THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 104/1999/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN CẤP PHÁT, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
PHỤC VỤ CUỘC BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP
NHIỆM KỲ 1999 – 2004
Căn cứ Luật bầu cử Hội đồng nhân dân đã được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994.
Căn cứ chỉ thị số 23/1999/CT-TTg ngày 16/8/1999 .của Thủ tướng Chính phủ ” Về cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 1999-2004.”
Bộ Tài chính hướng dẫn cấp phát, sử dụng và quyết toán kinh phí phục vụ cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 1999 – 2004 tổ chức vào ngày 14/11/1999 như sau:
I/ NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG:
1- Trên cơ sở tổng mức chi cho cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 1999 – 2004 được duyệt và số phân bổ chi tiết của Liên Bộ Tài chính – Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Bộ, ngành có liên quan; Bộ Tài chính sẽ chuyển kinh phí bầu cử cho các địa phương để tổ chức công tác bầu cử dưới hình thức cấp phát ” kinh phí uỷ quyền” qua Sở Tài chính – Vật giá và thực hiện cấp phát cho các Bộ, ngành bằng thông báo hạn mức kinh phí được duyệt.
2- Kinh phí phục vụ cho công tác bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp phải được quản lý chặt chẽ, chi tiêu theo đúng chế độ, đúng mục đích, có hiệu quả, phải tận dụng các phương tiện phục vụ của các cuộc bầu cử trước đây còn sử dụng được để tiết kiệm chi cho ngân sách nhà nước. Sau khi cuộc bầu cử kết thúc phải bảo quản cẩn thận để sử dụng cho các cuộc bầu cử lần sau.
3- Kết thúc bầu cử, các Tổ bầu cử, Ban bầu cử, Hội đồng bầu cử và các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quyết toán số kinh phí bầu cử đã sử dụng theo chế độ tài chính hiện hành và các quy định tại thông tư này.
II/ NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1/ Nội dung chi tiêu:
1.1- Chi tài liệu, ấn phẩm phục vụ bầu cử:
– Chi về in ấn thẻ cử tri, phiếu bầu, nội quy nơi bầu cử, viết thẻ cử tri, danh sách cử tri, phù hiệu cho nhân viên tổ bầu cử, biên bản bầu cử và các loại giấy tờ khác phục vụ cho công tác bầu cử.
– Chi soạn thảo, in ấn tài liệu phục vụ, hướng dẫn công tác bầu cử.
– Chi về tài liệu phục vụ cho cuộc bầu cử như Luật tổ chức HĐND, Luật Bầu cử HĐND, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và các ấn phẩm phục vụ cho cuộc bầu cử.
1.2- Chi cho công tác tuyên truyền, hướng dẫn và chi phí hành chính cho công tác bầu cử:
– Chi về trang trí loa đài, bảo vệ tại tổ bầu cử;
– Chi làm hòm phiếu bổ sung, khắc dấu của tổ chức bầu cử.;
– Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp phục vụ trong đợt bầu cử.;
– Chi về tuyên truyền, hướng dẫn, văn phòng phẩm và các nội dung khác liên quan đến công tác bầu cử ;
– Chi phí thông tin liên lạc phục vụ bầu cử;
– Chi phí khác phục vụ trực tiếp cho công tác bầu cử…
1.3- Chi phí Hội nghị:
– Chi cho hội nghị hiệp thương theo quy trình 5 bước của quy trình bầu cử;
– Hội nghị tập huấn, hội nghị triển khai, hội nghị tổng kết, chi khen thưởng.
1.4- Chi cho công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát bầu cử:
– Chi xăng xe, công tác phí, kiểm phiếu và vận chuyển phiếu bầu ….
2/ Lập dự toán kinh phí:
2.1 Đối với kinh phí phục vụ bầu cử của các địa phương :
Trên cơ sở kinh phí được cơ quan có thẩm quyền phân bổ, căn cứ vào số cử tri hiện có trên địa bàn, đặc điểm của từng vùng…Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành phân bổ kinh phí cho các Ban bầu cử, Hội đồng bầu cử tỉnh, các cơ quan khác có liên quan của tỉnh và các huyện, quận, thị xã ( sau đây gọi là huyện) trình Hội đồng bầu cử cùng cấp phê duyệt.
Căn cứ vào số kinh phí được Hội đồng bầu cử tỉnh, thành phố phân bổ; Uỷ ban nhân dân huyện thông báo số kinh phí phục vụ bầu cử của các tổ bầu cử, Ban bầu cử và các cơ quan liên quan của huyện trình Hội đồng bầu cử huyện phê duyệt để gửi Phòng Tài chính, KBNN huyện làm căn cứ cấp phát.
Căn cứ nội dung chi tiêu quy định ở điểm 1 thông tư này, các tổ chức được giao nhiệm vụ phục vụ công tác bầu cử và các cơ quan liên quan lập dự toán chi tiêu gửi cơ quan tài chính đồng cấp để làm căn cứ cấp phát kinh phí, đồng gửi Hội đồng bầu cử cùng cấp để theo dõi.
2.2 Đối với kinh phí phục vụ bầu cử của các cơ quan trung ương:
Các Bộ, ngành ở trung ương được phân công nhiệm vụ phục vụ cuộc bầu cử, căn cứ nhiệm vụ, tổng mức kinh phí đã được thông báo và chế độ tài chính hiện hành, lập dự toán chi gửi Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính để cấp phát.
3/ Cấp phát và quản lý kinh phí:
– Bộ Tài chính thực hiện cấp phát kinh phí theo các hình thức :
+ Cấp hạn mức kinh phí cho các Bộ, ngành.
+ Cấp lệnh chi tiền cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Căn cứ vào tổng mức kinh phí được phân bổ cho các địa phương quy định tại điểm 1, phần I trên, Bộ Tài chính sẽ tạm cấp 50% tổng số kinh phí cho từng địa phương để có kinh phí chuẩn bị cho cuộc bầu cử. Đến 15/10/1999 sẽ cấp hết số kinh phí còn lại để tiếp tục triển khai hoàn thành công việc bầu cử.
– Sở Tài chính – Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ mức kinh phí bầu cử do Bộ Tài chính thông báo và bảng phân bổ kinh phí của Hội đồng bầu cử cho các đơn vị sử dụng, dự toán kinh phí chi cho công tác bầu cử của các đơn vị, thực hiện việc chuyển kinh phí cho các đơn vị bằng hình thức uỷ nhiệm chi..
– Căn cứ mức kinh phí được Sở Tài chính -Vật giá thông báo, bảng phân bổ kinh phí của Hội đồng bầu cử huyện, dự toán chi cho công tác bầu cử do các đơn vị gửi đến; Kho bạc Nhà nước huyện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, lệnh chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị thực hiện cấp phát kinh phí kịp thời cho đơn vị.
4/ Quyết toán kinh phí:
Kết thúc cuộc bầu cử, các đơn vị sử dụng kinh phí bầu cử cần khẩn trương tiến hành ngay việc quyết toán kinh phí theo trình tự như sau:
– Các tổ bầu cử, Ban bầu cử quyết toán với Ban Tài chính xã, phường, thị trấn.
– Phòng Tài chính huyện quyết toán với Sở Tài chính – Vật giá và báo cáo với Hội đồng bầu cử huyện.
– Sở Tài chính – vật giá địa phương có trách nhiệm kiểm tra xét duyệt quyết toán kinh phí của các đơn vị sử dung, tổng hợp báo cáo quyết toán với Bộ Tài chính và báo cáo Hội đồng bầu cử tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
– Các Bộ, ngành quyết toán kinh phí với Bộ Tài chính.
Chậm nhất sau khi kết thúc cuộc bầu cử 45 ngày, Sở Tài chính – Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và các Bộ, ngành có sử dụng kinh phí bầu cử phải thực hiện việc quyết toán kinh phí đã chi cho cuộc bầu cử với Bộ Tài chính để tổng hợp vào quyết toán NSNN, theo đúng mẫu biểu quy định theo Quyết định số 999 TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Hệ thống Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp; (có kèm bản giải trình, thuyết minh chi tiết từng nội dung chi).
Trong trường hợp kinh phí bầu cử chi không hết, các địa phương, các Bộ, ngành có trách nhiệm hoàn trả lại ngân sách trung ương.
III/ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này áp dụng cho cuộc bầu cử HĐND các cấp nhiệm kỳ 1999-2004 và có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện có gì khó khăn, vướng mắc đề nghị các Bộ và địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để xử lý kịp thời.
Reviews
There are no reviews yet.