Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Thông tư 18/2010/TT-BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

———————–

Số: 18/2010/TT-BTTTT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————————-

Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2010

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ VIỄN THÔNG

——————————–

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Tần số Vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,

QUY ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này 21 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông sau:
1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đặc tính điện/vật lý của các giao diện điện phân cấp số
Ký hiệu: QCVN 2:2010/BTTTT
2) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lỗi bit của các đường truyền dẫn số
Ký hiệu: QCVN 3:2010/BTTTT
3) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng kênh thuê riêng SDH
Ký hiệu: QCVN 4:2010/BTTTT
4) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng kênh thuê riêng cấu trúc số tốc độ 2048 kbit/s
Ký hiệu: QCVN 5:2010/BTTTT
5) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giao diện kênh thuê riêng cấu trúc số và không cấu trúc số tốc độ 2048 kbit/s
Ký hiệu: QCVN 6:2010/BTTTT
6) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giao diện quang cho thiết bị kết nối mạng SDH
Ký hiệu: QCVN 7:2010/BTTTT
7) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phơi nhiễm trường điện từ của các trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng
Ký hiệu: QCVN 8:2010/BTTTT
8) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếp đất cho các trạm viễn thông
Ký hiệu: QCVN 9:2010/BTTTT
9) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị điện thoại không dây (kéo dài thuê bao)
Ký hiệu: QCVN 10:2010/BTTTT
10) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị đầu cuối PHS
Ký hiệu: QCVN 11:2010/BTTTT
11) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy di động GSM (pha 2 và 2+)
Ký hiệu: QCVN 12:2010/BTTTT
12) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy di động CDMA 2000-1x băng tần 800 MHz
Ký hiệu: QCVN 13:2010/BTTTT
13) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị trạm gốc thông tin di động CDMA 2000-1x
Ký hiệu: QCVN 14:2010/BTTTT
14) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị đầu cuối thông tin di động W-CDMA FDD
Ký hiệu: QCVN 15:2010/BTTTT
15) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị trạm gốc thông tin di động W-CDMA FDD
Ký hiệu: QCVN 16:2010/BTTTT
16) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phổ tần và tương thích điện từ đối với thiết bị phát hình sử dụng công nghệ tương tự
Ký hiệu: QCVN 17:2010/BTTTT
17) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị thông tin vô tuyến điện
Ký hiệu: QCVN 18:2010/BTTTT
18) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu chung đối với thiết bị đầu cuối kết nối vào mạng điện thoại qua giao diện tương tự
Ký hiệu: QCVN 19:2010/BTTTT
19) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu chung đối với thiết bị đầu cuối kết nối vào mạng viễn thông công cộng sử dụng kênh thuê riêng tốc độ n x 64 kbit/s
Ký hiệu: QCVN 20:2010/BTTTT
20) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu chung đối với thiết bị đầu cuối kết nối vào mạng viễn thông công cộng sử dụng kênh thuê riêng tốc độ 2048 kbit/s
Ký hiệu: QCVN 21:2010/BTTTT
21) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện cho các thiết bị đầu cuối viễn thông
Ký hiệu: QCVN 22:2010/BTTTT
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 6 tháng, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:

– Như Điều 3;

– Văn phòng Chính phủ;

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

– Bộ TTTT: BT và các TT;

– UBND và Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;

– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

– Công báo;

– Website Chính phủ;

– Website Bộ TT&TT;

– Lưu: VT, KHCN.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

Nguyễn Thành Hưng

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 9:2010/BTTTT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ TIẾP ĐẤT CHO CÁC TRẠM VIỄN THÔNG

National technical regulation

on earthing of telecommunication stations

HÀ NỘI – 2010

MỤC LỤC

1. QUY ĐỊNH CHUNG.. 5

1.1. Phạm vi điều chỉnh.. 5

1.2. Đối tượng áp dụng.. 5

1.3. Giải thích từ ngữ.. 5

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT.. 8

2.1. Quy định về tiếp đất cho hệ thống thiết bị viễn thông.. 8

2.1.1. Yêu cầu chung. 8

2.1.2. Tiếp đất cho hệ thống thiết bị viễn thông. 8

2.1.3. Tiếp đất cho hệ thống thông tin vô tuyến.. 8

2.1.4. Tiếp đất cho thiết bị truyền dẫn quang. 9

2.2. Quy định về tiếp đất cho nhà trạm viễn thông.. 9

2.2.1. Yêu cầu chung. 9

2.2.2. Liên kết và tiếp đất bên trong nhà trạm viễn thông. 10

2.2.3. Mạng liên kết chung đối với nhà trạm mới hoàn toàn.. 10

2.2.4. Mạng liên kết chung đối với nhà trạm đã có sẵn.. 12

2.2.5. Mạng liên kết mắt lưới (M-BN)12

2.2.6. Mạng liên kết cách ly mắt lưới (M- IBN)13

2.2.7. Mạng liên kết cách ly hình sao (S- IBN)14

2.2.8. Yêu cầu đối với tấm tiếp đất chính.. 18

2.2.9. Yêu cầu kỹ thuật của cáp dẫn đất18

2.3. Quy định về liên kết đẳng thế các hệ thống tiếp đất độc lập.. 18

2.3.1. Yêu cầu chung. 18

2.3.2. Thực hiện liên kết các hệ thống tiếp đất độc lập. 19

2.4. Quy định về tiếp đất điện lực trong nhà trạm viễn thông.. 19

2.4.1. Yêu cầu chung. 19

2.4.2. Yêu cầu về đấu nối nguồn cung cấp cho nhà trạm.. 20

3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ.. 22

4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN.. 22

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.. 22

PHỤ LỤC A (Quy định) Phương pháp đo điện trở tiếp đất23

Lời nói đầu

QCVN 9:2010/BTTTT được xây dựng trên cơ sở soát xét, chuyển đổi Tiêu chuẩn ngành TCN 68-141: 1999 (soát xét lần 1) “Tiếp đất cho các công trình viễn thông – Yêu cầu kỹ thuật” ban hành theo Quyết định số 571/1999/QĐ-TCBĐ ngày 23 tháng 8 năm 1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).

Các quy định kỹ thuật và phương pháp xác định của QCVN 9: 2010/BTTTT phù hợp với Khuyến nghị K.27 của Liên minh Viễn thông Thế giới (ITU-T) và tiêu chuẩn ETS 300 253 của Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI).

QCVN 9:2010/BTTTT do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư số 18/2010/TT-BTTTT ngày 30 tháng 07 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ TIẾP ĐẤT CHO CÁC TRẠM VIỄN THÔNG

National technical regulation on earthing of telecommunication stations

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định các yêu cầu về tiếp đất cho các trạm viễn thông chứa các thiết bị viễn thông: thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn hữu tuyến, thiết bị truyền dẫn phát sóng vô tuyến điện (phát thanh, truyền hình), thiết bị vi ba đường dài trong nước, trạm gốc thông tin di động mặt đất công cộng (BTS).

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các doanh nghiệp thiết lập cơ sở hạ tầng mạng viễn thông và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thiết lập mạng viễn thông tại Việt Nam.

1.3. Giải thích từ ngữ

1.3.1. Cáp dẫn đất (ground conductor)

Cáp nối từ tổ tiếp đất đến tấm tiếp đất chính.

1.3.2. Công trình viễn thông (telecommunication plant)

Công trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (nhà, trạm, cột, cống, bể) và thiết bị mạng được lắp đặt vào đó.

1.3.3. Điểm nối đơn (Single Point Connection) (SPC)

Vị trí duy nhất trong một mạng liên kết cách ly mà ở đó thực hiện nối với mạng liên kết chung. Điểm nối đơn phải có kích thước thích hợp để bảo đảm nối các đường dẫn.

1.3.4. Điện trở suất của đất (soil resistivity)

Điện trở của một khối đất hình lập phương có thể tích 1 m3 khi dòng điện chạy từ mặt này sang mặt đối diện của khối đất.

1.3.5. Điện trở tiếp đất (earthing resistance)

Điện trở đối với dòng điện truyền lan từ các điện cực tiếp đất, kể cả dây nối các điện cực.

1.3.6. Hệ thống thiết bị viễn thông (telecommunication system)

Một hoặc nhiều thiết bị mạng đặt trong nhà trạm viễn thông để cung cấp dịch vụ viễn thông, bao gồm cả thiết bị, hệ thống công nghệ thông tin trong mạng lưới viễn thông của doanh nghiệp.

1.3.7. Hệ thống thông tin vô tuyến (radio communication system)

Hệ thống thông tin dùng phương tiện truyền dẫn là sóng vô tuyến điện.

1.3.8. Hệ thống tiếp đất (grounding system)

Bao gồm tổ tiếp đất và cáp dẫn đất.

1.3.9. Khối hệ thống (system block)

Toàn bộ các thiết bị mà khung của chúng và các phần dẫn kết hợp tạo thành một mạng liên kết nhất định.

1.3.10. Liên kết đẳng thế (equipotential bonding)

Sự liên kết về điện để đặt các thành phần kim loại không được cách điện trong nhà trạm với những thành phần kim loại từ ngoài dẫn vào ở một điện thế cân bằng ổn định.

1.3.11. Mạng liên kết (Bonding Network) (BN)

Một tập hợp các phần tử dẫn điện được nối với nhau nhằm che chắn ảnh hưởng điện từ cho các hệ thống thiết bị điện tử và con người.

1.3.12. Mạng liên kết chung (Common Bonding Network)

Một tập hợp các phần tử kim loại liên kết với nhau một cách ngẫu nhiên hoặc có chủ định để tạo thành một mạng liên kết chính ở bên trong nhà trạm viễn thông.

1.3.13. Mạng liên kết cách ly (Isolated Bonding Network) (IBN)

Là mạng liên kết có một điểm nối đơn đến mạng liên kết chung hoặc một mạng liên kết cách ly khác. Tất cả các mạng liên kết cách ly đều có 1 đường nối tới đất qua điểm nối đơn.

1.3.14. Mạng liên kết cách ly mắt lưới (Mesh- Isolated Bonding Network) (M- IBN)

Mạng liên kết cách ly mà trong đó các thành phần của nó được nối với nhau tạo thành một cấu trúc dạng mắt lưới.

1.3.15. Mạng liên kết cách ly hình sao (Star- Isolated Bonding Network) (S- IBN)

Mạng liên kết cách ly mà trong đó các thành phần của nó được nối với nhau tạo thành một cấu trúc dạng hình sao.

1.3.16. Mạng liên kết mắt lưới (Mesh Bonding Network) (MBN)

Mạng liên kết mà tất cả các khung thiết bị, các giá đỡ, các cabin, dây dương của nguồn một chiều được đấu nối với mạng liên kết chung (CBN) tại nhiều điểm.

1.3.17. Mạng IT (Insulation Terrestrial)

Mạng điện hạ áp có điểm trung tính cách ly với đất còn vỏ thiết bị điện được nối với tiếp đất bảo vệ độc lập.

1.3.18. Mạng TN (Terrestrial Neutral)

Là mạng điện hạ áp có điểm trung tính trực tiếp nối đất

1.3.19. Mạng TN­ – C (Terrestrial Neutral Combined)

Là mạng TN có dây bảo vệ và dây trung tính (PEN) chung. Các bộ phận dẫn điện bị hở (vỏ của thiết bị điện) được nối với dây của của mạng tiếp đất bảo vệ (PEN).

1.3.20. Mạng TN – S (Terrestrial Neutral Separated)

Là mạng TN có dây bảo vệ và dây trung tính riêng biệt. Các bộ phận dẫn điện bị hở (vỏ của thiết bị điện) được nối với dây tiếp đất bảo vệ (PE). Dây bảo vệ (PE) có thể là vỏ kim loại của cáp điện lực hoặc 1 dây dẫn riêng.

1.3.21. Mạng TN-C-S (Terrestrial Neutral Combined and Separated)

Là mạng TN trong đó có phần đầu của mạng có dây bảo vệ và dây trung tinhc chung còn ở phần sau của mạng có dây bảo vệ và dây trung tính riêng biệt.

1.3.22. Mạng TT (Terrestriated Terrestrial)

Mạng điện hạ áp có trung tính trực tiếp nối đất còn vỏ thiết bị điện được nối với tiếp đất bảo vệ đôc lập.

1.3.23. Mạng tiếp đất (Grouding Network) (GN)

Một hệ thống tiếp đất hoặc liên kết nhiều hệ thống tiếp đất.

1.3.24. Nguồn một chiều đường về cách ly (Isolated d.c return) (d.c – I)

Là hệ thống nguồn 1 chiều trong đó dây dẫn về có một điểm nối duy nhất với mạng liên kết.

1.3.25. Nguồn một chiều đường về chung (Common d.c return) (d.c – C)

Là hệ thống nguồn một chiều trong đó dây dẫn về được nối với mạng liên kết tại nhiều điểm.

1.3.26. Nhà trạm viễn thông (telecom building)

Là nhà trong đó đặt hệ thống thiết bị viễn thông.

1.3.27. Sóng vô tuyến điện (Radio Wave) (RW)

Sóng điện từ truyền trong không gian được quy định có tần số nhỏ hơn 3000 GHz.

1.3.28. Tấm tiếp đất chính (Main Earthing Terminal) (MET)

Một tấm đồng mạ Niken được khoan lỗ, bắt vào bản bakêlit và bắt chặt vào tường để đấu nối các đường dẫn bảo vệ, các đường dẫn kết nối đẳng thế và các đường dẫn đất chức năng với mạng tiếp đất.

1.3.29. Tiếp đất công tác (telecom earth)

Tiếp đất các bộ phận thiết bị thuộc mạch điện công tác thực hiện chức năng là điện thế chuẩn của mạch điện.

1.3.30. Tiếp đất bảo vệ (protetive earth)

Tiếp đất các bộ phận không thuộc mạch điện công tác nhằm giảm nhỏ điện áp nguy hiểm cho thiết bị được bảo vệ đến các giá trị cho phép. Tiếp đất bảo vệ được nối với các bộ phận kim loại của của thiết bị điện (đế, vỏ thiết bị), nối với các thiết bị bảo vệ trong nhà trạm.

1.3.31. Tiếp đất chống sét (lightning earth)

Tiếp đất các bộ phận bảo vệ, các dây thu lôi… hoặc các kết cấu kim loại của nhà trạm và cột cao.

1.3.32. Tổ tiếp đất (ground group)

Một hay nhiều điện cực tiếp đất được liên kết điện với nhau và được chôn trực tiếp trong đất hoặc tiếp xúc với đất.

1.3.33. Trạm viễn thông (telecommunication station)

Một khu vực bao gồm một hoặc nhiều nhà trạm trong đó chứa các thiết bị viễn thông, cột cao ăng ten và các loại trang thiết bị phụ trợ để cung cấp dịch vụ viễn thông. Trạm viễn thông không bao gồm nhà và các thiết bị nhà thuê bao.

1.3.34. Vòng kết nối (ring bonding – bus)

Đường dẫn kết nối có dạng vòng khép kín.

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Quy định về tiếp đất cho hệ thống thiết bị viễn thông

2.1.1. Yêu cầu chung

a) Hệ thống thiết bị viễn thông, thông tin vô tuyến, thiết bị truyền dẫn quang, tuyến cáp quang, tuyến cáp kim loại và các bộ phận bảo vệ, các kết cấu kim loại của nhà trạm và cột cao phải được tiếp đất công tác, tiếp đất bảo vệ và tiếp đất chống sét.

b) Khi xây dựng hệ thống tiếp đất, có thể thực hiện các tổ tiếp đất chức năng riêng, bao gồm:

– Tổ tiếp đất công tác;

– Tổ tiếp đất bảo vệ;

– Tổ tiếp đất chống sét.

Các tổ tiếp đất này sau đó phải được đấu nối liên kết đẳng thế.

2.1.2. Tiếp đất cho hệ thống thiết bị viễn thông

a) Tiếp đất công tác:

– Tiếp đất công tác cho hệ thống thiết bị viễn thông được nối với:

+ cực dương của nguồn điện cung cấp;

+ điểm nối đất của các thiết bị bảo vệ trong nhà trạm;

+ khung giá kim loại của thiết bị trong nhà trạm.

– Giá trị điện trở tiếp đất công tác của hệ thống thiết bị viễn thông tuân thủ tiêu chuẩn của nhà sản xuất thiết bị.

b) Tiếp đất bảo vệ:

– Tiếp đất bảo vệ cho hệ thống thiết bị viễn thông được nối với:

+ vỏ của thiết bị điện;

+ vỏ kim loại cáp nhập trạm;

+ các kết cấu kim loại của nhà trạm,

+ điểm tiếp đất của các thiết bị bảo vệ phía ngoài nhà trạm.

– Giá trị điện trở tiếp đất bảo vệ cho hệ thống thiết bị viễn thông không lớn hơn 10 W.

c) Tiếp đất chống sét:

Giá trị điện trở một chiều của tiếp đất chống sét cho hệ thống thiết bị viễn thông không lớn hơn 10 W.

2.1.3. Tiếp đất cho hệ thống thông tin vô tuyến

a) Tiếp đất công tác:

– Tiếp đất công tác cho hệ thống thông tin vô tuyến được nối với:

+ cực dương của nguồn cung cấp điện một chiều;

+ ăng ten, khép kín mạch đối với tín hiệu thu phát vô tuyến;

+ điểm nối đất của thiết bị bảo vệ cáp đồng trục (cáp phi đơ, ăng ten);

+ khung giá thiết bị vô tuyến.

– Giá trị điện trở tiếp đất công tác của hệ thống thông tin vô tuyến tuân thủ tiêu chuẩn của nhà sản xuất thiết bị.

b) Tiếp đất bảo vệ

– Tiếp đất bảo vệ cho hệ thống thông tin vô tuyến phải được nối tới khung giá máy của thiết bị điện.

– Giá trị điện trở tiếp đất bảo vệ phụ thuộc vào công suất thiết bị điện và không được lớn hơn trị số quy định trong Bảng 1.

Bảng 1 – Trị số điện trở tiếp đất bảo vệ cho các hệ thống thông tin vô tuyến

Công suất thiết bị điện, kW

≤ 50

> 50

Điện trở tiếp đất bảo vệ, W

4

10

c) Tiếp đất chống sét

– Cột ăng ten và thiết bị ăng ten phi đơ phải được nối với hệ thống tiếp đất.

– Các điểm tiếp đất bên ngoài nhà trạm phải nối trực tiếp xuống hệ thống tiếp đất.

– Các tháp ăng ten bằng kim loại dùng thân tháp làm dây dẫn sét phải thực hiện hàn nối liên tục về điện các đoạn cột.

– Giá trị điện trở một chiều của tiếp đất chống sét không được lớn hơn 10 W.

2.1.4. Tiếp đất cho thiết bị truyền dẫn quang

a) Tiếp đất cho thiết bị đầu cuối

– Thiết bị đầu cuối đặt cùng nhà với hệ thống thiết bị chuyển mạch được dùng chung hệ thống tiếp đất của hệ thống thiết bị chuyển mạch.

– Thiết bị đầu cuối được lắp đặt độc lập phải được trang bị một hệ thống tiếp đất dùng chung cho hai chức năng: tiếp đất công tác và tiếp đất bảo vệ. Hệ thống tiếp đất này phải có giá trị điện trở tiếp đất tuân thủ tiêu chuẩn của nhà sản xuất thiết bị nhưng không lớn hơn 10 W.

b) Tiếp đất cho thiết bị trung gian

– Đối với các thiết bị trung gian được cung cấp nguồn tại chỗ hoặc cung cấp nguồn từ xa bằng phương pháp dây – dây, phải trang bị một hệ thống tiếp đất dùng chung cho hai chức năng tiếp đất công tác và tiếp đất bảo vệ với điện trở tiếp đất tuân thủ tiêu chuẩn của nhà sản xuất thiết bị nhưng không lớn hơn 10 W.

