Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Thông tư 79/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 79/2005/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;

Để phù hợp với tình hình thực tế, sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tài chính quản trị Trung ương Đảng, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI

1. Đối tượng đào tạo bao gồm:

– Cán bộ, công chức hành chính đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội ở Trung ương và địa phương.

– Cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.

– Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

– Cán bộ công chức xã, phường, thị trấn; trưởng thôn, trưởng bản.

– Cán bộ không chuyên trách cấp xã; cán bộ thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ dân phố ở phường, thị trấn.

Dưới đây gọi chung là cán bộ công chức nhà nước.

2. Phạm vi sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước được giao theo suất đào tạo hàng năm:

– Kinh phí chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước được bố trí hàng năm trong dự toán ngân sách của các Bộ, cơ quan Trung ương; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

– Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại ngữ…(bao gồm cả tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý ngành) cho các đối tượng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương (bao gồm đào tạo trực tiếp tại cơ sở và cử đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo khác). Không sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được giao để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức không thuộc phạm vi quản lý.

– Tuỳ theo khả năng bố trí kinh phí và nhu cầu đào tạo cán bộ, công chức của mình, các cơ quan, đơn vị, địa phương có thể sử dụng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước để hỗ trợ một phần chi phí cho đối tượng là cán bộ, công chức nhà nước được cử đi học Đại học (và tương đương), trên đại học (và tương đương). Số kinh phí dành cho việc hỗ trợ này tối đa không quá 10% tổng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước được giao hàng năm.

– Không sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để chi cho bộ máy quản lý công tác đào tạo của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương; không dùng để chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức. Kinh phí bảo đảm hoạt động bộ máy của các Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương đảm bảo từ kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước hoặc từ kinh phí chi các lĩnh vực sự nghiệp tương ứng đối với các đơn vị sự nghiệp.

II- QUI ĐỊNH VỀ NỘIDUNG CHI:

1. Chi đào tạo, bồi dưỡng trong nước:

Các nội dung chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở trong nước từ nguồn kinh phí được giao theo định suất hàng năm như sau:

a) Chi thù lao giảng viên; chi phí cho việc đi lại, ăn ở của giảng viên.

b) Chi tài liệu học tập; hỗ trợ tiền sinh hoạt cho học viên trong thời gian học tập trung.

c) Chi tổ chức lớp học:

– Thuê hội trường, phòng học, thiết bị phục vụ học tập;

– Chi biên soạn chương trình, giáo trình giảng dạy; chi ra đề thi, coi thi, chấm thi;

– Chi tiền điện, nước, văn phòng phẩm, chi phục vụ, trông xe;

– Chi tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế;

– Chi các hoạt động văn hoá, thể thao cho học viên;

– Chi tiền thuôc y tế thông thường cho học viên;

– Chi phí ăn ở cho cán bộ quản lý lớp của cơ sở đào tạo trong trường hợp phải tổ chức lớp ở xa cơ sở đào tạo.

2. Chi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:

Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở nước ngoài được giao trong dự toán hàng năm của các Bộ, cơ quan chủ trì thực hiện được sử dụng để chi cho các nội dung sau:

– Chi phí dịch vụ phải trả cho tổ chức thực hiện dịch vụ đào tạo ở trong nước;

– Chi học phí và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ ở nước ngoài;

– Chi phí cho công tác phiên dịch, biên dịch tài liệu;

– Chi phí mua bảo hiểm y tế trong thời gian học tập ở nước ngoài (nếu có yêu cầu bắt buộc của nước sở tại);

– Chi phí cho công tác tổ chức lớp học: Khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài;

– Chi phí ăn, ở, đi lại, lệ phí sân bay;

– Chi làm thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa).

3. Ngoài các nội dung chi từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước (do các cơ sở đào tạo chi) được qui định tại điểm 1, điểm 2 trên đây; tuỳ từng trường hợp cụ thể và khả năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị có thể sử dụng từ nguồn kinh phí của mình để hỗ trợ cho cán bộ, công chức được cử đi học các khoản sau đây:

– Chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ, tết) cho cán bộ, công chức đi học tại các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo qui định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính qui định chế độ công tácphí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.

– Thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở đào tạo. Căn cứ để thanh toán là hoá đơn, chứng từ theo qui định, mức thanh toán tối đa không quá mức được qui định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính.

