THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 84/1999/TT-BTC NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2000
Thực hiện Chỉ thị số 17/1999/CT-TTg ngày 30 tháng 6 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2000; Bộ Tài chính hướng dẫn công tác đánh giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 1999 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2000 như sau:
A- TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 1999
I- TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH 6 THÁNG CUỐI NĂM 1999:
Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội và ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm cho thấy: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế quan trọng đang có chiều hướng chững lại hoặc thực hiện thấp so với cùng kỳ các năm trước như giá trị tổng sản lượng công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu,… Nhiều mặt hàng sản xuất trong nước tăng nhưng tiêu thụ khó khăn tồn kho lớn. Thu ngân sách 6 tháng đầu năm đạt thấp so với dự toán và thấp hơn cả cùng kỳ năm 1998. Công tác triển khai dự toán chi ngân sách ở một số Bộ và địa phương còn chậm, các công trình xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch năm 1999 khối lượng đạt thấp, tiến độ giải ngân các dự án vay ưu đãi nước ngoài chậm; một số chương trình mục tiêu triển khai rất chậm…
Để khắc phục sớm những tồn tại trên, yêu cầu các Bộ và các địa phương căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội và dự toán thu, chi ngân sách đã được Nhà nước giao cả năm, tập trung thực hiện các biện pháp điều hành đã đề ra đầu năm; Những giải pháp Chính phủ đã quyết định tại Nghị quyết số 08/1999/NQ-CP ngày 09/07/1999 của Chính phủ về giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 1999; chú trọng một số biện pháp sau:
1. Về thu:
– Tổ chức thực hiện dứt điểm công tác quyết toán thuế và kiểm tra quyết toán năm 1998, xử lý thu dứt điểm các khoản tồn đọng các năm trước chuyển sang theo quyết toán thuế.
– Thực hiện hoàn tất công tác cấp mã số cho đối tượng nộp thuế; thông qua công tác này, phấn đấu quản lý 100% số đối tượng sản xuất kinh doanh trên địa bàn, chấm dứt tình trạng thất thu về đối tượng nộp thuế.
– Hướng dẫn doanh nghiệp trong công tác kế toán ghi chép hoá đơn, sử dụng hoá đơn, quản lý hoá đơn tránh sai sót, chống hoá đơn giả. Nâng dần tỷ lệ kê khai thuế, mở sổ sách kế toán các đối tượng nộptheo phương pháp trực tiếp. Gắn phần kiểm tra với hướng dẫn doanh nghiệp làm tốt công tác kế toán, việc kê khai lập tờ khai thuế. Giúp đỡ, đôn đốc doanh nghiệp kê khai thuế đúng qui định của Luật.
– Công khai các quy trình, thủ tục kê khai, thông báo, nộp thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế để mọi đối tượng nộp thuế biết, tạo thuận lợi cho công tác và chống lợi dụng trong công tác quản lý. Thực hiện công tác hoàn thuế kịp thời theo đúng Luật, đảm bảo nhanh gọn và không gây phiền hà cho đối tượng nộp thuế.
– Tập trung khai thác hết nguồn thu, không bỏ sót không để thất thu. Tập trung vào những nguồn thu có thể khai thác tăng thu, như: thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, phí và lệ phí, thuế thu nhập, khu vực thuế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh, thu khác ngân sách,v.v…
2. Về chi:
Để chủ động trong điều hành ngân sách tập trung nguồn lực cho những nhiệm vụ đã được bố trí trong dự toán đầu năm và nhiệm vụ chi quan trọng đột xuất phát sinh và chủ động đối phó với tình hình thiên tai bão lụt có thể xảy ra, công tác điều hành ngân sách 6 tháng cuối năm 1999 tập trung thực hiện các biện pháp:
– Hoàn thành sớm các thủ tục để có căn cứ thanh toán và cấp phát tạm ứng cho khối lượng đã thực hiện theo qui định; thực hiện ứng trước từ 40-50% giá trị khối lượng còn lại của kế hoạch năm 1999 để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản. Hoàn chỉnh hồ sơ để thanh toán dứt điểm trong quý III/1999 khối lượng nợ xây dựng cơ bản năm 1996-1997 theo chủ trương của Chính phủ. Tháo gỡ kịp thời khó khăn vướng mắc (giải phóng mặt bằng, thủ tục hành chính, vốn đối ứng…) để đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA.
– Khẩn trương triển khai thực hiện nguồn vốn bổ sung cho các công trình giao thông, thuỷ lợi, y tế, giáo dục; cho chương trình cung cấp nước sạch ở miền núi, vùng sâu, vùng xa; cho chương trình giải quyết việc làm, di dân tự do và phát triển kinh tế xã hội các xã biên giới chưa được bố trí trong diện 1000 xã đặc biệt khó khăn.
– Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và cấp phát kinh phí đầy đủ kịp thời cho các chương trình mục tiêu đã có kế hoạch và đã được bố trí trong dự toán đầu năm, đặc biệt là chương trình xoá đói giảm nghèo và chương trình phát triển kinh tế xã hội 1000 xã đặc biệtkhó khăn.
– Các Bộ và địa phương chủ động điều hành theo dự toán chi ngân sách đã được Chính phủ giao; không bổ sung ngoài dự toán cho các đơn vị ở cả Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thực hiện nghiêm túc việc giữ lại 10% dự toán chi thường xuyên (không kể chi lương) của ngân sách nhà nước theo chủ trương của Quốc hội và Chính phủ để chủ động các nhiệm vụ chi quan trọng đột xuất phát sinh như: khắc phục hậu quả thiên tai, cứu đói và những nhiệm vụquan trọng mới phát sinh đầu năm chưa bố trí kinh phí…
– Để đảm bảo điều hành ngân sách nhà nước theo đúng dự toán và giữ được mức bội chi ngân sách đã được Quốc hội quyết định, ngân sách Trung ương sẽ không bổ sung ngoài dự toán cho các Bộ và các địa phương; các địa phương phải căn cứ vào khả năng thu ngân sách để điều hành chi ngân sách:
+ Đối với các địa phương có khả năng thu ngân sách vượt dự toán cần ưu tiên bổ sung vốn cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội địa phương, các công trình hoàn thành trong năm 1999 hỗ trợ sản xuất – kinh doanh phát triển, tăng quỹ dự trữ tài chính; không được bổ sung chi quản lý hành chính, mua sắm sửa chữa những trang thiết bị chưa cấp thiết.
