Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Thông tư 33/2006/TT-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, viên chức ngành văn hóa – thông tin

Căn c Thông tư số 06/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức; Sau khi có sự thỏa thuận của Bộ Nội vụ tại Công văn số 234/BNV-TL ngày 27 tháng 01 năm 2006 về chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, viên chức ngành văn hóa – thông tin;

Bộ Văn hóa – Thông tin hướng dẫn thực hiện như sau:

I. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Đối tượng áp dụng:
Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc thuộc biên chế trả lương của các đơn vị sự nghiệp ngành văn hóa – thông tin, làm việc tại các đội thông tin, chiếu bóng lưu động chuyên nghiệp, đội khảo sát thăm dò, sưu tầm hiện vật văn hóa vật thể và phi vật thể (sau đây gọi tắt là sưu tầm), khai quật khảo cổ, công trường tu bổ di tích, hưởng lương tại bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), do tính chất, đặc điểm của nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, nơi ở và điều kiện sinh hoạt không ổn định.
2. Đối tượng không áp dụng:
– Cán bộ, viên chức làm việc tại các đội thông tin lưu động chuyên nghiệp đã hưởng chế độ công tác phí và chế độ bồi dưỡng biểu diễn (nếu có) theo quy định tại Thông tư liên tịch số 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT ngày 10/11/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa – Thông tin hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với đội thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã.
Cán bộ, viên chức thư viện làm nhiệm vụ luân chuyển sách báo và cán bộ, viên chức làm việc tại các đội triển lãm, trưng bày lưu động của các bảo tàng.
II. CÁC MỨC PHỤ CẤP
a) Mức 1, hệ số 0,20 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các đội thông tin, chiếu bóng lưu động chuyên nghiệp, đội khảo sát thăm dò, sưu tầm, khai quật khảo cổ, công trường tu bổ di tích hoạt động ở vùng đồng bằng.
b) Mức 2, hệ số 0,40 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các đội thông tin, chiếu bóng lưu động chuyên nghiệp, đội khảo sát thăm dò, sưu tầm, khai quật khảo cổ, công trường tu bố di tích hoạt động ở vùng trung du.
c) Mức 3, hệ số 0,60 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các đội thông tin, chiếu bóng lưu động chuyên nghiệp, đội khảo sát thăm dò, sưu tầm, khai quật khảo cổ, công trường tu bổ di tích hoạt động ở vùng sâu, miền núi, biên giới, hải đảo.
III. NGUỒN KINH PHÍ, CÁCH TÍNH VÀ CHI TRẢ PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG
Nguồn kinh phí, cách tính và chi trả chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hóa – thông tin, làm việc tại các đội thông tin, chiếu bóng lưu động chuyên nghiệp, đội khảo sát thăm đò, sưu tầm, khai quật khảo cổ, công trường tu bổ di tích được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể như sau:
1. Cách tính và chi trả phụ cấp:
a) Phụ cấp lưu động được tính trả theo số ngày thực tế lưu động và được trả cùng kỳ lương hàng tháng theo công thức sau:

Mức tiền phụ cấp lưu động

=

Mức lương tối thiểu chung

x

Hệ số phụ cấp lưu động

x

Số ngày thực tế lưu động trong tháng

Số ngày làm việc tiêu chuẩn
trong tháng (22 ngày)

b) Phụ cấp lưu động không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
c) Các đổi tượng hưởng phụ cấp lưu động thì không hưởng chế độ công tác phí.
2. Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp lưu động:
Phụ cấp lưu động của các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ sẽ do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành và được giao trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị; Phụ cấp lưu động của các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ tài chính sẽ do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Chế độ phụ cấp lưu động quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2006.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Văn hóa – Thông tin để nghiên cứu, giải quyết.

BỘ TRƯỞNG

Phạm Quang Nghị

Thuộc tính văn bản
Thông tư 33/2006/TT-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, viên chức ngành văn hóa – thông tin
Cơ quan ban hành: Bộ Văn hoá-Thông tin Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 33/2006/TT-BVHTT Ngày đăng công báo: Đã biết
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Phạm Quang Nghị
Ngày ban hành: 06/03/2006 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Văn hóa-Thể thao-Du lịch
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Căn c Thông tư số 06/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức; Sau khi có sự thỏa thuận của Bộ Nội vụ tại Công văn số 234/BNV-TL ngày 27 tháng 01 năm 2006 về chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, viên chức ngành văn hóa – thông tin;

Bộ Văn hóa – Thông tin hướng dẫn thực hiện như sau:

I. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Đối tượng áp dụng:
Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc thuộc biên chế trả lương của các đơn vị sự nghiệp ngành văn hóa – thông tin, làm việc tại các đội thông tin, chiếu bóng lưu động chuyên nghiệp, đội khảo sát thăm dò, sưu tầm hiện vật văn hóa vật thể và phi vật thể (sau đây gọi tắt là sưu tầm), khai quật khảo cổ, công trường tu bổ di tích, hưởng lương tại bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), do tính chất, đặc điểm của nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, nơi ở và điều kiện sinh hoạt không ổn định.
2. Đối tượng không áp dụng:
– Cán bộ, viên chức làm việc tại các đội thông tin lưu động chuyên nghiệp đã hưởng chế độ công tác phí và chế độ bồi dưỡng biểu diễn (nếu có) theo quy định tại Thông tư liên tịch số 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT ngày 10/11/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa – Thông tin hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với đội thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã.
Cán bộ, viên chức thư viện làm nhiệm vụ luân chuyển sách báo và cán bộ, viên chức làm việc tại các đội triển lãm, trưng bày lưu động của các bảo tàng.
II. CÁC MỨC PHỤ CẤP
a) Mức 1, hệ số 0,20 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các đội thông tin, chiếu bóng lưu động chuyên nghiệp, đội khảo sát thăm dò, sưu tầm, khai quật khảo cổ, công trường tu bổ di tích hoạt động ở vùng đồng bằng.
b) Mức 2, hệ số 0,40 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các đội thông tin, chiếu bóng lưu động chuyên nghiệp, đội khảo sát thăm dò, sưu tầm, khai quật khảo cổ, công trường tu bố di tích hoạt động ở vùng trung du.
c) Mức 3, hệ số 0,60 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các đội thông tin, chiếu bóng lưu động chuyên nghiệp, đội khảo sát thăm dò, sưu tầm, khai quật khảo cổ, công trường tu bổ di tích hoạt động ở vùng sâu, miền núi, biên giới, hải đảo.
III. NGUỒN KINH PHÍ, CÁCH TÍNH VÀ CHI TRẢ PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG
Nguồn kinh phí, cách tính và chi trả chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hóa – thông tin, làm việc tại các đội thông tin, chiếu bóng lưu động chuyên nghiệp, đội khảo sát thăm đò, sưu tầm, khai quật khảo cổ, công trường tu bổ di tích được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể như sau:
1. Cách tính và chi trả phụ cấp:
a) Phụ cấp lưu động được tính trả theo số ngày thực tế lưu động và được trả cùng kỳ lương hàng tháng theo công thức sau:

Mức tiền phụ cấp lưu động

=

Mức lương tối thiểu chung

x

Hệ số phụ cấp lưu động

x

Số ngày thực tế lưu động trong tháng


Số ngày làm việc tiêu chuẩn
trong tháng (22 ngày)

b) Phụ cấp lưu động không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
c) Các đổi tượng hưởng phụ cấp lưu động thì không hưởng chế độ công tác phí.
2. Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp lưu động:
Phụ cấp lưu động của các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ sẽ do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành và được giao trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị; Phụ cấp lưu động của các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ tài chính sẽ do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Chế độ phụ cấp lưu động quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2006.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Văn hóa – Thông tin để nghiên cứu, giải quyết.

BỘ TRƯỞNG

Phạm Quang Nghị

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thông tư 33/2006/TT-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, viên chức ngành văn hóa – thông tin”