III- QUI ĐỊNH VỀ MỨC CHI

1. Chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức ở trong nước:

a) Mức chi ngân sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở trong nước được tính là 4,5 triệu đồng/1 suất đào tạo đối với cấp trung ương và cấp tỉnh; 4 triệu đồng/1 suất đào tạo đối với cấp huyện, cấp xã (10 tháng học/người tính bằng một suất).

Trường hợp các lớp bồi dưỡng được tổ chức với thời gian học tập từ 10 ngày trở xuống được bố trí kinh phí theo mức chi tối đa bằng 50% định mức chi cho 1 (một) tháng. Đối với những lớp bồi dưỡng được tổ chức với thời gian học tập trên 10 ngày được bố trí kinh phí theo mức chi của 1(một) tháng.

Trường hợp các cơ quan, đơn vị không có điều kiện tự tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng, phải cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở các cơ quan, đơn vị khác thì thanh toán chi phí đào tạo, bồi dưỡng phải nộp theo mức tối đa không quá 450.000 đồng/ 1 người 1 tháng đối với cấp trung ương, cấp tỉnh; 400.000 đồng/1người 1 tháng đối với cấp huyện, cấp xã.

b) Một số mức chi cụ thể:

Căn cứ tình hình thực tế và khả năng bố trí kinh phí, Thủ trưởng các cơ sở đào tạo quyết định các mức chi cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt trần tối đa (đối với những mức chi quy định trần tối đa) hoặc phải nằm trong khung (đối với những mức chi quy định khung) được qui định dưới đây:

– Chi thù lao giảng viên: (Một buổi giảng được tính gồm 4 tiết)

Tuỳ theo đối tượng, trình độ học viên mà các cơ sở đào tạo bố trí mời giảng viên, báo cáo viên từng cấp cho phù hợp. Mức chi thù lao giảng viên, báo cáo viên nằm trong khung qui định sau:

+ Giảng viên, báo cáo viên là Uỷ viên TW Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Bí thư, Phó Bí thư tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và tương đương: 200.000 đồng – 300.000 đồng/buổi.

+ Giảng viên, báo cáo viên cấp Cục, Vụ, Viện, giáo sư, tiến sỹ, chuyên viên cao cấp, Tỉnh uỷ viên, trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và tương đương: 150.000 đồng – 200.000 đồng /buổi.

+ Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên cấp tỉnh, Bộ, cơ quan TW; phó các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh: 100.000 đồng-150.000 đồng/buổi.

+ Giảng viên, báo cáo viên cấp quận, huyện, thị xã: 70.000 đồng- 100.000 đồng/buổi.

+ Giảng viên, báo cáo viên cấp xã: 30.000 đồng-50.000 đồng/buổi.

+ Đối với giảng viên nước ngoài: Tuỳ theo mức độ cần thiết, các cơ quan đơn vị trình cấp có thẩm quyền quyết định việc mời giảng viên nước ngoài. Mức thù lao do cơ sở đào tạo thoả thuận với chuyên gia trên cơ sở khả năng bố trí kinh phí của mình.

Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các Trường bồi dưỡng cán bộ, Trung tâm bồi dưỡng chính trị hưởng lương giáo viên (Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục; Trường Chính trị tỉnh, thành phố; …), thì số giờ giảng vượt định mức được thanh toán phụ cấp giảng bài theo chế độ giảng vượt giờ áp dụng cho giảng viên các trường cao đẳng, đại học, không trả theo mức trên khi tham gia giảng dạy các lớp học do cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các trường thực hiện; khi được mời giảng dạy tại các lớp học khác vẫn được hưởng theo chế độ qui định nêu trên.

– Chi phí cho việc đi lại, bố trí nơi ở cho giảng viên. Trường hợp không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ, cơ quan tổ chức lớp học phải thuê ngoài thì được chi với mức chi không quá mức chi được qui định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính.

– Hỗ trợ một phần tiền ăn, ở, sinh hoạt cho học viên khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng:

Căn cứ khả năng bố trí kinh phí, điều kiện tổ chức lớp học (về địa điểm, thành phần học viên, thời gian học tập…) mà các cơ sở đào tạo xem xét, quyết định nhưng tối đa không quá 15.000 đồng/1 người/ 1 ngày đối với cấp trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; không quá 10.000 đồng/1 người/1 ngày đối với cấp huyện, cấp xã.