+ Đối với các địa phương, một số khoản thu có khả năng hụt so với dự toán, cần phải khai thác phấn đấu tăng thu các nguồn có khả năng tăng để đảm bảo đạt dự toán thu đầu năm được giao; đồng thời cần chủ động sắp xếp lại các khoản chi cho phù hợp với nguồn thu ngân sách địa phương trên cơ sở đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội quan trọng như nhiệm vụ chi đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, giáo dục – đào tạo và khoa học,…
II-ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 1999 LÀM CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU, CHI NĂM 2000:
1. Về thu ngân sách nhà nước:
Căn cứ vào tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm, đánh giá kết quả thu năm 1999 trên cơ sở tích cực thực hiện các biện pháp phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán được giao tại Quyết định số 70/1998/QĐ-BTC ngày 26/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; trong đó tập tập trung phân tích một số vấn đề sau:
– Xác định rõ số tiền thuế năm 1998 chuyển sang (trong đó tách riêng thuế doanh thu và thuế lợi tức); số đã thu được trong năm 1999; số tồn đọng – nêu rõ nguyên nhân và biện pháp xử lý. Trên cơ sở đó, xác định số phát sinh trong năm 1999; số đã thu được trong năm và dự kiến số phát sinh năm 1999 chuyển sang năm 2000.
– Số thuế giá trị gia tăng phải hoàn phát sinh trong năm 1999; số đã hoàn cho các doanh nghiệp trong năm 1999; dự kiến số phải hoàn của năm 1999 chuyển sang năm 2000.
– Phân tích các nguyên nhân tác động đến kết quả thực hiện thu 1999; tình hình thực hiện so với kế hoạch các chỉ tiêu về sản lượng sản phẩm chủ yếu sản xuất và tiêu thụ, giá thành, giá bán…
– Phân tích ảnh hưởng của chế độ, chính sách bổ sung, sửa đổi đối với nguồn thu trên địa bàn.
1.1. Đối với doanh nghiệp Nhà nước:
Đánh giá tình hình và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, tình hình thu nộp ngân sách Nhà nước. Phân tích các yếu tố tăng giảm thu như: Thị trường, giá cả và các yếu tố chủ quantrong công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm: quản lý đầu tư, quản lý lao động, tiền lương, doanh thu, chi phí, quản lý vốn và tài sản. Đồng thời nghiên cứu kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản suất kinh doanh, tăng thu cho ngân sách Nhà nước trong năm 2000 và các năm tới.
1.2. Thuế đối với khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (NQD):
– Đối với các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thu nộp đối với việc tính thuế và kê khai nộp thuế của các đối tượng nộp thuế; Phân tích hiệu quả của việc quản lý các đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ khi chuyển các đối tượng này từ chi cục lên cục quản lý.
– Quản lý thu đối với các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Phân theo hai loại hộ là hộ thu theo phương pháp kê khai và hộ thu theo phương pháp ấn định để đánh giá; Qua công tác đăng ký cấp mã số thuế đánh giá mức độ quản lý thu về hộ: số hộ đã thực hiện kê khai đăng ký thuế và được cấp mã số thuế so với số hộ thực hiện kinh doanh; số hộ đã được cấp đăng ký kinh doanh. Có kế hoạch để chuyển dần các hộ thu theo phương pháp trực tiếp sang thu theo phương pháp khấu trừ, sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng, trước tiên là các hộ kinh doanh có địa điểm cố định, kinh doanh các mặt hàng thuộc tư liệu sản xuất, có doanh thu lớn.
Đánh giá mức độ quản lý về doanh số so với doanh số thực tế kinh doanh; tình hình kê khai, điều chỉnh doanh số, giá trị gia tăng, thu nhập chịu thuế và thuế của các đối tượng; mức độ điều chỉnh doanh số, thuế GTGT và thuế đối với từng nhóm mặt hàng.
1.3.Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
– Tổng hợp đánh giá về: Số lượng doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, số đã được cấp giấy phép, số đã đi vào sản xuất kinh doanh, số doanh nghiệp đang xây dựng, số doanh nghiệp chưa triển khai; loại hình sản xuất kinh doanh; diện tích đất, mặt nước được cấp giấy phép sử dụng; diện tích, tiền cho thuê đất; diện tích, giá trị góp vốn bằng quyền sử dụng đất; vốn; lao động; qui mô và hiệu quả sản xuất kinh doanh; việc chấp hành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước; những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện các Luậtthuế mới,… của từng đơn vị.
– Phân tích các nguyên nhân dẫn đến các đơn vị bị rút giấy phép hoặc không hoạt động như dự kiến đầu năm.
– Đánh giá, phân tích về thu đối với các nhà thầu, nhà thầu phụ.
1.4. Đối với khu vực sản xuất nông nghiệp:
– Trên cơ sở hoàn thiện sổ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp tổng hợp số đối tượng, diện tích đất nông nghiệp đã quản lý thu thuế so với diện tích canh tác, cơ cấu hạng đất theo Luật sử dụng đất nông nghiệp, của đơn vị. Đối chiếu với kết quả thu nộp năm 1999, đánh giá kết quả về chỉ đạo thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn.
– Đối với doanh nghiệp Nhà nước phải tách riêng các chỉ tiêu trên thành một phần và có chi tiết các doanh nghiệp điểm có số thu lớn.
1.5. Thuế nhà đất, tiền cho thuê đất:
– Tổ chức tổng hợp diện tích đất đã lập bộ để quản lý thu so với quĩ đất ở trên địa bàn quản lý.
– Số doanh nghiệp, diện tích đất và tiền thuê đất không có khả năng thu; yêu cầu phân tích rõ nguyên nhân (do chưa ký hợp đồng thuê đất, do đơn vị không sử dụng hết diện tích và các nguyên nhân khác).
1.6. Các nguồn thu từ đất và bán nhà:
Đánh giá ảnh hưởng của việc ban hành một số chính sách nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất như: Nghị định số 25/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/4/1999 về thủ tục chuyển quyền sở hữu mua bán nhà ở; Nghị định 17/1999/NĐ của Chính phủ qui định cụ thể từng trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất, chuyển nhượng sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1.7. Các nguồn thu phí – lệ phí trên địa bàn:
– Đánh giá kết quả triển khai thực hiện Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chính phủ và Thông tư số 54/1999/TT-BTC ngày 10/5/1999 của Bộ Tài chính về phí – lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước.
– Tình hình thu nộp phí – lệ phí của các đơn vị, tổ chức thuộc Trung ương, tỉnh, huyện, xã phường có thu phí – lệ phí: số thu, số được phép để lại, số nộp ngân sách.
2. Về chi ngân sách Nhà nước:
2.1. Về chi xây dựng cơ bản: Tập trung tiến hành soát xét, phân loại toàn bộ các dự án, công trình của kế hoạch đầu tư năm 1999 của các Bộ, ngành và các địa phương để xử lý vốn theo nguyên tắc:
– Bố trí vốn trước hết cho những dự án, công trình đầu tư phục vụ cho phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn (thuỷ lợi, đê điều).
– Bố trí vốn cho dự án nhóm A, vốn đối ứng sử dụng ODA, các dự án hoàn thành năm 1999.
– Các dự án, công trình đã có quyết định đầu tư, nhưng xét thấy không có hiệu quả hoặc chưa thực sự cần thiết thì kiên quyết đình hoãn và cắt giảm.
Căn cứ vào các nguyên tắc trên để đánh giá tổng hợp khối lượng thực hiện 6 tháng đầu năm và dự kiến thực hiện cả năm, số vốn đã thanh toán 6 tháng đầu năm và cấp phát, thanh toán cả năm để xác định khối lượng phải bố trí vốn thanh toán trong dự toán năm 2000 đối với từng dự án, công trình.
2.2. Đối với các khoản chi xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, các công trình phúc lợi xã hội, phát triển quỹ nhà, đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn, chi tái tạo quỹ rừng của ngân sách địa phương từ các nguồn thu giao quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa, thuế tài nguyên rừng; các địa phương cần đánh giá cụ thể khả năng thực hiện từng khoản thu để điều hành chi cho phù hợp; trường hợp thu không đạt dự toán thì cần điều chỉnh giảm chi tương ứng, chỉ thực hiện chi khi thực tế có thu để tránh nợ khối lượng không có nguồn thanh toán.
2.3. Đối với các chương trình, mục tiêu: Trên cơ sở dự toán kinh phí đã được giao và tiến độ thực hiện, cơ quan chủ quản chương trình quốc gia cần đánh giá khối lượng công việc thực hiện cả năm 1999, khối lượng công việc và kinh phí thực hiện được từ khi có chương trình mục tiêu đến hết năm 1999 để từ đó có kiến nghị cụ thể về cơ chế cho phù hợp và có căn cứ lập dự toán chi thực hiện chương trình năm 2000. Đối với những chương trình mục tiêu kết thúc vào năm 2000 cần căn cứ vào nhiệm vụ còn phải thực hiện của chương trình để bố trí vốn cho phù hợp đảm bảo thực hiện được các mục tiêu chủ yếu của chương trình vào năm 2000; sau năm 2000 các nhiệm vụ của chương trình chuyển vào chi thường xuyên của các Bộ, địa phương.
2.4. Đối với các khoản chi thường xuyên: Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao đầu năm và các nguồn thu được để lại chi, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ để đánh giá khả năng thực hiện cả năm cho sát với tình hình thực tế của Bộ, địa phương, đơn vị. Đánh giá chi cả năm cần phân tích rõ chi từ nguồn ngân sách cấp phát và chi từ các nguồn thu được để lại theo chế độ quy định, trong đó phân tích rõ cơ cấu chi về tiền lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi bắt buộc trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,…), các khoản chi nghiệp vụ thường xuyên và các khoản chi đột xuất hoặc không có tính chất thường xuyên (mua sắm, sửa chữa,…) để làm căn cứ tính toán bố trí năm 2000.
B- XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2000:
I- MỤC TIÊU, YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2000:
1. Yêu cầu:
– Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2000 cần quán triệt đầy đủ các mụctiêu, nhiệm vụ các Nghị quyết 4, 6 (lần 1) của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khoá VIII); mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội kế hoạch 5 năm 1996 – 2000.
– Xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2000 phải tác động tích cực góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng tích luỹ, tạo nguồn thu ổn định. Đồng thời phải căn cứ trên cơ sở các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, triệt để chống thất thu, đảm bảo tính khả thi và chủ động cho cả ngân sách tư và ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
2. Mục tiêu:
a. Dự toán thu ngân sách Nhà nước phải được xây dựng theo đúng các luật thuế và chế độ thu hiện hành; đồng thời tính đến yếu tố thực hiện những chính sách khuyến khích tích tụ vốn để mở rộng sản xuất – kinh doanh, nhằm bồi dưỡng nguồn thu lâu dài. Dự toán thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải tính đến các yếu tố tiếp tục thực hiện tiến trình tham gia AFTA, xu thế tham gia các tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế và khu vực.
Xây dựng dự toán thu NSNN năm 2000 phải đảm bảo phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá, trên cơ sở tích cực khai thác mọi nguồn thu và chống thất thu.
b. Dự toán chi thường xuyên cần được xây dựng ở mức cần thiết, hợp lý, tiết kiệm; thực hiện khoán chi hành chính sự nghiệp. Trước mắt năm 2000 thực hiện khoán chi đối với các đơn vị hành chính và một số đơn vị sự nghiệp có điều kiện. Bộ Tài chính thống nhất với các Bộ liên quan trình Thủ tướng quyết định những Bộ, cơ quan, đơn vị Trung ương thực hiện cơ chế khoán chi từ năm 2000; cơ quan tài chính địa phương thống nhất với các cơ quan liên quantrình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cáap quyết định những đơn vị do địa phương quản lý thực hiện cơ chế khoán chi từ năm 2000 làm căn cứ lập, phân bổ và điều hành dự toán ngân sách của các đơn vị này ngay từ đầu năm.
Tiếp tục thực hiện ưu tiên đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ môi trường theo Nghị quyết Trung ương II (khoá VIII); thực hiện xoá bao cấp từ ngân sách Nhà nước đối với các doanh nghiệp, các hoạt động nghiên cứu khoa học, y tế, đào tạo gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các Tổng công ty, các đơn vị này phải tự trang trải kinh phí hoạt động cho các hoạt động sự nghiệp (trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc vốn ngân sách Nhà nước năm 2000 phải xây dựng theo hướng: ưu tiên vốn cho các công trình trọng điểm của Nhà nước, vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA theo tiến độ đã ký kết, tập trung vốn cho các công trình chuyển tiếp sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm, bố trí trả nợ vốn đã được tạm ứng những năm trước, các công trình chuyển tiếp có hiệu quả từ năm 1999 chuyển qua, số vốn còn lại mới bố trí cho các công trình mới có đủ điều kiện theo quy định.
Bố trí dự phòng theo đúng mức qui định tại Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ. Bố trí dự trữ tài chính ở mức cần thiết hợp lý.
c. Cân đối ngân sách Nhà nước:
– Thu thuế và phí phải đảm bảo chi thường xuyên ở mức hợp lý, tiết kiệm và đảm bảo trả nợ các khoản đến hạn, tiếp tục dành tỷ lệ thích đáng cho đầu tư phát triển và điều chỉnh một bước chế độ tiền lương.
– Bội chi ngân sách Nhà nước phải tương ứng với khả năng vay chắc chắn trong nước và vay ưu đãi ngoài nước. Không vay thương mại ngoài nước, không phát hành và vay ngắn hạn trong nước với lãi suất cao để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước. Mức bội chi dưới 5% GDP.
d. Đối với ngân sách của chính quyền địa phương các cấp:
+ Căn cứ số dự kiến ngân sách năm 2000 Bộ Tài chính thông báo; căn cứ chế độ phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và số bổ sung năm 1999 từ ngân sách Trung ương cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, xác định nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng để xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương năm 2000.
Lập dự toán ngân sách địa phương phải đảm bảo nguyên tắc: Tổng số chi không được vượt quá tổng số thu ngân sách địa phương được hưởng; ưu tiên các nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, chi giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ môi trường; bố trí dự phòng ngân sách địa phương đảm bảo theo đúng mức quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ.
+ Tiếp tục thực hiện cơ chế bố tríchi cho một số mục tiêu tương ứng với toàn bộ hoặc một phần một số khoản thu (sử dụng 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp – kinh tế nông thôn, tiền cho thuê đất, sử dụng đất để đầu tư hạ tầng,…) như cơ chế bố trí ngân sách năm 1999.
+ Căn cứ dự toán ngân sách Nhà nước năm 2000 Chính phủ giao, thực hiện ổn định tỷ lệ phân chia các nguồn thu giữa ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ổn định mức bổ sung từ ngân sách Trung ương cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có điều chỉnh một phần theo khả năng ngân sách Nhà nước hàng năm:
Để khuyến khích các địa phương tăng cường quản lý thu, từ năm 2000 đối với các tỉnh, thành phố nộp ngân sách Trung ương năm sau cao hơn năm trước đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương, ngân sách Trung ương sẽ cấp lại 50% số cao hơn nói trên cho địa phương. Đối với vượt dự toán thu thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa và hàng nhập khẩu (không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu) thực hiện thưởng cụ thể hàng năm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước. Các khoản thưởng vượt thu trên được đầu tư xây dựng cở hạ tầng kinh tế xã hội của địa phương.
Trên cơ sở các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách các tỉnh, thành phố để thực hiện các chế độ, chính sách mới của Nhà nước trong 3 năm 1997 – 1999, tính vào nhiệm vụ chi ngân sách địa phương năm 2000, xác định tỷ lệ phân chia các nguồn thu và số bổ sung cho ngân sách các tỉnh, thành phố năm 2000.
Căn cứ vào khả năng chung của NSNN và nguồn để chi của ngân sách địa phương như đã nêu trên để xem xét, tính toán điều chỉnh một số định mức chi, chế độ chi nhằm hướng dẫn các Bộ, các địa phương có căn cứ bố trí cho các lĩnh vực và phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc phù hợp với nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao (Bộ Tài chính có văn bản qui định riêng cho vấn đề này).
II-NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2000:
1. Về thu ngân sách Nhà nước:
1.1. Khu vực doanh nghiệp Nhà nước: Yêu cầu phải tính toán cụ thể đối với từng đơn vị trên địa bàn quản lý; khi tổng hợp phải tách riêng phần hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu, tách riêng của đơn vị sản xuất và đơn vị kinh doanh.
Riêng thành phố Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương có trụ sở các Công ty hoặc Tổng công ty có các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc phải lập và tổng hợp dự toán thu bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc này.
a. Về thuế giá trị gia tăng: Tính theo qui định tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998, Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và các Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 175/1998/TT-BTC, các Thông tư hướng dẫn thuế GTGT đối với các ngành đặc thù.
b. Về thuế tiêu thụ đặc biệt: Tính theo Thông tư số 168/1998/TT-BTC ngày 21/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 84/1998/NĐ-CP ngày 12/12/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
c. Thuế tài nguyên: Tính thu theo Thông tư số 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi).
– Giá tính thuế tài nguyên: là giá bán đơn vị của tài nguyên (chưa bao gồm thuế GTGT) tại nơi khai thác tài nguyên. Trường hợp tài nguyên khai thác chưa có giá bán thì Chính phủ quy định giá tính thuế tài nguyên.
Lưu ý:
– Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng để sản xuất thuỷ điện là giá bán điện thương phẩm, đối với gỗ là giá bán tại bãi 2 (giá chưa có thuế GTGT).
– Riêng đối với dầu mỏ, khí đốt, giá tính thuế tài nguyên thực hiện theo qui định tại Luật dầu khí và Điều 47, Nghị định số 84/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật dầu khí:
+ Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô là giá FOB tại thời điểm giao nhận theo công bố giá của cơ quan được Chính phủ Việt Nam uỷ quyền trên cơ sở tham khảo giá quốc tế.
+ Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên là giá tại thời điểm giao nhận theo công bố giá của cơ quan được Chính phủ Việt Nam uỷ quyền trên cơ sở tham khảo giá quốc tế.
d. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Tính theo Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Yêu cầu đảm bảo quản lý chặt chẽ và tính dự toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh có lãi, đặc biệt đối với các doanh nghiệp trong năm 1999 chưa có lãi nhưng khả năng năm 2000 phát sinh lãi do làm ăn có hiệu quả. Trên cơ sở xác định các yếu tố chi phí tổng hợp của doanh nghiệp năm 1999, dự kiến các yếu tố tăng, giảm chi phí năm 2000 để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản suất – kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: xổ số, điện, xi măng, bưu chính viễn thông và một số hàng hoá khác có thu nhập cao do nộp thuế GTGT thấp hơn so với thuế doanh thu trước đây thì ngoài việc tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập bổ sung, nếu số thu nhập do thuế GTGT nộp thấp hơn so với thuế doanh thu vẫn còn lớn thì phải tính nộp tiếp vào ngân sách Nhà nước theo tỷ lệ (%) tính trên phần thu nhập còn lại quy định tại Thông tư 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 của Bộ Tài chính.
1.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
a. Nắm chắc số đơn vị đã được cấp giấy phép trên địa bàn, những đơn vị đã đi vào sản xuất kinh doanh để tổ chức thu và tính toán ghi vào dự toán thu, bao gồm:
– Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
– Các bên nước ngoài của hoạt động hợp tác kinh doanh;
– Các doanh nghiệp tại khu chế xuất, khu công nghiệp;
– Các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
– Các tổ chức, cá nhânnước ngoài hoạt động tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài (nhà thầu).
b. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng tương tự như đối với doanh nghiệp Nhà nước. Đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thì thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ quy định của Luật thuế giá trị gia tăng; đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thì thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính.
c. Thuế thu nhập doanh nghiệp: về thuế suất tính theo qui định tại Điều 38, Điều 43 tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và khoản 3 Điều 10 Luật thuế TNDN.
Đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thì tính theo Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính; đối với nhà thầu nước ngoài không có đủ căn cứ để xác định thu nhập chịu thuế và không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thì thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) theo doanh thu tính thuế của từng ngành nghề kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính.
d. Đối với tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển căn cứ Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/02/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành bản quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
e. Thuế đối với nhà thầu: Rà soát lại các công trình, dự án, dịch vụ phải thuê nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đang triển khai và các công trình, dự án dịch vụ sẽ triển khai; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức theo quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
g. Thuế chuyển thu nhập của các tổ chức kinh tế, cá nhân ra nước ngoài: Trong tính toán xây dựng dự toán cần chú ý một số điểm sau:
– Thu nhập chuyển ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật, sản phẩm, hàng hoá; thu nhập mà nhà đầu tư nước ngoài thu được do đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài ở Việt Nam (kể cả số thu nhập được hoàn lại và số thu nhập được do chuyển nhượng vốn) nếuchuyển ra nước ngoài (hoặc giữ lại ngoài Việt Nam), để ở Việt Nam nhưng dùng thanh toán công nợ cho công ty mẹ, chi tiêu cho Văn phòng đại diện cho công ty mẹ tại Việt Nam đều phải chịu thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài.
– Số thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài phải nộp được xác định bằng số thu nhập chuyển ra nước ngoài hoặc được coi là chuyển ra nước ngoài hoặc số thu nhập nhà đầu tư giữ lại ngoài lãnh thổ Việt Nam (x) thuế suất thuế chuyển thu nhập quy định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính. Mức thuế suất được ghi vào giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, sau khi có thoả thuận với Bộ Tài chính bằng văn bản.
h. Đối với hoạt động chuyển nhượng vốn: Tính theo Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính. Thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
1.3. Thuếđối với khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh:
Rà soát lại và nắm chắc các đối tượng kinh doanh trên địa bàn. Đánh giá sát mức độ thất thu về doanh số và đối tượng kinh doanh năm 1999 để xác định doanh số và đối tượng kinh doanh năm 2000, giảm dần tỷ lệ thất thu. Cụ thể như sau:
a. Về hộ:
Đối với các hộ kinh doanh cố định: Rà soát lại các hộ kinh doanh, đưa các hộ chưa thu thuế vào quản lý thu thuế môn bài. Trên cơ sở số hộ môn bài và các bậc thuế môn bài dự kiến đưa hết các hộ có địa điểm kinh doanh cố định vào tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Đối với các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty tư nhân, HTX, tổ sản xuất: Tính chi tiết đến từng doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp lớn.
b. Về thuế:
– Thuế giá trị gia tăng: Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
+ Phương pháp khấu trừ thuế: Đối với các doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã, các hộ kinh doanh lớn dùng hoá đơn GTGT tính tương tự như đối với doanh nghiệp Nhà nước như đã trình bày ở trên.
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: Tính theo Thông tư số 173/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính.
– Căn cứ tính thuế GTGT đối với hộ cá thể sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là giá trị gia tăng và thuế suất.
– Có kế hoạch để chuyển dần các hộ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp sang phương pháp khấu trừ.
– Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Phương pháp tính tương tự như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp việc kê khai tính thuế căn cứ vào tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu và thuế suất.
1.4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Khi tính toán cần chú ý đối với diện tích đất tăng do diện tích đất mới đưavào sử dụng,diện tích đất chuyển từ 1 vụ lúa lên 2, 3 vụ lúa.
1.5. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:
– Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện thu năm 1999, phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan, trong đó có việc Nhà nước áp dụng biện pháp chống số đề và căn cứ vào mạng lưới phát hành, khả năng tiêu thụ, điều chỉnh cơ cấu giá vé, giảm chi phí phát hành để tính thu năm 2000.
– Về thuế: Thực hện theo Thông tư số 18/1999/TT-BTC ngày 6/02/1999 của Bộ Tài chính. Ngoài các khoản thu ngân sách Nhà nước theo Luật thuế GTGT, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế, thu khác theo quy định hiện hành của Nhà nước, các Công ty Xổ số kiến thiết còn phải nộp thêm một phần thu nhập còn lại của doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước do thực hiện nộp thuế GTGT thấp hơn so với nộp thuế doanh thu trước đây mà chưa điều chỉnh các yếu tố cấu thành trong giá vé xổ số.
1.6. Thu phí và lệ phí:
– Tính thu đối với tất cả các loại phí và lệ phí trên địa bàn quản lý, tổng hợp riêng phí – lệ phí Trung ương, tỉnh thành phố, huyện xã quản lý.
– Tính chi tiết đối với tất cả các loại phí – lệ phí do Trung ương quản lý và các loại phí lệ phí tỉnh thành phố có số thu chiếm tỷ trọng lớn.
– Để đảm bảo mọi nguồn thu phải được phản ảnh vào NSNN theo quy định của Luật NSNN, yêu cầu các đơn vị trước đây được trích một tỷ lệ nhất định để phục vụ cho công tác quản lý thu phí, lệ phí cũng phải tổng hợp đầy đủ số thu trích lại và chi từ nguồn này vào dự toán thu, chi của đơn vị. Việc đơn vị được giữ lại để chi (sau đó thực hiện ghi thu, ghi chi) hoặc đơn vị phải nộp toàn bộ số thu vào NSNN và NSNN sẽ cấp phát đầy đủ cho đơn vị theo dự toán được duyệt phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đơn vị được giữ lại một phần hoặc toàn bộ số thu để chi cũng phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán thu, chi.
1.7. Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thuế tiêu thu đặc biệt do Hải quan thu:
Căn cứ vào các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi, bổ sung), Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng,… và tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu, cơ quan Hải quan có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương lập dự toán thu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và các khoản thu liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
1.8. Đối với các khoản thu vay nợ và viện trợ ngoài nước: Căn cứ vào các Hiệp định, cam kết đã ký và các điều khoản sửa đổi, bổ sung (nếu có), căn cứ vào tiến độ thực hiện các dự án lập dự toán thu vay nợ và viện trợ ngoài nước chi tiết theo từng dự án theo từng Bộ, ngành và địa phương.
2. Về chi ngân sách Nhà nước:
Các Bộ, địa phương, các đơn vị dự toán ngân sách các cấp lập dự toán chi ngân sách Nhà nước năm 2000 phải trong phạm vi số kiểm tra được thông báo; trên cơ sở chế độ, định mức chi tiêu theo qui định, căn cứ khối lượng nhiệm vụ được giao, ưu tiên bố trí cho những nhiệm vụ quan trọng chủ yếu, triệt để tiết kiệm chống lãng phí. Xây dựng dự toán chi ngân sách 2000, từng lĩnh vực, từng Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương phải quán triệt chủ trương xã hội hoá, huy động đầu tư các nguồn lực của xã hội theo chế độ qui định để cùng nguồn lực ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ của từng lĩnh vực, đơn vị được tốt hơn. Cụ thể đối với một số lĩnh vực chủ yếu như sau:
2.1. Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản:
– Bố trí chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung phải đảm bảo trình tự sau: ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA, các công trình trọng điểm của Nhà nước và của địa phương, hoàn trả số vốn đã được tạm ứng từ các năm trước, bố trí vốn cho khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản đã thực hiện trong năm 1999 chưa có nguồn thanh toán, bố trí vốn cho các công trình chuyển tiếp sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2000 và các công trình chuyển tiếp có hiệu quả từ năm 1999 chuyển qua. Đối với các dự án đầu tư từ nguồn vay về cho vay lại thì chủ dự án phải chủ động tự thu xếp vốn đối ứng cho phù hợp với nội dung hiệp định đã ký kết và các quy chế tài chính trong nước để không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
– Tiếp tục bố trí đầu tư trở lại cho ngành dầu khí từ lợi nhuận sau thuế phần Việt nNm được hưởng từ liên doanh dầu khí Việt – Xô theo tỷ lệ Thủ trướng Chính phủ quy định.
– Tiếp tục thực hiện cơ chế bố trí vốn đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, các công trình phúc lợi xã hội, phát triển quỹ nhà ở, đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, nhất là cải tạo giống vật nuôi, cây trồng, tái tạo quỹ rừng của ngân sách địa phương từ các nguồn: thu giao quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu từ xổ số kiến thiết, thu tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa, thuế tài nguyên rừng,… như năm 1999.
– Tiếp tục thực hiện cơ chế bố trí chi thực hiện các dự án phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội từ nguồn thu thuế tài nguyên nước thuỷ điện, chi đầu tư trở lại cho các khu vực kinh tế cửa khẩu đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2.2. Chi hỗ trợ đối với hoạt động công ích, doanh nghiệp công ích thu không bù đắp được chi; được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
2.3. Đối với chi dự trữ Nhà nước: căn cứ vào nhiệm vụ dự trữ Nhà nước được giao, các ngành, các đơn vị có trách nhiệm đánh giá xác định mức dự trữ của ngành, đơn vị đến 31/12/1999, xây dựng kế hoạch mua vào, bán ra trong năm 2000; trên cơ sở đó dự kiến mức bổ sung dự trữ từng loại hàng hoá, vật tư và xây dựng dự toán chi dự trữ Nhà nước chi bảo quản hàng hoá dự trữ của ngành, của đơn vị năm 2000.
