sơ duyệt và lấy ý kiến thăm dò với các Hội đồng cấp cơ sở bằng công văn thông báo lấy ý kiến.

* Hội đồng của ĐHQG, ĐH Khu vực:

Công bố kết quả sơ duyệt và lấy ý kiến thăm dò với các trường, đơn vị trực thuộc ĐHQG, ĐH Khu vực bằng niêm yết công khai và công văn thông báo lấy ý kiến.

* Hội đồng cấp tỉnh:

Công bố kết quả sơ duyệt và lấy ý kiến thăm dò với các Phòng GD – ĐT huyện (quận, thị xã), bằng công văn thông báo lấy ý kiến.

* Hội đồng cấp Bộ:

Công bố kết quả sơ duyệt và lấy ý kiến thăm dò với các Hội đồng cấp cơ sở trực thuộc Bộ bằng công văn thông báo lấy ý kiến.

2.4. Bước 4: Hội đồng bỏ phiếu tán thành.

– Trên cơ sở danh sách đã sơ duyệt, kết quả thăm dò dư luận, Hội đồng họp xem xét, cân nhắc và bỏ phiếu tán thành.

Các nhà giáo có số phiếu đạt từ 2/3 tổng số thành viên Hội đồng (Tổng số thành viên theo quyết định thành lập Hội đồng) trở lên mới được đưa vào danh sách đề nghị lên Hội đồng cấp trên.

– Hoàn chỉnh hồ sơ cá nhân, hồ sơ Hội đồng đề nghị lên Hội đồng cấp trên.

V. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO
NHÂN DÂN – NHÀ GIÁO ƯU TÚ.

1. Hồ sơ cá nhân bao gồm:

– Bản khai thành tích NGND (theo mẫu M1A) – Bản khai thành tích NGƯT (theo mẫu M1B)

– Bản khai sáng kiến, giáo trình, giải pháp, công trình NCKH của NGND (theo mẫu M2A)

– Bản khai cải tiến, sáng kiến kinh nghiệm, giáo trình, công trình NCKH của NGƯT (theo mẫu M2B)

Đối với danh hiệu NGND: Kèm theo bản khai theo mẫu M2A có 1 bản tóm tắt nội dung sáng kiến, giải pháp, công trình NCKH để nâng cao chất lượng GD – ĐT được Hội đồng khoa học cấp Bộ công nhận và xếp hạng và đã được phổ biến áp dụng từ sau năm được phong tặng danh hiệu NGƯT, kèm theo ý kiến đánh giá, xác nhận của Hội đồng khoa học cấp Bộ.

Đối với danh hiệu NGƯT: Bản khai cải tiến, sáng kiến kinh nghiệm, giáo trình, công trình CNKH theo mẫu M2B phải có ý kiến xác nhận của Hội đồng khoa học Sở GD – ĐT hoặc trường trực thuộc Bộ.

2. Hồ sơ của Hội đồng cấp dưới đề nghị lên Hội đồng cấp trên: Gồm có:

– Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu NGND (theo mẫu M3A). – Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu NGƯT (theo mẫu M3B).

– Biên bản kiểm phiếu bầu NGND (theo mẫu M4A). – Biên bảm kiểm phiếu bầu NGƯT (theo mẫu M4B).

– Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu NGND – NGƯT có ý kiến xác nhận của UBND cùng cấp (theo mẫu M5).

– Báo cáo quá trình tổ chức xét chọn danh hiệu Nhà giáo (theo mẫu M6).

– Biên bản thăm dò dư luận.

– Quyết định thành lập Hội đồng.

– Hồ sơ cá nhân của các nhà giáo được đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo (mẫu M1A, M1B, M2A, M2B).

VI. THỜI GIAN TIẾN HÀNH

Để kịp trình Chính phủ và Chủ tịch nước ra quyết định phong tặng danh hiệu vinh dự Nhà giáo công bố vào trước ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11-1998, việc xét tặng danh hiệu vinh dự Nhà giáo của các địa phương và Bộ, Ngành phải bảo đảm thời gian theo quy định sau:

– Ngày 15-6-1998 là hạn cuối cùng của Hội đồng cấp tỉnh, đơn vị và trường trực thuộc Bộ nộp hồ sơ lên Hội đồng cấp Bộ.

– Ngày 15-7-1998 là hạn cuối cùng của Hội đồng cấp Bộ nộp hồ sơ lên Hội đồng xét tặng danh hiệu NGND – NGƯT Trung ương (tại văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo – 49 Đại Cồ Việt – Hà Nội – Tel. 8692013)

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Đề nghị các Bộ, Ngành, các địa phương nắm vững tinh thần hướng dẫn của Thông tư này để vận dụng và có văn bản hướng dẫn riêng phù hợp với ngành và địa phương, chỉ đạo các cấp thực hiện đúng các nội dung và tiến độ thời gian nêu trên để việc xét tặng danh hiệu vinh dự Nhà giáo lần thứ 6 đạt kết quả tốt đẹp.

