Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Thông tư 21/2012/TT-BLĐTBXH điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
——-
——–
Số: 21/2012/TT-BLĐTBXH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——–
———-——-
Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2012
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO HÀNG NĂM
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 ca Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tchức ca Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thtướng Chính ph vviệc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội;
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hưng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thông tư này hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát xác định đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm từ cơ sở (thôn/bản, tdân cư; xã/phường/ thị trấn) làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm của các địa phương và cnước.
1. Tiêu chí: thực hiện theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chun hộ nghèo, hộ cn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015.
2. Đối tượng, phạm vi: toàn bộ hộ gia đình trên phạm vi cả nước.
3. Phương pháp: kết hợp các phương pháp nhận dạng nhanh, điều tra định lượng, phương pháp đánh giá có sự tham gia ca người dân.
4. Yêu cu: bo đảm tính chính xác, dân chủ, công khai, công bằng, có sự tham gia ca người dân.
Chương 2.
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO Ở CẤP XÃ
Điu 3. Công tác chuẩn bị điu tra, rà soát
1. Tổ chức tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu ca việc điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo trên các phương tiện truyền thông.
2. Xây dựng phương án, kế hoạch, lực lượng, kinh phí tchức điều tra, rà soát.
3. Tập huấn quy trình, công cụ cho các điều tra viên.
Điu 4. Chđạo, tchức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
1. Xác định, lập danh sách các hộ thuộc diện điều tra, rà soát:
a) Xác định các hộ có nguy cơ rơi xuống nghèo, cận nghèo:
Ban chỉ đạo cp xã: tchức họp với các chi hội đoàn thể, trưng thôn/bn, t dân cư, căn c tình hình kinh tế – xã hội ca địa phương trong năm để phát hiện nhng hộ kinh tế suy giảm hoặc gặp những biến cố có khnăng rơi xuống hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới di chuyn đến trong năm để đưa vào diện điều tra, rà soát;
Sử dụng công cụ nhận dạng nhanh về tình trạng tài sản (sản xuất và sinh hoạt) của hộ gia đình để xác định hộ chắc chắn không nghèo, cận nghèo (Phụ lục 1):
+ Cho điểm hộ gia đình theo số lượng tài sn và các mức điểm cho từng loại tài sản (Phụ lục 3);
+ Nếu hộ gia đình có số điểm ln hơn hoặc bằng số điểm quy định (Phụ lục 4 – mục 1), xác định hộ này thuộc diện hộ không nghèo, không cần điều tra tiếp;
+ Nếu hộ gia đình có số điểm nhỏ hơn số điểm quy định (Phụ lục 4 – mục 1), đưa hộ gia đình này vào danh sách hộ có khnăng rơi xuống cận nghèo, nghèo.
Kết quả: xác định và lập được danh sách sơ bộ các hộ có khả năng rơi xuống nghèo, cận nghèo.
b) Xác định các hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo:
Điều tra viên hướng dẫn hộ gia đình đánh giá về khả năng thoát nghèo, cận nghèo căn cứ vào các yếu tố có nguy cơ nghèo (Phụ lục 2).
– Trường hợp hộ gia đình có số yếu tố lớn hơn hoặc bằng số yếu tố quy định (Phụ lục 4 – mục 2) là hộ chắc chắn chưa thoát nghèo, không cần điều tra tiếp;
– Trường hợp hộ có số yếu tố nhỏ hơn số yếu tố quy định (Phụ lục 4 – mục 2) đưa vào danh sách hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo.
Kết quả: xác định, lập được danh sách sơ bộ các hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo.
c) Tổng hợp toàn bộ danh sách hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo và danh sách hộ có khả năng rơi xuống nghèo, cận nghèo thành danh sách hộ thuộc diện điều tra, rà soát thu nhập trên địa bàn.