2.4. Đối với chi trợ giá các mặt hàng chính sách:
– Các khoản chi trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính sách đối với miền núi quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP được tính toán theo Thông tư liên Bộ số 11/1998/TT-LB/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT ngày 31/7/1998.
– Các khoản chi trợ giá giữ giống gốc, trợ giá báo chí, nhà xuất bản, trợ giá điện ảnh,… thực hiện theo chế độ hiện hành. Các Bộ, địa phương, đơn vị cần tính toán kỹ chi trợ giá trên cơ sở xác định rõ số lượng, giá thành, chi phí vận chuyển, mức trợ giá cụ thể cho từng mặt hàng theo đúng chế độ quy định.
2.5. Đối với chi hành chính sự nghiệp:
– Bố trí chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ môi trường: Dự toán năm 2000 thực hiện đúng yêu cầu Nghị quyết Trung ương II; đối với ngân sách Nhà nước trên phạm vi toàn quốc: Bố trí chi (bao gồm cả chi đầu tư, chi thường xuyên, chi từ nguồn viện trợ, vay nợ…) cho các lĩnh vực giáo dục – đào tạo năm 2000 đạt mức 15%; lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường đạt 2%; đối với ngân sách địa phương phải bố trí ưu tiên đảm bảo cho 2 lĩnh vực này có tốc độ phát triển cao nhất trong phạm vi ngân sách có thể bố trí được.
– Bố trí chi sự nghiệp y tế, văn hoá thông tin, phát thành truyền hình, thể dục thể thao một cách hợp lý trên cơ sở rà soát chặt chẽ nhiệm vụ, chương trình để đảm bảo hoạt động hiệu quả, bố trí đủ kinh phí để thực hiện các chính sách chế độ cụ thể đã được các cấp có thẩm quyền ban hành.
– Bố trí chi hành chính (quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể): Tính toán đúngđịnh mức chế độ chi tiêu theo quy định, triệt để tiết kiệm đối với những khoản chi như tiếp khách, hội nghị, đoàn ra, đoàn vào,…
– Đối với những nhiệm vụ chi sử dụng từ nguồn vốn vay, viện trợ cần phải lập dự toán chi tiết theo từng dự án và tính toán số vốn đối ứng phía Việt Nam cầnbố trí theo cam kết và chế độ quy định.
– Kinh phí hoạt động của các sự nghiệp khoa học, y tế, đào tạo của các Bộ thuộc các doanh nghiệp Nhà nước được hạch toán vào chi phí theo qui định tại Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ; từ năm 2000 không chi hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước (trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
– Năm 2000 sẽ tổ chức thực hiện khoản chi thường xuyên đối với một số đơn vị dự toán cấp I; trước 15/8/1999, Bộ Tài chính thống nhất với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; Sở Tài chính – Vật giá thống nhất với cơ quan liên quan ở địa phương trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định danh sách những đơn vị dự toán cấp I thực hiện cơ chế khoán chi ngân sách từ năm 2000 để có căn cứ lập, phân bổ và điều hành dự toán ngân sách đối với các đơn vị này chủ động từ đầu năm.
– Trong quá trình tính toán dự toán chi của các đơn vị hành chính sự nghiệp cần tính toán báo cáo đầu đủ các nhiệm vụ chi từ các nguồn thu phí, lệ phí và thu khác được để lại chi theo chế độ qui định hiện hành.
2.6. Đối với chi thực hiện các chương trình mục tiêu:
– Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả, khối lượng công việc và kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia đến hết năm 1999, dự kiến khối lượng công việc cần phải thực hiện cho những năm tới và năm 2000. Đối với chương trình mục tiêu không còn là chương trình mục tiêu Quốc gia từ năm 2000 phải dự toán vào chi thường xuyên của các Bộ và địa phương.
2.7. Đối với chi trả nợ khoản vay trong nước cho đầu tư phát triển của ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật ngân sách Nhà nước: Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần chủ động rà soát các khoản vay đến hạn phải trả để bố trí trả nợ trong phạm vi chi ngân sách địa phương được hưởng theo qui định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các Bộ, cơ quan Nhà nước theo chức năng được phân công phải xây dựng các chỉ tiêu kinh tế – xã hội thuộc lĩnh vực phụ trách và thông báo kịp thời cho Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương trước thời điểm lập dự toán ngân sách Nhà nước được quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước (đã sửa đổi, bổ sung) để làm cơ sở cho việc lập dự toán ngân sách Nhà nước năm 2000.
2. Các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Thông tư này vàsố kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2000 do Bộ Tài chính thông báo thực hiện: hướng dẫn thông báo số kiểm tra, tổ chức thảo luận và tổng hợp dự toán ngân sách Nhà nước năm 2000 theo đúng nội dung quy định của Thông tư này.
3. Bộ Tài chính sẽ tổ chức làm việc với các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương để thảo luận về dự toán ngân sách năm 2000 trong khoảng thời gian giữa tháng 8 đến 10/9/1999 (lịch làm việc cụ thể sẽ thông báo sau).
Sau khi Quốc hội phê duyệt dự toán ngân sách Nhà nước năm 2000, Bộ Tài chính sẽ tổ chức làm việc với các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương về dự toán ngân sách năm 2000 trước khi trình Chính phủ, Uỷ ban thường vụ Quốc hội phương án phân bổ dự toán ngân sách Nhà nước năm 2000.
4. Tổng cục Thuế, Tổng cục Đầu tư và phát triển, Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, Kho bạc Nhà nước Trung ương có nhiệm vụ hướng dẫn chi tiết Thông tư này để thực hiện và xây dựng, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực được giao.