– Đối với các thiết bị trung gian được cung cấp nguồn từ xa bằng phương thức dây – đất, phải trang bị một hệ thống tiếp đất dùng chung cho hai chức năng tiếp đất công tác và tiếp đất bảo vệ với giá trị điện trở tiếp đất tuân thủ tiêu chuẩn của nhà sản xuất thiết bị nhưng không lớn hơn 4 W.

2.2. Quy định về tiếp đất cho nhà trạm viễn thông

2.2.1. Yêu cầu chung

a) Mạng tiếp đất cho nhà trạm viễn thông phải là một hệ thống tiếp đất duy nhất, hoặc liên kết đẳng thế các hệ thống tiếp đất độc lập có chức năng khác nhau.

b) Hệ thống tiếp đất duy nhất được sử dụng khi khoảng cách giữa nhà trạm viễn thông và cột ăng ten nhỏ hơn hoặc bằng 15 m.

c) Liên kết đẳng thế các hệ thống tiếp đất độc lập có chức năng khác nhau được sử dụng trong những trường hợp sau:

– Cột ăng ten cách nhà trạm một khoảng lớn hơn 15 m;

– Hệ thống tiếp đất chống sét của nhà trạm đã được xây dựng (thực hiện theo hạng mục xây dựng).

d) Giá trị điện trở tiếp đất của mạng tiếp đất cho nhà trạm viễn thông phải nhỏ hơn giá trị điện trở tiếp đất công tác nhỏ nhất của thiết bị trong nhà trạm viễn thông.

2.2.2. Liên kết và tiếp đất bên trong nhà trạm viễn thông

a) Mạng tiếp đất của một nhà trạm viễn thông phải được thực hiện theo cấu hình sau:

– Phải xây dựng một mạng liên kết chung (CBN) theo nguyên tắc dẫn điện liên tục như một lồng Faraday.

– Mạng liên kết chung phải được nối tới hệ thống tiếp đất duy nhất của nhà trạm viễn thông bằng cách thông qua tấm tiếp đất chính và các dây liên kết.

b) Các khối hệ thống thiết bị trong nhà trạm viễn thông phải thực hiện nối đất bằng các mạng liên kết (BN). Có ba dạng mạng liên kết:

– Mạng liên kết mắt lưới (M-BN);

– Mạng liên kết cách ly mắt lưới (M-IBN);

– Mạng liên kết cách ly hình sao (S-IBN);

Việc sử dụng mạng liên kết được quy định như sau:

– Mạng liên kết mắt lưới (M-BN) có thể áp dụng với hầu hết các hệ thống thiết bị, khi thiết bị không có yêu cầu đặc biệt về hạn chế dòng rò từ mạng CBN chảy vào khối hệ thống thiết bị và thiết bị dùng nguồn một chiều d.c-C.

– Mạng liên kết cách ly mắt lưới (M-IBN) được áp dụng khi có yêu cầu đặc biệt về hạn chế dòng rò từ mạng CBN chảy vào khối hệ thống thiết bị và thiết bị dùng nguồn một chiều d.c-C.

– Mạng liên kết cách ly hình sao (S-IBN) được áp dụng khi có yêu cầu đặc biệt về hạn chế dòng rò từ mạng CBN chảy vào khối hệ thống thiết bị và thiết bị dùng nguồn một chiều d.c-I.

2.2.3. Mạng liên kết chung đối với nhà trạm mới hoàn toàn

Mạng liên kết chung phải đảm bảo có dạng như một lồng Faraday có tính dẫn điện liên tục bao quanh toàn bộ nhà trạm viễn thông như sơ đồ Hình 1.

a) Xây dựng đường dẫn kết nối:

– Tại mỗi tầng của nhà trạm viễn thông xây dựng một vòng kết nối khép kín quanh sàn nhà hoặc xung quanh tường nhà. Đối với tầng 1 có thể thực hiện dưới nền nhà ở độ sâu 0,5 m đến 0,7 m. Vòng kết nối được thực hiện bằng cáp đồng hoặc những dải đồng hay bằng thép mạ kẽm có tiết diện tối thiểu 50 mm2;

– Thực hiện liên kết các vòng kết nối của mỗi tầng bằng các dây liên kết thẳng đứng, khoảng cách giữa các dây thẳng đứng không lớn hơn 5 m. Dây liên kết thẳng đứng là thanh đồng hoặc thép mạ có tiết diện tối thiểu 50 mm2;

– Xây dựng tấm lưới trên toàn bộ nền nhà trạm ở độ sâu từ 0,5 m đến 0,7 m bằng thép tròn hoặc dẹt mạ kẽm có tiết diện không nhỏ hơn 14 mm2, với kích thước mắt lưới 300 mm x 300 mm hoặc 500 mm x 500 mm (phải thực hiện hàn tất cả các điểm giao nhau của lưới);

– Thực hiện hàn nối tấm lưới với vòng kết nối xung quanh sàn nhà hoặc xung quanh tường.

b) Thực hiện liên kết khung bê tông cốt thép của kết cấu nhà trạm.

– Trong trường hợp sử dụng khung bê tông cốt thép để làm dây dẫn sét thì phải thực hiện hàn toàn bộ khung bê tông cốt thép của kết cấu nhà trạm tại các điểm nối và giao nhau.

c) Thực hiện đấu nối đường dẫn kết nối với các thành phần kim loại trong nhà trạm như:

– tất cả các dây dẫn sét của nhà trạm;

– toàn bộ khung bê tông cốt thép của kết cấu nhà trạm;

– khung giá đỡ cáp nhập trạm;

– các ống dẫn nước, các ống dẫn cáp bằng kim loại.

2.2.4. Mạng liên kết chung đối với nhà trạm đã có sẵn

Đối với nhà trạm đã có sẵn, phải thực hiện mạng liên kết chung tối thiểu như quy định dưới đây.

a) Xây dựng đường dẫn kết nối:

– Tại mỗi tầng của nhà trạm viễn thông xây dựng một vòng kết nối khép kín xung quanh tường nhà. Vòng kết nối được thực hiện bằng cáp đồng bọc chì hoặc những dải đồng có tiết diện tối thiểu 50 mm2, hoặc thép mạ kẽm có tiết diện tối thiểu 100 mm2.

– Thực hiện liên kết các vòng kết nối của mỗi tầng bằng các dây liên kết thẳng đứng, khoảng cách giữa các dây thẳng đứng không lớn hơn 5 m. Dây liên kết thẳng đứng là thanh đồng hoặc thép mạ có tiết diện tối thiểu 50 mm2;

b) Thực hiện đấu nối vòng kết nối với các thành phần kim loại trong nhà trạm như:

– tất cả các dây dẫn sét của nhà trạm;

– từng phần khung bê tông cốt thép, với một số dầm bê tông có thể thâm nhập được;

– khung giá đỡ cáp nhập trạm;

– các ống dẫn nước, các ống dẫn cáp bằng kim loại.

c) Xây dựng vòng ring tiếp đất xung quanh nhà trạm viễn thông:

– Tối thiểu có một vòng dây kim loại chôn ngầm dưới đất bao quanh nhà trạm có bổ sung các điện cực tiếp đất và nối với tổ tiếp đất công tác.

2.2.5. Mạng liên kết mắt lưới (M-BN)

Mạng liên kết mắt lưới (M- BN) được xây dựng theo những yêu cầu sau:

a) Xây dựng tấm đệm mắt lưới.

– Xây dựng một tấm đệm mắt lưới có kích thước đủ lớn để chứa đựng được các thiết bị và giá đỡ cáp nằm trong khối hệ thống M-BN và được đặt ở dưới sàn thiết bị.

– Tấm đệm được làm bằng dây (dải) đồng trần hoặc bằng dây (dải) thép mạ kẽm có tiết diện lớn hơn 14 mm2 hàn thành lưới.

Kích thước mắt lưới nằm trong phạm vi:

20 cm x 20 cm;

30 cm x 30 cm;

40 cm x 40 cm;

50 cm x 50 cm.

b) Thực hiện nối (hàn) tấm đệm mắt lưới với mạng CBN tại nhiều điểm (càng nhiều điểm nối với mạng CBN càng tốt) bằng dây đồng trần hoặc thép mạ kẽm có tiết diện lớn hơn 14 mm2.

c) Thực hiện nối phần dẫn của khối hệ thống thiết bị viễn thông với tấm đệm mắt lưới.

– Thiết bị viễn thông với những mạch điện tử được cung cấp chung một lớp bọc kim loại tạo ra mặt bằng điện thế chuẩn phủ khắp trên bề mặt các bảng mạch in. Tất cả các mặt bằng điện thế chuẩn được nối với nhau đồng thời được nối với khung giá thiết bị hoặc với vỏ kim loại của hệ thống cáp lân cận (nằm trong khối M-BN) bằng những dây đồng có tiết diện lớn hơn 14 mm2.

– Thực hiện nối các vỏ, khung giá thiết bị, vỏ kim loại cáp với tấm đệm mắt lưới bằng dây (dải) đồng theo đường ngắn nhất. Tiết diện của dây nối được quy định trong Bảng 5.

Bảng 5 – Quy định tiết diện của dây nối các thành phần kim loại của cáp và hệ thống thiết bị với tấm đệm mắt lưới

TT

Tên dây nối

Tiết diện

tối thiểu, mm2

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Dây nối vỏ kim loại của cáp thuê bao (chôn)

Dây nối vỏ kim loại của cáp thuê bao (treo)

Dây nối thiết bị bảo vệ thuê bao trên giá phối tuyến MDF

Dây nối thiết bị bảo vệ nguồn AC

Dây nối nguồn ắc quy

Dây nối phần kim loại khung giá bộ nắn

Dây nối phần khung giá bộ đổi điện

Dây nối các phần kim loại khung giá tổng đài

Dây nối các thành phần kim loại khung giá phối tuyến

Dây nối các giá đỡ cáp

14

14

14

35

14

14

14

14

14

14

2.2.6. Mạng liên kết cách ly mắt lưới (M- IBN)

Mạng liên kết cách ly mắt lưới (M- IBN) được xây dựng theo những yêu cầu sau:

a) Xây dựng tấm đệm mắt lưới cách ly hoàn toàn với CBN xung quanh. Tấm đệm có kích thước đủ lớn để chứa đựng được các thiết bị và các giá đỡ cáp nằm trong khối hệ thống M-IBN.

– Tấm lưới đệm được làm bằng dây (dải) đồng hoặc bằng những dây (dải) sắt mạ kẽm có tiết diện phải lớn hơn 14 mm2;

– Các mắt lưới phải hàn với nhau.

– Kích thước mắt lưới càng nhỏ càng tốt, nằm trong phạm vi:

30 cm x 30 cm; 40 cm x 40 cm; 50 cm x 50 cm.

b) Thực hiện nối khung giá đỡ cáp, khung giá đỡ thiết bị với tấm đệm mắt lưới.

Các khung giá đỡ cáp, các khung và giá đỡ của thiết bị nằm trong khối hệ thống M-IBN phải được nối với tấm đệm mắt lưới tại nhiều điểm bằng dây nối có kích thước như trong Bảng 5.

c) Thực hiện đấu nối mạng liên kết cách ly mắt lưới (M-IBN) với mạng liên kết chung (CBN).

– Thực hiện đấu nối mạng M-IBN với mạng CBN phải được thực hiện trong phạm vi điểm nối đơn (SPC);

– Điểm nối đơn (SPC) phải đặt ở vùng lân cận của khối hệ thống M-IBN. Điểm nối đơn là dây đồng dọc theo cạnh của tấm đệm mắt lưới có kích thước 2000 mm x 20 mm x 2 mm. Dây đồng được hàn với cạnh tấm đệm mắt lưới.

– Thực hiện nối các đường kết nối của mạng CBN tới SPC bằng dây đồng có tiết diện lớn hơn 14 mm2.

2.2.7. Mạng liên kết cách ly hình sao (S- IBN)

Mạng liên kết cách ly hình sao (S- IBN) được xây dựng theo những yêu cầu sau:

a) Thực hiện liên kết các thành phần kim loại của khối hệ thống S-IBN.

– Các giá đỡ cáp trong khối hệ thống S-IBN được nối với nhau và nối với CBN tại thanh dẫn nối đơn (SPCB) bằng dây nối có tiết diện lớn hơn 14 mm2 (bằng cáp nhiều sợi có vỏ bọc);

– Các cabin, khung giá thiết bị trong khối hệ thống S-IBN cách ly hoàn toàn với CBN; chúng được nối với nhau và nối với CBN tại thanh dẫn nối đơn bằng dây nối có tiết diện lớn hơn 14 mm2 (bằng cáp nhiều sợi có vỏ bọc).

b) Thực hiện đấu nối mạng liên kết cách ly hình sao (S-IBN) với mạng liên kết chung (CBN) tại thanh dẫn nối đơn (SPCB).

– Thanh dẫn nối đơn là một thanh đồng có kích thước trong phạm vi sau: Chiều dài không lớn hơn 2000 mm, chiều rộng từ 50 đến 100 mm; bề dày không nhỏ hơn 3 mm và được gắn chặt vào một vị trí thích hợp để chiều dài của dây liên kết là nhỏ nhất.

c) Khi thực hiện liên kết mạng S-IBN phải thực hiện kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo sự cách ly tuyệt đối.

Hình 3 – Mạng liên kết cách ly mắt lưới (M-BN) trong nhà trạm viễn thông

2.2.8. Yêu cầu đối với tấm tiếp đất chính

Mỗi nhà trạm viễn thông được trang bị một tấm tiếp đất chính. Tấm tiếp đất chính phải bảo đảm những yêu cầu sau:

a) Đặt gần nguồn cung cấp xoay chiều và các đường vào của cáp viễn thông (càng gần càng tốt).

b) Nối trực tiếp tới các bộ phận sau:

– Tổ tiếp đất của nhà trạm viễn thông qua cáp dẫn đất;

– Đường dẫn bảo vệ;

– Vỏ kim loại của tất cả cáp nhập trạm;

– Mạng CBN;

– Cực dương nguồn 1 chiều;

– Các máy đo thử hệ thống.

c) Quy cách, kích thước của tấm tiếp đất chính.

– Tấm tiếp đất chính phải được làm bằng đồng mạ niken.

– Toàn bộ bulông, êcu, vòng đệm dùng để kết cuối cáp phải bằng đồng mạ niken.

2.2.9. Yêu cầu kỹ thuật của cáp dẫn đất

Cáp dẫn đất phải thoả mãn các yêu cầu sau:

– Chiều dài cáp dẫn đất không lớn hơn 50 m; Trong trường hợp đặc biệt có thể cho phép tăng chiều dài cáp dẫn đất nhưng phải đảm bảo điện trở một chiều của cáp dẫn đất phải nhỏ hơn hoặc bằng 0,01 Ω.

– Tiết diện của cáp dẫn đất phụ thuộc vào tổng dòng điện 1 chiều của các thiết bị trong nhà trạm viễn thông, và không được nhỏ hơn 100 mm2.

2.3. Quy định về liên kết đẳng thế các hệ thống tiếp đất độc lập

2.3.1. Yêu cầu chung

a) Các hệ thống tiếp đất độc lập có thể thực hiện các chức năng tiếp đất khác nhau sau:

+ Tiếp đất chống sét riêng cho cột ăng ten;

+ Tiếp đất công tác và bảo vệ cho thiết bị viễn thông;

+ Tiếp đất chống sét cho nhà trạm.

Các hệ thống tiếp đất độc lập phải được liên kết và thực hiện cân bằng điện thế trong nhà trạm, giữa nhà trạm và cột ăng ten.

b) Tiếp đất công tác và bảo vệ cho thiết bị viễn thông

Tiếp đất công tác và bảo vệ cho thiết bị viễn thông được thực hiện như quy định tại mục 2.2.

c) Tiếp đất chống sét cho nhà trạm

Giá trị điện trở tiếp đất chống sét cho nhà trạm không lớn hơn 10 Ω.

d) Tiếp đất chống sét cho cột ăng ten

Hệ thống tiếp đất chống sét cho cột ăng ten phải được thi công ở vị trí bao quanh chân cột và phải có giá trị điện trở nhỏ hơn giá trị điện trở tiếp đất yêu cầu thấp nhất của cột ăng ten.

2.3.2. Thực hiện liên kết các hệ thống tiếp đất độc lập

Các hệ thống tiếp đất có chức năng độc lập phải được thực hiện cân bằng điện thế phần chôn dưới đất theo một trong các phương pháp dưới đây.

a) Phương pháp 1:

Liên kết các hệ thống tiếp đất có chức năng khác nhau trong một trạm viễn thông bằng lưới san bằng điện thế. Lưới san bằng điện thế là lưới kim loại chôn dưới đất được thực hiện theo trình tự sau:

+ Thi công lưới san bằng điện thế nên thực hiện cùng thời điểm thi công các hệ thống tiếp đất;

+ Đào đất trên diện tích mặt bằng cần thiết với độ sâu từ 0,5 đến 0,7 m;

+ Trên mặt bằng (đã được đào đất), đặt dây đồng hay dây thép mạ kẽm có đường kính từ 3 mm đến 5 mm hoặc những dải đồng hay những dải sắt có kích thước 15 mm x 1 mm hay 10 mm x 2 mm tạo thành hình lưới có kích thước 30 cm x 30 cm hoặc 50 cm x 50 cm;

+ Phải hàn tất cả các mắt lưới để tạo thành 1 lưới dẫn điện liên tục;

+ Thực hiện liên kết (hàn nối) lưới san bằng với các hệ thống tiếp đất tại những vị trí thích hợp (dây dẫn là ngắn nhất, không lớn hơn 5 m) bằng dây đồng trần với tiết diện lớn hơn hoặc bằng 14 mm2;

+ Lấp đất nện chặt.

b) Phương pháp 2:

Liên kết các hệ thống tiếp đất trong một trạm viễn thông bằng phương pháp nối trực tiếp.

Các hệ thống tiếp đất được liên kết với nhau bằng cáp đồng hoặc dây đồng trần có tiết diện lớn hơn hoặc bằng 50 mm2 chôn sâu dưới mặt đất khoảng từ 0,5 đến 0,7 m.

Nếu là cáp đồng nhiều sợi thì đường kính một sợi không nhỏ hơn 1 mm.

c) Phương pháp 3:

Liên kết các hệ thống tiếp đất trong một trạm viễn thông bằng cách nối trực tiếp các tấm tiếp đất với nhau hoặc thực hiện nối cáp dẫn đất của các hệ thống tiếp đất độc lập với tấm tiếp đất chính của nhà trạm.

2.4. Quy định về tiếp đất điện lực trong nhà trạm viễn thông

2.4.1. Yêu cầu chung

– Các trạm hạ thế riêng cung cấp nguồn cho các thiết bị trong nhà trạm viễn thông phải được thực hiện tiếp đất trung tính theo đúng quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật bắt buộc áp dụng về điện lực. Khoảng cách tối thiểu giữa hệ thống tiếp đất này và mạng tiếp đất của trạm viễn thông là 30 m.

– Trường hợp khoảng cách giữa tổ tiếp đất điện lực và mạng tiếp đất của nhà trạm viễn thông nhỏ dưới 30 m thì phải thực hiện liên kết tổ tiếp đất điện lực với mạng tiếp đất của nhà trạm viễn thông qua van đẳng thế.

– Trong nhà trạm viễn thông hệ thống nguồn xoay chiều phải dùng loại mạng TN-S. Hệ thống điện ba pha phải là hệ thống năm dây (L1, L2, L3, N, PE), trong đó: L1, L2, L3 là các dây pha; N là dây trung tính; PE là dây dẫn bảo vệ. Dây dẫn bảo vệ PE được nối tới tấm tiếp đất chính. Không có điểm nối chung dây bảo vệ PE và dây trung tính N.