2. Tổ chức điều tra thu nhập hộ gia đình (Phụ lục 5 – Phiếu B):
a) Những điểm cần lưu ý:
– Chỉ tính thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng qua;
– Không tính khoản trợ cấp an sinh xã hội từ ngân sách Nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình (như trợ cấp xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; trợ cấp tiền điện; trợ cấp khó khăn đột xuất …).
b) Kết quả điều tra, rà soát sơ bộ thu nhập hộ gia đình:
– Những hộ trong danh sách có khả năng rơi xuống nghèo, cận nghèo (1a) nếu có thu nhập nhỏ hơn hoặc bằng tiêu chí quy định đưa vào danh sách sơ bộ để tổ chức bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo.
– Những hộ trong danh sách hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo (1b) nếu có thu nhập lớn hơn tiêu chí quy định đưa vào danh sách sơ bộ để tổ chức bình xét hộ thoát nghèo, cận nghèo.
c) Niêm yết công khai danh sách hộ có khả năng rơi xuống nghèo, cận nghèo; hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo theo tiêu chí hiện hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, bản, ấp và trên các phương tiện thông tin đại chúng trong vòng 5 ngày. Trường hợp hộ gia đình khiếu nại do không được điều tra, rà soát thu nhập, Ban chỉ đạo cấp xã cần tiến hành điều tra, rà soát bsung (Phiếu B), nếu thu nhập của hộ gia đình dưới mức tiêu chí quy định được tng hợp vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo sơ bộ để tchức bình xét.
3. Tchức bình xét ở thôn/bản, tổ dân cư
a) Chtrì Hội nghị là Trưởng thôn/bản, tổ dân cư; tham dự hội nghị gồm đại diện Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân cấp xã, cán bộ giảm nghèo, bí thư chi bộ, chi hội trường các chi hội đoàn thể thôn/bn, tdân cư; các hộ có tên trong danh sách đưa ra bình xét; đại diện các hộ gia đình trong thôn/bn, tdân cư (hội nghị phải có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự);
b) Việc bình xét theo nguyên tắc dân chủ, công khai, khách quan và phải lấy ý kiến biểu quyết đối vi từng hộ (theo hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín); kết quả biểu quyết phải có trên 50% số người tham dự đồng ý mới đưa vào danh sách đề nghị: hộ thoát nghèo, cận nghèo; hộ nghèo, cận nghèo mới;
c) Kết quả bình xét phi được ghi vào biên bản; biên bản và danh sách hộ nghèo, cận nghèo qua bình xét được lập thành 02 bản, có chữ ký của người chủ trì, thư ký cuộc họp: 01 bản lưu thôn/bản, t dân cư; 01 bn gửi Ban chđạo cấp xã (Phụ lục 6).
4. Tổ chức thu thập đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo (Phụ lục 7- Phiếu C).
5. Phân loại hộ nghèo thuộc đối tượng chính sách xã hội và hộ nghèo có thành viên là đi tượng bảo trợ xã hội (Phụ lục 9, Phụ lục 10).
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cấp xã: Ban chđạo giảm nghèo cấp xã trực tiếp chỉ đạo thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn với nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Phổ biến, tuyên truyền mục đích, yêu cầu của việc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo;
b) Tchức lực lượng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và tchức bình xét dân chủ, công khai tại cộng đng dân cư (thôn/bn, t dân cư);
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; trình Chủ tịch y ban nhân dân cp xã công nhận hộ nghèo, cận nghèo mới;
d) Cp nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
2. Cấp huyện (Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội):
a) Xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch điều tra, rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;
b) Tchức tập huấn cho những người trực tiếp tham gia điều tra, rà soát (tổ chức tập trung theo đơn vị hành chính với huyện có ít xã, hoặc theo cụm xã nếu huyện có nhiều xã);
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo việc tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;
d) Tổ chức thm định kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các xã gửi lên; trường hợp thy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, tổ chức phúc tra lại trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả rà soát;
đ) Trình Chủ tịch y ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách hộ thoát nghèo, cận nghèo; hộ nghèo, cn nghèo mới trên địa bàn huyện; thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã đcông nhận và báo cáo Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp tỉnh;
e) Cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quthực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
3. Cấp tỉnh (SLao động – Thương binh và Xã hội):
a) Xây dựng và trình Chtịch y ban nhân dân cấp tỉnh kế hoạch tổ chức điều tra, rà soát; thông nht mu biu thực hiện trên địa bàn;
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo cho cấp huyện;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan chđạo việc tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;
d) Kim tra, phúc tra kết quả điều tra, rà soát;
đ) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn; báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đ tng hợp, công nhận;
e) Cập nht kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
Điều 6. Việc điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo phải được thực hiện vào thời điểm 01 tháng 10 hàng năm. Chậm nhất đến ngày 15 tháng 12 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cp tnh phi báo cáo kết quả điu tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đ tng hợp.