Về biểu mẫu lập và báo cáo dự toán thu, chi ngân sách năm 2000:
– Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương tổ chức hướng dẫn đối với các đơn vị trực thuộc lập và báo cáo lập dự toán NSNN; trên cơ sở đó tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính dự toán NSNN năm 2000 của Bộ, cơ quan Trung ương theo đúng hướng dẫn biểu mẫu và thời gian quy định tại Thông tư số103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính.
– Đối với các địa phương: Để có căn cứ tổng hợp, trình Quốc hội dự toán thu, chi ngân sách bao gồm cả 4 cấp ngân sách (Trung ương, tỉnh, huyện, xã) từ năm 2000, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo và hướng dẫn chính quyền địa phương cấp dưới lập dự toán thu, chi ngân sách đầy đủ theo các biểu mẫu đã quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính và tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách 2000 cấp xã và tương đương theo mẫu biểu đính kèm Thông tư này để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
5. Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách năm 2000 nếu có những chính sách chế độ mới ban hành, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn thông báo bổ sung khi triển khai thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị các Bộ, địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để xử lý kịp thời.
BIỂU SỐ: 1
CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP Xà NĂM 2000
Đơn vị: triệu đồng
Thu |
Số tiền |
Chi |
Số tiền |
Tổng số thu |
|
Tổng số chi |
|
I. Các khoản thu xã hưởng 100% |
|
I. Chi đầu tư phát triển |
|
II. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % cho xã |
|
II. Các khoản chi thường xuyên |
|
III. Thu bổ sung |
|
III. Dự phòng |
|
BIỂU SỐ: 2
DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NĂM 2000
CỦA NGÂN SÁCH CẤP Xà
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung |
Ướcthựchiện năm1999 |
Dựtoán năm 2000 |
TỔNG THU |
|
|
I. Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%: |
|
|
1. Các khoản chưa nộp vào kho bạc Nhà nước (ghi thu, ghi chi) |
|
|
– Phí, lệ phí |
|
|
– Đóng góp của nhân dân |
|
|
– Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản |
|
|
– Thu từ hoạt động kinh tế và sự nghiệp |
|
|
– Đóng góp tự nguyện |
|
|
– Viện trợ trực tiếp của nước ngoài |
|
|
– Thu kết dư ngân sách năm trước |
|
|
– Thu khác |
|
|
2. Các khoản đã nộp vào Kho bạc Nhà nước: |
|
|
– Thuế môn bài |
|
|
– Phí, lệ phí |
|
|
– Đóng góp của nhân dân |
|
|
– Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản |
|
|
– Thu từ hoạt động kinh tế và sự nghiệp |
|
|
– Đóng góp tự nguyện |
|
|
– Viện trợ trực tiếp của nước ngoài |
|
|
– Thu kết dư ngân sách năm trước |
|
|
– Thu khác |
|
|
II. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ cho xã: |
|
|
1. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % theo quy định chung |
|
|
– Thuế sử dụng đất nông nghiệp |
|
|
– Thuế chuyển quyền sử dụng đất (1) |
|
|
– Thuế nhà đất (1) |
|
|
– Tiền sử dụng đất (1) |
|
|
– Thuế tài nguyên |
|
|
– Lệ phí trước bạ nhà, đất |
|
|
– Thuế tiêu thụ đặc biệtđối với hàng hoá sản xuất trong nước |
|
|
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % theo quy định của tỉnh (nếu có) |
|
|
– Thuế VAT không kể VAT hàng nhập khẩu |
|
|
– Thuế thu nhập doanh nghiệp không kể thu nhập của các đơn vị hạch toán toàn ngành. |
|
|
– Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao |
|
|
– Thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài |
|
|
– Thu sử dụng vốn ngân sách |
|
|
III. Các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên |
|
|
(1) Ngân sách phường không có các khoản thu này
BIỂU SỐ 3:
DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NĂM 2000
CỦA NGÂN SÁCH CẤP Xà
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung |
Ước thực hiện năm1999 |
Dự toán năm 2000 |
TỔNG CHI |
|
|
I. Chi đầu tư phát triển (1) |
|
|
– Chi xây dựng cơ bản |
|
|
II. Chi thường xuyên |
|
|
1. Chi sự nghiệp xã hội |
|
|
– Hưu xã, thôi việc và trợ cấp khác |
|
|
– Già cô đơn, trẻ mồ côi, cứu tế |
|
|
2. Chi sự nghiệp giáo dục |
|
|
Trong đó: sinh hoạt phí, phụ cấp |
|
|
3. Chi sự nghiệp y tế |
|
|
Trong đó: sinh hoạt phí, phụ cấp |
|
|
4. Chi sự nghiệp văn hoá, thông tin |
|
|
5. Chi nghiệp thể dục thể thao |
|
|
6. Chi sự nghiệp kinh tế |
|
|
– SN giao thông |
|
|
– SN nông – lâm – thuỷ lợi – hải sản |
|
|
– SN thị chính |
|
|
– Thương mại, dịch vụ |
|
|
– Các sự nghiệp khác |
|
|
7. Chi quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể, chuyên môn nghiệp vụ. |
|
|
Trong đó: – Sinh hoạt phí, phụ cấp |
|
|
– Bảo hiểm xã hội |
|
|
– Bảo hiểm y tế |
|
|
– Hoạt động phí: |
|
|
+ Quản lý Nhà nước |
|
|
+ Đảng |
|
|
+ Mặt trận Tổ quốc |
|
|
+ Đoàn Thanh niên CSHCM |
|
|
+ Hội phụ nữ Việt Nam |
|
|
+ Hội Cựu chiến binh Việt Nam |
|
|
+ Hội Nông dân Việt Nam |
|
|
8. Chi dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội |
|
|
9. Chi khác |
|
|
III. Dự phòng |
|
|
(1) Ngân sách phường không có khoản chi này
Reviews
There are no reviews yet.