– Chi biên soạn chương trình, giáo trình: Tuỳ theo các chương trình đào tạo mà các cơ quan, đơn vị chi thuê viết chương trình, giáo trình. Mức chi áp dụng theo qui định tại Thông tư 87/2001/TT-BTC ngày 30/10/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng Chương trình khung cho các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học.

– Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi: Thực hiện theo qui định về mức chi ra đề thi, coi thi, chấm thi hiện nay đang được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân tuỳ theo tính chất, qui mô từng khoá đào tạo, bồi dưỡng của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.

– Chi quản lý, phục vụ lớp học theo mức chi thực tế, trong phạm vi dự toán được giao, gồm:

+ Chi ăn, ở cho cán bộ quản lý lớp của các cơ sở đào tạo trong trường hợp phải mở lớp ở xa cơ sở đào tạo theo mức chi không quá mức chi được qui định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính.

+ Chi thuê hội trường (hoặc phòng học), thuê dụng cụ phục vụ giảng dạy như đèn chiếu, máy vi tính….

+ Chi tiền văn phòng phẩm, nước uống phục vụ lớp học.

+ Chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo).

+ Chi tiền điện, tiền nước, tiền phục vụ, trông coi xe.

+ Chi phục vụ khai giảng, bế giảng; cấp chứng chỉ, khen thưởng học viên suất sắc.

– Trả tiền thuê xe và chi phí cho việc liên hệ tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế (nếu có).

2. Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài:

Mức chi cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở nước ngoài được bố trí căn cứ vào dự toán cụ thể của từng đoàn do Bộ Nội vụ chủ trì xây dựng. Việc chi tiêu được thực hiện theo các qui định cụ thể sau:

– Chi phí dịch vụ phải trả cho tổ chức cung cấp dịch vụ theo hợp đồng do cấp có thẩm quyền ký kết.

– Chi học phí và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ ở nước ngoài: Theo các hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký kết.

– Chi mua Bảo hiểm y tế: theo mức bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho Lưu học sinh học nước ngoài ở nước sở tại.

– Chi phí cho công tác phiên dịch, biên dịch tài liệu: Thực hiện theo qui định tại Quyết định số 112/2001/QĐ-BTC ngày 9/11/2004 về việc ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vay nợ.

– Chi phí cho công tác tổ chức lớp học: Khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài tính theo chi phí thực tế phát sinh.

– Chi phí ăn, ở, đi lại, lệ phí sân bay được thực hiện theo qui định tại Thông tư số 45/1999/TT-BTC ngày 04/5/1999 của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài và Thông tư số 108/1999/TT-BTC ngày 04/9/1999 hướng dẫn bổ sung một số điểm tại Thông tư số 45/1999/TT-BTC ngày 04/5/1999 của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài.

IV- LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ VÀ QUYẾT TOÁN

1. Lập dự toán:

a) Đào tạo cán bộ, công chức ở trong nước:

Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách, các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương căn cứ yêu cầu về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của mình, tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của năm nay, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm sau gửi về Bộ Nội vụ để tổng hợp chung gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

b) Đào tạo cán bộ, công chức ở nước ngoài:

Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch cử cán bộ, công chức đi đào tạo ở nước ngoài của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương; Bộ Nội vụ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở nước ngoài, gửi Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tài chính kèm theo dự toán chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ởnước ngoài trong năm theo những tiêu chí sau:

– Cơ quan chủ trì tổ chức các đoàn đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài

– Đối tượng cán bộ, công chức dự kiến cử đi đào tạo.

– Thời gian học tập tại nước ngoài.

– Cơ sở đào tạo được cử đến đào tạo.

– Kinh phí dự kiến cho từng đoàn.

– Tổng kinh phí cho đào tạo cán bộ, công chức nhà nước ở nước ngoài.

2. Giao dự toán:

a) Đào tạo cán bộ, công chức ở trong nước:

– Đối với các Bộ, cơ quan trung ương: Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Nội vụ dự kiến và khả năng của Ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ bố trí ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở trong nước.