Điều 7. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các địa phương có thể vận dụng các tiêu chí đánh giá về tài sn cho phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể trên địa bàn.
Điều 8. Kinh phí tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo hàng năm và cập nhật cơ s dliệu hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn do ngân sách địa phương btrí theo chế độ tài chính hiện hành.
1. Thông tư này có hiệu lực ktừ ngày 20 tháng 11 năm 2012, thay thế cho Thông tư số 04/2007/TT-LĐTBXH ngày 28 tháng 02 năm 2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo hàng năm.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đ nghiên cu, sửa đi, b sung cho phù hợp.

Nơi nhận:
Thủ tướng, các Phó Thtướng Chính ph;
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
VP Quc hội; VP Chủ tịch nước; VP Chính ph;
Văn phòng Tng Bí thư;
Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
HĐND, UBND các tnh, thành phố trực thuộc TW;
Tòa án nhân dân tối cao;
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước;
Cơ quan Trung ương của các đoàn th;
Cục Kim tra văn bn QPPL – Bộ Tư pháp;
S LĐTBXH các tnh, thành ph;
Công báo;
Website: Chính phủ, Bộ LĐTBXH;
Bộ LĐTBXH: Bộ trưởng, các Th trưng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
– Lưu: VT, Cục BTX
H.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Trọng Đàm

Thuộc tính văn bản
Thông tư 21/2012/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 21/2012/TT-BLĐTBXH Ngày đăng công báo: Đã biết
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Nguyễn Trọng Đàm
Ngày ban hành: 05/09/2012 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Chính sách
Tóm tắt văn bản

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
——-
——–
Số: 21/2012/TT-BLĐTBXH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——–
———-——-
Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2012
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO HÀNG NĂM
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 ca Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tchức ca Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thtướng Chính ph vviệc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội;
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hưng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thông tư này hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát xác định đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm từ cơ sở (thôn/bản, tdân cư; xã/phường/ thị trấn) làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm của các địa phương và cnước.
1. Tiêu chí: thực hiện theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chun hộ nghèo, hộ cn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015.
2. Đối tượng, phạm vi: toàn bộ hộ gia đình trên phạm vi cả nước.
3. Phương pháp: kết hợp các phương pháp nhận dạng nhanh, điều tra định lượng, phương pháp đánh giá có sự tham gia ca người dân.
4. Yêu cu: bo đảm tính chính xác, dân chủ, công khai, công bằng, có sự tham gia ca người dân.
Chương 2.
QUY TRÌNH ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO Ở CẤP XÃ
Điu 3. Công tác chuẩn bị điu tra, rà soát
1. Tổ chức tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu ca việc điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo trên các phương tiện truyền thông.
