Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Thông tư 85-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thu thuế cước đối với tàu biển nước ngoài đến kinh doanh vận chuyển hàng hoá tại các cảng biển Việt Nam

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 85-TC/TCT NGÀY 24 THÁNG 10 THÁNG 1994 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THU THUẾ CƯỚC ĐỐI VỚI TÀU BIỂN

NƯỚC NGOÀI ĐẾN KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ

TẠI CÁC CẢNG BIỂN VIỆT NAM

– Căn cứ vào Nghị định số 55/CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu;

– Căn cứ vào Nghị định số 57/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức;

Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu thuế cước đối với các tàu biển nước ngoài đến kinh doanh vận chuyển hàng hoá tại các cảng biển trên lãnh thổ Việt Nam như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ CƯỚC
1- Đối tượng phải nộp thuế cước theo quy định Thông tư này là tất cả các tổ chức, cá nhân người nước ngoài dùng tàu biển thuộc sở hữu của mình hoặc thuê tàu thuộc sở hữu của người khác để thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hoá từ các cảng biển Việt Nam xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài hoặc giữa các cảng biển Việt Nam.
2- Không thu thuế cước đối với các trường hợp:
– Các tổ chức cá nhân kinh doanh vận tải biển của Việt Nam hoặc công ty nước ngoài, Việt Nam liêndoanh với nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã đăng ký kê khai nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức về hoạt động vận tải biển tại cơ quan thuế Việt Nam.
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ CƯỚC
Thuế cước phải nộp được tính theo từng chuyến hàng vận chuyển như sau:
Thuế cước phải nộp = Tổng tiền cước vận chuyển x thuế suất quy định
1- Tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế là toàn bộ tiền cước mà các chủ tàu nước ngoài thu được từ hoạt động vận chuyển hàng hoá từ cảng xếp hàng của Việt Nam đến cảng cuối cùng bốc dỡ hàng hoá đó (bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển tải qua các cảng trung gian của Singapore, Hồng Kông…) hoặc vận chuyển giữa các cảng Việt Nam.
2- Thuế suất cước quy định chung là 3% (bao gồm 2% là thuế suát doanh thu và 1% là thuế suất thuế lợi tức ấn định trên cước vận chuyển).
– Đối với các tàu biển mà chủ khai thác tàu thuộc nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với Việt Nam thì tuỳ theo quy định của Hiệp định để xác định phải nộp hay được miễn giảm thuế lợi tức (thunhập) cuả mức 1% trong tổng mức 3% thuế cước quy định trên đây.
Thí dụ: Hiệp định quy định cho miễn 50% thuế lợi tức,thì mức thuế cước phải nộp được xác định bằng 2,5% (2% + 50% của 1%).
Đồng tiền nộp thuế cước là đồng ngoại tệ chuyển đổi.
III- MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ CƯỚC
1- Các tàu biển do người nước ngoài vận chuyển dầu thô xuất khẩu của Việt Nam được giảm 60% thuế suất quy định.
2- Trong những trường hợp đặc biệt Nhà nước sẽ có quy định cho giảm thuế cước đối với vận chuyển một số mặt hàng cụ thể. Các đối tượng được miễn giảm, giảm nộp thuế phải có đầy đủ tài liệu chứng minnh thhhuộc diện được miễn, giảm trình bày với cơ quan đại lý tàu biển theo từng chuyến hàng. Cơ quan đại lý tàu biển lưu giữ các tài liệu này cuối tháng tổng hợp vào “Bảng kê khai thu thuế cước” theo mẫu số 2.
IV- CÁC QUY ĐỊNH KÊ KHAI NỘP THUẾ CƯỚC VÀ KIỂM TRA THU NỘP THUẾ CƯỚC
1- Bộ Tài chính uỷ quyền cho các đơn vị làm đại lý tàu biển đã được Cục Hàng hải Việt Nam cấp giấy phép hoạt động đại lý tàu biển trực tiếp thu thuế cước nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
– Đơn vị làm đại lý tàu biển ngoài việc đăng ký, kê khai nộp thuế về hoạt động đại lý và hoạt động kinh doanh khác của đơn vị mình phải thực hiện đăng ký nộp thuế cước với Cục thuế địa phương theo mẫu số 1 “tờ khai đăng ký nộp thuế cước vận tải biển”. Tờ khai này lập thành 2 bản gửi Cục thuế kiểm tra, xác nhận (1 bản trả lại đơn vị làm đại lý tàu biển, 1 bản cơ quan thuế lưu hồ sơ theo dõi thực hiện nộp thuế.)
Khi có sự thay đổi các chỉ tiêu đã đăng ký nộp thuế cước hay thay đổi làm đại lý tàu cho các hãng tàu khác, sát nhập, phânchia, giải thể, các đơn vị làm đại lý tàu biển phải kê khai với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi và thanh toán hế t số tiền cước còn nợ Ngân sách Nhà nước.
Tờ khai đăng ký nộp thuế cước đã được cơ quan thuế xác nhận là cơ sở pháp lý xác nhận đơn vị làm đại lý tàu biển đã được cơ quan thuế uỷ quyền thu thuế cước.
2- Trách nhiệm của chủ tàu biển
3- Các đơn vị làm đại lý tàu biển có trách nhiệm:
– Kiểm tra hợp đồng vận chuyển hàng hoá giữa các chủ tàu và chủ hàng, biểu giá cước chủ tàu công bố phải phù hợp với giá cước trên thị trường thế giới tại thời điểm thực hiện hợp đồng vận chuyển. Tính toán chính xác số thuế phải thu và thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế cước chủ tàu phải nộp.