Trên cơ sở dự toán ngân sách được quyết định, căn cứ chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Nội vụ phân bổ; Bộ Tài chính dự kiến phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước cho các Bộ, cơ quan trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cùng với giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

– Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước thuộc địa phương quản lý được bố trí chung trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm; căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước của địa phương do Bộ Nội vụ hướng dẫn, khả năng cân đối ngân sách địa phương; các tỉnh, thành phố chủ động bố trí ngân sách để tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước của địa phương đảm bảo theo kế hoạch.

b) Đào tạo cán bộ, công chức ở nước ngoài:

Căn cứ kế hoạch của Bộ Nội vụ và khả năng của Ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ởnước ngoài trong tổng dự toán chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm.

Sau khi có quyết định giao dự toán ngân sách năm của Chính phủ, Bộ Tài chính sẽ bố trí kinh phí cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài trong dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị được giao chủ trì thực hiện.

3. Quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán:

Ngoài nguồn kinh phí ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước được bố trí hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các đoàn thể; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào khả năng ngân sách của mình, có thể tăng chi cho nhiệm vụ này theo chế độ, định mức qui định.

Việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở trong nước được thực hiện theo qui định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.

Việc quản lý, sử dụng, thanh toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở nước ngoài được thực hiện như qui định đối với các khoản chi bằng ngoại tệ được thực hiện theo dự toán năm (hình thức rút dự toán) tính bằng đồng Việt nam cho các đoàn đi công tác nước ngoài tại Thông tư số 97/2004/TT-BTC ngày 13/10/2004 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn chế độ quản lý, chi trả, thanh toán các khoản chi Ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ qua Kho bạc nhà nước”.

Cuối năm quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán ngân sách của các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương

V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các Thông tư: Thông tư số 105/2001/TT-BTC ngày 27/12/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước; Thông tư số 70/1998/TT-BTC ngày 21/5/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn về kinh phí hoạt động của Trung tâm bồi dưỡng Chính trị cấp huyện; Thông tư số 105/1998/TT-BTC ngày 23/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo viên của Đảng.

Riêng năm 2005, các Bộ, cơ quan trung ương và các các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách năm 2005 đã được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.

2. Hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổng hợp và gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(đã ký)

Huỳnh Thị Nhân

Thuộc tính văn bản
Thông tư 79/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 79/2005/TT-BTC Ngày đăng công báo: Đã biết
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Huỳnh Thị Nhân
Ngày ban hành: 15/09/2005 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí , Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
Tóm tắt văn bản

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 79/2005/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;

Để phù hợp với tình hình thực tế, sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tài chính quản trị Trung ương Đảng, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI

1. Đối tượng đào tạo bao gồm:

– Cán bộ, công chức hành chính đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội ở Trung ương và địa phương.

– Cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.

– Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

– Cán bộ công chức xã, phường, thị trấn; trưởng thôn, trưởng bản.

– Cán bộ không chuyên trách cấp xã; cán bộ thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ dân phố ở phường, thị trấn.

Dưới đây gọi chung là cán bộ công chức nhà nước.

2. Phạm vi sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước được giao theo suất đào tạo hàng năm:

– Kinh phí chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước được bố trí hàng năm trong dự toán ngân sách của các Bộ, cơ quan Trung ương; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

– Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại ngữ…(bao gồm cả tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý ngành) cho các đối tượng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương (bao gồm đào tạo trực tiếp tại cơ sở và cử đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo khác). Không sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được giao để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức không thuộc phạm vi quản lý.

– Tuỳ theo khả năng bố trí kinh phí và nhu cầu đào tạo cán bộ, công chức của mình, các cơ quan, đơn vị, địa phương có thể sử dụng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước để hỗ trợ một phần chi phí cho đối tượng là cán bộ, công chức nhà nước được cử đi học Đại học (và tương đương), trên đại học (và tương đương). Số kinh phí dành cho việc hỗ trợ này tối đa không quá 10% tổng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước được giao hàng năm.

– Không sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để chi cho bộ máy quản lý công tác đào tạo của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương; không dùng để chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức. Kinh phí bảo đảm hoạt động bộ máy của các Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương đảm bảo từ kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước hoặc từ kinh phí chi các lĩnh vực sự nghiệp tương ứng đối với các đơn vị sự nghiệp.