Thuộc tính văn bản
Thông tư hướng dẫn xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân và Nhà giáo ưu tú lần thứ sáu.
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Số công báo: Đang cập nhật
Số hiệu: 06/1998/TT/BGD&ĐT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Nguyễn Minh Hiển
Ngày ban hành: 24/02/1998 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực:
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

THÔNG TƯ

CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 06/1998/TT/BGD&ĐT
NGÀY 24 THÁNG 2 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN XÉT TẶNG DANH HIỆU
NHÀ GIÁO NHÂN DÂN VÀ NHÀ GIÁO ƯU TÚ LẦN THỨ SÁU

Thi hành Pháp lệnh ngày 30/5/1985 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 52/HĐBT ngày 26/4/1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân – Nhà giáo Ưu tú, trên cơ sở đánh giá kết quả 5 đợt phong tặng danh hiệu vinh dự nhà giáo từ năm 1988 đến năm 1997, nay Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo – Chủ tịch Hội đồng, thay mặt Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân – Nhà giáo Ưu tú Trung ương hướng dẫn việc xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú lần thứ sáu như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG:

– Cô nuôi dạy trẻ, giáo viên mẫu giáo, giáo viên Tiểu học, giáo viên THCS, giáo viên PTTH, giáo viên dạy XMC, giáo viên BTVH, giáo viên của các Trung tâm GDTX…

– Giáo viên các trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, Cán bộ giảng dạy các trường cao đẳng, trường đại học, các trường Đảng, đoàn thể và các trường, học viện khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

– Cán bộ quản lý trường học, cán bộ chỉ đạo, nghiên cứu tại các cơ quan quản lý, nghiên cứu giáo dục.

II- TIÊU CHUẨN:

A. TIÊU CHUẨN NHÀ GIÁO NHÂN DÂN:

1. Đạo đức: Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, tha thiết yêu nghề, hết lòng vì sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo, thương yêu, chăm sóc, giáo dục học sinh, gương mẫu, mô phạm, thực sự là tấm gương sáng.

2. Có tài năng sư phạm xuất sắc, có nhiều công lao lớn đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo của dân tộc, cụ thể là:

– Có nhiều thành tích xuất sắc, công lao lớn đóng góp có hiệu quả rõ rệt vào công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

– Trong công tác giảng dạy đạt chất lượng tốt, hiệu quả cao, thể hiện tài năng sư phạm xuất sắc, có nhiều học sinh giỏi, phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước.

– Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có nhiều công lao xây dựng đơn vị trở thành trường học tiên tiến xuất sắc hoặc mô hình phát triển giáo dục.

– Có nhiều sáng kiến, giải pháp, công trình nghiên cứu khoa học được ứng dụng rộng rãi đạt hiệu quả cao trong công tác giảng dạy, giáo dục (hoặc quản lý giáo dục) được Hội đồng khoa học cấp Bộ xếp hạng cao.

3. nh hưởng của Nhà giáo:

– Có nhiều thành tích trong công tác bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp về chuyên môn và nghiên cứu khoa học, có năng lực và thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra, thanh tra chuyên môn đạt kết quả cao.

– Có uy tín lớn và ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được đồng nghiệp thừa nhận là nhà giáo mẫu mực, tiêu biểu, được học sinh đồng nghiệp và nhân dân kính trọng.

4. Đã trực tiếp giảng dạy ít nhất 15 năm:

– Những người có thời gian công tác từ 10 năm trở lên ở vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng xa xôi hẻo lánh; cán bộ, giáo viên được điều động đi công tác B, C trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước; những người giảng dạy các nghề nặng nhọc, độc hại, ngoài trời thì được giảm 3 năm.

– Cán bộ đang công tác ở các cơ quan quản lý giáo dục, nghiên cứu giáo dục phải có ít nhất 10 năm trực tiếp giảng dạy trong số 15 năm công tác.

B. TIÊU CHUẨN NHÀ GIÁO ƯU TÚ:

1. Đạo đức: Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, tha thiết yêu nghề, hết lòng thương yêu chăm sóc giáo dục học sinh, đạo đức gương mẫu.

2. Có tài năng sư phạm, có nhiều công lao trong sự nghiệp giáo dục – đào tạo cụ thể là:

– Trong công tác giảng dạy có chất lượng tốt, đạt hiệu quả rõ rệt; thể hiện tài năng sư phạm, có nhiều học sinh giỏi.

– Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có nghiều công lao xây dựng đơn vị, trường học trở thành đơn vị tiên tiến xuất sắc.

– Có cải tiến hoặc sáng kiến, kinh nghiệm, hoặc công trình nghiên cứu khoa học được áp dụng đạt hiệu quả trong công tác giảng dạy, giáo dục (hoặc quản lý giáo dục) được Hội đồng khoa học các cấp đánh giá, xếp hạng.

3. nh hưởng của Nhà giáo:

– Có nhiều thành tích bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ nghiệp vụ; có năng lực và thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng, kiểm tra và thanh tra chuyên môn.

– Có ảnh hưởng rộng rãi ở địa phương, được học sinh, đồng nghiệp, và nhân dân tín nhiệm.

