THÔNG TƯ
CỦA BỘ Y TẾ SỐ 2-BYT/TT NGÀY 21-1-1984 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 7-HĐBT NGÀY 15-1-1983 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ
TRƯỞNG VỀ CHẾ ĐỘ THAI SẢN ĐỐI VỚI NỮ CÔNG NHÂN
VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC.
Thi hành Quyết định số 7-HĐBT ngày 15-1-1983 của Hội đồng bộ trưởng với sửa đổi, bổ sung chế độ thai sản đối với nữ công nhân viên, viên chức Nhà nước, sau khi thống nhất với Tổng công đoàn Việt Nam, Bộ Y tế quy định về những trường hợp do bệnh tật, không nuôi con bằng sữa mẹ được quy định tại Điều 3, gồm có các trường hợp sau đây.
I. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC QUY ĐỊNH CHO NỮ CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC KHÔNG NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ DO BỆNH TẬT
A. BỆNH VỀ TIM GỒM CÓ CÁC BỆNH NHƯ SAU:
1. Bệnh thấp tim đang tiến triển, hoặc tái phát.
2. Các bệnh van tim do thấp, co suy tim; hẹp 2 lá, hở 2 lá, hẹp hở hai lá, hở động mạch chủ, bệnh 2 lá động mạch chủ, hẹp động mạch chủ.
3. Một số trường hợp rối loạn nhịp tim như:
Blốc nhĩ thất cấp 2, Blốc nhĩ thất cấp 3, có những cơn Adams Stokes.
Các ngoại tâm thu thực tổn.
Các trường hợp rung nhĩ, cuồng nhĩ.
Có những cơn nhịp nhanh trên thất nhịp nhanh thất.
4. Tăng huyết áp giai đoạn II trở lên.
5. Các trường hợp tai biến mạch máu não do nguyên nhân tim mạch.
6. Suy tim bất cứ nguyên nhân nào.
7. Viêm màng ngoài tim, dày dính màng ngoài tim.
8. Suy mạch vành, nhồi máu cơ tim.
9. Các bệnh tim bẩm sinh, có suy tim.
B. CÁC TRƯỜNG HỢP SAU ĐÂY VỀ BỆNH LAO:
1. Bao gồm các thể lao đang tiến triển và bệnh nhân lao đang được điều trị nội, ngoại trú tại một cơ sở y tế.
C. CÁC BỆNH VỀ DA LIỄU NHƯ SAU:
1. Pemphigus (Bệnh da có bọng nước)
2. Durhing
3. Toxidermie (nhiễm độc da do thuốc).
4. Hansen (phong, cùi, hủi).
5. Tokélau (vẩy rồng)
6. Giang mai chưa điều trị khỏi.
7. Lao da.
8. Psoriasis (vẩy nến đang thời kỳ vượng bệnh).
D. CÁC LOẠI BỆNH KHÁC.
1. Các bệnh thuộc về vú:
– Ung thư vú.
– áp xe vú (phải chích áp xe mất hẳn sữa).
– Đứt núm vú không còn đầu vú, không có núm vú bẩm sinh.
2. Các trường hợp ung thư đang điều trị nội, ngoại trú tại một cơ sở y tế.
3. Bệnh viêm gan do siêu vi trùng, bệnh thương hàn, đang điều trị, sơ gan cổ chướng.
4. Suy nhược cơ thể nặng kéo dài đã qua điều trị tại bệnh viện huyện trở lên mà không hồi phục.
5. Các trường hợp mổ lấy thai, nhiễm trùng huyết, viêm phúc mạc.
6. Sau các trường hợp phẫu thuật lớn khác (con chưa đủ 6 tháng tuổi).
7. Bệnh Basedow đang điều trị (bằng kháng giáp hoặc iode phóng xạ).
8. Bệnh viêm thận, nhiễm mỡ.
9. Các cháu bị hở hàm ếch, sứt môi, không thể bú mẹ được.
10. Các bệnh tâm thần và thần kinh đang điều trị như:
a) Các bệnh tâm thần:
– Bệnh loạn thần như tâm thần phân liệt, loạn thần hưng trầm cảm (P.M. D) loạn thần phản ứng, loạn thần triệu chứng. Loạn thần sau chấn thương sọ não và các bệnh loạn thần khác mà đang điều trị tích cực hoặc điều trị ngoại trú có số theo dõi bằng các thuốc hướng thần như Aminazine, Melipramine, Halopecidol.
– Các bệnh động kinh cơn lớn, cơn nhỏ, cục bộ, động kinh có rối loạn tâm thần đang dùng các thuốc kháng động kinh như Phénobacbital, gacdenal, séduxen, sodanton… (vì thuốc ngấm vào sữa mẹ).
b. Các bệnh thuộc thần kinh.
– Nhiễm trùng thần kinh: viêm não, viêm màng não, viêm não – màng não, viêm tuỷ, viêm nhiều rễ và dây thần kinh, áp xe não, áp xe ống sống.
– Các khối u não, u tuỷ, u thần kinh.
– Tai biến mạch máu não, sau để chảy mãu não và chảy máu màng não, não đang trong thời kỳ hồi phục, u mạch tuỷ.
– Bệnh suy nhược cơ, loạn dưỡng cơ tiến triển.
– Hội chứng tăng áp lực sọ não quá cao đang trong giai đoạn tiến triển.
– Tổn thương liệt vận động sau chấn thương sọ não.
– Rối loạn vận động do tổn thương hệ ngoại tháp như Parkinson.
II. THỦ TỤC CHỨNG NHẬN
Chứng nhận bệnh tật nữ cán bộ, công nhân, viên chức không nuôi con bằng sữa mẹ, thực hiện đối với các cháu chưa đủ 6 tháng tuổi theo Quyết định tại Điều 5.
1. Các trường hợp đã được quy định là bệnh lý người mẹ không được nuôi con bằng sữa mẹ ở trên (trừ trường hợp cấp cứu) phải qua y tế cơ sở giới thiệu đến chuyên khoa khám và có quá trình điều trị nội, ngoại trú, có sổ sức khoẻ hoặc y bạ, đơn thuốc, giấy ra viện.
2. Chứng nhận bệnh lý: phụ trách chuyên khoa chịu trách nhiệm chứng nhận và đề nghị cấp, thông qua chánh, phó giám đốc phụ trách chuyên môn duyệt và đóng dấu của viện hoặc bệnh viện đa khoa hoặc chuyên khoa tuyến tỉnh, thành phố thuộc các sở y tế tỉnh và thành phố, hoặc viện và bệnh viện chuyên khoa đầu ngành của trung ương.
a) Đối với các bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố không có chuyên khoa sâu thì gửi lên tuyến trung ương khám và điều trị nội, ngoại trú (đối với những tỉnh, thành có bệnh viện trung ương đóng tại địa phương). Những tỉnh, thành phố có bệnh viện không đủ chuyên khoa sâu, chánh hoặc phó giám đốc phụ trách chuyên môn chủ trì tổ chức hội chẩn để xác định bệnh, và có ít nhất hai bác sĩ tham gia hội chẩn cùng ký.
b) Đối với các bệnh viện tuyến huyện có khả năng làm được phẫu thuật cấp cứu do bệnh viện điều trị được chứng nhận bệnh lý thông qua bệnh viện trưởng ký chứng nhận.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Các đối tượng ghi ở Điều 5, Điều 6 của Quyết định số 7-HĐBT ngày 15-1-1983 của Hội đồng Bộ trưởng được mua sữa để nuôi trẻ mới đẻ như quy định tại Thông tư số 21-TT-TCĐ ngày 12-3-1983 của Tổng công đoàn và Thông tư số 3-NT ngày 3-3-1983 của Bộ Nội thương.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Những trường hợp quy định trước đây khám mất sữa trái với quy định này đều bãi bỏ.
Reviews
There are no reviews yet.