– Trường hợp chủ tàu, chủ hàng không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các tài liệu làm cơ sở tính thuế cước, đơn vị đại lý tàu biển có quyền ấn định số thuế cước của chủ tàu phải nộp dựa trên bản lược khai hàng hoá, biểu giá cước quốc tế hoặc chứng từ có liên quan khác.
– Thông báo thuế cước phải nộp cho chủ tàu biết, viết biên lai thu thuế cước (Biên lai do Bộ Tài chính phát hành theo mẫu đính kèm) trước khi tàu rời cảng. Biên lai thu thuế cước được viết thành 4 liên.
– Liên 1 báo soát
– Liên 2 giao cho người nộp thuế
– Liên 3 dùng để thanh toán
– Liên 4 lưu tại cuống Biên lai.
Hàng tháng căn cứ vào các biên lai thu thuế cước, đơn vị đại lý tàu biển lập “Bảng kê khai thu thuế cước” theo mẫu số 2 gửi cơ quan thuế vào ngày 05 hàng tháng.
– Nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế cước phải nộp theo thông báo thuế hàng tháng của cơ quan thuế.
4- Kiểm soát thu thuế cước
Cảng vụ khi làm thủ tục cho các tàu do người nước ngoài vận chuyển rời cảng, có nhiệm vụ kiểm tra việc nộp thuế cước của chủ tàu. Việc kiểm tra căn cứ vào biên lai nộp thuế, đối chiếu với các hồ sơ liên quan. Trường hợp người vận chuyển chưa nộp hoặc chưa chấp nhận nộp thuế cước thì cảng vụ yêu cầu người vận chuyển phải nộp thuế hoặc chấp nhận nộp thuế cước trước khi cho tàu rời cảng. Trong những trường hợp đặc biệt phải cho tàu rời cảng thì cảng vụ lập biên bản với chủ tàu xác nhận việc chưa nộp thuế cước (theo mẫu đính kèm), biên bản lập thành 3 bản giao cho chủ tàu 1 bản, 1 bản gửi cục thuế địa phương, 1 bản cảng vụ lưu.
– Hàng tháng căn cứ vào hồ sơ theo dõi tàu ra, tàu vào cảng, cảng vụ tổng hợp lập bảng kê về một số chỉ tiêu cần thiết (theo mẫu số… đính kèm) gửi cục thuế địa phương làm cơ sở kiểm tra việc nộp thuế cước. Bảng kê hàng tháng gửi trước ngày 05 tháng sau.
5- Kiểm tra thu, nộp thuế cước của cơ quan thuế
– Cơ quan thuế có nhiệm vụ kiểm tra bảng kê khai thu thuế cước của các đơn vị đại lý tàu biển, kiểm tra đối chiếu với biên lai thu thuế cước, bảng kê về tàu ra vào cảng của cảng vụ và các chứng từ có liên quan khác.
– Xác định thuế cước đơn vị đại lý phải nộp, lập thông báo nộp thuế cước hàng tháng gửi đơn vị đại lý thực hiện. Trong trường hợp phát hiện có vi phạm về không thu thuế cước đúng quy định, hoặc man khai trốn thuế, thì tuỳ theo hành vi và sai phạm cơ quan thuế xem xét xử lý hoặc kiến nghị cơ quan pháp luật xử lý theo Luật định.
V- XỬ LÝ VI PHẠM VỀ THUẾ CƯỚC
1- Các đại lý tàu biển không thực hiện đúng các quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế cước, bị xử lý phạt hành chính theo Nghị định số 01/CP ngày 18 tháng 10 năm 1992 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.
2- Các đại lý chậm nộp thuế cước hoặc tiền phạt vi phạm về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt, theo quy định, mỗi ngày chậm nộp còn bị phạt 0,2% (2 phần nghìn) trên số tiền chậm nộp.
3- Các đại lý tàu biển nếu không thực hiện thu thuế cước của chủ tàu biển nước ngoài theo đúng quy định phải có trách nhiệm thông báo cho chủ tàu, truy thu thuế cước phải nộp, nếu không thu được mà nguyên nhân thuộc trách nhiệm đại lý, cơ quan đại lý phải nộp phạt bằng số tiền thuế cước thất thu.
Trường hợp có vi phạm nghiêm trọng, vi phạm nhiều lần, đơn vị và cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì phối hợp với các đại lý hàng hải, cảng vụ tổ chức thực hiện thu thuế cước theo đúng quy định tại Thông tư này.
Bộ Tài chính uỷ quyền cho cục Hàng hải Việt Nam dịch và cung cấp bản dịch Thông tư này ra tiếng Anh, gửi cho các đơn vị làm đại lý làm cơ sở pháp lý thông báo cho các hãng tàu nước ngoài vào cảng Việt Nam ký hợp đồng vận chuyển hàng hoá biết để thực hiện nộp thuế cước theo quy định.
2- Để lại một phần theo tỷ lệ % trên tổng số thuế cước thu được để chi bù đắp chi phí và khuyến khích các đơn vị trong việc thực hiện thu thuế cước như sau:
– Tỷ lệ 2% đối với thuế cước thu tại Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Nam – Đà Nẵng, Bà Rịa – Vũng Tàu, Hải Phòng.
– Tỷ lệ 4% đối với thuế cước thu tại các địa phương khác.
Hàng tháng căn cứ vào số thuế cước thu được, các đơn vị đại lý thực hiện trích để lại theo tỷ lệ quy định, số còn lại nộp vào Ngân sách Nhà nước. Số tiền trích để lại các đại lý được để lại 80% cho đơn vị, 20% chuyển về Cục thuế để Cục thuế chuyển cho cơ quan cảng vụ và chi thưởng cho các tổ chức, cá nhân có đóng góp trong việc tổ chức thu thuế cước, mức chi cho cảng vụ tối thiểu bằng 50% tổng số tiền các đại lý chuyển về cơ quan thuế.
3- Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-11-1994 và thay thế các thông tư và văn bản hướng dẫn, quy định về thu thuế cước đã ban hành trước đây.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc gì, đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết và hướng dẫn bổ sung

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Mẫu số 1

TỜ KÊ KHAI ĐĂNG KÝ THU, NỘP THUẾ CƯỚC VẬN TẢI BIỂN

Kính gửi:……………………………………….. (1)

1- Tên đơn vị làm đại lý tàu biển (2)

2- Họ tên giám đốc…………………………. (3)

3- Quyết định thành lập doanh nghiệp số… ngày… cơ quan cấp…

Giấy phép Cục Hàng hải Việt Nam cấp… ngày… tháng… năm..

4- Thời gian bắt đầu làm đại lý………….. (4)

5- Đại lý cho hãng……………………………. (5)

6- Địa điểm kinh doanh…………………….. (6)

7- Tổng số vốn kinh doanh…. (đồng Việt Nam) (7)

Trong đó: Vốn pháp định……………………

Vốn Ngân sách Nhà nước cấp…..

Nguồn vốn khác…………………

8- Hình thức kế toán áp dụng………………

9- Tài khoản số…. tại Ngân hàng………….

Tài khoản số….. tại kho bạc…………………

10- Đăng ký nộp thuế………………………… (8)

Xin chịu trách nhiệm về những điểm kê khai trên đây là đúng sự thật và đề nghị được uỷ quyền thu thuế cước.

Ngày….. tháng….. năm 19….

Người kiểm tra tờ khai

Ngày….. tháng….. năm 19….

TM cơ quan đại lý tàu biển

Giám đốc

(Ký tên đóng dấu)

Xác nhận đơn vị đại lý tàu biển…

được uỷ quyền thu thuế cước tàu biển

Ngày….. tháng….. năm 19….

Lãnh đạo cơ quan thuế ký tên đóng dấu

Mẫu số 2

BẢNG KÊ KHAI THU THUẾ CƯỚC THÁNG……. NĂM 199…

Tên đơn vị kê khai…………………………… tại cảng…………

Địa chỉ…………………………………………………………………

Tài khoản………………………………… tại ngân hàng (kho bạc)

Phần kê khai của đại lý

Kiểm tra của cơ quan thuế

Tên tàu

Trọng
tải tàu

Ngày

Loạihàng
vận chuyển

Lượng hàng vận chuyển

Cảng hàng đi

Cảng hàng đến

Tổng số tiền cước

Thuế suất

Tổng số tiền thuế cước phải thu

Biên lai

Tổngsố tiềncước

Tổng số thuế cước phải thu

Tổng số thuế cước phải nộp

Đến

Đi

Số

Ngày…tháng…năm

1

2

3

4

5

6

7

8

10

11=9×10

12

13

14

15

16

1- Tổng số thuế ghi thu (theo biên lai)….

2- Số được trích để lại…………………………

3- Số còn phải nộp NSNN tháng này……

Số nộp thừa tháng trước…..

Số nộp thiếu tháng trước…..

Ngày….. tháng….. năm 19….

Người lập bảng kê khai

(Ký tên)

Ngày….. tháng….. năm 19….

Giám đốc hoặc kế toán trưởng

(Ký tên đóng dấu)

Đơn vị lập bảng kê khai tính thuế cước thành 2 bản

– 1 bản lưu đơn vị

1 bản gửi cơ quan thuế

Phần kiểm tra của cơ quan thuế

Cơ quan thuế kiểm tra làm cơ sở thông báo thuế cước phải nộp.