2. Xây dựng phương án, kế hoạch, lực lượng, kinh phí tchức điều tra, rà soát.
3. Tập huấn quy trình, công cụ cho các điều tra viên.
Điu 4. Chđạo, tchức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
1. Xác định, lập danh sách các hộ thuộc diện điều tra, rà soát:
a) Xác định các hộ có nguy cơ rơi xuống nghèo, cận nghèo:
Ban chỉ đạo cp xã: tchức họp với các chi hội đoàn thể, trưng thôn/bn, t dân cư, căn c tình hình kinh tế – xã hội ca địa phương trong năm để phát hiện nhng hộ kinh tế suy giảm hoặc gặp những biến cố có khnăng rơi xuống hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới di chuyn đến trong năm để đưa vào diện điều tra, rà soát;
Sử dụng công cụ nhận dạng nhanh về tình trạng tài sản (sản xuất và sinh hoạt) của hộ gia đình để xác định hộ chắc chắn không nghèo, cận nghèo (Phụ lục 1):
+ Cho điểm hộ gia đình theo số lượng tài sn và các mức điểm cho từng loại tài sản (Phụ lục 3);
+ Nếu hộ gia đình có số điểm ln hơn hoặc bằng số điểm quy định (Phụ lục 4 – mục 1), xác định hộ này thuộc diện hộ không nghèo, không cần điều tra tiếp;
+ Nếu hộ gia đình có số điểm nhỏ hơn số điểm quy định (Phụ lục 4 – mục 1), đưa hộ gia đình này vào danh sách hộ có khnăng rơi xuống cận nghèo, nghèo.
Kết quả: xác định và lập được danh sách sơ bộ các hộ có khả năng rơi xuống nghèo, cận nghèo.
b) Xác định các hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo:
Điều tra viên hướng dẫn hộ gia đình đánh giá về khả năng thoát nghèo, cận nghèo căn cứ vào các yếu tố có nguy cơ nghèo (Phụ lục 2).
– Trường hợp hộ gia đình có số yếu tố lớn hơn hoặc bằng số yếu tố quy định (Phụ lục 4 – mục 2) là hộ chắc chắn chưa thoát nghèo, không cần điều tra tiếp;
– Trường hợp hộ có số yếu tố nhỏ hơn số yếu tố quy định (Phụ lục 4 – mục 2) đưa vào danh sách hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo.
Kết quả: xác định, lập được danh sách sơ bộ các hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo.
c) Tổng hợp toàn bộ danh sách hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo và danh sách hộ có khả năng rơi xuống nghèo, cận nghèo thành danh sách hộ thuộc diện điều tra, rà soát thu nhập trên địa bàn.
2. Tổ chức điều tra thu nhập hộ gia đình (Phụ lục 5 – Phiếu B):
a) Những điểm cần lưu ý:
– Chỉ tính thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng qua;
– Không tính khoản trợ cấp an sinh xã hội từ ngân sách Nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình (như trợ cấp xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; trợ cấp tiền điện; trợ cấp khó khăn đột xuất …).
b) Kết quả điều tra, rà soát sơ bộ thu nhập hộ gia đình:
– Những hộ trong danh sách có khả năng rơi xuống nghèo, cận nghèo (1a) nếu có thu nhập nhỏ hơn hoặc bằng tiêu chí quy định đưa vào danh sách sơ bộ để tổ chức bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo.
– Những hộ trong danh sách hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo (1b) nếu có thu nhập lớn hơn tiêu chí quy định đưa vào danh sách sơ bộ để tổ chức bình xét hộ thoát nghèo, cận nghèo.
c) Niêm yết công khai danh sách hộ có khả năng rơi xuống nghèo, cận nghèo; hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo theo tiêu chí hiện hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, bản, ấp và trên các phương tiện thông tin đại chúng trong vòng 5 ngày. Trường hợp hộ gia đình khiếu nại do không được điều tra, rà soát thu nhập, Ban chỉ đạo cấp xã cần tiến hành điều tra, rà soát bsung (Phiếu B), nếu thu nhập của hộ gia đình dưới mức tiêu chí quy định được tng hợp vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo sơ bộ để tchức bình xét.
3. Tchức bình xét ở thôn/bản, tổ dân cư
a) Chtrì Hội nghị là Trưởng thôn/bản, tổ dân cư; tham dự hội nghị gồm đại diện Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân cấp xã, cán bộ giảm nghèo, bí thư chi bộ, chi hội trường các chi hội đoàn thể thôn/bn, tdân cư; các hộ có tên trong danh sách đưa ra bình xét; đại diện các hộ gia đình trong thôn/bn, tdân cư (hội nghị phải có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự);
b) Việc bình xét theo nguyên tắc dân chủ, công khai, khách quan và phải lấy ý kiến biểu quyết đối vi từng hộ (theo hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín); kết quả biểu quyết phải có trên 50% số người tham dự đồng ý mới đưa vào danh sách đề nghị: hộ thoát nghèo, cận nghèo; hộ nghèo, cận nghèo mới;
c) Kết quả bình xét phi được ghi vào biên bản; biên bản và danh sách hộ nghèo, cận nghèo qua bình xét được lập thành 02 bản, có chữ ký của người chủ trì, thư ký cuộc họp: 01 bản lưu thôn/bản, t dân cư; 01 bn gửi Ban chđạo cấp xã (Phụ lục 6).
4. Tổ chức thu thập đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo (Phụ lục 7- Phiếu C).
5. Phân loại hộ nghèo thuộc đối tượng chính sách xã hội và hộ nghèo có thành viên là đi tượng bảo trợ xã hội (Phụ lục 9, Phụ lục 10).
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cấp xã: Ban chđạo giảm nghèo cấp xã trực tiếp chỉ đạo thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn với nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Phổ biến, tuyên truyền mục đích, yêu cầu của việc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo;
b) Tchức lực lượng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và tchức bình xét dân chủ, công khai tại cộng đng dân cư (thôn/bn, t dân cư);
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; trình Chủ tịch y ban nhân dân cp xã công nhận hộ nghèo, cận nghèo mới;
d) Cp nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
2. Cấp huyện (Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội):
a) Xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch điều tra, rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;
b) Tchức tập huấn cho những người trực tiếp tham gia điều tra, rà soát (tổ chức tập trung theo đơn vị hành chính với huyện có ít xã, hoặc theo cụm xã nếu huyện có nhiều xã);
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo việc tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;
d) Tổ chức thm định kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các xã gửi lên; trường hợp thy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, tổ chức phúc tra lại trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả rà soát;
đ) Trình Chủ tịch y ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách hộ thoát nghèo, cận nghèo; hộ nghèo, cn nghèo mới trên địa bàn huyện; thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã đcông nhận và báo cáo Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp tỉnh;
e) Cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quthực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
3. Cấp tỉnh (SLao động – Thương binh và Xã hội):
a) Xây dựng và trình Chtịch y ban nhân dân cấp tỉnh kế hoạch tổ chức điều tra, rà soát; thông nht mu biu thực hiện trên địa bàn;
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo cho cấp huyện;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan chđạo việc tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;
d) Kim tra, phúc tra kết quả điều tra, rà soát;
đ) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn; báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đ tng hợp, công nhận;
e) Cập nht kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
Điều 6. Việc điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo phải được thực hiện vào thời điểm 01 tháng 10 hàng năm. Chậm nhất đến ngày 15 tháng 12 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cp tnh phi báo cáo kết quả điu tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đ tng hợp.
Điều 7. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các địa phương có thể vận dụng các tiêu chí đánh giá về tài sn cho phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể trên địa bàn.
Điều 8. Kinh phí tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo hàng năm và cập nhật cơ s dliệu hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn do ngân sách địa phương btrí theo chế độ tài chính hiện hành.
1. Thông tư này có hiệu lực ktừ ngày 20 tháng 11 năm 2012, thay thế cho Thông tư số 04/2007/TT-LĐTBXH ngày 28 tháng 02 năm 2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo hàng năm.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đ nghiên cu, sửa đi, b sung cho phù hợp.

Nơi nhận:
Thủ tướng, các Phó Thtướng Chính ph;
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
VP Quc hội; VP Chủ tịch nước; VP Chính ph;
Văn phòng Tng Bí thư;
Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
HĐND, UBND các tnh, thành phố trực thuộc TW;
Tòa án nhân dân tối cao;
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước;
Cơ quan Trung ương của các đoàn th;
Cục Kim tra văn bn QPPL – Bộ Tư pháp;
S LĐTBXH các tnh, thành ph;
Công báo;
Website: Chính phủ, Bộ LĐTBXH;
Bộ LĐTBXH: Bộ trưởng, các Th trưng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
– Lưu: VT, Cục BTX
H.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Trọng Đàm

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thông tư 21/2012/TT-BLĐTBXH điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm”