BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ——-
Số: 26/2011/TT-BKHCN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2011
|
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 10/2009/TT-BNV ngày 21/10/2009 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về trang phục, phù hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm soát viên chất lượng đối với công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về trang phục, phù hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm soát viên chất lượng đối với công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng cho công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa đang công tác trong các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ MẪU MÃ, KIỂU DÁNG, HÌNH THỨC, MÀU SẮC, SỬ DỤNG PHÙ HIỆU, TRANG PHỤC KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG
Điều 7. Quần áo đồng phục
Trang phục kiểm soát viên chất lượng gồm: áo, quần (xuân – hè, thu – đông), mũ kê pi, mũ mềm, cà vạt, thắt lưng, giầy, tất, áo đi mưa, cặp đựng tài liệu và một số trang phục niên hạn khác.
1. Quần:
a) Quần màu xanh đen may kiểu âu phục nam, nữ; dùng chung cả xuân – hè, thu – đông.
b) Đối với nữ kiểm soát viên chất lượng làm công tác kiểm soát chất lượng tại cửa khẩu, có thể sử dụng váy màu xanh đen, dài quá gối và xẻ thân sau.
2. Áo xuân – hè: may kiểu bludông cổ bẻ, màu trắng cộc tay hoặc dài tay, một hàng khuy nhựa màu trắng; ngực có 02 túi nổi ngoài, nắp túi hình cánh dơi, giữa túi có đường gân nổi; thân sau có cầu vai, cầu vai có 02 đỉa để đeo cấp hiệu; đai áo có xẻ sườn cài 02 cúc.
3. Áo thu – đông: áo và các khuy trên áo có màu xanh đen
a) Áo nam: may kiểu áo vét, cổ hai ve to để đeo phù hiệu; hai thân trước có 04 túi nổi ngoài, nắp túi hình cánh dơi, giữa túi có đường gân nổi; một hàng khuy nhựa đường kính 22mm; thân sau có cầu vai, cầu vai có 02 đỉa để đeo cấp hiệu.
b) Áo nữ: may kiểu áo vét, cổ hai ve to; hai thân trước có 02 túi nổi ngoài phía dưới, nắp túi hình cánh dơi; một hàng khuy nhựa đường kính 22mm; thân sau có cầu vai, cầu vai có 02 đỉa để đeo cấp hiệu.
c) Áo mặc trong áo thu – đông là áo sơ mi màu trắng, dài tay, cổ đứng để thắt cà vạt dùng cho cả nam và nữ.
4. Áo chống rét màu xanh đen, kiểu măng tô san, cổ hai ve to để đeo phù hiệu; có 02 túi chéo, chìm ở bên hông, có đai thắt; một hàng khuy nhựa đường kính 22mm; thân sau có cầu vai, cầu vai có 02 đỉa để đeo cấp hiệu.
5. Áo đi mưa: kiểu áo giống với áo chống rét, màu xanh đen được may bằng vải Vi ni lông không thấm nước.
Điều 8. Mũ
1. Mũ kê pi: kiểu mũ kê pi của bộ đội Hải quân có đỉnh và cầu mũ màu trắng; thành mũ màu xanh đen, chính giữa thành mũ phía trước có gắn phù hiệu kiểm soát viên chất lượng đường kính 35mm; có đai kép bằng sợi màu vàng đặt ở phía trước, lưỡi trai bằng nhựa màu đen bóng, quai mũ màu đen.
2. Mũ mềm: màu xanh đen, phía trên lưỡi trai có gắn phù hiệu kiểm soát viên chất lượng đường kính 29mm.
Điều 9. Cà vạt
Kiểu thông thường, màu xanh đen dùng chung cho cả nam và nữ.
Điều 10. Giầy, dép
1. Giầy da màu đen, thấp cổ dùng chung cho cả xuân – hè, thu – đông.
2. Dép có quai hậu, gót cao vừa phải dùng cho trang phục xuân – hè.
Điều 11. Cặp đựng tài liệu
Cặp đựng tài liệu được làm bằng da hoặc giả da màu đen, có nắp.
Điều 12. Trang phục niên hạn khác
Trang phục niên hạn khác gồm ủng cao su, găng tay cao su, quần áo bảo hộ lao động, áo Blouse trắng, khẩu trang, kính bảo hộ.
Điều 14. Thẻ kiểm soát viên chất lượng
Thẻ kiểm soát viên chất lượng được cấp cho công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa để sử dụng và xuất trình khi kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1. Thẻ kiểm soát viên chất lượng là một loại giấy tờ chứng nhận về hình ảnh, họ tên, năm sinh, chức danh, đơn vị công tác của mỗi công chức làm công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Thẻ được làm bằng bìa cứng có ép Plastic; hình chữ nhật, rộng 70mm, dài 100mm, có 02 đường viền màu xanh coban; nền màu vàng, chính giữa in chìm biểu tượng kiểm soát viên chất lượng đường kính 19mm; chữ in màu đen. Hai mặt của thẻ kiểm soát viên chất lượng được quy định như sau:
a) Mặt trước:
Thẻ kiểm soát viên chất lượng mặt trước (hình 12 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này); Bên trái từ trên xuống là tên cơ quan cấp thẻ; biểu tượng kiểm soát viên chất lượng đường kính 15mm; ảnh của người được cấp thẻ (ảnh chụp kiểu chứng minh thư 3cm x 4cm mang trang sắc phục kiểm soát viên chất lượng), góc dưới bên phải của ảnh được đóng dấu nổi của cơ quan cấp thẻ;
Bên phải từ trên xuống in chữ hoa “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; hàng dưới “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”; riêng chữ in hoa “THẺ KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG” được in màu đỏ; số, họ tên, năm sinh, chức danh, nơi công tác;
b) Thẻ kiểm soát viên chất lượng mặt sau (hình 13 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này): Phía trên in chữ hoa “NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC CẤP THẺ KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG” được in màu đỏ; nội dung của những quy định; địa danh, ngày, tháng, năm cấp thẻ; chức danh, chữ ký, họ tên người cấp thẻ và đóng dấu.
3. Tiêu chuẩn được cấp thẻ kiểm soát viên chất lượng:
Thẻ kiểm soát viên chất lượng được cấp cho công chức được bổ nhiệm vào ngạch kiểm soát viên chất lượng làm việc tại các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định.
Điều 15. Những hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng biểu tượng kiểm soát viên chất lượng, phù hiệu, trang phục và thẻ kiểm soát viên chất lượng trái với quy định của Thông tư này.
Chương 3.
QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN TRANG PHỤC KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG
Điều 16. Quy định chung về trang phục
Tiêu chuẩn trang phục chung đối với kiểm soát viên chất lượng và niên hạn sử dụng (được tính cho một công chức), cụ thể như sau:
1. Áo, quần xuân – hè: 01 bộ/01 năm (năm đầu cấp 02 bộ)
a) Nam: 01 áo cộc tay, 01 quần;
b) Nữ: 01 áo cộc tay, 01 quần, 01 váy ngắn.
2. Áo, quần thu – đông: 01 bộ/02 năm (năm đầu được cấp 02 bộ).
3. Áo sơ mi màu trắng, dài tay, cổ đứng để thắt cà vạt dùng cho cả nam và nữ mặc trong áo thu – đông: 01 chiếc/01 năm (năm đầu được cấp 02 chiếc).
4. Mũ kê pi, mũ mềm: 01 chiếc/02 năm.
5. Mũ kê pi lễ phục: 01 chiếc/05 năm.
6. Cà vạt: 01 chiếc/02 năm.
7. Giầy da, dép quai hậu: 01 đôi/02 năm.
8. Găng tay màu trắng: 03 năm cấp/01 lần (sử dụng trong các buổi nghỉ lễ trọng thể).
a) Đối với đơn vị có biên chế từ 300 người trở lên được cấp 50 đôi/01 lần;
b) Đối với đơn vị còn lại cấp 30 đôi/01 lần.
9. Áo đi mưa: 01 chiếc/03 năm hoặc 1 bộ/03 năm.
10. Tất chân: 02 đôi/01 năm.
11. Thắt lưng: 01 chiếc/ 02 năm.
12. Phù hiệu, cầu vai kiểm soát viên chất lượng: khi hỏng thì đổi.
13. Áo bông: 01 chiếc/04 năm.
14. Áo len: 01 chiếc/03 năm.
15. Ủng: 01 đôi/03 năm.
16. Găng tay len: 01 đôi/02 năm.
Điều 17. Quy định riêng đối với trang phục trong một số công việc
Đối với công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng thường xuyên làm nhiệm vụ kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu, kiểm tra phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, làm việc trong phòng thí nghiệm (thuộc Trung tâm phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu)… ngoài tiêu chuẩn trang phục kiểm soát viên chất lượng được quy định tại Điều 16 còn được cấp thêm:
1. Quần áo bảo hộ lao động: 01 bộ/01 năm.
2. Găng tay bảo hộ lao động: 01 đôi/01 năm.
3. Mũ bảo hộ lao động: 01 chiếc/02 năm.
4. Áo Blouse trắng (làm trong phòng thí nghiệm): 01 chiếc/02 năm.
Chương 4.
MAY, CẤP PHÁT, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ TRANG PHỤC KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG
Điều 18. Kinh phí để may trang phục kiểm soát viên chất lượng
Kinh phí may trang phục kiểm soát viên chất lượng do các cơ quan bảo đảm trong dự toán ngân sách được nhà nước giao cho các cơ quan hàng năm.
Điều 19. Cách thức tổ chức may và cấp phát trang phục
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa chịu trách nhiệm trang bị, quản lý và cấp phát cho công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa của đơn vị mình.
2. Thời gian cấp trang phục kiểm soát viên chất lượng hàng năm: Cấp 1 đợt/năm vào tháng 3.
Chương 5.
QUY ĐỊNH CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG THẺ KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG
Điều 20. Cấp phát và hướng dẫn sử dụng thẻ kiểm soát viên chất lượng
Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức cấp thẻ kiểm soát viên chất lượng đối với công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo mẫu quy định; hướng dẫn sử dụng và quản lý thẻ kiểm soát viên chất lượng.
Điều 21. Sử dụng thẻ kiểm soát viên chất lượng
1. Công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa được sử dụng thẻ kiểm soát viên chất lượng của mình trong khi làm nhiệm vụ theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo quy định của pháp luật.
2. Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho mượn hoặc mượn của người khác trang phục, phù hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm soát viên chất lượng.
3. Công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa khi chuyên công tác, thôi việc hoặc khi đủ tuổi nghỉ hưu phải nộp lại thẻ kiểm soát viên chất lượng cho cơ quan quản lý, khi mất thẻ phải báo cho cơ quan công an và cơ quan quản lý biết để xử lý theo thẩm quyền.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2011.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp thẻ kiểm soát viên chất lượng cho công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc các Bộ, ngành, địa phương.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận: – Thủ tướng, các PTTg Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – HĐND, UBND, Sở KH&CN, Chi cục TCĐLCL các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Công báo; Website Chính phủ; – Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); – Trang thông tin điện tử của Bộ; – Lưu: VT, TĐC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Trần Việt Thanh
|
Phụ lục I Thông tư số 26/2011/TT-BKHCN được thay thế bởi Phụ lục I Thông tư số 10/2015/TT-BKHCN theo quy định tại
Phụ lục II Thông tư số 26/2011/TT-BKHCN được thay thế bởi Phụ lục II Thông tư số 10/2015/TT-BKHCN theo quy định tại
Phụ lục III Thông tư số 26/2011/TT-BKHCN được thay thế bởi Phụ lục III Thông tư số 10/2015/TT-BKHCN theo quy định tại
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ——-
Số: 26/2011/TT-BKHCN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2011
|
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 10/2009/TT-BNV ngày 21/10/2009 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về trang phục, phù hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm soát viên chất lượng đối với công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về trang phục, phù hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm soát viên chất lượng đối với công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng cho công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa đang công tác trong các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ MẪU MÃ, KIỂU DÁNG, HÌNH THỨC, MÀU SẮC, SỬ DỤNG PHÙ HIỆU, TRANG PHỤC KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG
Điều 7. Quần áo đồng phục
Trang phục kiểm soát viên chất lượng gồm: áo, quần (xuân – hè, thu – đông), mũ kê pi, mũ mềm, cà vạt, thắt lưng, giầy, tất, áo đi mưa, cặp đựng tài liệu và một số trang phục niên hạn khác.
1. Quần:
a) Quần màu xanh đen may kiểu âu phục nam, nữ; dùng chung cả xuân – hè, thu – đông.
b) Đối với nữ kiểm soát viên chất lượng làm công tác kiểm soát chất lượng tại cửa khẩu, có thể sử dụng váy màu xanh đen, dài quá gối và xẻ thân sau.
2. Áo xuân – hè: may kiểu bludông cổ bẻ, màu trắng cộc tay hoặc dài tay, một hàng khuy nhựa màu trắng; ngực có 02 túi nổi ngoài, nắp túi hình cánh dơi, giữa túi có đường gân nổi; thân sau có cầu vai, cầu vai có 02 đỉa để đeo cấp hiệu; đai áo có xẻ sườn cài 02 cúc.
3. Áo thu – đông: áo và các khuy trên áo có màu xanh đen
a) Áo nam: may kiểu áo vét, cổ hai ve to để đeo phù hiệu; hai thân trước có 04 túi nổi ngoài, nắp túi hình cánh dơi, giữa túi có đường gân nổi; một hàng khuy nhựa đường kính 22mm; thân sau có cầu vai, cầu vai có 02 đỉa để đeo cấp hiệu.
b) Áo nữ: may kiểu áo vét, cổ hai ve to; hai thân trước có 02 túi nổi ngoài phía dưới, nắp túi hình cánh dơi; một hàng khuy nhựa đường kính 22mm; thân sau có cầu vai, cầu vai có 02 đỉa để đeo cấp hiệu.
c) Áo mặc trong áo thu – đông là áo sơ mi màu trắng, dài tay, cổ đứng để thắt cà vạt dùng cho cả nam và nữ.
4. Áo chống rét màu xanh đen, kiểu măng tô san, cổ hai ve to để đeo phù hiệu; có 02 túi chéo, chìm ở bên hông, có đai thắt; một hàng khuy nhựa đường kính 22mm; thân sau có cầu vai, cầu vai có 02 đỉa để đeo cấp hiệu.
5. Áo đi mưa: kiểu áo giống với áo chống rét, màu xanh đen được may bằng vải Vi ni lông không thấm nước.
Điều 8. Mũ
1. Mũ kê pi: kiểu mũ kê pi của bộ đội Hải quân có đỉnh và cầu mũ màu trắng; thành mũ màu xanh đen, chính giữa thành mũ phía trước có gắn phù hiệu kiểm soát viên chất lượng đường kính 35mm; có đai kép bằng sợi màu vàng đặt ở phía trước, lưỡi trai bằng nhựa màu đen bóng, quai mũ màu đen.
2. Mũ mềm: màu xanh đen, phía trên lưỡi trai có gắn phù hiệu kiểm soát viên chất lượng đường kính 29mm.
Điều 9. Cà vạt
Kiểu thông thường, màu xanh đen dùng chung cho cả nam và nữ.
Điều 10. Giầy, dép
1. Giầy da màu đen, thấp cổ dùng chung cho cả xuân – hè, thu – đông.
2. Dép có quai hậu, gót cao vừa phải dùng cho trang phục xuân – hè.
Điều 11. Cặp đựng tài liệu
Cặp đựng tài liệu được làm bằng da hoặc giả da màu đen, có nắp.
Điều 12. Trang phục niên hạn khác
Trang phục niên hạn khác gồm ủng cao su, găng tay cao su, quần áo bảo hộ lao động, áo Blouse trắng, khẩu trang, kính bảo hộ.
Điều 14. Thẻ kiểm soát viên chất lượng
Thẻ kiểm soát viên chất lượng được cấp cho công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa để sử dụng và xuất trình khi kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1. Thẻ kiểm soát viên chất lượng là một loại giấy tờ chứng nhận về hình ảnh, họ tên, năm sinh, chức danh, đơn vị công tác của mỗi công chức làm công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Thẻ được làm bằng bìa cứng có ép Plastic; hình chữ nhật, rộng 70mm, dài 100mm, có 02 đường viền màu xanh coban; nền màu vàng, chính giữa in chìm biểu tượng kiểm soát viên chất lượng đường kính 19mm; chữ in màu đen. Hai mặt của thẻ kiểm soát viên chất lượng được quy định như sau:
a) Mặt trước:
Thẻ kiểm soát viên chất lượng mặt trước (hình 12 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này); Bên trái từ trên xuống là tên cơ quan cấp thẻ; biểu tượng kiểm soát viên chất lượng đường kính 15mm; ảnh của người được cấp thẻ (ảnh chụp kiểu chứng minh thư 3cm x 4cm mang trang sắc phục kiểm soát viên chất lượng), góc dưới bên phải của ảnh được đóng dấu nổi của cơ quan cấp thẻ;
Bên phải từ trên xuống in chữ hoa “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; hàng dưới “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”; riêng chữ in hoa “THẺ KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG” được in màu đỏ; số, họ tên, năm sinh, chức danh, nơi công tác;
b) Thẻ kiểm soát viên chất lượng mặt sau (hình 13 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này): Phía trên in chữ hoa “NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC CẤP THẺ KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG” được in màu đỏ; nội dung của những quy định; địa danh, ngày, tháng, năm cấp thẻ; chức danh, chữ ký, họ tên người cấp thẻ và đóng dấu.
3. Tiêu chuẩn được cấp thẻ kiểm soát viên chất lượng:
Thẻ kiểm soát viên chất lượng được cấp cho công chức được bổ nhiệm vào ngạch kiểm soát viên chất lượng làm việc tại các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định.
Điều 15. Những hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng biểu tượng kiểm soát viên chất lượng, phù hiệu, trang phục và thẻ kiểm soát viên chất lượng trái với quy định của Thông tư này.
Chương 3.
QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN TRANG PHỤC KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG
Điều 16. Quy định chung về trang phục
Tiêu chuẩn trang phục chung đối với kiểm soát viên chất lượng và niên hạn sử dụng (được tính cho một công chức), cụ thể như sau:
1. Áo, quần xuân – hè: 01 bộ/01 năm (năm đầu cấp 02 bộ)
a) Nam: 01 áo cộc tay, 01 quần;
b) Nữ: 01 áo cộc tay, 01 quần, 01 váy ngắn.
2. Áo, quần thu – đông: 01 bộ/02 năm (năm đầu được cấp 02 bộ).
3. Áo sơ mi màu trắng, dài tay, cổ đứng để thắt cà vạt dùng cho cả nam và nữ mặc trong áo thu – đông: 01 chiếc/01 năm (năm đầu được cấp 02 chiếc).
4. Mũ kê pi, mũ mềm: 01 chiếc/02 năm.
5. Mũ kê pi lễ phục: 01 chiếc/05 năm.
6. Cà vạt: 01 chiếc/02 năm.
7. Giầy da, dép quai hậu: 01 đôi/02 năm.
8. Găng tay màu trắng: 03 năm cấp/01 lần (sử dụng trong các buổi nghỉ lễ trọng thể).
a) Đối với đơn vị có biên chế từ 300 người trở lên được cấp 50 đôi/01 lần;
b) Đối với đơn vị còn lại cấp 30 đôi/01 lần.
9. Áo đi mưa: 01 chiếc/03 năm hoặc 1 bộ/03 năm.
10. Tất chân: 02 đôi/01 năm.
11. Thắt lưng: 01 chiếc/ 02 năm.
12. Phù hiệu, cầu vai kiểm soát viên chất lượng: khi hỏng thì đổi.
13. Áo bông: 01 chiếc/04 năm.
14. Áo len: 01 chiếc/03 năm.
15. Ủng: 01 đôi/03 năm.
16. Găng tay len: 01 đôi/02 năm.
Điều 17. Quy định riêng đối với trang phục trong một số công việc
Đối với công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng thường xuyên làm nhiệm vụ kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu, kiểm tra phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, làm việc trong phòng thí nghiệm (thuộc Trung tâm phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu)… ngoài tiêu chuẩn trang phục kiểm soát viên chất lượng được quy định tại Điều 16 còn được cấp thêm:
1. Quần áo bảo hộ lao động: 01 bộ/01 năm.
2. Găng tay bảo hộ lao động: 01 đôi/01 năm.
3. Mũ bảo hộ lao động: 01 chiếc/02 năm.
4. Áo Blouse trắng (làm trong phòng thí nghiệm): 01 chiếc/02 năm.
Chương 4.
MAY, CẤP PHÁT, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ TRANG PHỤC KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG
Điều 18. Kinh phí để may trang phục kiểm soát viên chất lượng
Kinh phí may trang phục kiểm soát viên chất lượng do các cơ quan bảo đảm trong dự toán ngân sách được nhà nước giao cho các cơ quan hàng năm.
Điều 19. Cách thức tổ chức may và cấp phát trang phục
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa chịu trách nhiệm trang bị, quản lý và cấp phát cho công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa của đơn vị mình.
2. Thời gian cấp trang phục kiểm soát viên chất lượng hàng năm: Cấp 1 đợt/năm vào tháng 3.
Chương 5.
QUY ĐỊNH CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG THẺ KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG
Điều 20. Cấp phát và hướng dẫn sử dụng thẻ kiểm soát viên chất lượng
Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức cấp thẻ kiểm soát viên chất lượng đối với công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo mẫu quy định; hướng dẫn sử dụng và quản lý thẻ kiểm soát viên chất lượng.
Điều 21. Sử dụng thẻ kiểm soát viên chất lượng
1. Công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa được sử dụng thẻ kiểm soát viên chất lượng của mình trong khi làm nhiệm vụ theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo quy định của pháp luật.
2. Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho mượn hoặc mượn của người khác trang phục, phù hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm soát viên chất lượng.
3. Công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa khi chuyên công tác, thôi việc hoặc khi đủ tuổi nghỉ hưu phải nộp lại thẻ kiểm soát viên chất lượng cho cơ quan quản lý, khi mất thẻ phải báo cho cơ quan công an và cơ quan quản lý biết để xử lý theo thẩm quyền.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2011.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp thẻ kiểm soát viên chất lượng cho công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc các Bộ, ngành, địa phương.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận: – Thủ tướng, các PTTg Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – HĐND, UBND, Sở KH&CN, Chi cục TCĐLCL các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Công báo; Website Chính phủ; – Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); – Trang thông tin điện tử của Bộ; – Lưu: VT, TĐC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Trần Việt Thanh
|
Phụ lục I Thông tư số 26/2011/TT-BKHCN được thay thế bởi Phụ lục I Thông tư số 10/2015/TT-BKHCN theo quy định tại
Phụ lục II Thông tư số 26/2011/TT-BKHCN được thay thế bởi Phụ lục II Thông tư số 10/2015/TT-BKHCN theo quy định tại
Phụ lục III Thông tư số 26/2011/TT-BKHCN được thay thế bởi Phụ lục III Thông tư số 10/2015/TT-BKHCN theo quy định tại
Reviews
There are no reviews yet.