II- QUI ĐỊNH VỀ NỘIDUNG CHI:

1. Chi đào tạo, bồi dưỡng trong nước:

Các nội dung chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở trong nước từ nguồn kinh phí được giao theo định suất hàng năm như sau:

a) Chi thù lao giảng viên; chi phí cho việc đi lại, ăn ở của giảng viên.

b) Chi tài liệu học tập; hỗ trợ tiền sinh hoạt cho học viên trong thời gian học tập trung.

c) Chi tổ chức lớp học:

– Thuê hội trường, phòng học, thiết bị phục vụ học tập;

– Chi biên soạn chương trình, giáo trình giảng dạy; chi ra đề thi, coi thi, chấm thi;

– Chi tiền điện, nước, văn phòng phẩm, chi phục vụ, trông xe;

– Chi tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế;

– Chi các hoạt động văn hoá, thể thao cho học viên;

– Chi tiền thuôc y tế thông thường cho học viên;

– Chi phí ăn ở cho cán bộ quản lý lớp của cơ sở đào tạo trong trường hợp phải tổ chức lớp ở xa cơ sở đào tạo.

2. Chi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:

Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở nước ngoài được giao trong dự toán hàng năm của các Bộ, cơ quan chủ trì thực hiện được sử dụng để chi cho các nội dung sau:

– Chi phí dịch vụ phải trả cho tổ chức thực hiện dịch vụ đào tạo ở trong nước;

– Chi học phí và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ ở nước ngoài;

– Chi phí cho công tác phiên dịch, biên dịch tài liệu;

– Chi phí mua bảo hiểm y tế trong thời gian học tập ở nước ngoài (nếu có yêu cầu bắt buộc của nước sở tại);

– Chi phí cho công tác tổ chức lớp học: Khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài;

– Chi phí ăn, ở, đi lại, lệ phí sân bay;

– Chi làm thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa).

3. Ngoài các nội dung chi từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước (do các cơ sở đào tạo chi) được qui định tại điểm 1, điểm 2 trên đây; tuỳ từng trường hợp cụ thể và khả năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị có thể sử dụng từ nguồn kinh phí của mình để hỗ trợ cho cán bộ, công chức được cử đi học các khoản sau đây:

– Chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ, tết) cho cán bộ, công chức đi học tại các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo qui định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính qui định chế độ công tácphí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.

– Thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở đào tạo. Căn cứ để thanh toán là hoá đơn, chứng từ theo qui định, mức thanh toán tối đa không quá mức được qui định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính.

III- QUI ĐỊNH VỀ MỨC CHI

1. Chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức ở trong nước:

a) Mức chi ngân sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở trong nước được tính là 4,5 triệu đồng/1 suất đào tạo đối với cấp trung ương và cấp tỉnh; 4 triệu đồng/1 suất đào tạo đối với cấp huyện, cấp xã (10 tháng học/người tính bằng một suất).

Trường hợp các lớp bồi dưỡng được tổ chức với thời gian học tập từ 10 ngày trở xuống được bố trí kinh phí theo mức chi tối đa bằng 50% định mức chi cho 1 (một) tháng. Đối với những lớp bồi dưỡng được tổ chức với thời gian học tập trên 10 ngày được bố trí kinh phí theo mức chi của 1(một) tháng.

Trường hợp các cơ quan, đơn vị không có điều kiện tự tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng, phải cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở các cơ quan, đơn vị khác thì thanh toán chi phí đào tạo, bồi dưỡng phải nộp theo mức tối đa không quá 450.000 đồng/ 1 người 1 tháng đối với cấp trung ương, cấp tỉnh; 400.000 đồng/1người 1 tháng đối với cấp huyện, cấp xã.

b) Một số mức chi cụ thể:

Căn cứ tình hình thực tế và khả năng bố trí kinh phí, Thủ trưởng các cơ sở đào tạo quyết định các mức chi cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt trần tối đa (đối với những mức chi quy định trần tối đa) hoặc phải nằm trong khung (đối với những mức chi quy định khung) được qui định dưới đây:

– Chi thù lao giảng viên: (Một buổi giảng được tính gồm 4 tiết)

Tuỳ theo đối tượng, trình độ học viên mà các cơ sở đào tạo bố trí mời giảng viên, báo cáo viên từng cấp cho phù hợp. Mức chi thù lao giảng viên, báo cáo viên nằm trong khung qui định sau:

+ Giảng viên, báo cáo viên là Uỷ viên TW Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Bí thư, Phó Bí thư tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và tương đương: 200.000 đồng – 300.000 đồng/buổi.

+ Giảng viên, báo cáo viên cấp Cục, Vụ, Viện, giáo sư, tiến sỹ, chuyên viên cao cấp, Tỉnh uỷ viên, trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và tương đương: 150.000 đồng – 200.000 đồng /buổi.

+ Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên cấp tỉnh, Bộ, cơ quan TW; phó các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh: 100.000 đồng-150.000 đồng/buổi.

+ Giảng viên, báo cáo viên cấp quận, huyện, thị xã: 70.000 đồng- 100.000 đồng/buổi.

+ Giảng viên, báo cáo viên cấp xã: 30.000 đồng-50.000 đồng/buổi.

+ Đối với giảng viên nước ngoài: Tuỳ theo mức độ cần thiết, các cơ quan đơn vị trình cấp có thẩm quyền quyết định việc mời giảng viên nước ngoài. Mức thù lao do cơ sở đào tạo thoả thuận với chuyên gia trên cơ sở khả năng bố trí kinh phí của mình.

Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các Trường bồi dưỡng cán bộ, Trung tâm bồi dưỡng chính trị hưởng lương giáo viên (Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục; Trường Chính trị tỉnh, thành phố; …), thì số giờ giảng vượt định mức được thanh toán phụ cấp giảng bài theo chế độ giảng vượt giờ áp dụng cho giảng viên các trường cao đẳng, đại học, không trả theo mức trên khi tham gia giảng dạy các lớp học do cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các trường thực hiện; khi được mời giảng dạy tại các lớp học khác vẫn được hưởng theo chế độ qui định nêu trên.

– Chi phí cho việc đi lại, bố trí nơi ở cho giảng viên. Trường hợp không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ, cơ quan tổ chức lớp học phải thuê ngoài thì được chi với mức chi không quá mức chi được qui định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính.

– Hỗ trợ một phần tiền ăn, ở, sinh hoạt cho học viên khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng:

Căn cứ khả năng bố trí kinh phí, điều kiện tổ chức lớp học (về địa điểm, thành phần học viên, thời gian học tập…) mà các cơ sở đào tạo xem xét, quyết định nhưng tối đa không quá 15.000 đồng/1 người/ 1 ngày đối với cấp trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; không quá 10.000 đồng/1 người/1 ngày đối với cấp huyện, cấp xã.

– Chi biên soạn chương trình, giáo trình: Tuỳ theo các chương trình đào tạo mà các cơ quan, đơn vị chi thuê viết chương trình, giáo trình. Mức chi áp dụng theo qui định tại Thông tư 87/2001/TT-BTC ngày 30/10/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng Chương trình khung cho các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học.

– Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi: Thực hiện theo qui định về mức chi ra đề thi, coi thi, chấm thi hiện nay đang được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân tuỳ theo tính chất, qui mô từng khoá đào tạo, bồi dưỡng của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.

– Chi quản lý, phục vụ lớp học theo mức chi thực tế, trong phạm vi dự toán được giao, gồm:

+ Chi ăn, ở cho cán bộ quản lý lớp của các cơ sở đào tạo trong trường hợp phải mở lớp ở xa cơ sở đào tạo theo mức chi không quá mức chi được qui định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính.

+ Chi thuê hội trường (hoặc phòng học), thuê dụng cụ phục vụ giảng dạy như đèn chiếu, máy vi tính….

+ Chi tiền văn phòng phẩm, nước uống phục vụ lớp học.

+ Chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo).

+ Chi tiền điện, tiền nước, tiền phục vụ, trông coi xe.

+ Chi phục vụ khai giảng, bế giảng; cấp chứng chỉ, khen thưởng học viên suất sắc.

– Trả tiền thuê xe và chi phí cho việc liên hệ tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế (nếu có).

2. Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài:

Mức chi cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở nước ngoài được bố trí căn cứ vào dự toán cụ thể của từng đoàn do Bộ Nội vụ chủ trì xây dựng. Việc chi tiêu được thực hiện theo các qui định cụ thể sau:

– Chi phí dịch vụ phải trả cho tổ chức cung cấp dịch vụ theo hợp đồng do cấp có thẩm quyền ký kết.

– Chi học phí và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ ở nước ngoài: Theo các hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký kết.

– Chi mua Bảo hiểm y tế: theo mức bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho Lưu học sinh học nước ngoài ở nước sở tại.

– Chi phí cho công tác phiên dịch, biên dịch tài liệu: Thực hiện theo qui định tại Quyết định số 112/2001/QĐ-BTC ngày 9/11/2004 về việc ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vay nợ.

– Chi phí cho công tác tổ chức lớp học: Khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài tính theo chi phí thực tế phát sinh.

– Chi phí ăn, ở, đi lại, lệ phí sân bay được thực hiện theo qui định tại Thông tư số 45/1999/TT-BTC ngày 04/5/1999 của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài và Thông tư số 108/1999/TT-BTC ngày 04/9/1999 hướng dẫn bổ sung một số điểm tại Thông tư số 45/1999/TT-BTC ngày 04/5/1999 của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài.

IV- LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ VÀ QUYẾT TOÁN

1. Lập dự toán:

a) Đào tạo cán bộ, công chức ở trong nước:

Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách, các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương căn cứ yêu cầu về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của mình, tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của năm nay, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm sau gửi về Bộ Nội vụ để tổng hợp chung gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

b) Đào tạo cán bộ, công chức ở nước ngoài:

Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch cử cán bộ, công chức đi đào tạo ở nước ngoài của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương; Bộ Nội vụ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở nước ngoài, gửi Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tài chính kèm theo dự toán chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ởnước ngoài trong năm theo những tiêu chí sau:

– Cơ quan chủ trì tổ chức các đoàn đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài

– Đối tượng cán bộ, công chức dự kiến cử đi đào tạo.

– Thời gian học tập tại nước ngoài.

– Cơ sở đào tạo được cử đến đào tạo.

– Kinh phí dự kiến cho từng đoàn.

– Tổng kinh phí cho đào tạo cán bộ, công chức nhà nước ở nước ngoài.

2. Giao dự toán:

a) Đào tạo cán bộ, công chức ở trong nước:

– Đối với các Bộ, cơ quan trung ương: Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Nội vụ dự kiến và khả năng của Ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ bố trí ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở trong nước.

Trên cơ sở dự toán ngân sách được quyết định, căn cứ chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Nội vụ phân bổ; Bộ Tài chính dự kiến phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước cho các Bộ, cơ quan trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cùng với giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

– Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước thuộc địa phương quản lý được bố trí chung trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm; căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước của địa phương do Bộ Nội vụ hướng dẫn, khả năng cân đối ngân sách địa phương; các tỉnh, thành phố chủ động bố trí ngân sách để tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước của địa phương đảm bảo theo kế hoạch.

b) Đào tạo cán bộ, công chức ở nước ngoài:

Căn cứ kế hoạch của Bộ Nội vụ và khả năng của Ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ởnước ngoài trong tổng dự toán chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm.

Sau khi có quyết định giao dự toán ngân sách năm của Chính phủ, Bộ Tài chính sẽ bố trí kinh phí cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài trong dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị được giao chủ trì thực hiện.

3. Quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán:

Ngoài nguồn kinh phí ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước được bố trí hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các đoàn thể; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào khả năng ngân sách của mình, có thể tăng chi cho nhiệm vụ này theo chế độ, định mức qui định.

Việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở trong nước được thực hiện theo qui định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.

Việc quản lý, sử dụng, thanh toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ở nước ngoài được thực hiện như qui định đối với các khoản chi bằng ngoại tệ được thực hiện theo dự toán năm (hình thức rút dự toán) tính bằng đồng Việt nam cho các đoàn đi công tác nước ngoài tại Thông tư số 97/2004/TT-BTC ngày 13/10/2004 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn chế độ quản lý, chi trả, thanh toán các khoản chi Ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ qua Kho bạc nhà nước”.

Cuối năm quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán ngân sách của các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương

V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các Thông tư: Thông tư số 105/2001/TT-BTC ngày 27/12/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước; Thông tư số 70/1998/TT-BTC ngày 21/5/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn về kinh phí hoạt động của Trung tâm bồi dưỡng Chính trị cấp huyện; Thông tư số 105/1998/TT-BTC ngày 23/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo viên của Đảng.

Riêng năm 2005, các Bộ, cơ quan trung ương và các các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách năm 2005 đã được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.

2. Hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổng hợp và gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(đã ký)

Huỳnh Thị Nhân

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thông tư 79/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước”