Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Thông tư 19/2001/TT-BTM của Bộ Thương mại về việc sửa đổi bổ sung mục 2.3 Thông tư số 11/2001/TT-BTM ngày 18 tháng 4 năm 2001 của Bộ Thương mại

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 19/2001/TT-BTM
NGÀY 20 THÁNG 7 NĂM 2001 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI
BỔ SUNG MỤC 2.3 THÔNG TƯ SỐ 11/2001/TT-BTM
NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 2001 CỦA BỘ THƯƠNG MẠI

Căn cứ Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001 – 2005 và Thông tư số 11/2001/TT-BTM ngày 18 tháng 4 năm 2001 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện quyết định nói trên;

Bộ Thương mại hướng dẫn bổ sung mục 2.3 Thông tư số 11/2001/TT-BTM cụ thể như sau:

1. Thay thế mục 2.3 Thông tư số 11/2001/TT-BTM ngày 18 tháng 4 năm 2001 của bộ Thương mại bằng mục 2.3 mới dưới đây:

2.3. Đối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nêu tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh trong hợp đồng hợp tác kinh doanh có nhu cầu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài gửi văn bản đề nghị đến Bộ Thương mại để được xem xét giải quyết.

Văn bản đề nghị của doanh nghiệp nêu rõ tên, địa chỉ khách hàng nhập khẩu hoặc đặt gia công, số lượng sản phẩm xuất khẩu, định mức vật tư, nguyên liệu cho một đơn vị sản phẩm, lượng vật tư, nguyên liệu cần nhập khẩu. Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc xác định định mức vật tư, nguyên liệu cho sản xuất.

Kèm theo văn bản đề nghị của doanh nghiệp là bản chính và bản sao hợp lệ hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu, hợp đồng xuất khẩu sản phẩm hoặc hợp đồng gia công sản xuất hàng xuất khẩu cho nước ngoài (sau khi xem xét đối chiếu Bộ Thương mại sẽ trả lại bản hợp đồng chính cho doanh nghiệp). Trong các hợp đồng phải có điều khoản: Hợp đồng chỉ được thực hiện khi được Bộ Thương mại chấp thuận cho nhập khẩu vật tư nguyên liệu nêu tại Phụ lục 02 kèm theo Thông tư số 11/2001/TT-BTM ngày 18 tháng 4 năm 2001. Trong trường hợp hồ sơ đề nghị được Bộ Thương mại chấp thuận cho nhập khẩu, doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng các quy định về quản lý xuất nhập khẩu và các hợp đồng đã được Bộ Thương mại phê duyệt.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Bộ Thương mại có trách nhiệm trả lời doanh nghiệp.

2. Các nội dung khác tại Thông tư số 11/2001/TT-BTM ngày 18 tháng 4 năm 2001 và Thông tư số 16/2001/TT-BTM ngày 29 tháng 5 năm 2001 của Bộ Thương mại không thay đổi.

3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Thuộc tính văn bản
Thông tư 19/2001/TT-BTM của Bộ Thương mại về việc sửa đổi bổ sung mục 2.3 Thông tư số 11/2001/TT-BTM ngày 18 tháng 4 năm 2001 của Bộ Thương mại
Cơ quan ban hành: Bộ Thương mại Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 19/2001/TT-BTM Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Mai Văn Dâu
Ngày ban hành: 20/07/2001 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu , Doanh nghiệp
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 19/2001/TT-BTM
NGÀY 20 THÁNG 7 NĂM 2001 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI
BỔ SUNG MỤC 2.3 THÔNG TƯ SỐ 11/2001/TT-BTM
NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 2001 CỦA BỘ THƯƠNG MẠI

Căn cứ Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001 – 2005 và Thông tư số 11/2001/TT-BTM ngày 18 tháng 4 năm 2001 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện quyết định nói trên;

Bộ Thương mại hướng dẫn bổ sung mục 2.3 Thông tư số 11/2001/TT-BTM cụ thể như sau:

1. Thay thế mục 2.3 Thông tư số 11/2001/TT-BTM ngày 18 tháng 4 năm 2001 của bộ Thương mại bằng mục 2.3 mới dưới đây:

2.3. Đối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nêu tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh trong hợp đồng hợp tác kinh doanh có nhu cầu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài gửi văn bản đề nghị đến Bộ Thương mại để được xem xét giải quyết.

Văn bản đề nghị của doanh nghiệp nêu rõ tên, địa chỉ khách hàng nhập khẩu hoặc đặt gia công, số lượng sản phẩm xuất khẩu, định mức vật tư, nguyên liệu cho một đơn vị sản phẩm, lượng vật tư, nguyên liệu cần nhập khẩu. Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc xác định định mức vật tư, nguyên liệu cho sản xuất.

Kèm theo văn bản đề nghị của doanh nghiệp là bản chính và bản sao hợp lệ hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu, hợp đồng xuất khẩu sản phẩm hoặc hợp đồng gia công sản xuất hàng xuất khẩu cho nước ngoài (sau khi xem xét đối chiếu Bộ Thương mại sẽ trả lại bản hợp đồng chính cho doanh nghiệp). Trong các hợp đồng phải có điều khoản: Hợp đồng chỉ được thực hiện khi được Bộ Thương mại chấp thuận cho nhập khẩu vật tư nguyên liệu nêu tại Phụ lục 02 kèm theo Thông tư số 11/2001/TT-BTM ngày 18 tháng 4 năm 2001. Trong trường hợp hồ sơ đề nghị được Bộ Thương mại chấp thuận cho nhập khẩu, doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng các quy định về quản lý xuất nhập khẩu và các hợp đồng đã được Bộ Thương mại phê duyệt.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Bộ Thương mại có trách nhiệm trả lời doanh nghiệp.

2. Các nội dung khác tại Thông tư số 11/2001/TT-BTM ngày 18 tháng 4 năm 2001 và Thông tư số 16/2001/TT-BTM ngày 29 tháng 5 năm 2001 của Bộ Thương mại không thay đổi.

3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thông tư 19/2001/TT-BTM của Bộ Thương mại về việc sửa đổi bổ sung mục 2.3 Thông tư số 11/2001/TT-BTM ngày 18 tháng 4 năm 2001 của Bộ Thương mại”