4. Đã trực tiếp giảng dạy ít nhất 10 năm:

– Những người có thời gian công tác từ 7 năm trở lên ở vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng xa xôi, hẻo lánh; cán bộ, giáo viên được điều động đi công tác B, C trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước; những người giảng dạy các nghề nặng nhọc, độc hại, ngoài trời được giảm 3 năm.

– Cán bộ công tác ở cơ quan quản lý, nghiên cứu giáo dục phải có ít nhất 7 năm trực tiếp giảng dạy trong số 10 năm công tác.

C. VẬN DỤNG TIÊU CHUẨN "CÓ TÀI NĂNG SƯ PHẠM VÀ CÔNG LAO
ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO" VỚI DANH HIỆU
NHÀ GIÁO NHÂN DÂN:

Những người được xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân phải là nhà giáo đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu NGƯT đủ 6 năm trở lên (từ năm 1992 trở về trước) và đạt cả 4 tiêu chuẩn của danh hiệu NGND. Về tài năng sư phạm và công lao đối với sự nghiệp giáo dục – đào tạo trong thời gian từ sau năm được phong tặng danh hiệu NGƯT đến nay cần được xác định thể hiện rõ các yêu cầu sau:

1. Có nhiều thành tích xuất sắc, công lao lớn đóng góp có hiệu quả rõ rệt vào công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

2. Có nhiều sáng kiến, giải pháp, công trình nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo được Hội đồng khoa học cấp Bộ đánh giá và xếp hạng cao.

3. Tiếp tục giữ vững và phát huy ảng hưởng của NGƯT, là nhà giáo đầu đàn tiêu biểu có uy tín lớn, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội.

D. VẬN DỤNG TIÊU CHUẨN "CÓ TÀI NĂNG SƯ PHẠM VÀ CÔNG LAO
ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO" VỚI DANH HIỆU
NHÀ GIÁO ƯU TÚ:

Những người được xét tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú phải đạt cả 4 tiêu chuẩn của danh hiệu, trong đó cần xác định rõ tài năng sư phạm và công lao đối với sự nghiệp giáo dục – đào tạo với từng ngành học, bậc học cụ thể là:

1. Với cô nuôi dạy trẻ, giáo viên Mẫu giáo:

* Đánh giá trên cơ sở chất lượng và hiệu quả nuôi dạy các cháu: thực hiện chuyên đề giáo dục với chất lượng cao, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, giữ vững số lượng, nâng cao tỷ lệ trẻ đến trường. Thương yêu, chăm sóc các cháu bằng tình thương của “Người mẹ thứ hai”.

* Trong nuôi dạy các cháu có sáng kiến, hoặc cải tiến để nuôi dạy các cháu được tốt hơn, được tập thể sư phạm từ cấp trường trở lên công nhận.

* Đảm bảo thực hiện xuất sắc những mục tiêu, yêu cầu của ngành học GDMN, góp phần xây dựng đơn vị trở thành đơn vị tiên tiến xuất sắc của ngành học.

* Giúp đỡ, bồi dưỡng được nhiều cô nuôi dạy trẻ giỏi, giáo viên mẫu giáo giỏi. Được đồng nghiệp tín nhiệm và thừa nhận là cô nuôi dạy trẻ giỏi, giáo viên mẫu giáo giỏi, tiêu biểu của địa phương, được cha mẹ các cháu tín nhiệm.

* Hướng dẫn, vận động được nhiều cha mẹ các cháu thực hiện nuôi dạy con theo phương pháp mới đạt kết quả.

* Có ít nhất 5 năm là GV giỏi hoặc CSTĐ cấp quận, huyện và cấp ngành GD tỉnh, thành phố.

2. Với giáo viên Tiểu học:

* Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ của bậc Tiểu học, có nhiều thành tích trong công tác CMC và Phổ cập GD Tiểu học; trong giảng dạy đạt chất lượng và đạt hiệu quả cao; có nhiều học sinh xếp loại gỏi.

* Có nhiều đóng góp xây dựng đơn vị trở thành đơn vị TTXS: Được đồng nghiệp thừa nhận là giáo viên giỏi tiêu biểu của bậc Tiểu học ở địa phương; là nhà giáo mẫu mực, tấm gương sáng của ngành giáo dục địa phương. Được học sinh kính trọng, cha mẹ học sinh và nhân dân tín nhiệm.

* Có nhiều thành tích giúp đỡ đồng nghiệp phấn đấu trở thành giáo viên giỏi, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giỏi của trường, của địa phương.

* Có cải tiến, hoặc sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng trong giảng dạy, giáo dục học sinh, được Hội đồng khoa học ngành Giáo dục từ cấp huyện trở lên công nhận.

* Có ít nhất 5 năm là GV giỏi hoặc CSTĐ cấp quận huyện và cấp ngành GD tỉnh, TP

– Đối với giáo viên ở các địa bàn miền núi, vùng sâu có nhiều khó khăn, giáo viên người dân tộc ít người, khi xem xét cần chú ý tinh thần khắc phục khó khăn “Bám trường, bám lớp”, hết lòng vì học sinh, có nhiều biện pháp, giải pháp vận động được nhiều học sinh ra lớp, giữ vững sĩ số.