– Máy phát điện riêng của trạm viễn thông phải nối đất bảo vệ cho khung vỏ máy. Giá trị điện trở tiếp đất bảo vệ không lớn hơn 10 Ω.

2.4.2. Yêu cầu về đấu nối nguồn cung cấp cho nhà trạm

a) Nếu mạng phân phối nguồn a.c bên ngoài là loại mạng TN-S thì mạch cung cấp nguồn a.c trong nhà trạm được đấu nối như sơ đồ Hình 5.a:

– Dây dẫn bảo vệ (PE) phải được nối tới tấm tiếp đất chính;

– Dây trung tính (N) không được nối tới tấm tiếp đất chính.

b) Nếu mạng phân phối nguồn a.c bên ngoài là loại mạng TN-C thì mạch cung cấp nguồn a.c trong nhà trạm được đấu nối như sơ đồ Hình 5.b.

– Dây dẫn PEN chỉ được nối tới tấm tiếp đất chính.

– Từ tấm tiếp đất chính cung cấp một dây bảo vệ PE.

c) Nếu mạng phân phối nguồn a.c bên ngoài là hệ thống 4 dây (IT hoặc TT) thì mạch cung cấp nguồn a.c trong nhà trạm được đấu nối như sơ đồ Hình 5.c.

– Dây dẫn bảo vệ PE được lấy từ mạng tiếp đất thông qua tấm tiếp đất chính

d) Nếu mạng phân phối nguồn a.c bên ngoài là hệ thống 4 dây (IT hoặc TT) và dùng biến áp cách ly cho nhà trạm thì mạch cung cấp nguồn a.c trong nhà trạm được đấu nối như sơ đồ Hình 5.a.

3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

Các trạm viễn thông thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Quy chuẩn.

4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

4.1. Các doanh nghiệp thiết lập hạ tầng mạng viễn thông có trạm viễn thông thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này có trách nhiệm đảm bảo các trạm viễn thông phù hợp với Quy chuẩn trong quá trình thiết kế, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng.

4.2. Các doanh nghiệp thiết lập hạ tầng mạng viễn thông có trạm viễn thông thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này có trách nhiệm thực hiện công bố hợp quy theo các quy định, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và chịu sự kiểm tra thường xuyên, đột xuất của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

5.1. Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai quản lý các trạm viễn thông theo Quy chuẩn này.

5.2. Quy chuẩn này được áp dụng thay thế Tiêu chuẩn ngành TCN 68-141: 1999 (soát xét lần 1) “Tiếp đất cho các công trình viễn thông – Yêu cầu kỹ thuật”.

5.3. Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

PHỤ LỤC A

(Quy định)

PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐIỆN TRỞ TIẾP ĐẤT

A.1. Điều kiện tiến hành đo điện trở tiếp đất

Phải tiến hành đo thử, kiểm tra điện trở tiếp đất của hệ thống tiếp đất trong các trường hợp sau:

– Sau khi lắp đặt hoặc sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống tiếp đất;

– Kiểm tra đo thử định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất khi có sự cố.

– Có thay đổi, xâm phạm đến thành phần hệ thống tiếp đất.

A.2. Phương pháp đo điện trở tiếp đất

Kiểm tra điện trở tiếp đất của hệ thống tiếp đất được thực hiện bằng máy đo điện trở tiếp đất 3 điện cực hoặc 4 điện cực.

Sơ đồ kiểm tra điện trở tiếp đất được trình bày trong Hình A.1.

Để đảm bảo kết quả đo điện trở tiếp đất chính xác:

– Tần số phát của máy đo khác n x 50 Hz;

– Phải bố trí các điện cực đo thử (các điện cực điện áp và điện cực dòng điện) ngoài vùng ảnh hưởng của điện cực tiếp đất và phải đảm bảo khoảng cách từ tiếp đất cần đo đến điện cực điện áp bằng 62 % khoảng cách từ tiếp đất cần đo đến điện cực dòng điện (đối với trường hợp bố trí các điện cực đo theo một đường thẳng).

Cách bố trí các điện cực đo thử cho trường hợp tiếp đất là một điện cực thẳng đứng được trình bày trên Hình A.2 và cho tiếp đất dưới dạng lưới hoặc nhiều điện cực được trình bày trên Hình A.3.

A.3. Đo thử nghiệm thu hệ thống tiếp đất

– Sau khi kết thúc việc thi công hệ thống tiếp đất phải tiến hành đo thử nghiệm thu. Đo điện trở tiếp đất được tiến hành tại tấm tiếp đất chính.

– Phải xây dựng bố trí các hố ga mà tại đó có các điện cực tiếp đất đo thử, các vị trí điện cực tiếp đất đo thử phải đảm bảo thoả mãn những quy định như trong A.1, A.2.

Các hố ga phải bố trí tại nhiều điểm để có thể dùng các loại máy đo điện trở tiếp đất khác nhau.

A.4. Kiểm tra, đo thử bảo dưỡng hệ thống tiếp đất

Kiểm tra đo thử điện trở tiếp đất của hệ thống tiếp đất theo định kỳ hoặc đột xuất cũng được thực hiện như đối với trường hợp đo thử nghiệm thu.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 12:2010/BTTTT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÁY DI ĐỘNG GSM (PHA 2 và 2+)

National technical regulation on GSM mobile stations (Phase 2 and 2+)

HÀ NỘI – 2010

Mục lục

1. QUY ĐỊNH CHUNG.. 5

1.1. Phạm vi điều chỉnh. 5

1.2. Đối tượng áp dụng. 5

1.3. Giải thích từ ngữ. 5

1.4. Các chữ viết tắt5

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT. 7

2.1. Môi trường hoạt động. 7

2.2. Các yêu cầu tuân thủ. 7

2.2.1. Máy phát – Sai số pha và sai số tần số. 7

2.2.2. Máy phát – Sai số tần số trong điều kiện xuyên nhiễu và pha đinh đa đường….10

2.2.3. Máy phát – sai số pha và sai số tần số trong cấu hình đa khe HSCSD.. 12

2.2.4. Máy phát – Sai số pha và sai số tần số trong cấu hình đa khe GPRS. 15

2.2.5. Công suất ra máy phát và định thời cụm.. 18

2.2.6. Phổ RF đầu ra máy phát26

2.2.7. Công suất ra máy phát và định thời cụm trong cấu hình đa khe HSCSD.. 32

2.2.8. Phổ RF đầu ra máy phát trong cấu hình đa khe HSCSD.. 38

2.2.9. Công suất ra máy phát trong cấu hình đa khe GPRS. 43

2.2.10. Phổ RF đầu ra trong cấu hình đa khe GPRS. 48

2.2.11. Phát xạ giả dẫn khi MS được cấp phát kênh. 52

2.2.12. Phát xạ giả dẫn khi MS trong chế độ rỗi54

2.2.13. Phát xạ giả bức xạ khi MS được cấp phát kênh. 56

2.2.14. Phát xạ giả bức xạ khi MS trong chế độ rỗi58

2.2.15. Nghẽn máy thu và đáp tuyến tạp trên các kênh thoại60

3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ. 63

4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN. 63

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN. 63

PHỤ LỤC A (Quy định) Các phương pháp đo kiểm chuẩn. 64

Lời nói đầu

QCVN 12:2010/BTTTT được xây dựng trên cơ sở soát xét, chuyển đổi Tiêu chuẩn Ngành TCN 68-221:2004 “Máy di động GSM (Pha 2 và 2+) – Yêu cầu kỹ thuật” ban hành theo Quyết định số 31/2004/QĐ-BBCVT ngày 29 tháng 07 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).

Các yêu cầu kỹ thuật của QCVN 12:2010/BTTTT phù hợp với tiêu chuẩn EN 301 511 V7.0.1 (2000-12) và EN 300 607-1 V8.1.1 (2000-10)của Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI).

QCVN 12:2010/BTTTT do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư số 18/2010/TT-BTTTT ngày 30 tháng 07 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ MÁY DI ĐỘNG GSM (PHA 2 VÀ 2+)

National technical regulation on GSM mobile stations (Phase 2 and 2+)

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này áp dụng cho các máy di động GSM hoạt động trong băng tần P-GSM 900 (GSM 900) và/hoặc DCS 1800 (GSM 1800) như trong Bảng 1.

Bảng 1 – Các băng tần máy di động GSM và DCS 1800

Loại thiết bị

Tần số phát (TX)

Tần số thu (RX)

P-GSM 900

890 – 915 MHz

935 – 960 MHz

DCS 1800

1 710 – 1 785 MHz

1 805 – 1 880 MHz

Các thiết bị này có khoảng cách kênh 200 kHz, sử dụng phương thức điều chế đường bao không đổi, truyền các kênh lưu lượng theo nguyên tắc đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA).

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, nhà sản xuất, nhập khẩu và khai thác máy di động GSM.

1.3. Giải thích từ ngữ

1.3.1. Điều kiện môi trường (environmental profile)

Các điều kiện môi trường mà thiết bị bắt buộc phải tuân thủ.

1.3.2. Máy di động (Mobile Station – MS)

Một thiết bị được sử dụng trong khi đang di chuyển hoặc dừng lại ở một điểm bất kỳ. Máy di động bao gồm cả máy cầm tay và máy đặt trên xe.

1.4. Các chữ viết tắt

ACCH

Associated Control CHannel

Kênh điều khiển liên kết

ACK

ACKnowledgement

Công nhận

ARFCN

Absolute Radio Frequency Channel Number

Số kênh tần số vô tuyến tuyệt đối

BA

BCCH Allocation

Cấp phát BCCH

BCCH

Broadcast Control CHannel

Kênh điều khiển quảng bá

BCF

Base station Control Function

Chức năng điều khiển trạm gốc

BCIE

Bearer Capability Information Element

Phần tử thông tin năng lực kênh mang

BER

Bit Error Rate

Tỷ lệ lỗi bit

BFI

Bad Frame Indication

Chỉ báo khung xấu

BS

Bearer Service

Dịch vụ kênh mang

BSG

Basic Service Group

Nhóm dịch vụ cơ bản

BSC

Base Station Controller

Điều khiển trạm gốc

BSS

Base Station System

Hệ thống trạm gốc

BTS

Base Transceiver Station

Trạm thu phát gốc

C

Conditional

Điều kiện

CA

Cell Allocation

Cấp phát Cell

CB

Cell Broadcast

Quảng bá Cell

CBC

Cell Broadcast Centre

Trung tâm quảng bá Cell

CCCH

Common Control CHannel

Kênh điều khiển dùng chung

CCF

Conditional Call Forwarding

Chuyển tiếp cuộc gọi có điều kiện

CCH

Control CHannel

Kênh điều khiển

CCM

Current Call Meter

Bộ đếm cuộc gọi hiện thời

CCP

Capability/Configuration Parameter

Tham số cấu hình/năng lực

CCPE

Control Channel Protocol Entity

Thực thể giao thức kênh điều khiển

CIR

Carrier to Interference Ratio

Tỷ số sóng mang/nhiễu

C/R

Command/Response field bit

Bit trường lệnh/đáp ứng

CSPDN

Circuit Switched Public Data Network

Mạng dữ liệu công cộng chuyển mạch gói

DTE

Data Terminal Equipment

Thiết bị đầu cuối dữ liệu

EIR

Equipment Identity Register

Đăng ký nhận dạng thiết bị

EL

Echo Loss

Suy hao vọng

EMC

Electro Magnetic Compatibility

Tương thích điện từ

EQ

Equalization test

Đo kiểm bằng phương pháp cân bằng

FB

Frequency correction Burst

Cụm sửa lỗi tần số

FCCH

Frequency Correction CHannel

Kênh sửa lỗi tần số

FEC

Forward Error Correction

Sửa lỗi hướng đi

FER

Frame Erasure Ratio

Tỷ lệ xoá khung

FH

Frequency Hopping

Nhảy tần

FR

Full Rate

Toàn tốc

GPRS

General Packet Radio Service

Dịch vụ vô tuyến gói chung

GSM

Global System for Mobile communications

Hệ thống thông tin di động toàn cầu

HANDO

HANDOver

Chuyển giao

HR

Half Rate

Bán tốc

HSN

Hopping Sequence Number

Số trình tự nhảy tần

HT

Hilly Terrain

Địa hình nhiều đồi núi

M

Mandatory

Bắt buộc

ME

Mobile Equipment

Thiết bị di động

MF

MultiFrame

Đa khung

MS

Mobile Station

Máy di động

MT

Mobile Terminated

Cuộc gọi kết cuối di động

MTM

Mobile-To-Mobile (call)

Cuộc gọi di động đến di động

O

Optional

Tùy chọn

O&M

Operations & Maintenance

Khai thác và bảo dưỡng

QOS

Quality Of Service

Chất lượng dịch vụ

RA

Rural Area

Vùng nông thôn

RAB

Random Access Burst

Cụm truy nhập ngẫu nhiên

RBER

Residual Bit Error Ratio

Tỷ lệ lỗi bit dư

RF

Radio Frequency

Tần số vô tuyến

RFC

Radio Frequency Channel

Kênh tần số vô tuyến

RMS

Root Mean Square (value)

Giá trị hiệu dụng

RR

Radio Resource

Tài nguyên vô tuyến

RXLEV

Receiced Level

Mức thu

RXQUAL

Received Signal Quality

Chất lượng tín hiệu thu

SAP

Service Access Point

Điểm truy nhập dịch vụ

SAPI

Service Access Point Indicator

Chỉ báo điểm truy nhập dịch vụ

SB

Synchronization Burst

Cụm đồng bộ

SCH

Synchronization CHannel

Kênh đồng bộ

TCH

Traffic CHannel

Kênh lưu lượng

TU

Urban area

Vùng thành phố

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Môi trường hoạt động

Các yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn được áp dụng trong môi trường hoạt động của thiết bị do nhà cung cấp thiết bị khai báo. Thiết bị phải tuân thủ tất cả các yêu cầu kỹ thuật trong Quy chuẩn khi hoạt động trong môi trường qui định.

2.2. Các yêu cầu tuân thủ

2.2.1. Máy phát – Sai số pha và sai số tần số

2.2.1.1. Định nghĩa và áp dụng

Sai số tần số là sự sai lệch tần số (sau khi đã điều chỉnh hiệu ứng sai số pha và sai số điều chế) giữa tần số phát RF từ MS và tần số phát RF của trạm gốc hoặc tần số ARFCN đã sử dụng.

Sai số pha là sự lệch pha (sau khi đã điều chỉnh hiệu ứng lỗi tần số) giữa tần số phát của MS và tần số phát lý thuyết phù hợp với dạng điều chế.

Các yêu cầu và các phép đo được áp dụng cho các MS loại GSM 900 và DCS 1800.

2.2.1.2. Các yêu cầu tuân thủ

a) Tần số sóng mang của MS phải có độ chính xác đến 0,1 ppm, hoặc đến
0,1 ppm so với các tín hiệu thu được từ BS.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.10, 6.1;

– Trong điều kiện rung động; GSM 05.10, 6.1;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.10, 6.1.

b) Sai số pha RMS (độ lệch giữa quĩ đạo sai số pha và đường hồi qui tuyến tính của nó trên phần hoạt động của khe thời gian) đối với mỗi cụm phải không lớn hơn 50.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện rung động; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.6.

c) Độ lệch đỉnh lớn nhất trên phần hữu ích của mỗi cụm không được lớn hơn 200.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện rung động; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.6.

2.2.1.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra sai số tần số sóng mang của MS không vượt quá 0,1 ppm:

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện rung động;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

CHÚ THÍCH: Độ chính xác tần số phát của SS phải tương xứng để đảm bảo độ chênh lệch giữa giá trị tuyệt đối 0,1 ppm và 0,1 ppm so với tín hiệu thu được từ BS phải đủ nhỏ để có thể bỏ qua.

b) Để thẩm tra sai số pha RMS trên phần hữu ích của cụm phát từ MS không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.1.2.b):

– Trong điều kiện bình thường;

– Khi MS đặt trong chế độ rung động;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

c) Để thẩm tra sai số pha lớn nhất trên phần hữu ích của các cụm phát từ MS không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.1.2.c):

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện rung động;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

2.2.1.4. Phương pháp đo kiểm

CHÚ THÍCH: Để đo được chính xác sai số pha và sai số tần số, cần sử dụng phép đo lấy mẫu quĩ đạo pha phát. Quĩ đạo này được so sánh với quĩ đạo pha lý thuyết. Đường hồi qui chênh lệch giữa quĩ đạo lý thuyết và quĩ đạo đo được biểu thị sai số tần số (giả thiết không thay đổi trên cụm), trong đó độ lệch pha so với quĩ đạo này đánh giá sai số pha. Sai số pha đỉnh là giá trị cách xa đường hồi qui nhất và sai số pha RMS là giá trị hiệu dụng sai số pha của tất cả các mẫu.

a) Các điều kiện ban đầu

Cuộc gọi được thiết lập theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường.

SS điều khiển MS hoạt động trong chế độ nhảy tần.

CHÚ THÍCH 1: Không nhất thiết phải đo kiểm MS trong chế độ nhảy tần, nhưng đây là cách đơn giản để MS thay đổi kênh, có thể thực hiện phép đo trong chế độ không nhảy tần, nhưng các cụm cần đo phải lấy từ các kênh khác nhau.

SS kích hoạt chế độ mật mã.

CHÚ THÍCH 2: Chế độ mật mã được kích hoạt trong bước đo này để tạo chuỗi bit giả ngẫu nhiên đưa đến bộ điều chế.

SS điều khiển MS đấu vòng kênh lưu lượng mà không có báo hiệu các khung bị xóa.

SS tạo tín hiệu đo kiểm chuẩn C1 (Phụ lục A, mục A.6).

b) Thủ tục đo kiểm

(1) Đối với một cụm phát, SS lưu giữ tín hiệu như một chuỗi các mẫu pha trên từng chu kỳ cụm. Các mẫu này được phân bố đều trong khoảng thời gian tồn tại các cụm với tốc độ lấy mẫu tối thiểu là 2/T, trong đó T là chu kỳ tín hiệu điều chế. Quĩ đạo pha thu được sau đó được biểu diễn bằng một chuỗi tối thiểu 294 mẫu.

(2) Từ mẫu bit và phương thức điều chế đã chỉ ra trong GSM 05.04, SS tính quĩ đạo pha mong muốn.

(3) Từ bước (1) và (2) tính được độ lệch quĩ đạo pha, do đó tính ra đường hồi qui tuyến tính thông qua sai số của quĩ đạo pha này. Độ dốc của đường hồi qui này là sai số tần số của máy phát MS so với chuẩn mô phỏng. Độ lệch giữa đường hồi qui và các điểm mẫu riêng biệt là sai số pha tại điểm đó.

(3a) Chuỗi lấy mẫu của tối thiểu 294 phép đo pha được biểu diễn bằng vector:

Æm = Æm(0)… Æm(n)

Số mẫu trong chuỗi n + 1 ³ 294.

(3b) Tại thời điểm lấy mẫu tương ứng, các chuỗi đã tính được biểu diễn bằng vector: Æc = Æc(0)…Æc(n).

(3c) Chuỗi lỗi được biểu diễn bằng vector:

Æe = {Æm(0) – Æc(0)}……..{Æm(n) – Æc(n)} = Æe(0)…Æe(n).

(3d) Số các mẫu tương ứng hình thành vector t = t(0)…t(n).

(3e) Theo lý thuyết hồi qui, độ dốc của các mẫu này theo t là k, trong đó:

(3f) Sai số tần số là k/(360 * g), trong đó gkhoảng thời gian lấy mẫu tính bằng giây và các mẫu pha được tính bằng độ.

(3g) Sai số pha riêng so với đường hồi qui tính theo công thức: Æe(j) – k*t(j).

(3h) Giá trị sai số pha RMS của các lỗi pha (Æe(RMS)) tính theo công thức:

(4) Lặp lại các bước (1) đến (3) cho 20 cụm, các cụm này không nhất thiết phải cạnh nhau.

