THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 46 TC/TVQT NGÀY 18 THÁNG 7 NĂM 1997
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
TỔNG CỤC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Căn cứ Nghị định số 187/CP ngày 10/12/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Tổng cục Đầu tư phát triển trực thuộc Bộ Tài chính; Công văn số 6776-KTTH ngày 31/12/1996 của Chính phủ về việc quy định mức phí dịch vụ cho vay nguồn vốn tín dụng Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Tổng cục Đầu tư phát triển (ĐTPT) như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Tổng cục Đầu tư phát triển là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính đầu tư phát triển được quy định tại Nghị định 187/CP ngày 10/12/1994 của Chính phủ. Hoạt động của hệ thống Tổng cục ĐTPT mang tính chất đơn vị hành chính sự nghiệp, đồng thời thực hiện cấp phát vốn đầu tư phát triển, cấp và thu hồi vốn tín dụng Nhà nước. Kinh phí hoạt động của Tổng cục ĐTPT do ngân sách nhà nước cấp và được tổng hợp chung trong dự toán chi của Bộ Tài chính.
2. Tổng cục ĐTPT là đơn vị dự toán cấp II, trực thuộc Bộ Tài chính. Cục ĐTPT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Tổng cục ĐTPT. Chi cục ĐTPT là đơn vị phụ thuộc Cục ĐTPT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Tổng cục ĐTPT được sử dụng nguồn thu phí dịch vụ cho vay nguồn vốn tín dụng Nhà nước và các khoản thu phát sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ giao dịch thanh toán (sau khi đã trừ chi phí và nộp ngân sách Nhà nước) để chi nghiệp vụ, hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo cán bộ nghiệp vụ, khen thưởng cho đơn vị và cá nhân có thành tích đóng góp trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao của Tổng cục.
4. Tổng cục ĐTPT và các đơn vị trực thuộc phải chấp hành các quy định về quản lý tài chính hiện hành, Pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp và các quy định tại Thông tư này.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nguồn kinh phí hoạt động của Tổng cục ĐTPT.
1.1. Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp:
– Kinh phí thường xuyên cấp theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính chung của đơn vị hành chính sự nghiệp và đảm bảo một số khoản chi mang tính đặc thù của Tổng cục ĐTPT do Bộ Tài chính quy định.
– Kinh phí chi đầu tư phát triển để đáp ứng các yêu cầu trang bị, mua sắm tài sản cố định phục vụ nhiệm vụ, công tác chuyên môn.
1.2. Thu bổ sung từ phí dịch vụ cho vay nguồn vốn tín dụng Nhà nước và các khoản các chênh lệch thu lớn hơn chi phát sinh từ các hoạt động nghiệp vụ giao dịch, thanh toán… của Tổng cục ĐTPT.
1.3. Thu khác (nếu có).
2. Nguyên tắc quản lý các nguồn kinh phí.
Các nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động nêu trên của Tổng cục ĐTPT phải được thống nhất quản lý và theo dõi chi tiết theo từng nguồn hình thành, việc sử dụng phải đúng mục đích, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả.
2.1. Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp:
a. Nội dung chi tiêu kinh phí dành cho chi thường xuyên gồm:
– Chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, y tế, kinh phí công đoàn… các khoản chi về phúc lợi tập thể (nếu có).
– Chi về hàng hoá dịch vụ, trong đó bao gồm các khoản chi về thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, công tác phí, hội nghị, chi phí thuê mướn, chi đoàn ra đoàn vào, chi sửa chữa thường xuyên, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn…
– Chi phí nghiệp vụ chuyên môn trong đó bao gồm các khoản chi về hoạt động cấp phát vốn đầu tư XDCB, cấp và thu hồi vốn tín dụng Nhà nước; thẩm định tổng dự toán, dự toán, phiếu giá công trình, quyết toán công trình; in và phát hành ấn chỉ, chứng từ thanh toán; vật tư kỹ thuật, công tác thông tin và xử lý thông tin; tập huấn cho cán bộ thuộc hệ thống Tổng cục ĐTPT và các đơn vị có liên quan…
– Chi khác.
b. Nội dung chi tiêu kinh phí dành cho Chi đầu tư phát triển gồm: Chi mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi triển khai công nghệ thông tin; chi đầu tư xây dựng cơ bản.
2.2. Thu phí dịch vụ cho vay nguồn vốn tín dụng Nhà nước và các khoản chênh lệch thu lớn hơn chi phát sinh từ các hoạt động nghiệp vụ giao dịch, thanh toán…
2.2.1. Phí dịch vụ cho vay nguồn vốn tín dụng Nhà nước:
a. Nội dung thu:
Theo quy định tại điểm 1 Công văn số 6776/KTTH ngày 31/12/1996 của Chính phủ, mức phí dịch vụ được hưởng là 0,2%/tháng trên số dư nợ vay đối với nguồn vốn cho vay bằng đồng Việt Nam và 0,5%/năm trên số dư nợ vay đối với nguồn vốn cho vay bằng ngoại tệ, được tính như sau:
+ Hàng quý, Tổng cục ĐTPT được tạm trích 75% số phí dịch vụ được hưởng tính trên số dư nợ cho vay bình quân theo kế hoạch quý. Quý sau căn cứ số dư nợ vay thực tế bình quân của quý trước, Tổng cục ĐTPT tính lại số phí được hưởng của quý trước để điều chỉnh kịp thời, nếu số tạm trích cao hơn số được hưởng thì số đã trích vượt phải khấu trừ vào số được tạm trích của kế hoạch quý sau.
+ Cuối năm, căn cứ vào số phí dịch vụ cho vay nguồn vốn tín dụng Nhà nước cả năm được hưởng theo số duyệt quyết toán của Bộ Tài chính, Tổng cục ĐTPT tính toán điều chỉnh số phí đã tạm trích trong năm. Nếu trích chưa đủ thì sẽ được trích bổ sung cho đủ. Nếu trích quá số được duyệt thì phải dùng số phí đã tạm trích chưa sử dụng để hoàn lại số trích vượt hoặc trừ vào số phí được trích năm sau.
b. Nội dung chi:
Chi cho các hoạt động về cho vay và thu hồi nguồn vốn tín dụng Nhà nước, như: Thẩm định hồ sơ vay vốn; cấp và theo dõi sử dụng vốn vay; quản lý nợ vay, thu nợ, thu lãi; thù lao cộng tác viên về tư vấn quản lý đầu tư, chi làm thêm giờ; các hoạt động khác có liên quan đến việc cho vay và thu hồi vốn.
2.2.2. Các khoản chênh lệch thu lớn hơn chi phát sinh từ các hoạt động giao dịch thanh toán sau khi trừ đi 10% nộp ngân sách nhà nước:
Các khoản thu khác phát sinh trong quá trình hoạt động của Tổng cục ĐTPT như: các khoản thu cất giữ, bảo quản hồ sơ tài liệu thế chấp, chênh lệch về thu tiền bán ấn chỉ…
2.2.3. Phân phối và sử dụng:
Các khoản chênh lệch thu lớn hơn chi phát sinh từ các hoạt động nghiệp vụ giao dịch, thanh toán… sau khi nộp 10% vào ngân sách Nhà nước và số phí dịch vụ cho vay nguồn vốn tín dụng Nhà nước còn lại (sau khi trừ đi các khoản chi tại điểm b, mục 2.2.1) được phân phối và sử dụng như sau:
– 45% để hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, phát triển kỹ thuật nghiệp vụ, trong đó bao gồm: Xây dựng, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc, chi phí thuê trụ sở; trang bị hiện đại hoá hệ thống tin học, phương tiên thông tin; trang bị phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; chi trang phục, bảo hộ lao động; chi phát triển kỹ thuật nghiệp vụ khác.
Các khoản chi đầu tư, mua sắm tài sản cố định, xây dựng, cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc phải tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý tài chính và chế độ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
– 55% để chi hỗ trợ nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ nghiệp vụ; chi trợ cấp cho công chức, viên chức; chi khen thưởng thường xuyên, đột xuất cho tập thể, cá nhân có đóng góp cho hệ thống tổng cục ĐTPT hoàn thành nhiệm vụ được giao; chi khắc phục thiên tai địch hoạ, bù tổn thất rủi ro do nguyên nhân khách quan; chi tuyên truyền các hoạt động nghiệp vụ của hệ thống Tổng cục ĐTPT và chi khác.
3. Lập dự toán, chấp hành, kiểm tra và quyết toán.
Việc lập dự toán, chấp hành, kiểm tra và quyết toán ngân sách Nhà nước tại hệ thống Tổng cục ĐTPT phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước (Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan).
3.1. Lập dự toán:
– Tổng cục ĐTPT có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập dự toán năm, quý theo từng nhiệm vụ chi; tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị) trước ngày 25/7 năm trước dự toán ngân sách năm sau của toàn hệ thống.
– Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị) có trách nhiệm thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách năm sau cho hệ thống Tổng cục ĐTPT chậm nhất vào ngày 5/7 năm trước; tổ chức thảo luận về dự toán ngân sách với Tổng cục ĐTPT, tổng hợp trình các cơ quan quản lý Nhà nước dự toán ngân sách Nhà nước của toàn hệ thống Tổng cục ĐTPT trong tổng dự toán ngân sách năm sau của Bộ Tài chính trước ngày 15/8 năm trước.
– Việc lập dự toán ngân sách căn cứ vào các nội dung sau:
+ Chế độ, tiêu chuẩn, định mức, chỉ tiêu biên chế được duyệt của hệ thống Tổng cục ĐTPT và các văn bản hướng dẫn lập dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước hàng năm của Chính phủ và của Bộ Tài chính.
+ Nhiệm vụ chuyên môn và các hoạt động đặc thù của hệ thống Tổng cục ĐTPT.
+ Dự đoán tình hình thực hiện các khoản thu không do ngân sách Nhà nước cấp.
+ Tình hình thực hiện dự toán ngân sách các năm trước.
+ Số kiểm tra về dự toán ngân sách được Bộ Tài chính thông báo.
– Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của hệ thống Tổng cục ĐTPT trong các trường hợp sau đây:
+ Chính phủ điều chỉnh dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, trong đó có hệ thống Tổng cục ĐTPT.
+ Do điều chỉnh nhiệm vụ của hệ thống Tổng cục ĐTPT.
– Sau khi được Bộ Tài chính giao dự toán ngân sách, Tổng cục ĐTPT phải tổ chức giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trước ngày 31 tháng 12 năm trước, đảm bảo khớp đúng tổng mức và chi tiết của từng mục theo mục lục ngân sách được giao, đồng thời tổng hợp kết quả giao chi tiết báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 5 tháng 1 năm sau.
3.2. Chấp hành ngân sách:
– Trên cơ sở dự toán năm được giao và các khoản chi dự kiến phát sinh trong quý của toàn hệ thống, Tổng cục ĐTPT có trách nhiệm lập dự toán ngân sách hàng quý của toàn hệ thống gửi về Bộ Tài chính trước ngày 10 của tháng cuối quý trước.
– Căn cứ dự toán chi ngân sách năm được giao và dự toán ngân sách quý được duyệt, cơ quan tài chính và cơ quan Kho bạc Nhà nước tiến hành cấp phát kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp III (hoặc báo sổ), theo nguyên tắc trực tiếp đến người hưởng lương (hoặc người) cung cấp dịch vụ hàng hoá và nhận thầu. Trong thời gian trước mắt việc cấp phát kinh phí và thanh toán được áp dụng theo hình thức cấp phát bằng hạn mức kinh phí và hình thức cấp phát khác.
– Việc quản lý, phân phối và sử dụng các khoản kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phải đảm bảo chặt chẽ, chi tiêu đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm, hiệu quả và tuân thủ theo đúng các quy định hiện hành.
3.3. Kế toán và quyết toán ngân sách Nhà nước.
– Tổng cục ĐTPT và các đơn vị dự toán trực thuộc có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán theo đúng các quy định của Nhà nước hiện hành và các quy định tại Thông tư này. Định kỳ hàng quý, hàng năm phải lập và gửi báo cáo quyết toán theo đúng các quy định của chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Số liệu báo cáo quyết toán phải đầy đủ, chính xác, trung thực. Nội dung báo cáo quyết toán phải đúng nội dung ghi trong dự toán được duyệt và theo đúng Mục lục ngân sách Nhà nước.
– Tổng cục ĐTPT có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt, tổng hợp quyết toán của toàn hệ thống Tổng cục ĐTPT để trình Bộ Tài chính phê duyệt và nộp báo cáo tổng hợp quyết toán hàng quý gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 45 ngày sau khi kết thúc quý, báo cáo tổng hợp quyết toán năm chậm nhất là 60 ngày sau khi kết thúc năm. Báo cáo quyết toán quý, năm của Tổng cục ĐTPT được lập thành 3 bản, trong đó 01 bản gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ Quản trị) và 02 bản lưu tại đơn vị.
Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt quyết toán của Tổng cục ĐTPT.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
– Thông tư này được thực hiện từ ngày 1/1/1997 và thay thế Thông tư số 112 TC/HCSN ngày 10/12/1994 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính đối với Tổng cục ĐTPT.
– Đối với các khoản phí dịch vụ cho vay và thu hồi nợ nguồn vốn tín dụng Nhà nước phát sinh trước ngày 1/1/1997, Tổng cục ĐTPT có trách nhiệm báo cáo cụ thể để Bộ Tài chính xem xét, xử lý theo nội dung quy định của Thông tư này.
– Tổng cục trưởng Tổng cục ĐTPT chịu trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện theo các quy định tại thông tư này.
Reviews
There are no reviews yet.