PHẦN HƯỚNG DẪN NỘI DUNG
KÊ KHAI ĐĂNG KÝ VỀ THUẾ CƯỚC

1- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế ở cơ sở kinh doanh

2- Ghi tên đơn vị làm đại lý vận tải biển (theo tên quyết định thành lập)

3- Họ tên Giám đốc đại lý vận tải biển

4- Thời gian bắt đầu hoạt động của cơ sở kinh doanh

5- Đại lý cho hãng tàu. Ghi các hãng tàu nước ngoài đơn vị thường làm đại lý.

6- Địa điểm kinh doanh: Văn phòng trụ sở chính và văn phòng đại diện (nếu có) nơi thực hiện đại lý vận tải.

7- Vốn kinh doanh: kê khai các nguồn vốn tại thời điểm đăng ký (đồng Việt Nam)

8- Đăng ký nộp thuế cước tại cơ quan Kho bạc hay Ngân hàng nào ?

BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THUẾ

Ministry of finance

General Department of taxes

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Socialist Republic of Việt Nam

Independence-Freedom – Happiness

Mẫu CTT 28

BIÊN LAI THU THUẾ CƯỚC

(Liên 1: Báo soát)

RECEIPT OF FREIGHT TAX

(No 1: Checking)

Tên tầu: Quốc tịch:

M.V Flag

Ngày đến: Ngày đi:

Arrived on Sailed on

Cảng xếp hàng:

Port of loading

Số T.T

Hàng hoá bốc xếp
Cargo Loaded

Loại hàng bốc xếp
Kind of cagoes

Giá cước 1 tấn/CBM hàng Freight rate
Per ton/CBM

Tổng số cước Amount
of Freight

Thuế suất
Freight
tax rate (%)

Số thuế phải nộp
Freight
tax to be paid

Số tiền thuế ghi bằng chữ Ngày…tháng… năm 199..

(total amount in words) Date

TUQ/ TỔNG CỤC THUẾ – BỘ TÀI CHÍNH

ON BEHALF THE GANERAL DEPARTMENT OF TAXES

OF THE MINITRY OF FINANCE

CƠ QUAN THU THUẾ CƯỚC

REVENUE DEPARTMENT

(Ký tên đóng dấu – Signed and stamped)

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢNG KÊ KHAI CỦA CẢNG VỤ

1. Cảng vụ……………………………………………..

2. Địa chỉ……………………………………………… (Trụ sở chính)

3. Tài khoản số……………… Tại…………………

Số T.T

Tên tàu

Trọng tải tàu

Ngày đến

Ngày đi

Loại hàng V. chuyển

Lượng hàng vận chuyển

Cảng đi

Cảng đến

Đơn vị làm đại lý

Tiền thuế cước nộp theo biên lai

Số biên lai

Ngày tháng năm

Tiền thuế cước

Ngày…….. tháng……. năm 19….. Ngày…….. tháng……. năm 19…..

T/M. Đơn vị

Ký tên đóng dấu

– Bảng kê khai lập thành 2 bản

(gửi cơ quan thuế 1 bản)

– Cột tiền thuế cước ghi theo biên lai

– Thuế cước do chủ tàu hoặc thuyền trưởng

xuất trình. Nếu không có biên lai: Gạch chéo (X)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Socialist Republic of Việt Nam

Independence-Freedom – Happiness

Mẫu số 4

Form No 4

… Ngày… tháng… năm….

Date:

BIÊN BẢN XÁC NHẬN CHƯA NỘP THUẾ

CERTIFICATE OF FREIGHT TAX NOT BEING PAID

– Tên tàu

Name of ship

Trọng tải…………………………………………………

Tonnage:

– Tên chủ tàu (hoặc người đại diện)…………….

Name of Shipowner (or his representative)

– Đến cảng………………………………………………

Port or Arrival

Ngày đến…………………………. Ngày đi…………

Date of Arrival………………….. date of departure

– Loại hàng hoá vận chuyển……………………….

Type of goods transported

– Lượng hàng hoá vận chuyển (tấn)……………

Quantity of goods transported (tone)

– Cảng dỡ hàng cuối cùng………………………….

Final port of discharge

– Đơn vị làm đại lý cho tàu………………………..

Shipping agent

Biên bản được lập thành 3 bản:

It is here by certified by both parties that no freight tax receipt is issued at the moment when the ship is departaring from the port.

Done in triplicate:

– 1 bản giao cho Thuyền trưởng (hoặc người đại diện tàu)

Once copy to shipmaster (or the ships representative)

– 2 bản lưu tại Việt Nam (1 tại cảng vụ – 1 gửi cho cơ quan thuế địa phương).

Two copies for file in Viet Nam (one copy to the port authority and one copy to the local tax authority)

THUYỀN TRƯỞNG

SHIPMASTER

(Hoặc người đại diện)

Signature and full name

ĐẠI DIỆN CẢNG VỤ

PART AUTHORITY REPRESENTATIVE

Ký, ghi rõ họ tên

Signature and full name

(realed)

Biên bản này viết bằng tiếng Việt Nam kèm theo tiếng Anh

this certificate is written in Vietnamse with an English translation

Thuộc tính văn bản
Thông tư 85-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thu thuế cước đối với tàu biển nước ngoài đến kinh doanh vận chuyển hàng hoá tại các cảng biển Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 85-TC/TCT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành: 24/10/1994 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí , Hàng hải
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 85-TC/TCT NGÀY 24 THÁNG 10 THÁNG 1994 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THU THUẾ CƯỚC ĐỐI VỚI TÀU BIỂN

NƯỚC NGOÀI ĐẾN KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ

TẠI CÁC CẢNG BIỂN VIỆT NAM

– Căn cứ vào Nghị định số 55/CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu;

– Căn cứ vào Nghị định số 57/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức;

Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu thuế cước đối với các tàu biển nước ngoài đến kinh doanh vận chuyển hàng hoá tại các cảng biển trên lãnh thổ Việt Nam như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ CƯỚC
1- Đối tượng phải nộp thuế cước theo quy định Thông tư này là tất cả các tổ chức, cá nhân người nước ngoài dùng tàu biển thuộc sở hữu của mình hoặc thuê tàu thuộc sở hữu của người khác để thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hoá từ các cảng biển Việt Nam xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài hoặc giữa các cảng biển Việt Nam.
2- Không thu thuế cước đối với các trường hợp:
– Các tổ chức cá nhân kinh doanh vận tải biển của Việt Nam hoặc công ty nước ngoài, Việt Nam liêndoanh với nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã đăng ký kê khai nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức về hoạt động vận tải biển tại cơ quan thuế Việt Nam.
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ CƯỚC
Thuế cước phải nộp được tính theo từng chuyến hàng vận chuyển như sau:
Thuế cước phải nộp = Tổng tiền cước vận chuyển x thuế suất quy định
1- Tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế là toàn bộ tiền cước mà các chủ tàu nước ngoài thu được từ hoạt động vận chuyển hàng hoá từ cảng xếp hàng của Việt Nam đến cảng cuối cùng bốc dỡ hàng hoá đó (bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển tải qua các cảng trung gian của Singapore, Hồng Kông…) hoặc vận chuyển giữa các cảng Việt Nam.
2- Thuế suất cước quy định chung là 3% (bao gồm 2% là thuế suát doanh thu và 1% là thuế suất thuế lợi tức ấn định trên cước vận chuyển).
– Đối với các tàu biển mà chủ khai thác tàu thuộc nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với Việt Nam thì tuỳ theo quy định của Hiệp định để xác định phải nộp hay được miễn giảm thuế lợi tức (thunhập) cuả mức 1% trong tổng mức 3% thuế cước quy định trên đây.
Thí dụ: Hiệp định quy định cho miễn 50% thuế lợi tức,thì mức thuế cước phải nộp được xác định bằng 2,5% (2% + 50% của 1%).
Đồng tiền nộp thuế cước là đồng ngoại tệ chuyển đổi.
III- MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ CƯỚC
1- Các tàu biển do người nước ngoài vận chuyển dầu thô xuất khẩu của Việt Nam được giảm 60% thuế suất quy định.
2- Trong những trường hợp đặc biệt Nhà nước sẽ có quy định cho giảm thuế cước đối với vận chuyển một số mặt hàng cụ thể. Các đối tượng được miễn giảm, giảm nộp thuế phải có đầy đủ tài liệu chứng minnh thhhuộc diện được miễn, giảm trình bày với cơ quan đại lý tàu biển theo từng chuyến hàng. Cơ quan đại lý tàu biển lưu giữ các tài liệu này cuối tháng tổng hợp vào “Bảng kê khai thu thuế cước” theo mẫu số 2.
IV- CÁC QUY ĐỊNH KÊ KHAI NỘP THUẾ CƯỚC VÀ KIỂM TRA THU NỘP THUẾ CƯỚC
1- Bộ Tài chính uỷ quyền cho các đơn vị làm đại lý tàu biển đã được Cục Hàng hải Việt Nam cấp giấy phép hoạt động đại lý tàu biển trực tiếp thu thuế cước nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
– Đơn vị làm đại lý tàu biển ngoài việc đăng ký, kê khai nộp thuế về hoạt động đại lý và hoạt động kinh doanh khác của đơn vị mình phải thực hiện đăng ký nộp thuế cước với Cục thuế địa phương theo mẫu số 1 “tờ khai đăng ký nộp thuế cước vận tải biển”. Tờ khai này lập thành 2 bản gửi Cục thuế kiểm tra, xác nhận (1 bản trả lại đơn vị làm đại lý tàu biển, 1 bản cơ quan thuế lưu hồ sơ theo dõi thực hiện nộp thuế.)
Khi có sự thay đổi các chỉ tiêu đã đăng ký nộp thuế cước hay thay đổi làm đại lý tàu cho các hãng tàu khác, sát nhập, phânchia, giải thể, các đơn vị làm đại lý tàu biển phải kê khai với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi và thanh toán hế t số tiền cước còn nợ Ngân sách Nhà nước.
Tờ khai đăng ký nộp thuế cước đã được cơ quan thuế xác nhận là cơ sở pháp lý xác nhận đơn vị làm đại lý tàu biển đã được cơ quan thuế uỷ quyền thu thuế cước.
2- Trách nhiệm của chủ tàu biển