3. Với giáo viên Trung học phổ thông (THCS, PTTH):

* Giảng dạy, giáo dục học sinh đạt chất lượng tốt, hiệu quả cao, phát huy tính chủ động và trí thông minh của học sinh, có học sinh đạt học sinh giỏi các cấp.

* Được đồng nghiệp thừa nhận là Giáo viên giỏi tiêu biểu của cấp học. Là nhà giáo mẫu mực, là tấm gương sáng của ngành giáo dục địa phương. Được học sinh kính trọng, cha mẹ học sinh và nhân dân tín nhiệm.

* Có nhiều thành tích trong công tác bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi của trường, của địa phương.

* Có nhiều đóng góp xây dựng đơn vị trở thành đơn vị TTXS, góp phần xây dựng, ổn định và phát triển sự nghiệp giáo dục của địa phương.

* Có cải tiến, sáng kiến kinh nghiệm áp dụng trong giảng dạy, trong quản lý được Hội đồng khoa học ngành Giáo dục từ cấp huyện trở lên đánh giá và công nhận.

* Có ít nhất 5 năm là Giáo viên giỏi hoặc CSTĐ cấp ngành GD tỉnh, thành phố.

– Đối với giáo viên ở các địa bàn miền núi, vùng sâu… có nhiều khó khăn, giáo viên người dân tộc ít người, khi xem xét cần chú ý tinh thần khắc phục khó khăn xây dựng trường lớp, dìu dắt học sinh, có nhiều học sinh trưởng thành đóng góp xây dựng địa phương.

4. Với giáo viên các trường Trung học chuyên nghiệp – Dạy nghề:

* Giảng dạy đạt chất lượng và hiệu quả cao, có nhiều đóng góp để đổi mới mục tiêu, nội dụng, chương trình đào tạo thích ứng với sự đổi mới của nền kinh tế; Có nhiều đóng góp để đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề cho ngành và địa phương; có nhiều học sinh giỏi cả về lý thuyết, kỹ năng và tay nghề.

* Được đồng nghiệp tín nhiệm và thừa nhận là giáo viên tiêu biểu của các trường THCN – DN của địa phương, của ngành. Bồi dưỡng nhiều giáo viên có trình độ nghiệp vụ và tay nghề vững vàng.

* Có nhiều công lao xây dựng nhà trường trở thành đơn vị tiến tiến xuất sắc trong nhiều năm, được học sinh tín nhiệm.

Có nhiều giải pháp, sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến được áp dụng mang lại hiệu quả, được Hội đồng khoa học từ cấp trường trở lên đánh giá, xếp hạng.

* Có ít nhất 5 năm được công nhận là Giáo viên giỏi (đối với trường THCN và DN địa phương) hoặc được Bộ chủ quản công nhận là giáo viên giỏi (đối với các trường THCN – DN trực thuộc các Bộ).

5. Với cán bộ giảng dạy, giáo sư các trường Cao đẳng:

* Giảng dạy đạt chất lượng và hiệu quả cao; đóng góp đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo.

* Có sáng kiến, kinh nghiệm, công trình NCKH phục vụ GD – ĐT đã áp dụng trong nhà trường, được Hội đồng Khoa học từ cấp trường trở lên đánh giá, xếp hạng.

* Có nhiều đóng góp xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ CBGD giỏi của khoa, của trường.

* Có nhiều đóng góp trong việc hướng dẫn sinh viên cải tiến phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học đạt kết quả, có nhiều sinh viên giỏi.

* Có ít nhất 5 năm được công nhận là cán bộ giảng dạy giỏi cấp trường.

6. Với cán bộ giảng dạy, giáo sư các trường Đại học:

* Giảng dạy, hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học, thực tập đạt chất lượng và hiệu quả đào tạo cao; có nhiều đóng góp trong đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp và nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo.

* Có bề dầy thành tích NCKH với sáng kiến, cải tiến, công trình NCKH được ứng dụng trong giảng dạy đã nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, được Hội đồng Khoa học cấp Bộ xếp hạng cao.

* Có nhiều đóng góp xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ CBGD giỏi của chuyên ngành, của trường

* Có nhiều đóng góp trong việc hướng dẫn sinh viên cải tiến phương pháp học tập, tích cực nghiên cứu khoa học đạt thành tích cao, có nhiều SV giỏi, có thành tích đóng góp đào tạo những người giỏi cho đất nước.

* Có ít nhất 5 năm được công nhận là cán bộ giảng dạy giỏi cấp trường.

E. VẬN DỤNG KHI XÉT CHỌN DANH HIỆU NHÀ GIÁO
NHÂN DÂN VÀ NHÀ GIÁO ƯU TÚ:

1. Đối với cán bộ, giáo viên đang công tác trong ngành giáo dục và đào tạo được điều động đi B, C trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước, thời gian công tác ở chiến trường B, C được tính là thời gian trực tiếp giảng dạy.

2. Đối với cán bộ quản lý: Là cán bộ đang công tác tại các cơ quan quản lý giáo dục (Phòng GD – ĐT), Sở GD – ĐT, Bộ GD và ĐT, bộ phận quản lý đào tạo ở các Bộ, Ngành), cơ quan nghiên cứu giáo dục, Hiệu trưởng, Phó HT các trường ĐH, trường CĐ:

– Phải đạt các tiêu chuẩn quy định cho danh hiệu NGND, NGƯT, có đủ thời gian trực tiếp giảng dạy 7 năm với NGƯT, 10 năm NGND; trong thời gian trực tiếp giảng dạy phải đạt số năm giáo viên giỏi theo tiêu chuẩn.

– Thời kỳ công tác quản lý giáo dục đã có những giải pháp, sáng kiến hoặc công trình nghiên cứu khoa học có tác dụng đổi mới công tác quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý; đã tham mưu, tổ chức thực hiện có kết quả công cuộc đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo.

– Với cán bộ lãnh đạo cơ quan quản lý GD, nghiên cứu giáo dục, trường Cao đẳng, trường Đại học cần xem xét tài năng quản lý, thành tích, công lao của cá nhân gắn với thành tích của đơn vị, phải là đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ, chức năng với thành tích cao.

3. Khi xét tặng danh hiệu vinh dự Nhà giáo, các địa phương, trường học cần quan tâm nhiều hơn tới các nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy, đặc biệt chú ý xét chọn giáo viên Mầm non, giáo viên Tiểu học, THCS , PTTH, Bổ túc văn hoá, giáo viên đang công tác ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và giáo viên người dân tộc ít người.

4. Đối với giáo viên dạy XMC, giáo viên BTVH, giáo viên của các Trung tâm GDTX được vận dụng tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu NGND – NGƯT của các cấp học, bậc học tương ứng…

5. Đối với cán bộ giáo viên đã nghỉ hưu:

– Chỉ xét các nhà giáo đã nghỉ hưu từ trước năm 1988 thực sự có công lao và tiêu biểu.

– Đối với các nhà giáo lão thành, có công lao to lớn, tiêu biểu thì Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân và Nhà giáo Ưu tư Trung ương sẽ tiếp tục xét đặc cách danh hiệu Nhà giáo Nhân dân.

III. THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO
NHÂN DÂN, NHÀ GIÁO ƯU TÚ CÁC CẤP:

1. Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú cấp cơ sở

Là Hội đồng ở nhà trường của các ngành học, cấp học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Hội đồng ở các cơ quan quản lý giáo dục (Phòng GD – ĐT, Sở GD – ĐT, cơ quan Bộ GD và ĐT), Hội đồng ở các đơn vị nghiên cứu giáo dục (gọi tắt là Hội đồng cấp cơ sở) do Hiệu trưởng, Thủ trưởng đơn vị ra quyết định thành lập.

Thành phần Hội đồng cấp cơ sở quy định như sau:

* Đối với trường Mầm non, trường tiểu học, trường THCS, trường PTTH, trường BTVH, Trung tâm DN:

Hiệu trưởng, Giám đốc làm Chủ tịch, Chủ tịch Công đoàn làm Phó Chủ tịch, Phó Hiệu trưởng, Phó Giám đốc, tổ trưởng chuyên môn, đại diện giáo viên giỏi và NGND, NGƯT (nếu có) làm uỷ viên.

* Đối với trường THCN, trường DN:

Hiệu trưởng làm Chủ tịch, Chủ tịch Công đoàn làm Phó Chủ tịch, Phó Hiệu trưởng, Trưởng bộ môn (hoặc trưởng khối), Trưởng phòng – ban, đại diện giáo viên giỏi và NGND, NGƯT (nếu có) là uỷ viên.

* Đối với các trường Đại học, Cao đẳng, các trường thành viên (ĐH, CĐ, DN) nằm trong Đại học Quốc gia hoặc Đại học khu vực:

Hiệu trưởng làm Chủ tịch, Chủ tịch công đoàn làm Phó Chủ tịch, Phó Hiệu trưởng, Chủ nhiệm khoa, phụ trách các phòng – ban chức năng có liên quan, đại diện giáo viên giỏi, NGND, NGƯT (nếu có) làm uỷ viên.

* Đối với các cơ quan quản lý giáo dục, nghiên cứu giáo dục:

Thủ trưởng cơ quan làm Chủ tịch, Chủ tịch công đoàn làm Phó Chủ tịch, Phụ trách các đơn vị hoặc phòng – ban chức năng trực thuộc, đại diện giáo viên giỏi, NGND, NGƯT (nếu có) làm uỷ viên.

2. Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân – Nhà giáo Ưu tú cấp huyện, quận, thị xã (gọi tắt là Hội đồng cấp huyện)

Hội đồng cấp huyện xét tặng danh hiệu NGND, NGƯT đối với các nhà giáo được hội đồng cấp cơ sở ở các trường thuộc ngành học GD Mầm non, trường Tiểu học, trường THCS, trường BTVH, Trung tâm dạy nghề thuộc huyện (quận, thị xã) quản lý do Uỷ ban nhân dân huyện (quận,thị xã )ra quyết định thành lập.

– Thành phần Hội đồng cấp huyện gồm:

Trưởng phòng giáo dục làm Chủ tịch, Chủ tịch công đoàn GD huyện làm Phó chủ tịch, Phó trưởng phòng giáo dục, phụ trách các ngành học, Tổ chức cán bộ, thanh tra GD, đại diện giáo viên giỏi hoặc NGND – NGƯT làm uỷ viên.

3. Hội đồng xét tặng danh hiệu NGND – NGƯT của Đại học Quốc gia, Đại học khu vực (gọi tắt là Hội đồng của ĐHQG, ĐH Khu vực).

Hội đồng của ĐHQG, ĐH khu vực xét tặng danh hiệu NGND, NGƯT đối với các nhà giáo được Hội đồng cấp cơ sở ở các trường thành viên và các đơn vị trực thuộc đề nghị, do Giám đốc Đại học Quốc gia, Đại học khu vực ra quyết định thành lập.

– Thành phần Hội đồng của ĐHQG, ĐH khu vực gồm:

Giám đốc hoặc Phó Giám đốc thường trực làm Chủ tịch Hội đồng, Chủ tịch Công đoàn làm Phó Chủ tịch hội đồng, Các Phó Giám đốc Đại học, các Hiệu trưởng trường thành viên nằm trong Đại học Quốc gia hoặc Đại học Khu vực, trưởng các ban Đào tạo, Tổ chức Cán bộ, Thanh tra, Tổng hợp, đại diện NGND – NGƯT, Cán bộ giảng dạy giỏi làm uỷ viên.

4. Hội đồng xét tặng danh hiệu NGDN – NGƯT cấp tỉnh, thành phố (gọi tắt là Hội đồng cấp tỉnh).

– Hội đồng cấp tỉnh xét tặng danh hiệu NGND, NGƯT đối với các nhà giáo được Hội đồng cấp huyện và Hội đồng cấp cơ sở ở các trường, đơn vị trực thuộc đề nghị, do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định thành lập.

– Thành phần Hội đồng cấp tỉnh gồm:

Giám đốc Sở GD – ĐT là Chủ tịch, Chủ tịch Công đoàn Giáo dục tỉnh, thành phố làm Phó Chủ tịch, các Phó Giám đốc Sở, trưởng phòng phụ trách các ngành học, Tổ chức cán bộ, Thanh tra, Tổng hợp, đại diện giáo viên giỏi, NGND – NGƯT làm uỷ viên.

5. Hội đồng xét tặng danh hiệu NGND – NGƯT cấp Bộ Ngành (gọi tắt là Hội đồng cấp Bộ).

Hội đồng cấp Bộ xét tặng danh hiệu NGND, NGƯT đối với các nhà giáo được Hội đồng cấp dưới ở các trường học, các đơn vị trực thuộc Bộ, Ngành đề nghị, do Bộ trưởng ra quyết định thành lập.

Thành phần Hội đồng cấp Bộ gồm:

Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng thường trực làm Chủ tịch, Chủ tịch Công đoàn Ngành hoặc Vụ trưởng Vụ TCCB (ở những ngành không có Công đoàn ngành dọc) làm Phó Chủ tịch, Thủ trưởng các cơ quan chức năng có liên quan, đại diện giáo viên giỏi, NGND – NGƯT làm uỷ viên.

6. Hội đồng xét tặng danh hiệu NGND – NGƯT Trung ương.

Hội đồng xét tặng danh hiệu NGND – NGƯT Trung ương được thành lập và hoạt động theo quy định của Nghị định số 52/HĐBT ngày 26-4-1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

7. Một số quy định chung đối với Hội đồng xét tặng danh hiệu NGND – NGƯT các cấp:

– Số giáo viên giỏi, NGND – NGƯT tham gia Hội đồng mỗi cấp phải bằng 1/3 tổng số thành viên của Hội đồng mỗi cấp.

– Các cuộc họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng dự họp thì cuộc họp đó mới hợp lệ.

– Các nhà giáo được Hội đồng cấp dưới đề nghị lên Hội đồng cấp trên xét tặng Danh hiệu NGND – NGƯT phải có số phiếu tán thành ít nhất bằng 2/3 tổng số thành viên Hội đồng có trong quyết định.

– Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo ở mỗi cấp có một tổ thư ký hoặc ban thư ký giúp việc, do Chủ tịch Hội đồng ra quyết định thành lập.

IV- QUY TRÌNH XÉT CHỌN DANH HIỆU NHÀ GIÁO
NHÂN DÂN – NHÀ GIÁO ƯU TÚ CÁC CẤP:

Quy định qua 4 bước sau:

Bước 1: Cán bộ, giáo viên giới thiệu và bỏ phiếu tín nhiệm.

Bước 2: Hội đồng sơ duyệt.

Bước 3: Công bố kết quả sơ duyệt và tổ chức thăm dò dư luận

Bước 4: Hội đồng xét duyệt và bỏ phiếu tán thành.

Cụ thể là:

1. Đối với Hội đồng cấp cơ sở

1.1. Bước 1: Giới thiệu và bỏ phiếu tín nhiệm.

– Họp toàn thể cán bộ giáo viên trong đơn vị nghiên cứu quán triệt Thông tư hướng dẫn xét tặng danh hiệu NGND – NGƯT lần thứ 6.

– Trên cơ sở nắm vững đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình xét chọn, tổ chức cho cán bộ, giáo viên tự giới thiệu và giới thiệu công khai những người có đủ tiêu chuẩn:

– Toàn thể cán bộ, giáo viên trong đơn vị trao đổi thành tích, công lao của từng người, so sánh, đối chiếu với tiêu chuẩn và bỏ phiếu tín nhiệm. Kết quả kiểm phiếu tín nhiệm được công bố ngay tại cuộc họp.

– Các nhà giáo được Hội đồng cấp cơ sở đưa vào danh sách xét chọn là những người phải đạt từ 60% số phiếu tín nhiệm của CB, GV trở lên.

– Đối với các trường Cao đẳng, Đại học có quy mô lớn thì tổ chức cho CB, GV bỏ phiếu tín nhiệm tại các khoa.

1.2. Bước 2: Hội đồng sơ duyệt.

Họp Hội đồng xem xét, trao đổi thành tích công lao của từng người, xem xét những ý kiến đóng góp, đáng giá của CB, GV ở bước 1, đối chiếu tiêu chuẩn và bỏ phiếu sơ duyệt.

1.3. Bước 3: Công bố kết quả sơ duyệt và tổ chức thăm dò dư luận. Hội đồng công bố kết quả sơ duyệt trong toàn đơn vị, tổ chức thăm dò dư luận trong cán bộ cốt cán, ban chấp hành Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, đại biểu học sinh sinh viên, cha mẹ học sinh (hoặc hội phụ huynh học sinh)

Đối với các trường Cao đẳng, Đại học có quy mô lớn, thì tổ chức thăm dò dư luận ở các khoa.

1.4. Bước 4: Hội đồng bỏ phiếu tán thành.

Trên cơ sở danh sách đã sơ duyệt và kết quả thăm dò dư luận, Hội đồng họp xem xét và bỏ phiếu tán thành. Kết quả được công bố trong toàn đơn vị.

Các nhà giáo có số phiếu đạt từ 2/3 tổng số thành viên Hội đông (tổng số thành viên theo quyết định thành lập Hội đồng) trở lên được hoàn chỉnh hồ sơ và đưa vào danh sách đề nghị lên Hội đồng cấp trên.

Hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở gửi lên Hội đồng cấp trên được quy định như sau:

– Các trường thuộc ngành học GDMN, trường Tiểu học, trường THCS, trường BTVH, Trung tâm Dạy nghề thuộc huyện (quận , thị xã), Hồ sơ gửi lên Hội đồng cấp huyện.

– Các trường Đại học, Cao đẳng, THCN – Dạy nghề, PTTH trực thuộc các tỉnh, thành phố, hồ sơ gửi lên Hội đồng cấp tỉnh.

– Các trường Đại học, Cao đẳng, THCN – Dạy nghề trực thuộc Bộ, hồ sơ gửi lên Hội đồng Bộ chủ quản (kèm theo ý kiến của UBND tỉnh, thành phố nơi trường đóng).

– Các trường Đại học, Cao đẳng, THCN, DN thành viên thuộc Đại học Quốc gia, Đại học khu vực hồ sơ gửi lên Hội đồng ĐHQG, Hội đồng ĐH khu vực.

2. Đối với Hội đồng cấp huyện, HĐ của ĐHQG, ĐH Khu vực, HĐ cấp tỉnh, HĐ cấp Bộ.

2.1. Bước 1: Lập danh sách và hồ sơ:

– Trên cơ sở danh sách đề nghị của Hội đồng cấp dưới, kiểm tra và lập danh sách những người đủ tiêu chuẩn (có đủ 60% số phiếu tín nhiệm của CB – GV, có số phiếu tán thành đạt từ 2/3 tổng số thành viên Hội đồng trở lên của mỗi cấp) trình Hội đồng.

– Lập hồ sơ gửi tới mỗi thành viên của Hội đồng để nghiên cứu trước.

2.2. Bước 2: Hội đồng sơ duyệt:

– Họp Hội đồng đối chiếu với tiêu chuẩn để xem xét, so sánh, trao đổi thành tích, công lao của từng nhà giáo trong danh sách.

– Hội đồng bỏ phiếu sơ duyệt.

2.3. Bước 3: Công bố kết quả sơ duyệt và tổ chức thăm dò dư luận

Hội đồng công bố kết quả sơ duyệt và tổ chức thăm dò dư luận, với các cấp Hội đồng quy định như sau:

* Hội đồng cấp huyện:

Công bố kết quả sơ duyệt và lấy ý kiến thăm dò với các Hội đồng cấp cơ sở bằng công văn thông báo lấy ý kiến.

* Hội đồng của ĐHQG, ĐH Khu vực:

Công bố kết quả sơ duyệt và lấy ý kiến thăm dò với các trường, đơn vị trực thuộc ĐHQG, ĐH Khu vực bằng niêm yết công khai và công văn thông báo lấy ý kiến.

* Hội đồng cấp tỉnh:

Công bố kết quả sơ duyệt và lấy ý kiến thăm dò với các Phòng GD – ĐT huyện (quận, thị xã), bằng công văn thông báo lấy ý kiến.

* Hội đồng cấp Bộ:

Công bố kết quả sơ duyệt và lấy ý kiến thăm dò với các Hội đồng cấp cơ sở trực thuộc Bộ bằng công văn thông báo lấy ý kiến.

2.4. Bước 4: Hội đồng bỏ phiếu tán thành.

– Trên cơ sở danh sách đã sơ duyệt, kết quả thăm dò dư luận, Hội đồng họp xem xét, cân nhắc và bỏ phiếu tán thành.

Các nhà giáo có số phiếu đạt từ 2/3 tổng số thành viên Hội đồng (Tổng số thành viên theo quyết định thành lập Hội đồng) trở lên mới được đưa vào danh sách đề nghị lên Hội đồng cấp trên.

– Hoàn chỉnh hồ sơ cá nhân, hồ sơ Hội đồng đề nghị lên Hội đồng cấp trên.

V. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU NHÀ GIÁO
NHÂN DÂN – NHÀ GIÁO ƯU TÚ.

1. Hồ sơ cá nhân bao gồm:

– Bản khai thành tích NGND (theo mẫu M1A) – Bản khai thành tích NGƯT (theo mẫu M1B)

– Bản khai sáng kiến, giáo trình, giải pháp, công trình NCKH của NGND (theo mẫu M2A)

– Bản khai cải tiến, sáng kiến kinh nghiệm, giáo trình, công trình NCKH của NGƯT (theo mẫu M2B)

Đối với danh hiệu NGND: Kèm theo bản khai theo mẫu M2A có 1 bản tóm tắt nội dung sáng kiến, giải pháp, công trình NCKH để nâng cao chất lượng GD – ĐT được Hội đồng khoa học cấp Bộ công nhận và xếp hạng và đã được phổ biến áp dụng từ sau năm được phong tặng danh hiệu NGƯT, kèm theo ý kiến đánh giá, xác nhận của Hội đồng khoa học cấp Bộ.

Đối với danh hiệu NGƯT: Bản khai cải tiến, sáng kiến kinh nghiệm, giáo trình, công trình CNKH theo mẫu M2B phải có ý kiến xác nhận của Hội đồng khoa học Sở GD – ĐT hoặc trường trực thuộc Bộ.

2. Hồ sơ của Hội đồng cấp dưới đề nghị lên Hội đồng cấp trên: Gồm có:

– Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu NGND (theo mẫu M3A). – Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu NGƯT (theo mẫu M3B).

– Biên bản kiểm phiếu bầu NGND (theo mẫu M4A). – Biên bảm kiểm phiếu bầu NGƯT (theo mẫu M4B).

– Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu NGND – NGƯT có ý kiến xác nhận của UBND cùng cấp (theo mẫu M5).

– Báo cáo quá trình tổ chức xét chọn danh hiệu Nhà giáo (theo mẫu M6).

– Biên bản thăm dò dư luận.

– Quyết định thành lập Hội đồng.

– Hồ sơ cá nhân của các nhà giáo được đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo (mẫu M1A, M1B, M2A, M2B).

VI. THỜI GIAN TIẾN HÀNH

Để kịp trình Chính phủ và Chủ tịch nước ra quyết định phong tặng danh hiệu vinh dự Nhà giáo công bố vào trước ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11-1998, việc xét tặng danh hiệu vinh dự Nhà giáo của các địa phương và Bộ, Ngành phải bảo đảm thời gian theo quy định sau:

– Ngày 15-6-1998 là hạn cuối cùng của Hội đồng cấp tỉnh, đơn vị và trường trực thuộc Bộ nộp hồ sơ lên Hội đồng cấp Bộ.

– Ngày 15-7-1998 là hạn cuối cùng của Hội đồng cấp Bộ nộp hồ sơ lên Hội đồng xét tặng danh hiệu NGND – NGƯT Trung ương (tại văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo – 49 Đại Cồ Việt – Hà Nội – Tel. 8692013)

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Đề nghị các Bộ, Ngành, các địa phương nắm vững tinh thần hướng dẫn của Thông tư này để vận dụng và có văn bản hướng dẫn riêng phù hợp với ngành và địa phương, chỉ đạo các cấp thực hiện đúng các nội dung và tiến độ thời gian nêu trên để việc xét tặng danh hiệu vinh dự Nhà giáo lần thứ 6 đạt kết quả tốt đẹp.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thông tư hướng dẫn xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân và Nhà giáo ưu tú lần thứ sáu.”