3- Các đơn vị làm đại lý tàu biển có trách nhiệm:
– Kiểm tra hợp đồng vận chuyển hàng hoá giữa các chủ tàu và chủ hàng, biểu giá cước chủ tàu công bố phải phù hợp với giá cước trên thị trường thế giới tại thời điểm thực hiện hợp đồng vận chuyển. Tính toán chính xác số thuế phải thu và thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế cước chủ tàu phải nộp.
– Trường hợp chủ tàu, chủ hàng không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các tài liệu làm cơ sở tính thuế cước, đơn vị đại lý tàu biển có quyền ấn định số thuế cước của chủ tàu phải nộp dựa trên bản lược khai hàng hoá, biểu giá cước quốc tế hoặc chứng từ có liên quan khác.
– Thông báo thuế cước phải nộp cho chủ tàu biết, viết biên lai thu thuế cước (Biên lai do Bộ Tài chính phát hành theo mẫu đính kèm) trước khi tàu rời cảng. Biên lai thu thuế cước được viết thành 4 liên.
– Liên 1 báo soát
– Liên 2 giao cho người nộp thuế
– Liên 3 dùng để thanh toán
– Liên 4 lưu tại cuống Biên lai.
Hàng tháng căn cứ vào các biên lai thu thuế cước, đơn vị đại lý tàu biển lập “Bảng kê khai thu thuế cước” theo mẫu số 2 gửi cơ quan thuế vào ngày 05 hàng tháng.
– Nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế cước phải nộp theo thông báo thuế hàng tháng của cơ quan thuế.
4- Kiểm soát thu thuế cước
Cảng vụ khi làm thủ tục cho các tàu do người nước ngoài vận chuyển rời cảng, có nhiệm vụ kiểm tra việc nộp thuế cước của chủ tàu. Việc kiểm tra căn cứ vào biên lai nộp thuế, đối chiếu với các hồ sơ liên quan. Trường hợp người vận chuyển chưa nộp hoặc chưa chấp nhận nộp thuế cước thì cảng vụ yêu cầu người vận chuyển phải nộp thuế hoặc chấp nhận nộp thuế cước trước khi cho tàu rời cảng. Trong những trường hợp đặc biệt phải cho tàu rời cảng thì cảng vụ lập biên bản với chủ tàu xác nhận việc chưa nộp thuế cước (theo mẫu đính kèm), biên bản lập thành 3 bản giao cho chủ tàu 1 bản, 1 bản gửi cục thuế địa phương, 1 bản cảng vụ lưu.
– Hàng tháng căn cứ vào hồ sơ theo dõi tàu ra, tàu vào cảng, cảng vụ tổng hợp lập bảng kê về một số chỉ tiêu cần thiết (theo mẫu số… đính kèm) gửi cục thuế địa phương làm cơ sở kiểm tra việc nộp thuế cước. Bảng kê hàng tháng gửi trước ngày 05 tháng sau.
5- Kiểm tra thu, nộp thuế cước của cơ quan thuế
– Cơ quan thuế có nhiệm vụ kiểm tra bảng kê khai thu thuế cước của các đơn vị đại lý tàu biển, kiểm tra đối chiếu với biên lai thu thuế cước, bảng kê về tàu ra vào cảng của cảng vụ và các chứng từ có liên quan khác.
– Xác định thuế cước đơn vị đại lý phải nộp, lập thông báo nộp thuế cước hàng tháng gửi đơn vị đại lý thực hiện. Trong trường hợp phát hiện có vi phạm về không thu thuế cước đúng quy định, hoặc man khai trốn thuế, thì tuỳ theo hành vi và sai phạm cơ quan thuế xem xét xử lý hoặc kiến nghị cơ quan pháp luật xử lý theo Luật định.
V- XỬ LÝ VI PHẠM VỀ THUẾ CƯỚC
1- Các đại lý tàu biển không thực hiện đúng các quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế cước, bị xử lý phạt hành chính theo Nghị định số 01/CP ngày 18 tháng 10 năm 1992 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.
2- Các đại lý chậm nộp thuế cước hoặc tiền phạt vi phạm về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt, theo quy định, mỗi ngày chậm nộp còn bị phạt 0,2% (2 phần nghìn) trên số tiền chậm nộp.
3- Các đại lý tàu biển nếu không thực hiện thu thuế cước của chủ tàu biển nước ngoài theo đúng quy định phải có trách nhiệm thông báo cho chủ tàu, truy thu thuế cước phải nộp, nếu không thu được mà nguyên nhân thuộc trách nhiệm đại lý, cơ quan đại lý phải nộp phạt bằng số tiền thuế cước thất thu.
Trường hợp có vi phạm nghiêm trọng, vi phạm nhiều lần, đơn vị và cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì phối hợp với các đại lý hàng hải, cảng vụ tổ chức thực hiện thu thuế cước theo đúng quy định tại Thông tư này.
Bộ Tài chính uỷ quyền cho cục Hàng hải Việt Nam dịch và cung cấp bản dịch Thông tư này ra tiếng Anh, gửi cho các đơn vị làm đại lý làm cơ sở pháp lý thông báo cho các hãng tàu nước ngoài vào cảng Việt Nam ký hợp đồng vận chuyển hàng hoá biết để thực hiện nộp thuế cước theo quy định.
2- Để lại một phần theo tỷ lệ % trên tổng số thuế cước thu được để chi bù đắp chi phí và khuyến khích các đơn vị trong việc thực hiện thu thuế cước như sau:
– Tỷ lệ 2% đối với thuế cước thu tại Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Nam – Đà Nẵng, Bà Rịa – Vũng Tàu, Hải Phòng.
– Tỷ lệ 4% đối với thuế cước thu tại các địa phương khác.
Hàng tháng căn cứ vào số thuế cước thu được, các đơn vị đại lý thực hiện trích để lại theo tỷ lệ quy định, số còn lại nộp vào Ngân sách Nhà nước. Số tiền trích để lại các đại lý được để lại 80% cho đơn vị, 20% chuyển về Cục thuế để Cục thuế chuyển cho cơ quan cảng vụ và chi thưởng cho các tổ chức, cá nhân có đóng góp trong việc tổ chức thu thuế cước, mức chi cho cảng vụ tối thiểu bằng 50% tổng số tiền các đại lý chuyển về cơ quan thuế.
3- Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-11-1994 và thay thế các thông tư và văn bản hướng dẫn, quy định về thu thuế cước đã ban hành trước đây.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc gì, đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết và hướng dẫn bổ sung

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Mẫu số 1

TỜ KÊ KHAI ĐĂNG KÝ THU, NỘP THUẾ CƯỚC VẬN TẢI BIỂN

Kính gửi:……………………………………….. (1)

1- Tên đơn vị làm đại lý tàu biển (2)

2- Họ tên giám đốc…………………………. (3)

3- Quyết định thành lập doanh nghiệp số… ngày… cơ quan cấp…

Giấy phép Cục Hàng hải Việt Nam cấp… ngày… tháng… năm..

4- Thời gian bắt đầu làm đại lý………….. (4)

5- Đại lý cho hãng……………………………. (5)

6- Địa điểm kinh doanh…………………….. (6)

7- Tổng số vốn kinh doanh…. (đồng Việt Nam) (7)

Trong đó: Vốn pháp định……………………

Vốn Ngân sách Nhà nước cấp…..

Nguồn vốn khác…………………

8- Hình thức kế toán áp dụng………………

9- Tài khoản số…. tại Ngân hàng………….

Tài khoản số….. tại kho bạc…………………

10- Đăng ký nộp thuế………………………… (8)

Xin chịu trách nhiệm về những điểm kê khai trên đây là đúng sự thật và đề nghị được uỷ quyền thu thuế cước.

Ngày….. tháng….. năm 19….

Người kiểm tra tờ khai

Ngày….. tháng….. năm 19….

TM cơ quan đại lý tàu biển

Giám đốc

(Ký tên đóng dấu)

Xác nhận đơn vị đại lý tàu biển…

được uỷ quyền thu thuế cước tàu biển

Ngày….. tháng….. năm 19….

Lãnh đạo cơ quan thuế ký tên đóng dấu

Mẫu số 2

BẢNG KÊ KHAI THU THUẾ CƯỚC THÁNG……. NĂM 199…

Tên đơn vị kê khai…………………………… tại cảng…………

Địa chỉ…………………………………………………………………

Tài khoản………………………………… tại ngân hàng (kho bạc)

Phần kê khai của đại lý

Kiểm tra của cơ quan thuế

Tên tàu

Trọng
tải tàu

Ngày

Loạihàng
vận chuyển

Lượng hàng vận chuyển

Cảng hàng đi

Cảng hàng đến

Tổng số tiền cước

Thuế suất

Tổng số tiền thuế cước phải thu

Biên lai

Tổngsố tiềncước

Tổng số thuế cước phải thu

Tổng số thuế cước phải nộp

Đến

Đi

Số

Ngày…tháng…năm

1

2

3

4

5

6

7

8

10

11=9×10

12

13

14

15

16

1- Tổng số thuế ghi thu (theo biên lai)….

2- Số được trích để lại…………………………

3- Số còn phải nộp NSNN tháng này……

Số nộp thừa tháng trước…..

Số nộp thiếu tháng trước…..

Ngày….. tháng….. năm 19….

Người lập bảng kê khai

(Ký tên)

Ngày….. tháng….. năm 19….

Giám đốc hoặc kế toán trưởng

(Ký tên đóng dấu)

Đơn vị lập bảng kê khai tính thuế cước thành 2 bản

– 1 bản lưu đơn vị

1 bản gửi cơ quan thuế

Phần kiểm tra của cơ quan thuế

Cơ quan thuế kiểm tra làm cơ sở thông báo thuế cước phải nộp.

PHẦN HƯỚNG DẪN NỘI DUNG
KÊ KHAI ĐĂNG KÝ VỀ THUẾ CƯỚC

1- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế ở cơ sở kinh doanh

2- Ghi tên đơn vị làm đại lý vận tải biển (theo tên quyết định thành lập)

3- Họ tên Giám đốc đại lý vận tải biển

4- Thời gian bắt đầu hoạt động của cơ sở kinh doanh

5- Đại lý cho hãng tàu. Ghi các hãng tàu nước ngoài đơn vị thường làm đại lý.

6- Địa điểm kinh doanh: Văn phòng trụ sở chính và văn phòng đại diện (nếu có) nơi thực hiện đại lý vận tải.

7- Vốn kinh doanh: kê khai các nguồn vốn tại thời điểm đăng ký (đồng Việt Nam)

8- Đăng ký nộp thuế cước tại cơ quan Kho bạc hay Ngân hàng nào ?

BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THUẾ

Ministry of finance

General Department of taxes

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Socialist Republic of Việt Nam

Independence-Freedom – Happiness

Mẫu CTT 28

BIÊN LAI THU THUẾ CƯỚC

(Liên 1: Báo soát)

RECEIPT OF FREIGHT TAX

(No 1: Checking)

Tên tầu: Quốc tịch:

M.V Flag

Ngày đến: Ngày đi:

Arrived on Sailed on

Cảng xếp hàng:

Port of loading

Số T.T

Hàng hoá bốc xếp
Cargo Loaded

Loại hàng bốc xếp
Kind of cagoes

Giá cước 1 tấn/CBM hàng Freight rate
Per ton/CBM

Tổng số cước Amount
of Freight

Thuế suất
Freight
tax rate (%)

Số thuế phải nộp
Freight
tax to be paid

Số tiền thuế ghi bằng chữ Ngày…tháng… năm 199..

(total amount in words) Date

TUQ/ TỔNG CỤC THUẾ – BỘ TÀI CHÍNH

ON BEHALF THE GANERAL DEPARTMENT OF TAXES

OF THE MINITRY OF FINANCE

CƠ QUAN THU THUẾ CƯỚC

REVENUE DEPARTMENT

(Ký tên đóng dấu – Signed and stamped)

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢNG KÊ KHAI CỦA CẢNG VỤ

1. Cảng vụ……………………………………………..

2. Địa chỉ……………………………………………… (Trụ sở chính)

3. Tài khoản số……………… Tại…………………

Số T.T

Tên tàu

Trọng tải tàu

Ngày đến

Ngày đi

Loại hàng V. chuyển

Lượng hàng vận chuyển

Cảng đi

Cảng đến

Đơn vị làm đại lý

Tiền thuế cước nộp theo biên lai

Số biên lai

Ngày tháng năm

Tiền thuế cước

Ngày…….. tháng……. năm 19….. Ngày…….. tháng……. năm 19…..

T/M. Đơn vị

Ký tên đóng dấu

– Bảng kê khai lập thành 2 bản

(gửi cơ quan thuế 1 bản)

– Cột tiền thuế cước ghi theo biên lai

– Thuế cước do chủ tàu hoặc thuyền trưởng

xuất trình. Nếu không có biên lai: Gạch chéo (X)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Socialist Republic of Việt Nam

Independence-Freedom – Happiness

Mẫu số 4

Form No 4

… Ngày… tháng… năm….

Date:

BIÊN BẢN XÁC NHẬN CHƯA NỘP THUẾ

CERTIFICATE OF FREIGHT TAX NOT BEING PAID

– Tên tàu

Name of ship

Trọng tải…………………………………………………

Tonnage:

– Tên chủ tàu (hoặc người đại diện)…………….

Name of Shipowner (or his representative)

– Đến cảng………………………………………………

Port or Arrival

Ngày đến…………………………. Ngày đi…………

Date of Arrival………………….. date of departure

– Loại hàng hoá vận chuyển……………………….

Type of goods transported

– Lượng hàng hoá vận chuyển (tấn)……………

Quantity of goods transported (tone)

– Cảng dỡ hàng cuối cùng………………………….

Final port of discharge

– Đơn vị làm đại lý cho tàu………………………..

Shipping agent

Biên bản được lập thành 3 bản:

It is here by certified by both parties that no freight tax receipt is issued at the moment when the ship is departaring from the port.

Done in triplicate:

– 1 bản giao cho Thuyền trưởng (hoặc người đại diện tàu)

Once copy to shipmaster (or the ships representative)

– 2 bản lưu tại Việt Nam (1 tại cảng vụ – 1 gửi cho cơ quan thuế địa phương).

Two copies for file in Viet Nam (one copy to the port authority and one copy to the local tax authority)

THUYỀN TRƯỞNG

SHIPMASTER

(Hoặc người đại diện)

Signature and full name

ĐẠI DIỆN CẢNG VỤ

PART AUTHORITY REPRESENTATIVE

Ký, ghi rõ họ tên

Signature and full name

(realed)

Biên bản này viết bằng tiếng Việt Nam kèm theo tiếng Anh

this certificate is written in Vietnamse with an English translation

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thông tư 85-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thu thuế cước đối với tàu biển nước ngoài đến kinh doanh vận chuyển hàng hoá tại các cảng biển Việt Nam”