(5) SS điều khiển MS đến mức công suất lớn nhất, các điều kiện còn lại không đổi. Lặp lại bước (1) đến (4).

(6) SS điều khiển MS đến mức công suất nhỏ nhất, các điều kiện khác không đổi. Lặp lại các bước (1) đến (4).

(7) Gắn chặt MS vào bàn rung với tần số/biên độ như trong Phụ lục A, mục A.2.4. Trong khi rung, lặp lại các bước từ (1) đến (6).

CHÚ THÍCH: Nếu cuộc gọi bị kết thúc khi gắn MS trên bàn rung, phải thiết lập lại các điều kiện ban đầu trước khi lặp lại các bước từ (1) đến (6).

(8) Đặt lại MS vào bàn rung trên hai mặt phẳng trực giao với mặt phẳng đã dùng trong bước (7). Lặp lại bước (7) tại mỗi mặt phẳng trực giao.

(9) Lặp lại các bước (1) đến (6) trong điều kiện khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2).

CHÚ THÍCH: Bằng cách xử lý dữ liệu khác nhau, các chuỗi mẫu dùng để xác định quĩ đạo pha cũng có thể sử dụng để xác định các đặc tính cụm phát trong 2.2.3. Tuy diễn tả độc lập nhưng có thể phối hợp hai phép đo trong 2.2.1 và 2.2.3 để đưa ra hai kết quả từ tập hợp đơn dữ liệu lưu giữ.

2.2.1.5. Các yêu cầu đo kiểm

a) Sai số tần số

Đối với các cụm được đo, sai số tần số đo ở bước (3f) phải nhỏ hơn 0,1 ppm.

b) Sai số pha

Đối với các cụm được đo, sai số pha RMS đo ở bước (3h) phải không lớn hơn 50.

Đối với các cụm được đo, sai số pha riêng đo ở bước (3g) phải không lớn hơn 200.

2.2.2. Máy phát – Sai số tần số trong điều kiện xuyên nhiễu và pha đinh đa đường

2.2.2.1. Định nghĩa và áp dụng

Sai số tần số trong điều kiện xuyên nhiễu và pha đinh đa đường là tiêu chuẩn để đánh giá khả năng của MS duy trì đồng bộ tần số với tín hiệu thu trong điều kiện có hiệu ứng Doppler, pha đinh đa đường và xuyên nhiễu.

Các yêu cầu và các thủ tục đo kiểm áp dụng cho các loại máy đầu cuối GSM 900 và DCS 1800.

2.2.2.2. Các yêu cầu tuân thủ

a) Độ chính xác tần số sóng mang của MS đối với mỗi cụm phải nằm trong phạm vi 0,1 ppm, hoặc phải nằm trong phạm vi 0,1 ppm so với tín hiệu thu từ BS đối với các mức tín hiệu nhỏ hơn mức độ nhạy chuẩn 3 dB.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.10, 6.1;

– Trong điều khắc nghiệt; GSM 05.10, 6.1.

b) Độ chính xác tần số sóng mang của MS phải nằm trong phạm vi 0,1 ppm, hoặc nằm trong phạm vi 0,1 ppm so với các tín hiệu thu từ BS đối với sóng mang có tỷ lệ xuyên nhiễu nhỏ hơn 3 dB so với tỷ lệ xuyên nhiễu chuẩn.

2.2.2.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra sai số tần số sóng mang của MS tại độ nhạy chuẩn, trong điều kiện có pha đinh đa đường và hiệu ứng Doppler không được vượt quá 0,1 ppm cộng với sai số tần số do hiệu ứng Doppler của tín hiệu thu được và sai số đánh giá tại MS.

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

CHÚ THÍCH: Mặc dù các yêu cầu tuân thủ qui định là đồng bộ tần số phải duy trì cho các tín hiệu đầu vào nhỏ hơn 3 dB so với độ nhạy chuẩn. Nhưng do lỗi đường truyền vô tuyến nên điều kiện này không thiết lập được. Do đó các phép đo trong mục này được thực hiện tại mức độ nhạy chuẩn.

b) Để thẩm tra sai số tần số sóng mang MS (trong điều kiện có xuyên nhiễu và pha đinh TUlow) không được vượt quá 0,1 ppm cộng với sai số tần số do hiệu ứng Doppler của tín hiệu thu và lỗi đánh giá tại MS.

CHÚ THÍCH: Thực hiện phép đo bổ sung hiệu ứng Doppler khi yêu cầu tuân thủ liên quan đến các tín hiệu vào máy thu của MS mà tần số chuẩn của máy đo không tính đến hiệu ứng Doppler.

2.2.2.4. Phương pháp đo kiểm

Phép đo này sử dụng các bước đo trong 2.2.1 cho các MS hoạt động trong điều kiện RF khác nhau.

CHÚ THÍCH: Danh sách BA gửi trên BCCH và SACCH sẽ chỉ thị ít nhất 6 cell phụ cận với ít nhất một cell gần với dải biên. Không nhất thiết phải phát các BCCH này, nhưng nếu được cung cấp sẽ không phải là 5 kênh ARFCN sử dụng cho BCCH hoặc TCH.

a) Các điều kiện ban đầu

Đặt MS ở trạng thái cập nhật rỗi trong một cell phục vụ với BCCH ở dải ARFCN giữa.

b) Thủ tục đo kiểm

(1) Đặt mức BCCH của cell phục vụ lớn hơn mức độ nhạy chuẩn 10 dB và thiết lập chức năng pha đinh là RA. SS đợi 30 giây cho MS ổn định trong trạng thái này. Thiết lập SS để lưu giữ cụm đầu tiên do MS phát khi thiết lập cuộc gọi. Cuộc gọi được bắt đầu từ SS trên một kênh ở dải ARFCN giữa nhưng với TCH lớn hơn mức độ nhạy chuẩn 10 dB và chức năng pha đinh được thiết lập là RA.

(2) SS tính độ chính xác tần số của cụm đã lưu giữ như mô tả trong 2.2.1.

(3) SS thiết lập BCCH và TCH của cell phục vụ tới giá trị mức độ nhạy chuẩn áp dụng cho loại MS cần đo kiểm, chức năng pha đinh vẫn được thiết lập là RA, sau đó đợi 30 giây để MS ổn định trong điều kiện này.

(4) SS sẽ lưu giữ các cụm tiếp theo từ kênh lưu lượng theo cách thức như các bước trong 2.2.1.

CHÚ THÍCH: Vì mức tín hiệu tại đầu vào máy thu của MS rất nhỏ, do đó nhiều khả năng bị sai số. Các bit “looped back” cũng có khả năng bị lỗi, dẫn đến SS không xác định được các chuỗi bit mong muốn. SS phải giải điều chế tín hiệu thu để có được mẫu cụm bên phát không có lỗi. SS sử dụng các mẫu bit này để tính quĩ đạo pha mong muốn như trong GSM 05.04.

(5) SS tính độ chính xác tần số của cụm lưu giữ như mô tả trong 2.2.1.

(6) Lặp lại các bước (4) và (5) đối với 5 cụm kênh lưu lượng đặt cách nhau không quá 20 giây.

(7) Thiết lập lại các điều kiện ban đầu và lặp lại các bước (1) đến (6) nhưng với chức năng pha đinh là HT100.

(8) Thiết lập lại các điều kiện ban đầu và lặp lại các bước (1) đến (6) nhưng với chức năng pha đinh đặt là TU50.

(9) Thiết lập lại các điều kiện ban đầu và lặp lại các bước (1) và (2) nhưng thay đổi như sau:

– Thiết lập mức BCCH và TCH cao hơn mức độ nhạy chuẩn 18 dB.

– Hai tín hiệu nhiễu độc lập được phát trên cùng một tần số sóng mang danh định như BCCH và TCH, nhỏ hơn 10 dB so với mức tín hiệu TCH và được điều chế với dữ liệu ngẫu nhiên, kèm theo khe trung tâm.

– Chức năng pha đinh của các kênh được thiết lập là TUlow.

(10) SS đợi 100 giây cho MS ổn định ở điều kiện này.

(11) Lặp lại các bước từ (4) đến (6), riêng trong bước (6) khoảng thời gian đo phải mở rộng đến 200 giây và phải đo 20 lần.

(12) Thiết lập lại các điều kiện ban đầu và lặp lại các bước (1) đến (10) đối với ARFCN ở khoảng thấp.

(13) Thiết lập lại các điều kiện ban đầu và lặp lại các bước (1) đến (10) đối với ARFCN ở khoảng cao.

(14) Lặp lại bước (8) trong điều kiện khắc nghiệt (xem Phụ lục A, mục A.2).

2.2.2.5. Các yêu cầu đo kiểm

Sai số tần số so với tần số sóng mang SS đo được trong các lần lặp lại bước e), đối với mỗi cụm được đo, phải nhỏ hơn các giá trị trong Bảng 2.

Bảng 2 – Yêu cầu về sai số tần số trong điều kiện xuyên nhiễu,
hiệu ứng Doppler và pha đinh đa đường

GSM 900

DCS 1800

Điều kiện truyền

Độ lệch tần cho phép

Điều kiện truyền

Độ lệch tần cho phép

RA250

+/- 300 Hz

RA130

+/- 400 Hz

HT100

+/- 180 Hz

HT100

+/- 350 Hz

TU50

+/- 160 Hz

TU50

+/- 260 Hz

TU3

+/- 230 Hz

TU1,5

+/- 320 Hz

2.2.3. Máy phát – sai số pha và sai số tần số trong cấu hình đa khe HSCSD

2.2.3.1. Định nghĩa và áp dụng

Sai số tần số là sự sai lệch về tần số (sau khi đã điều chỉnh hiệu ứng sai số pha và sai số điều chế) giữa tần số phát RF từ MS và tần số phát RF của trạm gốc hoặc tần số danh định ARFCN đã sử dụng.

Sai số pha là sự lệch pha (sau khi đã điều chỉnh hiệu ứng sai số tần số) giữa tần số phát RF từ MS và tần số phát lý thuyết phù hợp với dạng điều chế.

Các yêu cầu và phép đo này áp dụng cho tất cả các MS loại GSM 900, DCS 1800 và MS đa băng hỗ trợ đa khe HSCSD.

2.2.3.2. Các yêu cầu tuân thủ

a) Tần số sóng mang của MS phải có độ chính xác đến 0,1 ppm, hoặc đến
0,1 ppm so với các tín hiệu thu từ BS.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.10, 6.1;

– Trong điều kiện rung động; GSM 05.10, 6.1;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.10, 6.1.

b) Sai số pha RMS (độ lệch giữa quĩ đạo lỗi pha và đường hồi qui tuyến tính của nó trên phần hoạt động của khe thời gian) cho mỗi cụm phải không lớn hơn 50.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện rung động; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.6.

c) Độ lệch đỉnh lớn nhất trong phần hữu ích cho mỗi cụm phải không lớn hơn 200.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện rung động; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.6.

2.2.3.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra trong cấu hình đa khe, sai số tần số sóng mang MS không vượt quá 0,1 ppm:

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện rung động;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

CHÚ THÍCH: Độ chính xác tần số phát của SS phải tương xứng để đảm bảo độ chênh lệch giữa giá trị tuyệt đối 0,1 ppm và 0,1 ppm so với các tín hiệu thu được từ BS là đủ nhỏ để có thể bỏ qua.

b) Để thẩm tra sai số pha RMS trên phần hữu ích của cụm phát từ MS trong cấu hình đa khe không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.3.2.b).

– Trong điều kiện bình thường;

– Khi MS đang bị rung động;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

c) Để thẩm tra sai số pha lớn nhất trên phần hữu ích của các cụm phát từ MS trong cấu hình đa khe không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.3.2.c).

– Trong điều kiện bình thường;

– Khi MS đang bị rung động;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

2.2.3.4. Phương pháp đo kiểm

CHÚ THÍCH: Để đo được chính xác sai số pha và sai số tần số, cần sử dụng phép đo lấy mẫu quĩ đạo pha phát. Quĩ đạo này được so sánh với quĩ đạo pha lý thuyết. Đường hồi qui lệch giữa quĩ đạo lý thuyết và quĩ đạo đo được biểu thị sai số tần số (giả thiết không có thay đổi gì trên cụm), trong đó độ lệch pha so với quĩ đạo này đánh giá sai số pha. Sai số pha đinh là giá trị cách xa đường hồi qui nhất, sai số pha RMS là giá trị hiệu dụng sai số pha của tất cả các mẫu.

a) Các điều kiện ban đầu

Cuộc gọi được thiết lập theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường cho HSCSD đa khe.

SS điều khiển MS hoạt động trong chế độ nhảy tần.

CHÚ THÍCH: Không nhất thiết phải đo kiểm trong chế độ nhảy tần, nhưng đây là cách đơn giản để MS thay đổi kênh, phép đo có thể thực hiện được trong chế độ không nhảy tần nhưng các cụm phải lấy từ các kênh khác nhau.

SS kích hoạt chế độ mật mã.

CHÚ THÍCH: Chế độ mật mã được kích hoạt trong bước đo này là để cấp chuỗi bit giả ngẫu nhiên đến bộ điều chế.

SS điều khiển MS hoạt động trong cấu hình đa khe với số khe thời gian phát lớn nhất.

SS điều khiển MS đấu vòng kênh lưu lượng đa khe kèm theo báo hiệu của các khung
bị xóa.

SS tạo ra tín hiệu đo kiểm chuẩn C1 (Phụ lục A, mục A.6).

a) Thủ tục đo kiểm

(1) Đối với một cụm phát trên kênh phụ đa khe cuối cùng, SS lưu giữ tín hiệu như một dãy mẫu pha trên một chu kỳ cụm. Các mẫu này được phân bổ đều trên khoảng định thời cụm với tỷ lệ lấy mẫu tối thiểu 2/T, trong đó T là chu kỳ của ký hiệu điều chế. Quĩ đạo pha thu được sau đó được biểu diễn bằng chuỗi ít nhất 294 mẫu.

(2) Từ mẫu bit và phương thức điều chế như trong GSM 05.04, SS tính quĩ đạo pha mong muốn.

(3) Từ (1) và (2) tính được độ lệch quĩ đạo pha, do đó tính được đường hồi qui tuyến tính thông qua sai số quĩ đạo pha này. Độ dốc của đường hồi qui này là sai số tần số của máy phát MS so với chuẩn mô phỏng. Độ lệch giữa đường hồi qui và điểm lấy mẫu riêng biệt là sai số pha tại điểm đó.

(3a) Chuỗi lấy mẫu của ít nhất 294 phép đo pha được biểu diễn bằng vector:

Æm = Æm(0)…Æm(n)

Số lượng mẫu trong chuỗi n + 1> = 294.

(3b) Tại các thời điểm lấy mẫu tương ứng, các chuỗi đã tính được biểu diễn bằng vector:

Æc = Æc(0)… Æc(n)

(3c) Chuỗi lỗi được biểu diễn bằng vector:

Æe = {Æm(0) – Æc(0)}………{Æm(n) – Æc(n)} = Æe(0)… Æe(n)

(3d) Số các mẫu tương ứng tạo thành vector: t = t(0)…t(n)

(3e) Theo lý thuyết hồi qui, độ dốc của các mẫu này theo t là k. Trong đó:

(3f) Sai số tần số là k/(360 * g), trong đó g là khoảng thời gian lấy mẫu tính bằng giây và tất cả các mẫu pha tính bằng độ.

(3g) Sai số pha riêng so với đường hồi qui được tính bằng: Æe(j) – k*t(j)

(3h) Giá trị sai số pha RMS (Æe(RMS)) được tính theo công thức:

(4) Lặp lại bước (1) đến (3) cho 20 cụm, các cụm này không nhất thiết phải cạnh nhau.

(5) SS điều khiển MS đến mức công suất lớn nhất trên mỗi kênh phụ đa khe, tất cả các điều kiện khác không thay đổi. Lặp lại các bước từ (1) đến (4).

(6) SS điều khiển MS đến mức công suất nhỏ nhất trên mỗi kênh phụ đa khe, tất cả các điều kiện khác không đổi. Lặp lại các bước từ (1) đến (4).

(7) Gắn chặt MS vào bàn rung với tần số/biên độ như đã cho trong Phụ lục A, mục A.2.4. Trong khi rung, lặp lại các bước từ (1) đến (6).

CHÚ THÍCH: Nếu cuộc gọi kết thúc khi gắn MS trên bàn rung, phải thiết lập lại các điều kiện ban đầu trước khi lặp lại các bước từ (1) đến (6).

(8) Đặt lại MS trên bàn rung, trên hai mặt phẳng trực giao với mặt phẳng đã dùng trong bước (7). Lặp lại bước (7) tại mỗi mặt phẳng trực giao.

(9) Lặp lại các bước từ (1) đến (6) trong điều kiện khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2).

CHÚ THÍCH: Bằng cách xử lý dữ liệu khác nhau, các chuỗi mẫu dùng để xác định quĩ đạo pha cũng có thể được sử dụng để xác định các đặc tính cụm phát trong mục “công suất đầu ra máy phát và định thời cụm trong cấu hình đa khe”. Tuy diễn tả độc lập nhưng có thể phối hợp hai phép đo này để đưa ra hai kết quả từ một tập hợp đơn dữ liệu đã lưu giữ.

2.2.3.5. Các yêu cầu đo kiểm

a) Sai số tần số

Đối với tất cả các cụm được đo, sai số tần số đo được trong bước (3f) phải nhỏ hơn 10E-7.

b) Sai số pha

Đối với tất cả các cụm được đo, sai số pha RMS đo được trong bước (3h) phải không lớn hơn 50.

Đối với tất cả các cụm được đo, sai số pha riêng đo được trong bước (3g) phải không vượt quá 200.

2.2.4. Máy phát – Sai số pha và sai số tần số trong cấu hình đa khe GPRS

2.2.4.1. Định nghĩa và áp dụng

Sai số tần số là độ lệch tần số (sau khi đã điều chỉnh hiệu ứng sai số pha và sai số điều chế) giữa tần số phát RF từ MS và tần số phát RF của trạm gốc hoặc tần số ARFCN đã sử dụng.

Sai số pha là sự lệch pha (sau khi đã điều chỉnh hiệu ứng sai số tần số) giữa tần số phát RF của MS và tần số phát lý thuyết phù hợp với dạng điều chế.

Các yêu cầu và phép đo này áp dụng cho các loại MS GSM 900 và DCS 1800 có khả năng hoạt động trong cấu hình đa khe GPRS.

2.2.4.2. Yêu cầu tuân thủ

a) Độ chính xác tần số sóng mang của MS phải trong phạm vi 0,1 ppm so với tín hiệu thu được từ BS.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.10, 6.1;

– Trong điều kiện rung; GSM 05.10, 6.1;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.10, 6.1.

b) Sai số pha RMS (độ lệch giữa quĩ đạo sai số pha và đường hồi qui tuyến tính của nó trên phần khe thời gian tích cực) đối với mỗi cụm phải không lớn hơn 50.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện rung; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.6.

c) Độ lệch đỉnh lớn nhất trong phần hữu ích của từng cụm phải không lớn hơn 200.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện rung; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.6.

2.2.4.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra trong cấu hình đa khe, sai số tần số sóng mang của MS không vượt quá 0,1 ppm:

– Trong điều kiện bình thường;

– Khi MS đang trong điều kiện rung;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

b) Để thẩm tra sai số pha RMS trên phần hữu ích của cụm phát từ MS trong cấu hình đa khe không được vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.4.2.b):

– Trong điều kiện bình thường;

– Khi MS đang trong điều kiện rung;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

c) Để thẩm tra sai số pha lớn nhất trên phần hữu ích của cụm phát từ MS trong cấu hình đa khe không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.4.2.c):

– Trong điều kiện bình thường;

– Khi MS đang trong điều kiện rung;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

2.2.4.4. Phương thức đo kiểm

CHÚ THÍCH: Để đánh giá chính xác sai số pha và sai số tần số, cần sử dụng phép đo lấy mẫu quĩ đạo pha phát. Quĩ đạo này được so sánh với quĩ đạo pha theo lý thuyết. Đường hồi qui độ lệch giữa quĩ đạo pha đo được và quĩ đạo lý thuyết biểu thị sai số tần số (với giả thiết không thay đổi gì trên cụm), trong đó độ lệch pha so với quĩ đạo đo biểu thị sai số pha. Sai số pha đinh là giá trị xa đường hồi qui nhất và sai số pha RMS là trung bình cộng căn quân phương sai số pha của tất cả các mẫu.

a) Các điều kiện ban đầu

Cuộc gọi được thiết lập theo thủ tục cuộc gọi thông thường cho GPRS đa khe. SS điều khiển MS đến chế độ nhảy tần.

CHÚ THÍCH: Phép đo này không nhất thiết phải thực hiện trong chế độ nhảy tần nhưng đây là cách đơn giản để MS thay đổi kênh, phép đo này có thực hiện được trong chế độ không nhảy tần nhưng với các cụm được lấy ra từ các kênh khác nhau.

SS kích hoạt chế độ mật mã.

CHÚ THÍCH: Chế độ mật mã được kích hoạt trong phép đo này để tạo ra chuỗi bit giả ngẫu nhiên cho bộ điều chế.

SS điều khiển MS hoạt động trong cấu hình đa khe có số khe thời gian phát lớn nhất.

SS điều khiển MS đấu vòng PDTCH đa khe, kiểu G (xem GSM 04.14, mục 5.2.1)

SS tạo tín hiệu đo kiểm chuẩn C1 (Phụ lục A, mục A.6).

b) Thủ tục đo kiểm

(1) Đối với một cụm phát trên khe cuối cùng của cấu hình đa khe, SS lưu giữ tín hiệu của chuỗi mẫu pha trên chu kỳ cụm. Các mẫu này được phân bố đều trên chu kỳ cụm với tỷ lệ lấy mẫu tối thiểu là 2/T, trong đó T là chu kỳ kí tự điều chế. Quĩ đạo pha thu được sau đo được biểu diễn bằng dãy mẫu này với ít nhất 294 mẫu.

(2) SS tính quĩ đạo pha mong muốn từ các mẫu bit đã biết và dạng mẫu điều chế (GSM 05.04).

(3) Từ bước (1) và (2) tính được độ lệch quĩ đạo pha và đường hồi qui tuyến tính được tính thông qua độ lệch quĩ đạo pha này. Độ dốc của đường hồi qui này là độ lệch tần của máy phát MS so với chuẩn mô phỏng. Độ lệch giữa đường hồi qui và các điểm lấy mẫu riêng là sai số pha tại điểm đó.

(3a) Chuỗi lấy mẫu của ít nhất 294 phép đo pha được mô tả bằng vector:

Æm = Æm(0)… Æm(n)

với số mẫu trong dãy là n + 1 ³ 294.

(3b) Chuỗi tính toán tại thời điểm lấy mẫu tương ứng được biểu diễn bằng vector: Æc = Æc(0)… Æc(n).

(3c) Chuỗi lỗi được biểu diễn bằng vector:

Æe = {Æm(0) – Æc(0)}………{Æm(n) – Æc(n)} = Æe(0)…Æe(n).

(3d) Số lượng lấy mẫu tạo thành vector t = t(0)…t(n).

(3e) Theo lý thuyết hồi qui, hệ số góc của các mẫu theo t là k và được tính theo công thức:

(3f) Sai số tần số được tính bằng k/(360 * g), trong đó g là khoảng thời gian lấy mẫu tính bằng giây và tất cả các mẫu pha tính theo độ.

(3g) Sai số pha riêng theo đường hồi qui được tính bằng: Æe(j) – k*t(j).

(3h) Giá trị Æe RMS được tính theo công thức:

(4) Lặp lại các bước từ a) đến c) đối với 20 cụm, không nhất thiết kế tiếp nhau.

(5) SS điều khiển MS đến mức điều khiển công suất lớn nhất qua việc thiết lập tham số ALPHA (a) là 0 và GAMMA_TN (GCH) của từng khe thời gian bằng mức công suất trong bản tin Packet Uplink Assignment (GSM 05.08, Phụ lục B.2), các điều kiện khác không đổi. Lặp lại các bước từ (1) đến (4).

(6) SS điều khiển MS đến mức điều khiển công suất nhỏ nhất, các điều kiện khác không đổi. Lặp lại các bước từ (1) đến (4).

(7) MS được gắn vào bàn rung với tần số/biên độ như trong Phụ lục A, mục A.2.4. Lặp lại các bước từ (1) đến (6) trong khi đang rung.

CHÚ THÍCH: Nếu cuộc gọi kết thúc khi gắn MS trên bàn rung, phải thiết lập lại các điều kiện ban đầu trước khi lặp lại các bước từ (1) đến (6).

(8) Đặt MS trên bàn rung theo hai mặt phẳng trực giao với mặt phẳng đã dùng trong bước (7). Lặp lại bước (7) cho từng mặt phẳng trực giao.

(9) Lặp lại các bước từ (1) đến (6) trong điều kiện khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2.3).

2.2.4.5. Các yêu cầu đo kiểm

a) Sai số tần số

Đối với tất cả các cụm, sai số tần số xác định trong bước (3f) phải nhỏ hơn 10E-7.

b) Sai số pha

Đối với tất cả các cụm, sai số pha RMS xác định trong bước (3h) không vượt quá 50.

Đối với tất cả các cụm đã đo, sai số pha riêng xác định trong bước (3g) không được vượt quá 200.

2.2.5. Công suất ra máy phát và định thời cụm

2.2.5.1. Định nghĩa và áp dụng

Công suất đầu ra máy phát là giá trị trung bình của công suất đưa tới ăng ten giả hoặc bức xạ từ MS và ăng ten tích hợp của nó trong khoảng thời gian các bit thông tin hữu ích của một cụm phát.

Định thời cụm phát là đường bao xác định công suất RF phát. Các định thời được chuẩn theo thời điểm chuyển từ bit 13 sang bit 14 của chuỗi huấn luyện (khe trung tâm) trước khi giải mã vi sai. Định thời điều chế được chuẩn theo định thời tín hiệu thu từ SS.

Các yêu cầu và phép đo áp dụng cho các MS loại GSM 900 và DCS 1800.

2.2.5.2. Các yêu cầu tuân thủ

a) Công suất đầu ra lớn nhất của MS phải tuân theo GSM 05.05, 4.1.1, Bảng 1, tùy vào loại công suất, với dung sai +/-2 dB trong điều kiện đo kiểm bình thường;

b) Công suất đầu ra lớn nhất của MS tuân theo GSM 05.05, 4.1.1, Bảng 1, tùy theo loại công suất, với dung sai +/-2,5 dB trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt;

c) Các mức điều khiển công suất cho công suất đầu ra danh định tuân theo GSM 05.05, mục 4.1.1, Bảng 2 đối với GSM 900 hoặc Bảng 3 đối với DCS 1800, từ mức điều khiển công suất nhỏ nhất đến lớn nhất tương ứng với từng loại MS, với dung sai +/-3, 4 hoặc 5 dB trong điều kiện đo kiểm bình thường;

d) Mức điều khiển công suất cho công suất đầu ra danh định tuân theo GSM 05.05, mục 4.1.1, Bảng 2 đối với GSM 900 hoặc Bảng 3 đối với DCS 1800, từ mức điều khiển công suất nhỏ nhất đến mức cao nhất tương ứng với từng loại MS (đối với dung sai của công suất đầu ra lớn nhất xem yêu cầu tuân thủ 2), với dung sai +/-4, 5 hoặc 6 dB trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt;

e) Công suất ra thực phát từ MS tại các mức điều khiển công suất liên tục phải hình thành một chuỗi đều với khoảng cách giữa các mức này phải là 2 +/-1,5 dB; GSM 05.05, mục 4.1.1.

f) Mức công suất phát tương ứng với thời gian của cụm thông thường phải tuân theo mẫu công suất/thời gian như trong GSM 05.05, Phụ lục B (hình đầu):

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, mục 4.5.2;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, mục 4.5.2.

g) Khi truy nhập trên kênh RACH vào một cell và trước khi nhận được lệnh điều khiển công suất đầu tiên từ thông tin trên kênh DCCH hoặc TCH (sau IMMEDIATE ASSIGNMENT), các MS GSM 900 và DCS 1800 loại 2 phải sử dụng mức điều khiển công suất được chỉ định bởi tham số MS_TXPWR_MAX_CCH phát trên kênh BCCH của cell, hoặc nếu tham số MS_TXPWR_MAX_CCH tương ứng với mức điều khiển công suất không được MS hỗ trợ, MS phải hoạt động với mức điều khiển công suất được hỗ trợ gần nhất. DCS 1800 loại 3 sử dụng tham số POWER_OFFSET.

h) Tín hiệu phát từ MS đến BS đánh giá tại ăng ten của MS phải là 468,75 trừ đi chu kỳ bit TA kế sau tín hiệu phát nhận được từ BS, trong đó TA là mốc định thời cuối cùng nhận được từ BS đang phục vụ. Dung sai định thời phải là +/-1 chu kỳ bit:

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.10, 6.4;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.10, 6.4.

i) Mức công suất phát tương ứng với thời gian cụm truy nhập ngẫu nhiên phải nằm trong giới hạn mẫu công suất/thời gian trong GSM 05.05, Phụ lục B (hình cuối):

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.5.2;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.5.2.

k) MS phải sử dụng giá trị TA = 0 để gửi cụm truy nhập ngẫu nhiên:

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.10, 6.6;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.10, 6.6.

2.2.5.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra mức công suất đầu ra lớn nhất của MS nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.5.2.a), trong điều kiện đo kiểm bình thường.

b) Để thẩm tra mức công suất đầu ra lớn nhất của MS nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.5.2.b), trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt.

c) Để thẩm tra các mức điều khiển công suất của các loại MS, được thực hiện đầy đủ trong MS và đưa ra các mức công suất tương ứng trong điều kiện đo kiểm bình thường nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.5.2.c).

d) Để thẩm tra các mức điều khiển công suất có các mức công suất đầu ra nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.5.2.d) trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt.

e) Để thẩm tra các mức công suất ra do MS phát với các mức điều khiển công suất liên tiếp nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.5.2.e) trong điều kiện đo kiểm bình thường.

f) Để thẩm tra công suất ra tương ứng với khoảng thời gian gửi cụm thông thường trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.5.2.f):

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

g) Để thẩm tra MS sử dụng mức điều khiển công suất lớn nhất phù hợp với loại công suất của nó nếu điều khiển đến mức điều khiển công suất vượt quá loại công suất của MS cần đo kiểm.

h) Để thẩm tra các cụm thông thường phát từ MS đến BS được định thời trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.5.2.h):

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

i) Để thẩm tra công suất đầu ra ứng với thời gian phát một cụm truy nhập nằm trong giới hạn yêu cầu tuân thủ 2.2.5.2.i):

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

k) Để thẩm tra cụm truy nhập do MS phát đến BS được định thời trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.5.2.k):

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

2.2.5.4. Phương pháp đo kiểm

Hai phương pháp đo kiểm được sử dụng cho hai loại MS là:

– Thiết bị có đầu nối ăng ten cố định;

– Thiết bị có ăng ten tích hợp, và không thể nối được với ăng ten ngoài, trừ trường hợp gắn đầu nối đo kiểm tạm thời như bộ ghép đo.

CHÚ THÍCH: Hoạt động của MS trong hệ thống được quyết định chủ yếu bởi ăng ten, và đây là phép đo máy phát duy nhất trong Quy chuẩn sử dụng ăng ten tích hợp. Các nghiên cứu về phương pháp đo trên ăng ten tích hợp đang được hoàn thiện, quan tâm đến các điều kiện thực của MS.

a) Phương thức đo kiểm cho MS có đầu nối ăng ten cố định

(1) Các điều kiện ban đầu

Cuộc gọi được thiết lập theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường trên một kênh có ARFCN ở khoảng giữa, mức điều khiển công suất được thiết lập để có công suất lớn nhất. Thiết lập tham số MS TXPWR_MAX_CCH đến giá trị lớn nhất mà loại công suất của MS cần đo kiểm hỗ trợ. Đối với các MS loại DCS 1800, tham số POWER_OFFSET đặt ở mức 6 dB.

(2) Thủ tục đo kiểm

(2a) Đo công suất phát cụm thông thường

SS lấy các mẫu đo công suất phân bố đều trên khoảng thời gian tồn tại một cụm với tỷ lệ lấy mẫu tối thiểu là 2/T, trong đó T khoảng thời gian tồn tại 1 bit. Các mẫu được xác định trong thời gian điều chế trên mỗi cụm. SS xác định tâm của 147 bit phát hữu ích (thời điểm chuyển tiếp từ bit 13 đến bit 14 của khe trung tâm), để sử dụng làm chuẩn định thời.

Công suất ra máy phát được tính là giá trị trung bình của các mẫu trên 147 bit hữu ích. Nó cũng được sử dụng làm chuẩn 0 dB cho mẫu công suất/thời gian.

(2b) Đo trễ định thời cụm thông thường

Trễ định thời cụm là độ lệch thời gian giữa chuẩn định thời xác định được trong bước a) và định thời chuyển tiếp tương ứng trong cụm mà MS thu được ngay trước khi cụm phát của MS được lấy mẫu.

(2c) Đo quan hệ công suất/thời gian cụm thông thường

Dãy các mẫu công suất đo trong bước (2a) được chuẩn theo thời gian đến tâm của các bit phát hữu ích và chuẩn theo chuẩn công suất 0 dB, xác định được trong bước a).

(2d) Lặp lại các bước (2a) đến (2c) bằng cách điều khiển MS hoạt động trên mỗi mức điều khiển công suất xác định, kể cả các mức không được MS hỗ trợ.

(2e) SS điều khiển MS đến mức điều khiển công suất lớn nhất mà MS hỗ trợ và lặp lại các bước a) đến c) đối với ARFCN ở khoảng thấp và cao.

(2f) Đo công suất ra máy phát của các cụm truy nhập

SS điều khiển cho MS phát một cụm truy nhập trên một ARFCN ở khoảng giữa, thực hiện bằng thủ tục chuyển giao hoặc thủ tục yêu cầu tài nguyên vô tuyến mới. Trong trường hợp dùng thủ tục chuyển giao, mức công suất được xác định bằng bản tin HANDOVER COMMAND là mức điều khiển công suất lớn nhất được MS hỗ trợ. Trong trường hợp cụm truy nhập, MS sẽ sử dụng mức công suất trong tham số MS_TXPWR_MAX_CCH. Nếu loại công suất của MS là DCS 1800 loại 3, MS phải sử dụng tham số POWER_OFFSET.

SS lấy các mẫu đo công suất phân bố đều trên thời gian cụm truy nhập như đã xác định trong bước (2a). Nhưng trong trường hợp này SS xác định tâm của các bit hữu ích của cụm bằng cách xác định thời điểm chuyển tiếp từ bit sau cùng của tín hiệu đồng bộ. Tâm của cụm là 5 bit dữ liệu trước điểm này và được sử dụng làm chuẩn định thời.

Công suất ra máy phát được tính theo trung bình cộng của các mẫu trên 87 bit hữu ích của cụm và được sử dụng như chuẩn 0 dB đối với mẫu công suất/thời gian.

(2g) Đo trễ định thời cụm truy nhập

Trễ định thời cụm là độ lệch thời gian giữa chuẩn định thời xác định trong bước (2f) và thời gian MS nhận được dữ liệu trên kênh điều khiển chung.

(2h) Đo quan hệ công suất/thời gian cụm truy nhập

Dãy các mẫu công suất đo được trong bước (2f) được chuẩn theo thời gian tới tâm của các bit phát hữu ích và chuẩn theo công suất tới chuẩn 0 dB, xác định trong bước (2f).

(2i) Tùy theo phương thức điều khiển MS gửi cụm truy nhập sử dụng trong bước f), SS gửi bản tin HANDOVER COMMAND với mức điều khiển công suất là 10 hoặc nó thay đổi phần tử thông tin hệ thống MS_TXPWR_MAX_CCH (với DCS 1800 là tham số POWER_OFFSET) trên BCCH của cell phục vụ để giới hạn công suất phát của MS trên cụm truy nhập ở mức điều khiển công suất 10 (+23 dBm đối với GSM 900 hoặc +10 dBm với DCS 1800) và sau đó lặp lại các bước từ (2f) đến (2h).

j) Lặp lại các bước a) đến i) trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2), riêng trong bước d) chỉ thực hiện cho mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

b) Phương pháp đo kiểm đối với MS có ăng ten tích hợp

CHÚ THÍCH: Nếu MS có đầu nối ăng ten cố định, nghĩa là ăng ten có thể tháo rời và có thể nối được trực tiếp đến SS, khi đó áp dụng phương pháp đo trong 2.2.5.4b).

Phép đo trong mục này được thực hiện trên mẫu đo kiểm không biến đổi.

(1) Các điều kiện ban đầu

Đặt MS trong buồng đo không dội (Phụ lục A, mục A.1.2) hoặc trên vị trí đo kiểm ngoài trời, biệt lập, ở vị trí sử dụng bình thường, cách ăng ten đo tối thiểu 3 m, và được nối trực tiếp với SS.

CHÚ THÍCH: Phương pháp đo kiểm đã mô tả ở trên dùng khi đo trong buồng đo không dội. Trong trường hợp đo kiểm ngoài trời, cần điều chỉnh độ cao ăng ten đo để nhận được mức công suất lớn nhất trên cả ăng ten đo và ăng ten thay thế.

SS thiết lập cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường trên kênh có ARFCN ở dải giữa, mức điều khiển công suất thiết lập đến mức công suất lớn nhất. Thiết lập tham số MS_TXPWR_MAX_CCH đến giá trị lớn nhất được MS cần đo hỗ trợ. Đối với các MS loại DCS 1800, tham số POWER_OFFSET thiết lập giá trị 6 dB.

(2) Thủ tục đo kiểm

(2a) Với các điều kiện ban đầu thiết lập theo mục (1) thủ tục đo trong 2.2.5.4.a(2) được tiến hành đến bước (2i), kể cả bước (2i), riêng trong bước (2a) khi đo kiểm tại mức công suất lớn nhất đối với ARFCN dải thấp, giữa và cao, phép đo được thực hiện với 8 lần quay MS, góc quay là n*450, với n từ 0 đến 7.

Kết quả phép đo là số đo công suất ra máy phát thu được, không phải là số đo công suất ra máy phát, các giá trị đo công suất đầu ra có thể có được như sau.

(2b) Đánh giá suy hao do vị trí đo kiểm để chuyển đổi theo tỷ lệ kết quả đo công suất ra thu được.

MS được thay bằng một ăng ten ngẫu cực nửa bước sóng cộng hưởng tại tần số trung tâm của băng tần phát và được nối với bộ tạo sóng RF.

Thiết lập tần số của máy tạo sóng RF bằng tần số ARFCN sử dụng cho 24 phép đo ở bước (2a), công suất ra được điều chỉnh để tái tạo mức trung bình của công suất ra máy phát ghi lại ở bước (2a).

Ghi lại từng chỉ thị công suất phát từ máy tạo sóng (tính bằng W) đến ăng ten ngẫu cực nửa bước sóng. Các giá trị này được ghi lại dưới dạng Pnc, với n = hướng quay của MS, c = chỉ số kênh.

Tương ứng với mỗi chỉ số kênh, tính:

từ đó: Pac (Tx dBm) = 10lg(Pac) + 30 + 2,15

Với một trong 3 kênh, độ lệch giữa công suất ra máy phát thực được tính trung bình qua 8 hướng đo và công suất đầu ra máy phát có được tại hướng n=0 được dùng để chuyển đổi theo tỷ lệ các kết quả đo thu được sang công suất ra thực của máy phát cho mọi mức điều khiển công suất được đo và ARFCN để sau đó được kiểm tra đối chiếu với các yêu cầu.

(2c) Các hệ số hiệu chỉnh đầu nối ăng ten tạm thời (phát)

Một mẫu đo biến đổi có đầu nối ăng ten tạm thời được đặt trong buồng đo kiểm có điều kiện và được nối với SS bằng đầu nối ăng ten tạm thời.

Trong điều kiện đo kiểm bình thường, lặp lại các phép đo công suất và các tính toán trong các bước từ (2a) đến (2i) mục 2.2.5.4.a(2), riêng trong bước (2d) chỉ thực hiện với mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

CHÚ THÍCH: Các giá trị ghi lại ở bước này liên quan đến các mức công suất sóng mang máy phát trong điều kiện đo kiểm bình thường đã biết sau bước b). Do đó xác định được các hệ số hiệu chỉnh phụ thuộc tần số để xác định ảnh hưởng của bộ đấu nối ăng ten tạm thời.

(2d) Phép đo trong điều kiện khắc nghiệt.

CHÚ THÍCH: Về cơ bản, thủ tục đo kiểm trong điều kiện khắc nghiệt là:

– Mẫu công suất/thời gian được đo kiểm theo cách bình thường;

– Công suất phát xạ được đánh giá bằng cách đo độ lệch công suất bức xạ trong điều kiện đo kiểm bình thường.

Trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt, lặp lại các bước (2a) đến (2i) mục 2.2.5.4.a(2) riêng trong bước (2d) chỉ thực hiện cho mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

Công suất ra máy phát trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt được tính cho từng loại cụm, từng mức điều khiển công suất và cho mỗi tần số bằng cách thêm hệ số hiệu chỉnh phụ thuộc tần số xác định trong bước (2c) vào các giá trị có được trong điều kiện khắc nghiệt ở bước này.

2.2.5.5. Các yêu cầu đo kiểm

Trong tổ hợp các điều kiện bình thường và khắc nghiệt, công suất ra máy phát của các cụm thông thường và cụm truy nhập tại mỗi tần số và tại mỗi mức điều khiển công suất áp dụng cho loại công suất của MS phải tuân theo Bảng 3 hoặc Bảng 4 trong phạm vi dung sai chỉ định tại các bảng này.

Bảng 3 – Công suất ra của máy phát GSM 900
đối với các loại công suất khác nhau

*) Khi mức điều khiển công suất tương ứng với loại công suất của MS, dung sai là 2,0 dB trong điều kiện bình thường và 2,5 dB trong điều kiện khắc nghiệt.

Bảng 4 – Công suất ra của máy phát DCS 1800
đối với các loại công suất khác nhau

Loại công suất

Mức điều khiển

công suất

Công suất

ra máy phát

Dung sai

1

2

3

dBm

Bình thường

Khắc nghiệt

Ÿ•

29

36

+/-2 dB

+/-2,5 dB

Ÿ•

30

34

+/-3 dB

+/-4 dB

Ÿ•

31

32

+/-3 dB

+/-4 dB

Ÿ•

Ÿ•

0

30

+/-3 dB*)

+/-4 dB*)

Ÿ•

Ÿ•

1

28

+/-3 dB

+/-4 dB

Ÿ•

Ÿ•

2

26

+/-3 dB*)

+/-4 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

3

24

+/-3 dB

+/-4 dB*)

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

4

22

+/-3 dB

+/-4 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

5

20

+/-3 dB

+/-4 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

6

18

+/-3 dB

+/-4 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

7

16

+/-3 dB

+/-4 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

8

14

+/-3 dB

+/-4 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

9

12

+/-4 dB

+/-5 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

10

10

+/-4 dB

+/-5 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

11

8

+/-4 dB

+/-5 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

12

6

+/-4 dB

+/-5 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

13

4

+/-4 dB

+/-5 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

14

2

+/-5 dB

+/-6 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

15

0

+/-5 dB

+/-6 dB

*) Khi mức điều khiển công suất tương ứng với loại công suất của MS, dung sai là 2,0 dB trong điều kiện bình thường và 2,5 dB trong điều kiện khắc nghiệt.

a) Độ lệch công suất ra máy phát giữa hai mức điều khiển công suất lân cận, đo tại cùng một tần số, không được nhỏ hơn 0,5 dB và không được lớn hơn 3,5 dB.

b) Quan hệ công suất/thời gian của các mẫu đo đối với các cụm thông thường phải nằm trong giới hạn mẫu công suất thời gian trong Hình 1 tại mỗi tần số, trong điều kiện đo kiểm bình thường và khắc nghiệt tại mỗi mức điều khiển công suất được đo.

Hình 1 – Mẫu công suất/ thời gian đối với các cụm thông thường

(1) Đối với MS loại GSM 900:

  • -4 dBc đối với mức điều khiển công suất 16
  • -2 dBc đối với mức điều khiển công suất 17
  • -1 dBc đối với mức điều khiển công suất 18 và 19

Đối với MS loại DCS 1800:

  • -4 dBc đối với mức điều khiển công suất 11
  • -2 dBc đối với mức điều khiển công suất 12
  • -1 dBc đối với mức điều khiển công suất 13, 14 và 15

(2) Đối với MS GSM 900: -30 dBc hoặc -17 dBm, chọn mức cao hơn.

Đối với MS DCS 1800: -30 dBc hoặc -20 dBm, chọn mức cao hơn.

Bảng 5 – Giới hạn dưới của mẫu công suất/thời gian

Giới hạn dưới

GSM 900

-59 dBc hoặc -54 dBm chọn mức cao nhất, trừ khe thời gian trước khe thời gian kích hoạt, mức cho phép bằng -59 dBc hoặc -36 dBm, chọn mức cao nhất.

DCS 1800

-48 dBc hoặc -48 dBm, chọn mức cao nhất

c) MS phải được đo kiểm tại tất cả các mức điều khiển công suất đối với từng kiểu và loại công suất MS do nhà sản xuất khai báo.

d) Khi máy phát được điều khiển đến mức điều khiển ngoài khả năng công suất của MS do nhà sản xuất khai báo thì công suất ra máy phát phải nằm trong phạm vi dung sai của mức điều khiển công suất gần nhất phù hợp với kiểu và loại công suất do nhà sản xuất qui định.

e) Tâm của cụm thông thường phát đi được xác định bởi thời điểm chuyển tiếp từ bit 13 sang bit 14 của khe trung tâm phải là 3 chu kỳ khe thời gian (1731 ms) +/-1 bit (+/-3,69 ms) sau tâm của cụm thu được tương ứng.

f) Quan hệ thời gian/công suất của các mẫu đo đối với các cụm truy nhập phải nằm trong giới hạn mẫu thời gian công suất trong Hình 2 tại mỗi tần số, trong mỗi tổ hợp các điều kiện bình thường và khắc nghiệt và tại mỗi mức điều khiển công suất được đo.

Hình 2 – Mẫu công suất/thời gian đối với cụm truy nhập

(1) Đối với MS loại GSM 900:

  • -4 dBc đối với mức điều khiển công suất 16
  • -2 dBc đối với mức điều khiển công suất 17
  • -1 dBc đối với mức điều khiển công suất 18 và 19

Đối với MS loại DCS 1800:

  • -4 dBc đối với mức điều khiển công suất 11
  • -2 dBc đối với mức điều khiển công suất 12
  • -1 dBc đối với mức điều khiển công suất 13, 14 và 15

(2) Đối với MS loại GSM 900: -30 dBc hoặc -17 dBm, chọn mức cao hơn.

Đối với MS loại DCS 1800: -30 dBc hoặc -20 dBm, chọn mức cao hơn.

g) Tâm của các cụm truy nhập phát phải là số nguyên lần chu kỳ khe thời gian nhỏ hơn 30 chu kỳ bit ứng với tâm khe trung tâm của CCCH bất kỳ, với dung sai +/-1 chu kỳ bit (+/-3,69 ms).

2.2.6. Phổ RF đầu ra máy phát

2.2.6.1. Định nghĩa và áp dụng

Phổ RF đầu ra là quan hệ giữa độ lệch tần số so với sóng mang và công suất được đo trong thời gian và độ rộng băng xác định, phát ra từ MS do hiệu ứng điều chế và đột biến công suất.

Các yêu cầu và bước đo kiểm này áp dụng cho các MS loại GSM 900 và DCS 1800.

2.2.6.2. Yêu cầu tuân thủ

a) Mức phổ RF đầu ra do điều chế phải không lớn hơn các mức trong GSM 05.05, mục 2.2.1, Bảng a) đối với GSM 900 và Bảng b) đối với DCS 1800, với giới hạn nhỏ nhất cho phép như sau:

  • -36 dBm đối với độ lệch dưới 600 kHz so với sóng mang;
  • -51 dBm đối với GSM 900 hoặc -56 dBm đối với DCS 1800 với độ lệch từ trên 600 kHz đến dưới 1 800 kHz so với sóng mang;
  • -46 dBm đối với GSM 900 hoặc -51 dBm đối với DCS 1800 với độ lệch trên hoặc bằng 1 800 kHz so với sóng mang.

Các trường hợp ngoại lệ sau lên đến -36 dBm:

  • Lên đến 3 băng 200 kHz có tâm tại tần số là bội số nguyên của 200 kHz trong dải từ 600 kHz đến 6 000 kHz trên và dưới tần số sóng mang.
  • Lên đến 12 băng 200 kHz có tâm ở tần số là bội số nguyên của 200 kHz tại độ lệch trên 6 000 kHz so với sóng mang.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.2.1.

– Trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.2.1.

b) Mức phổ RF đầu ra do đột biến chuyển mạch phải không lớn hơn các giá trị trong GSM 05.05, mục 4.2.2, Bảng a.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.2.2;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.2.2.

c) Khi được cấp phát kênh, công suất phát từ MS trên băng 935 – 960 MHz phải nhỏ hơn hoặc bằng -79 dBm, trong băng 925 – 935 MHz phải nhỏ hơn hoặc bằng
-67 dBm và trong băng 1 805 – 1 880 MHz phải nhỏ hơn hoặc bằng -71 dBm, riêng trong 5 phép đo của băng 925 – 960 MHz và 1 805-1 880 MHz chấp nhận các mức ngoại lệ lên tới -36 dBm. Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.3.3.

2.2.6.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra phổ RF đầu ra sau điều chế không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.6.2.a).

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

b) Để thẩm tra phổ RF ra do đột biến chuyển mạch không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.6.2.b) khi độ dự phòng cho phép đối với hiệu ứng phổ do điều chế.

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

c) Để thẩm tra mức phát xạ giả của MS trong băng tần thu không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.6.2.c).

2.2.6.4. Phương thức đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Cuộc gọi được thiết lập theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường.

SS điều khiển MS đến chế độ nhảy tần. Mẫu nhảy tần chỉ gồm 3 kênh, kênh ARFCN thứ nhất ở dải ARFCN thấp, kênh ARFCN thứ hai trong dải ARFCN giữa và kênh ARFCN thứ ba trong dải ARFCN cao.

CHÚ THÍCH 1: Mặc dù phép đo được thực hiện khi MS trong chế độ nhảy tần, nhưng mỗi phép đo được thực hiện trên 1 kênh riêng biệt.

CHÚ THÍCH 2: Phép đo này thực hiện trong chế độ nhảy tần chỉ là cách đơn giản để MS thay đổi kênh, phép đo này có thể thực hiện trong chế độ không nhảy tần và chuyển giao MS giữa 3 kênh đang đo tại thời điểm thích hợp.

SS điều khiển MS đấu vòng kênh lưu lượng, không có báo hiệu các khung bị xóa. Bước này để thiết lập một mẫu ngẫu nhiên cho máy phát.

SS gửi tín hiệu kiểm chuẩn C1 đến MS với mức 23 dBVemf().

b) Thủ tục đo kiểm

CHÚ THÍCH: Khi sử dụng phép lấy trung bình trong chế độ nhảy tần, giá trị trung bình chỉ gồm các cụm phát khi sóng mang nhảy tần phù hợp với sóng mang danh định của máy đo.

(1) Trong các bước từ (2) đến (8), FT được đặt bằng ARFCN của mẫu nhảy tần ở dải ARFCN giữa.

(2) Các thiết lập khác của máy phân tích phổ như sau:

– Quét tần số Zero

– Độ rộng băng phân giải: 30 kHz

– Độ rộng băng Video: 30 kHz

– Giá trị trung bình Video: có thể được sử dụng, tùy theo phép đo.

Tín hiệu video của máy phân tích phổ được “chọn” sao cho phổ tạo ra bởi tối thiểu 40 bit trong dải bit từ 87 đến 132 của các cụm trên một trong những khe thời gian hoạt động là phổ duy nhất được đo. Việc “chọn” có thể là số hoặc tương tự tùy theo máy phân tích phổ. Chỉ xét các kết quả đo khi phát các cụm trên sóng mang danh định của máy đo. Máy phân tích phổ tính trung bình trên chu kỳ chọn và trên 200 hoặc 50 cụm đã cho, sử dụng phép tính trung bình số và/hoặc hình ảnh.

MS được điều khiển tới mức công suất lớn nhất.

(3) Điều chỉnh tần số trung tâm của máy phân tích phổ đến các tần số cần đo để đo mức công suất trên 50 cụm tại các bội số của độ lệch tần 30 kHz lệch khỏi FT đến dưới 1 800 kHz.

(4) Độ phân giải và độ rộng băng video trên máy phân tích phổ được điều chỉnh đến 100 kHz và thực hiện các phép đo tại các tần số sau:

– Trên mỗi ARFCN từ độ lệch 1 800 kHz so với sóng mang đến biên của băng tần phát tương ứng cho mỗi phép đo trên 50 cụm.

– Tại các khoảng 200 kHz vượt quá 2 MHz của mỗi biên băng tần phát tương ứng cho mỗi phép đo trên 50 cụm.

– Tại các khoảng 200 kHz trên băng 925 – 960 MHz cho mỗi phép đo trên 50 cụm.

– Tại các khoảng 200 kHz trên băng 1 805 – 1 880 MHz cho mỗi phép đo trên 50 cụm.

(5) Điều khiển MS đến mức công suất nhỏ nhất. Thiết lập lại máy phân tích phổ như bước (2).

(6) Điều chỉnh tần số trung tâm của máy phân tích phổ đến các tần số đo, đo mức công suất qua 200 cụm tại các tần số sau:

FT

FT + 100 kHz FT – 100 kHz

FT + 200 kHz FT – 200 kHz

FT + 250 kHz FT – 250 kHz

FT + 200 kHz * N FT – 200 kHz * N

Với N = 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8; FT = tần số trung tâm danh định của kênh RF.

(7) Thiết lập máy phân tích phổ như sau:

– Quét tần số Zero

– Độ rộng băng phân giải: 30 kHz

– Độ rộng băng Video: 100 kHz

– Giữ đỉnh

– Tắt chế độ chọn tín hiệu của máy phân tích phổ.

– Điều khiển MS đến mức công suất lớn nhất.

(8) Điều chỉnh tần số trung tâm của máy phân tích phổ đến các tần số cần đo, đo các mức công suất tại các tần số sau:

FT + 400 kHz FT – 400 kHz

FT + 600 kHz FT – 600 kHz

FT + 1,2 MHz FT – 1,2 MHz

FT + 1,8 MHz FT – 1,8 MHz

FT = tần số trung tâm danh định của kênh RF.

Thời gian mỗi phép đo (tại mỗi tần số) phải bằng khoảng thời gian phát tối thiểu 10 cụm tại FT.

(9) Lặp lại bước (8) cho các mức công suất 7 và 11.

(10) Lặp lại các bước (2), (6), (7) và (8) với FT đặt bằng mẫu nhảy tần ARFCN ở dải ARFCN thấp, riêng trong bước g) điều khiển MS đến mức điều khiển công suất 11 thay vì để ở mức công suất lớn nhất.

(11) Lặp lại các bước (2), (6), (7) và (8) với FT bằng ARFCN của mẫu nhảy tần ở dải ARFCN cao, riêng trong bước g) điều khiển MS đến mức điều khiển công suất 11 thay vì để ở mức công suất lớn nhất.

12) Lặp lại các bước (1), (2), (6), (7) và (8) trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2), riêng trong bước (7) điều khiển MS đến mức điều khiển công suất 11.

2.2.6.5. Các yêu cầu đo kiểm

Để phép đo chính xác khi thực hiện với đầu nối ăng ten tạm thời trong băng 880 – 915 MHz hoặc 1 710 – 1 785 MHz, phải đưa vào hệ số ghép nối ăng ten tạm thời cho tần số gần nhất. Xác định tuân theo 2.2.5.4 và Phụ lục A, mục A.1.3.

Để phép đo chính xác khi thực hiện với đầu nối ăng ten tạm thời trong băng 925 – 960 MHz, phải đưa vào hệ số ghép nối ăng ten tạm thời xác định tuân theo Phụ lục A, mục A.1.3 đối với MS loại GSM 900. Với DCS 1800, phải sử dụng mức 0 dB.

Để phép đo chính xác khi thực hiện với đầu nối ăng ten tạm thời, trong băng 1 805 – 1 880 MHz, phải đưa vào hệ số ghép ăng ten tạm thời xác định tuân theo Phụ lục A, mục A.1.3 đối với DCS 1800. Với GSM 900, sử dụng mức 0 dB.

Các số liệu trong các bảng sau, tại các tần số được liệt kê từ tần số sóng mang (kHz), là mức công suất lớn nhất (tính bằng dB) ứng với phép đo trong độ rộng băng 30 kHz trên sóng mang (GSM 05.05, mục 4.2.1).

a) Đối với các dải biên điều chế bên ngoài và độ lệch dưới 1800 kHz so với sóng mang (FT) đo được trong bước c), f), h), j), k), l) mức công suất tính theo dB ứng với mức công suất đo được tại FT, đối với các loại MS, không được vượt quá các giá trị trong Bảng 6 đối với GSM 900 hoặc Bảng 7 đối với DCS 1800 tùy theo công suất phát thực và độ lệch tần so với FT. Tuy vậy, các trường hợp không đạt trong dải 600 kHz đến dưới 1 800 kHz trên và dưới tần số sóng mang có thể tính vào các ngoại lệ cho phép trong các yêu cầu đo kiểm c) bên dưới.

Bảng 6 – Phổ điều chế của GSM 900 đối với độ lệch tần dưới 1 800 kHz

Mức công suất tính theo dB tương ứng với phép đo tại FT

Mức công suất

(dBm)

Độ lệch tần (kHz)

0-100

200

250

400

600 đến 1 800

39

37

35

£ 33

+0,5

+0,5

+0,5

+0,5

-30

-30

-30

-30

-33

-33

-33

-33

-60

-60

-60

-60

-66

-64

-62

-60

Các giá trị trên được lấy theo các mức tuyệt đối nhỏ nhất (dBm) bên dưới.

-36

-36

-36

-36

-51

Bảng 7 – Phổ điều chế của DCS 1800 đối với độ lệch tần dưới 1 800 kHz

Mức công suất tính theo dB tương ứng với phép đo tại FT

Mức công suất

(dBm)

Độ lệch tần (kHz)

0 – 100

200

250

400

600 đến

£ 33

+0,5

-30

-33

-60

-60

Các giá trị trên được lấy theo các mức tuyệt đối nhỏ nhất (dBm) ở bên dưới.

-36

-36

-36

-36

-56

CHÚ THÍCH 1: Đối với các độ lệch tần số trong khoảng 100 kHz và 600 kHz, chỉ tiêu có được từ phép nội suy tuyến tính giữa các điểm đã biết trong bảng với tần số tuyến tính và công suất tính bằng dB.

b) Đối với các dải biên điều chế từ độ lệch tần 1 800 kHz so với tần số sóng mang đến 2 MHz vượt quá biên của băng tần phát tương ứng, đo trong bước d), mức công suất tính bằng dB tương ứng với mức công suất đo tại FT không được lớn hơn các giá trị trong Bảng 8, tùy theo công suất phát thực, độ lệch tần số so với FT và hệ thống của MS. Tuy nhiên các trường hợp không đạt trong dải 1 800 kHz – 6 MHz trên và dưới tần số sóng mang có thể tính vào ngoại lệ cho phép trong yêu cầu đo kiểm c) bên dưới, và các trường hợp không đạt khác có thể tính vào ngoại lệ trong yêu cầu đo kiểm d) bên dưới.

Bảng 8 – Phổ điều chế của độ lệch tần từ 1 800 kHz
đến biên của băng tần phát (tạp âm băng rộng)

Tương quan của các mức công suất tính theo dB so với kết quả đo tại FT

GSM 900

DCS 1 800

Mức

công suất

(dBm)

Độ lệch tần (kHz)

Mức

công suất

(dBm)

Độ lệch tần (kHz)

1 800 đến

3 000 đến

³ 6 000

1 800 đến

³ 6 000

39

37

35

£ 33

-69

-67

-65

-63

-71

-69

-67

-65

-77

-75

-73

-71

36

34

32

30

28

26

£ 24

-71

-69

-67

-65

-63

-61

-59

-79

-77

-75

-73

-71

-69

-67

Các giá trị trên được lấy theo các mức giá trị tuyệt đối nhỏ nhất (dBm) bên dưới.

-46

-46

-46

-51

-51

c) Các trường hợp không đạt từ bước a) và b) trong tổ hợp dải tần 600 kHz –
6 MHz trên và dưới tần số sóng mang phải được kiểm tra lại đối với độ phát xạ giả cho phép. Đối với một trong 3 ARFCN đã sử dụng, phát xạ giả cho phép trong trường hợp lên đến 3 băng 200 kHz có tâm là bội số nguyên của 200 kHz miễn là phát xạ giả không vượt quá -36 dBm. Các mức phát xạ giả đo trong độ rộng băng 30 kHz được mở rộng đến 2 băng 200 kHz có thể được tính với một trong hai băng 200 kHz để tối thiểu số lượng các băng 200 kHz chứa phát xạ giả.

d) Các trường hợp không đạt (từ bước b) vượt quá độ lệch 6 MHz so với sóng mang phải được kiểm tra lại để đảm bảo mức phát xạ giả cho phép. Với mỗi một trong 3 ARFCN đã sử dụng, cho phép đến 12 phát xạ giả được phép miễn là mức phát xạ giả không vượt quá -36 dBm.

e) Các phát xạ giả của MS trong dải từ 925 – 935 MHz, 935 – 960 MHz và 1 805 – 1 880 MHz đo trong bước d), đối với tất cả các loại MS, không được vượt quá các giá trị trong Bảng 9 riêng với 5 phép đo trong dải từ 925 – 960 MHz và 5 phép đo trong dải từ 1 805 – 1 880 MHz, cho phép đến -36 dBm.

Bảng 9 – Phát xạ giả trong băng tần thu của MS

Dải tần (MHz)

Mức phát xạ giả (dBm)

925 đến 935

935 đến 960

1 805 đến 1 880

-67

-79

-71

f) Đối với các dải biên suy giảm công suất của các bước h) và i), các mức công suất không được vượt quá các giá trị trong Bảng 10 đối với GSM 900 hoặc Bảng 11 đối với DCS 1800.

Bảng 10 – Phổ GSM 900 do đột biến chuyển mạch

Mức công suất

Mức lớn nhất đối với các độ lệch tần khác nhau so với tần số sóng mang

400 kHz

600 kHz

1 200 kHz

1 800 kHz

39 dBm

37 dBm

35 dBm

33 dBm

31 dBm

29 dBm

27 dBm

25 dBm

23 dBm

≤ +21 dBm

-13 dBm

-15 dBm

-17 dBm

-19 dBm

-21 dBm

-23 dBm

-23 dBm

-23 dBm

-23 dBm

-23 dBm

-21 dBm

-21 dBm

-21 dBm

-21 dBm

-23 dBm

-25 dBm

-26 dBm

-26 dBm

-26 dBm

-26 dBm

-21 dBm

-21 dBm

-21 dBm

-21 dBm

-23 dBm

-25 dBm

-27 dBm

-29 dBm

-31 dBm

-32 dBm

-24 dBm

-24 dBm

-24 dBm

-24 dBm

-26 dBm

-28 dBm

-30 dBm

-32 dBm

-34 dBm

-36 dBm

Bảng 11 – Phổ DCS 1800 do đột biến chuyển mạch

Mức công suất

Mức lớn nhất đối với các độ lệch tần khác nhau so với tần số sóng mang

400 kHz

600 kHz

1 200 kHz

1 800 kHz

36 dBm

34 dBm

32 dBm

30 dBm

28 dBm

26 dBm

24 dBm

22 dBm

≤ +20 dBm

-16 dBm

-18 dBm

-20 dBm

-22 dBm

-23 dBm

-23 dBm

-23 dBm

-23 dBm

-23 dBm

-21 dBm

-21 dBm

-22 dBm

-24 dBm

-25 dBm

-26 dBm

-26 dBm

-26 dBm

-26 dBm

-21 dBm

-21 dBm

-22 dBm

-24 dBm

-26 dBm

-28 dBm

-30 dBm

-31 dBm

-32 dBm

-24 dBm

-24 dBm

-25 dBm

-27 dBm

-29 dBm

-31 dBm

-33 dBm

-35 dBm

-36 dBm

CHÚ THÍCH 2: Các giá trị trên khác với các chỉ tiêu trong GSM 05.05 vì tại các mức cao hơn, nó là phổ điều chế đo được bằng phép đo giữ đỉnh. Các giới hạn được đưa ra trong bảng.

CHÚ THÍCH 3: Các giá trị trong Bảng 10 và Bảng 11 giả định, dùng phép đo giữ đỉnh, mức nhỏ nhất là 8 dB trên mức điều chế qui định, sử dụng kỹ thuật trung bình chọn độ rộng băng 30 kHz đối với độ lệch tần 400 kHz so với tần số sóng mang. Tại độ lệch tần 600 và 1 200 kHz, sử dụng mức trên 6 dB và tại độ lệch 1 800 kHz sử dụng mức trên 3 dB. Các giá trị đối với độ lệch tần 1 800 kHz được giả định phổ độ rộng băng 30 kHz dùng chỉ tiêu điều chế tại dưới 1 800 kHz.

2.2.7. Công suất ra máy phát và định thời cụm trong cấu hình đa khe HSCSD

2.2.7.1. Định nghĩa và áp dụng

Công suất ra máy phát là giá trị trung bình của công suất đưa tới ăng ten giả hoặc bức xạ từ MS và ăng ten tích hợp của nó, trong thời gian các bit thông tin hữu ích của một cụm được phát.

Định thời cụm phát là đường bao công suất RF phát theo thời gian. Các định thời được chuẩn theo thời điểm chuyển từ bit 13 tới bit 14 của chuỗi huấn luyện (khe trung tâm) trước khi giải mã vi sai. Định thời điều chế được chuẩn theo định thời tín hiệu thu từ SS. Các yêu cầu và phép đo này áp dụng cho tất cả các MS GSM 900 và DCS 1800 có khả năng hoạt động đa khe HSCSD.

2.2.7.2. Yêu cầu tuân thủ

a) Công suất ra lớn nhất của MS phải tuân theo GSM 05.05, mục 4.1.1, Bảng 1, tùy theo loại công suất của MS, với dung sai +/-2 dB trong điều kiện đo kiểm bình thường;

b) Công suất ra lớn nhất của MS phải tuân theo GSM 05.05, 4.1.1, Bảng 1, tùy theo loại công suất của MS, với dung sai +/-2,5 dB trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt;

c) Các mức điều khiển công suất phải cho ra các mức công suất ra danh định tuân theo GSM 05.05, 4.1.1, Bảng 3 (GSM 900), Bảng 4 (DCS 1800), từ mức điều khiển công suất thấp nhất đến mức cao nhất tương ứng với loại MS (đối với dung sai trên công suất ra lớn nhất, xem yêu cầu tuân thủ 1), với dung sai +/-3, 4 hoặc 5 dB trong điều kiện đo kiểm bình thường;

d) Các mức điều khiển công suất cho các mức công suất ra danh định tuân theo GSM 05.05, 4.1.1, Bảng 3 (GSM 900) hoặc Bảng 4 (DCS 1800), từ mức điều khiển công suất thấp nhất đến mức cao nhất tương ứng với loại MS (đối với dung sai trên công suất ra lớn nhất, xem các yêu cầu tuân thủ 2), với dung sai +/- 4, 5 hoặc 6 dB trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt;

e) Công suất ra thực từ MS tại các mức điều khiển công suất liên tiếp phải hình thành một chuỗi đều và khoảng cách giữa các mức này phải bằng 2 +/-1,5 dB; GSM 05.05, 4.1.1.

f) Mức công suất phát tương ứng với thời gian cho một cụm thông thường phải tuân theo mẫu công suất thời gian trong GSM 05.05, Phụ lục B. Trong các cấu hình đa khe, các cụm trong hai hoặc nhiều khe kế tiếp thực tế được phát trên cùng một tần số, mẫu trong Phụ lục B, GSM 05.05 phải được tuân thủ tại các chuỗi khởi đầu và kết thúc của các cụm liên tiếp. Công suất ra trong chu kỳ phòng vệ giữa hai khe thời gian hoạt động kế tiếp phải không được vượt quá mức hạn định cho phần hữu ích của khe thời gian thứ nhất hoặc mức hạn định cho phần hữu ích của khe thời gian thứ hai cộng thêm 3 dB, lấy theo mức lớn nhất:

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.5.2;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.5.2.

g) Trong các cấu hình đa khung, các kênh phụ hai chiều phải được điều khiển công suất riêng biệt; GSM 05.08, 4.2.

h) Khi truy nhập vào cell trên kênh RACH và trước khi nhận được yêu cầu công suất đầu tiên trên kênh DCCH hoặc TCH (sau IMMEDIATE ASSIGNMENT), các MS GSM và DCS 1800 loại 1 và loại 2 phải sử dụng mức điều khiển công suất chỉ định trong tham số MS_TXPWR_MAX_CCH phát trên kênh BCCH của cell, hoặc nếu MS_TXPWR_MAX_CCH tương ứng với mức điều khiển công suất không được loại MS hỗ trợ, MS phải hoạt động với mức điều khiển công suất hỗ trợ gần nhất. Các MS thuộc DCS 1800 loại 3 phải sử dụng tham số POWER_OFFSET.

i) Tín hiệu phát từ MS tới BS đánh giá tại ăng ten MS phải là 468,75 trừ đi chu kỳ bit TA kế sau tín hiệu phát nhận được từ BS, trong đo TA là mốc định thời cuối cùng nhận được từ BS đang phục vụ. Sai số của định thời phải là +/-1 chu kỳ bit:

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.10, 6.4;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.10, 6.4.

k) Mức công suất phát theo thời gian đối với cụm truy nhập ngẫu nhiên phải tuân thủ mẫu công suất/thời gian trong GSM 05.05, Phụ lục B:

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.5.2;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.5.2.

(l) MS sử dụng giá trị TA = 0 để gửi cụm truy nhập ngẫu nhiên:

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.10, 6.6;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.10, 6.6.

2.2.7.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra công suất ra lớn nhất của MS trong cấu hình đa khe HSCSD trong điều kiện bình thường, nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.7.2.a).

b) Để thẩm tra công suất ra lớn nhất của MS trong cấu hình đa khe HSCSD trong điều kiện khắc nghiệt, nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.7.2.b).

c) Để thẩm tra tất cả các mức điều khiển công suất liên quan đến loại công suất của MS, trong cấu hình đa khe HSCSD có các mức công suất ra ở điều kiện bình thường nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.7.2.c).

d) Để thẩm tra các mức điều khiển công suất có các mức công suất ra, trong điều kiện khắc nghiệt, nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.7.2.d).

e) Để thẩm tra mức công suất ra từ MS trong cấu hình đa khe HSCSD tại các mức điều khiển công suất liên tiếp nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.7.2.e), trong điều kiện bình thường.

f) Để thẩm tra công suất ra tương ứng với thời gian gửi một cụm thông thường trong cấu hình đa khe HSCSD, nằm trong phạm vi yêu cầu 2.2.7.2.f):

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

g) Để thẩm tra MS trong cấu hình đa khe HSCSD sử dụng mức điều khiển công suất lớn nhất phù hợp với loại công suất của nó nếu điều khiển đến mức công suất vượt quá loại công suất của MS cần đo kiểm.

h) Để thẩm tra các cụm thông thường phát từ MS đến BS trong cấu hình đa khe HSCSD được định thời nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.7.2.h):

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

i) Để thẩm tra công suất ra tương ứng với thời gian phát một cụm truy nhập trong cấu hình đa khe HSCSD, nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.7.2.i):

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

k) Để thẩm tra cụm truy nhập do MS phát đến BS trong cấu hình đa khe HSCSD được định thời nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.7.2.k):

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

(l) Để thẩm tra công suất được điều khiển riêng trên các kênh phụ HSCSD hai hướng.

2.2.7.4. Các phương pháp đo kiểm

Hai phương pháp đo được sử dụng cho hai loại MS là:

– MS có đầu nối ăng ten cố định;

– MS có ăng ten tích hợp và không thể đấu nối với ăng ten ngoài ngoại trừ việc gắn đầu nối đo kiểm tạm thời như bộ ghép đo.

CHÚ THÍCH: Hoạt động của MS trong hệ thống được quyết định chủ yếu bởi ăng ten, và đây là phép đo máy phát duy nhất trong Quy chuẩn sử dụng ăng ten tích hợp. Các nghiên cứu về phương pháp đo trên ăng ten tích hợp đang được hoàn thiện, quan tâm đến các điều kiện thực của MS.

a) Phương thức đo kiểm cho thiết bị có đầu nối ăng ten cố định

(1) Các điều kiện ban đầu

SS thiết lập cuộc gọi theo thủ tục thông thường trong cấu hình đa khe HSCSD trên kênh ARFCN ở khoảng giữa, mức điều khiển công suất đặt ở mức lớn nhất và MS hoạt động với số khe đường lên lớn nhất. Tham số MS TXPWR_MAX_ CCH đặt ở giá trị lớn nhất mà MS đang đo kiểm hỗ trợ. Đối với các MS DCS 1800 tham số POWER_OFFSET đặt ở mức 6 dB.

(2) Thủ tục đo kiểm

(2a) Đo công suất phát của cụm thông thường

SS lấy các mẫu đo công suất phân bố đều trên thời gian tông tại một cụm với tỷ lệ lấy mẫu tối thiểu là 2/T, trong đó T khoảng thời gian tồn tại 1 bit. Các mẫu được xác định trong thời gian điều chế trên mỗi cụm. SS xác định tâm của 147 bit phát hữu ích (thời điểm chuyển tiếp từ bit 13 đến bit 14 của khe trung tâm), để sử dụng làm chuẩn định thời.

Công suất ra máy phát được tính là giá trị trung bình của các mẫu trên 147 bit hữu ích. Nó cũng được sử dụng làm chuẩn 0 dB cho mẫu công suất/thời gian.

(2b) Đo trễ định thời cụm thông thường

Trễ định thời cụm là độ lệch thời gian giữa chuẩn định thời xác định được trong bước a) và định thời chuyển tiếp tương ứng trong cụm mà MS thu được ngay trước khi cụm phát của MS được lấy mẫu.

(2c) Đo quan hệ công suất/thời gian của cụm thông thường

Dãy mẫu công suất đo trong mục (2a) được chuẩn theo thời gian đến tâm của các bit phát hữu ích và chuẩn theo chuẩn công suất 0 dB, xác định được trong mục (2a).

(2d) Lặp lại các bước từ (2a) đến (2c) cho từng kênh phụ đa khe bằng cách điều khiển MS hoạt động theo từng mức điều khiển công suất xác định, kể cả mức không được MS hỗ trợ.

(2e) SS điều khiển MS tới mức điều khiển công suất lớn nhất mà MS hỗ trợ và lặp lại các bước từ (2a) đến (2c) trên từng kênh phụ đa khe tại các ARFCN ở khoảng thấp và cao.

(2f) SS điều khiển MS tới mức điều khiển công suất lớn nhất trên kênh phụ đa khe đầu tiên được cấp phát và ở mức điều khiển công suất nhỏ nhất trên kênh phụ đa khe cấp phát tiếp theo. Tất cả các khe được cấp phát còn lại, mức điều khiển công suất ở mức lớn nhất. Lặp lại các phép đo tương ứng và các bước từ (2a) đến (2c) trên từng kênh phụ.

(2g) Đo công suất phát cụm truy nhập

SS điều khiển MS tạo ra cụm truy nhập trên một ARFCN ở dải ARFCN giữa, thao tác này có thể thực hiện được bằng thủ tục chuyển giao hoặc thủ tục yêu cầu tài nguyên vô tuyến mới. Trong trường hợp thực hiện bằng thủ tục chuyển giao, mức công suất chỉ thị trong bản tin HANDOVER COMMAND là mức điều khiển công suất lớn nhất được MS hỗ trợ. Trong trường hợp cụm truy nhập, MS phải sử dụng mức công suất chỉ thị trong tham số MS_TXPWR_MAX_CCH. Nếu MS là DCS 1800 loại 3, phải sử dụng tham số POWER_OFFSET.

SS lấy ra các mẫu đo công suất phân bố đều trên thời gian tồn tại cụm truy nhập như đã xác định trong mục (2a). Nhưng trong trường hợp này SS xác định tâm các bit hữu ích của cụm này bằng việc xác định thời điểm chuyển tiếp từ bit cuối cùng của dãy đồng bộ. Tâm của cụm là 5 bit dữ liệu trước điểm này và được sử dụng làm chuẩn định thời.

Công suất ra máy phát tính theo trung bình cộng của các mẫu trên 87 bit hữu ích của cụm. Nó cũng được sử dụng như chuẩn 0 dB đối với mẫu công suất/thời gian.

(2h) Đo trễ định thời cụm truy nhập

Trễ định thời cụm là độ lệch thời gian giữa định thời chuẩn xác định trong mục g) và dữ liệu MS nhận được trên kênh điều khiển chung.

(2i) Đo tỷ số công suất/thời gian cụm truy nhập

Dãy các mẫu công suất đo được trong mục (2g) được chuẩn theo thời gian tới tâm của các bit phát hữu ích và với công suất chuẩn 0 dB xác định trong bước (2g).

(2j) Tùy theo phương pháp sử dụng trong bước g), SS điều khiển MS tạo ra cụm truy nhập bằng cách gửi bản tin HANDOVER COMMAND với mức điều khiển công suất thiết lập bằng 10, hoặc nó thay đổi các phần tử thông tin hệ thống MS_TXPWR _MAX_CCH (với DCS 1800 là POWER_OFFSET) trên BCCH của cell phục vụ để giới hạn công suất phát MS trên cụm truy nhập ở mức điều khiển công suất 10 (+23 dBm đối với GSM 900, +10 dBm đối với DCS 1800), sau đó lặp lại các bước từ (2g) đến (2i).

(2k) Lặp lại các bước từ (2a) tới (2j) trong điều kiện khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2.3), riêng trong bước (2d) chỉ thực hiện cho mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

b) Phương pháp đo kiểm đối với thiết bị có ăng ten tích hợp

CHÚ THÍCH: Nếu MS có đầu nối cố định, tức là ăng ten có thể tháo rời và có thể nối được trực tiếp đến SS thì áp dụng phương pháp đo trong 2.2.7.4a).

Các phép đo trong mục này được thực hiện trên mẫu đo không biến đổi.

(1) Các điều kiện ban đầu

MS được đặt trong buồng đo không dội (Phụ lục A, mục A.1.2) hoặc tại vị trí đo kiểm ngoài trời, trên giá đỡ biệt lập, tại vị trí sử dụng thông thường, cách ăng ten đo tối thiểu 3 m, nối trực tiếp với SS.

CHÚ THÍCH: Phương pháp đo kiểm đã mô tả ở trên dùng khi đo trong buồng đo không dội. Trong trường hợp đo kiểm ngoài trời, cần phải thay đổi độ cao ăng ten để nhận được mức công suất lớn nhất cả trên ăng ten đo và ăng ten thay thế.

SS thiết lập cuộc gọi theo thủ tục cuộc gọi thông thường trên kênh có ARFCN ở dải ARFCN giữa, mức điều khiển công suất thiết lập ở công suất lớn nhất. Tham số MS_TXPWR_MAX_CCH thiết lập ở giá trị lớn nhất được MS cần đo kiểm hỗ trợ. Đối với các MS loại DCS 1800, tham số POWER_OFFSET thiết lập là 6 dB.

(2) Thủ tục đo kiểm

(2a) Với các điều kiện ban đầu thiết lập theo mục (1), thủ tục đo kiểm trong 2.2.7.4.a) được tiến hành đến bước (2j) bao gồm cả bước (2j); riêng trong bước (2a) khi các phép đo được tiến hành tại mức công suất lớn nhất đối với ARFCN ở dải thấp, giữa và cao, phép đo được thực hiện với 8 lần quay MS, góc quay là n*450, trong đó n = 0, 1, 2,…, 7.

Kết quả của phép đo là số đo công suất ra máy phát thu được, không phải là số đo công suất ra máy phát, các giá trị số đo công suất ra có thể có được như sau:

(2b) Đánh giá suy hao do vị trí đo kiểm để chuyển đổi theo tỷ lệ kết quả đo công suất ra thu được.

MS được thay thế bằng một ăng ten ngẫu cực nửa bước sóng cộng hưởng ở tần số trung tâm của băng tần phát và được nối với bộ tạo sóng RF.

Thiết lập tần số của bộ tạo sóng RF bằng tần số ARFCN sử dụng cho 24 phép đo trong bước (2a), điều chỉnh công suất ra để tái tạo mức trung bình công suất ra máy phát có được trong bước (2a).

Ghi lại từng chỉ thị công suất phát từ bộ tạo sóng (tính bằng W) đến ăng ten lưỡng cực nửa bước sóng. Các giá trị này được ghi lại dưới dạng Pnc, với n là góc quay của MS, c là chỉ số kênh.

Tương ứng với mỗi chỉ số kênh, tính:

Từ đó: Pac (Tx dBm) = 10lg(Pac) + 30 + 2,15

Đối với một trong 3 kênh, độ lệch giữa công suất ra máy phát thực lấy trung bình qua 8 hướng đo và công suất ra máy phát có được ở hướng n = 0 được sử dụng để chuyển đổi theo tỷ lệ các kết quả đo thu được sang công suất ra thực của máy phát cho mọi mức điều khiển công suất được đo và ARFCN để sau đó được kiểm tra đối chiếu với các yêu cầu.

(2c) Các hệ số hiệu chỉnh đầu nối ăng ten tạm thời (phát)

Một mẫu đo biến đổi có đầu nối ăng ten tạm thời đặt trong buồng đo kiểm có điều kiện và được nối với SS bằng đầu nối ăng ten tạm thời.

Trong điều kiện đo kiểm bình thường, lặp lại phép đo công suất và các phần tính toán trong các bước từ (2a) đến (2j) trong 2.2.7.4.a), riêng trong bước (2d) chỉ thực hiện với mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

CHÚ THÍCH: Các giá trị ghi lại ở bước này liên quan đến các mức công suất ra sóng mang máy phát trong điều kiện đo kiểm bình thường đã biết sau bước (2b). Do đó xác định được các hệ số hiệu chỉnh phụ thuộc tần số để xác định ảnh hưởng của bộ đấu nối ăng ten tạm thời.

(2d) Phép đo trong điều kiện khắc nghiệt

CHÚ THÍCH: Về cơ bản thủ tục đối với các điều kiện khắc nghiệt là:

– Mẫu công suất/thời gian được đo kiểm theo cách bình thường,

– Công suất bức xạ được đánh giá bằng cách đo độ lệch đối với công suất bức xạ trong điều kiện đo kiểm bình thường.

Lặp lại các bước đo kiểm từ (2a) đến (2j) trong 2.2.7.4.a), riêng trong bước (2d) chỉ lặp lại với mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

Công suất ra máy phát trong điều kiện khắc nghiệt được tính cho từng loại cụm, từng mức điều khiển công suất và cho từng tần số bằng cách thêm hệ số hiệu chỉnh phụ thuộc tần số xác định được trong bước (2c) vào các giá trị có được trong điều kiện khắc nghiệt ở bước này.

2.2.7.5. Yêu cầu đo kiểm

a) Trong tổ hợp điều kiện bình thường và khắc nghiệt, công suất ra máy phát trên mỗi kênh phụ của các cụm thông thường và truy nhập, tại từng tần số và đối với từng mức điều khiển công suất, phải ở mức thích hợp như trong Bảng 3 hoặc Bảng 4 với dung sai cho phép.

b) Độ lệch công suất ra máy phát giữa hai mức điều khiển công suất lân cận, đo tại cùng tần số phải không được nhỏ hơn 0,5 dB và không lớn hơn 3,5 dB.

c) Quan hệ công suất/thời gian của các mẫu đo đối với các cụm thông thường phải nằm trong giới hạn của mẫu công suất thời gian như trong Hình 2.1 ở từng tần số, trong mỗi tổ hợp các điều kiện đo kiểm bình thường và khắc nghiệt và tại từng mức điều khiển công suất được đo.

d) MS phải được đo kiểm tại tất cả các mức điều khiển công suất đối với từng kiểu và loại công suất MS do nhà sản xuất khai báo.

e) Khi máy phát được điều khiển đến mức điều khiển công suất nằm ngoài khả năng do nhà sản xuất công bố, công suất ra máy phát phải nằm trong phạm vi dung sai của mức điều khiển công suất gần nhất phù hợp với kiểu và loại công suất do nhà sản xuất qui định.

f) Tâm của cụm thông thường được xác định bởi thời điểm chuyển tiếp giữa bit 13 và bit 14 của khe trung tâm phải là 3 chu kỳ khe thời gian (1 731 ms) +/-1 chu kỳ bit (+/-3,69 ms) sau tâm của cụm tương ứng thu được.

g) Quan hệ công suất/thời gian của các mẫu đo được đối với cụm truy nhập phải nằm trong phạm vi giới hạn của mẫu công suất thời gian trong Hình 2 trên từng tần số, dưới mỗi tổ hợp điều kiện đo kiểm bình thường và khắc nghiệt và tại mỗi mức điều khiển công suất được đo.

h) Tâm của cụm truy nhập phát phải là một số nguyên lần chu kỳ khe thời gian, ít hơn 30 chu kỳ bit ứng với tâm khe trung tâm của CCCH bất kỳ, với dung sai +/-1 chu kỳ bit (+/-3,69 ms).

2.2.8. Phổ RF đầu ra máy phát trong cấu hình đa khe HSCSD

2.2.8.1. Định nghĩa và áp dụng

Phổ RF đầu ra là quan hệ giữa độ lệch tần số so với sóng mang và công suất đo trong thời gian và độ rộng băng xác định, phát ra từ MS do hiệu ứng điều chế và đột biến công suất.

Các yêu cầu và phép đo kiểm này áp dụng cho các MS GSM 900 và DCS 1800 hoặc các MS đa băng có khả năng hoạt động đa khe HSCSD.

2.2.8.2. Yêu cầu tuân thủ

a) Mức phổ RF đầu ra sau điều chế phải không lớn hơn các giá trị trong GSM 05.05, mục 4.2.1, Bảng a) cho GSM 900, Bảng b) cho DCS 1800, với các giới hạn đo cho phép thấp nhất sau đây:

  • -36 dBm nếu độ lệch dưới 600 kHz so với sóng mang;
  • -51 dBm đối với GSM 900 hoặc -56 dBm đối với DCS 1800 nếu độ lệch trên 600 kHz đến dưới 1 800 kHz so với sóng mang;
  • -46 dBm đối với GSM 900 hoặc -51 dBm đối với DCS 1800 nếu độ lệch bằng hoặc trên 1 800 kHz so với sóng mang.

Các trường hợp ngoại lệ sau lên đến -36 dBm:

  • Lên đến 3 băng 200 kHz có tâm tại tần số là bội số nguyên của 200 kHz trong dải từ 600 kHz đến 6 000 kHz trên và dưới tần số sóng.
  • Lên đến 12 băng 200 kHz có tâm ở tần số là bội số nguyên của 200 kHz tại độ lệch trên 6 000 kHz so với sóng mang.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, mục 4.2.1;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, mục 4.2.1;

b) Mức phổ RF đầu ra do đột biến chuyển mạch phải không lớn hơn các giá trị trong GSM 05.05, 4.2.2, Bảng a).

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.2.2;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.2.2.

c) Khi được cấp phát kênh, công suất phát từ MS trên băng 935 – 960 MHz phải nhỏ hơn hoặc bằng -79 dBm, trên băng 925 – 935 MHz phải nhỏ hơn hoặc bằng -67 dBm, trong băng 1 805 – 1 880 MHz phải nhỏ hơn hoặc bằng -71 dBm, riêng trong 5 phép đo của băng 925 – 960 MHz và 1 805 –1 880 MHz chấp nhận các ngoại lệ lên tới -36 dBm. Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.3.3.

2.2.8.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra phổ RF đầu ra sau điều chế tương ứng trong cấu hình đa khe không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.8.2.a).

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

b) Để thẩm tra phổ RF đầu ra do đột biến chuyển mạch không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.8.2.b) trong cấu hình đa khe khi độ dự phòng tương ứng cho phép đối với hiệu ứng phổ do điều chế.

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

c) Để thẩm tra phát xạ giả của MS trong băng tần thu không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.8.2.c) trong các cấu hình đa khe.

2.2.8.4. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Cuộc gọi được thiết lập theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường đối với HSCSD đa khe.

SS điều khiển MS tới chế độ nhảy tần. Mẫu nhảy tần chỉ bao gồm ba kênh, kênh thứ nhất có ARFCN trong dải ARFCN thấp, kênh thứ hai có ARFCN trong dải ARFCN giữa, kênh thứ ba có ARFCN trong dải ARFCN cao.

CHÚ THÍCH 1: Mặc dù phép đo được thực hiện trong chế độ MS nhảy tần, nhưng mỗi phép đo kiểm thực hiện trên một kênh riêng biệt.

CHÚ THÍCH 2: Phép đo này thực hiện trong chế độ nhảy tần chỉ là cách đơn giản để MS thay đổi kênh, phép đo này có thể thực hiện được trong chế độ không nhảy tần và chuyển giao MS giữa 3 kênh đang đo tại thời điểm thích hợp.

SS gửi tín hiệu đo kiểm chuẩn C1 (Phụ lục A, mục A.6) có mức 23 dBmVemf() đến MS.

SS điều khiển MS hoạt động trong cấu hình đa khe với số khe phát lớn nhất.

Mức công suất lớn nhất được thiết lập trong tất cả các kênh.

b) Thủ tục đo kiểm

CHÚ THÍCH: Khi sử dụng phép lấy trung bình trong chế độ nhảy tần, giá trị trung bình chỉ gồm các cụm phát khi sóng mang nhảy tần phù hợp với sóng mang danh định của máy đo.

(1) Trong các bước từ (2) tới (8), FT được đặt bằng ARFCN của mẫu nhảy tần trong dải ARFCN giữa.

(2) Máy phân tích phổ được thiết lập như sau:

– Quét tần số Zero

– Độ rộng băng phân giải: 30 kHz

– Độ rộng băng Video: 30 kHz

– Mức trung bình Video: có thể được sử dụng tùy thuộc vào phép đo.

Tín hiệu video của máy phân tích phổ được “chọn” sao cho phổ được tạo ra do ít nhất 40 bit trong dải bit từ 87 đến 132 của cụm trên một trong những khe thời gian hoạt động là phổ duy nhất được đo. Việc “chọn” có thể ở dạng tương tự hoặc số tùy thuộc vào thiết kế của máy phân tích phổ. Chỉ xét các kết quả đo tại các cụm phát trên sóng mang danh định của máy đo. Máy phân tích phổ tính trung bình trên chu kỳ chọn và trên 200 hoặc 50 cụm đã cho, sử dụng phép tính trung bình số hoặc hình ảnh.

(3) Điều chỉnh tần số trung tâm của máy phân tích phổ đến các tần số cần đo để đo mức công suất trên 50 cụm tại các bội số của độ lệch tần 30 kHz lệch khỏi FT đến dưới 1 800 kHz.

(4) Độ phân giải và độ rộng băng video của máy phân tích phổ được điều chỉnh tới 100 kHz, thực hiện đo tại các tần số sau:

– Trên mỗi ARCFCN từ độ lệch 1 800 kHz so với sóng mang tới biên của băng tần phát tương ứng cho mỗi phép đo trên 50 cụm.

– Tại các khoảng 200 kHz vượt quá 2 MHz ở cả hai biên của băng tần phát tương ứng cho mỗi phép đo trên 50 cụm.

– Tại các khoảng 200 kHz trên băng 925 – 960 MHz cho mỗi phép đo trên 50 cụm.

– Tại các khoảng 200 kHz trên băng 1 805 – 1 880 MHz cho mỗi phép đo trên 50 cụm.

(5) Điều khiển MS tới mức điều khiển công suất nhỏ nhất. Máy phân tích phổ được thiết lập như trong bước (2).

(6) Thay đổi tần số của máy phân tích phổ tới các tần số cần đo để đo mức công suất trên 200 cụm tại các tần số sau:

FT

FT + 100 kHz FT – 100 kHz

FT + 200 kHz FT – 200 kHz

FT + 250 kHz FT – 250 kHz

FT + 200 kHz * N FT – 200 kHz * N

Với N = 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và FT = tần số trung tâm danh định kênh RF.

(7) Lặp lại các bước từ (1) tới (6) riêng trong bước (1) máy phân tích phổ được chọn để đo cụm của khe thời gian tiếp sau.

(8) Máy phân tích phổ được thiết lập như sau:

– Quét tần số Zero

– Độ rộng phân giải: 30 kHz

– Độ rộng Video: 100 kHz

– Giữ đỉnh

Tắt chế độ chọn tín hiệu của máy phân tích phổ.

Điều khiển MS tới mức điều khiển công suất lớn nhất trong từng khe thời gian phát.

(9) Thay đổi tần số của máy phân tích phổ tới các tần số cần đo để đo mức công suất trên các tần số sau:

FT + 400 kHz FT – 400 kHz

FT + 600 kHz FT – 600 kHz

FT + 1,2 MHz FT – 1,2 MHz

FT + 1,8 MHz FT – 1,8 MHz

Trong đó FT = tần số trung tâm danh định kênh RF.

Thời gian mỗi phép đo (tại mỗi tần số) phải bằng khoảng thời gian phát tối thiểu 10 cụm tại FT.

(10) Lặp lại bước i) đối với các mức điều khiển công suất 7 và 11.

(11) Lặp lại các bước (2), (6), (8) và (9) với FT bằng mẫu nhảy ARFCN trong dải ARFCN thấp riêng trong bước h), điều khiển MS đến mức điều khiển công suất 11 thay vì để ở mức công suất lớn nhất.

(13) Lặp lại các bước (2), (6), (8) và (9) với FT bằng mẫu nhảy tần ARFCN trong dải ARFCN cao riêng trong bước h), điều khiển MS đến mức điều khiển công suất 11 thay vì để ở mức công suất lớn nhất.

m) Lặp lại các bước (1), (2), (6), (8), và (9) trong điều kiện khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2), riêng trong bước (8) điều khiển MS đến mức điều khiển công suất 11.

2.2.8.5. Các yêu cầu đo kiểm

Để phép đo chính xác khi thực hiện trên đầu nối ăng ten tạm thời trong băng 880 – 915 MHz hoặc 1 710 – 1 785 MHz, phải đưa vào hệ số ghép nối ăng ten tạm thời cho tần số gần nhất, xác định tuân theo Phụ lục A, mục A.1.3.

Để phép đo chính xác khi thực hiện trên đầu nối ăng ten tạm thời trong băng 925 – 960 MHz, phải đưa vào hệ số ghép nối ăng ten tạm thời cho tần số gần nhất, xác định tuân theo Phụ lục A, mục A.1.3 đối với MS GSM 900. Đối với MS DCS 1800, sử dụng mức 0 dB.

Để phép đo chính xác khi thực hiện trên đầu nối ăng ten tạm thời trong băng 1 805 – 1 880 MHz, phải đưa vào hệ số ghép nối ăng ten tạm thời xác định tuân theo Phụ lục A, mục A.1.3 đối với MS DCS 1800. Đối với MS GSM 900, sử dụng mức 0 dB.

Các giá trị trong các bảng sau, tại các tần số được liệt kê từ tần số sóng mang (kHz), là mức công suất lớn nhất (dB) ứng với mỗi phép đo trong độ rộng băng
30 kHz trên sóng mang (tham khảo GSM 05.05, mục 4.2.1).

a) Đối với các dải biên điều chế ngoài cho đến độ lệch tần dưới 1800 kHz so với sóng mang (FT) đo được trong bước c), f), i), k), l) và m), mức công suất đo tính theo dB ứng với mức công suất đo được tại FT, đối với tất cả các loại MS, phải không vượt quá các giá trị cho trong Bảng 6 đối với GSM 900 hoặc Bảng 7 đối với DCS 1800 tùy theo công suất phát thực và độ lệch tần so với FT. Tuy nhiên, các trường hợp không đạt trong dải 600 kHz đến dưới 1 800 kHz thấp và cao hơn tần số sóng mang có thể tính vào các ngoại lệ cho phép như trong các yêu cầu đo kiểm c) bên dưới.

CHÚ THÍCH 1: Đối với các độ lệch tần số trong khoảng 100 kHz và 600 kHz, chỉ tiêu có được bằng phép nội suy tuyến tính giữa các điểm trong bảng với tần số tuyến tính và công suất tính bằng dB.

b) Đối với các dải biên điều chế với độ lệch 1 800 kHz so với sóng mang (FT) và lệch tới 2 MHz vượt quá biên băng tần phát tương ứng đo trong bước d), mức công suất đo được tính theo dB tương ứng với mức công suất đo tại FT phải không vượt quá các giá trị cho trong Bảng 8 tùy theo công suất phát thực, độ lệch tần so với FT và hệ thống của MS. Tuy nhiên bất kỳ trường hợp không đạt nào trong dải từ 1 800 kHz – 6 MHz trên và dưới tần số sóng mang có thể tính vào ngoại lệ trong yêu cầu đo kiểm c) bên dưới, và các trường hợp không đạt khác có thể tính theo ngoại lệ cho phép trong yêu cầu đo kiểm d) bên dưới.

c) Các trường hợp không đạt từ a) và b) trong tổ hợp dải tần 600 kHz đến
6 MHz cao hơn và thấp hơn tần số sóng mang phải được kiểm tra lại đối với độ phát xạ giả cho phép. Với một trong 3 ARFCN đã sử dụng, phát xạ giả cho phép trong trường hợp lên đến 3 băng 200 kHz có tâm là bội số nguyên của 200 kHz miễn là phát xạ giả không vượt quá -36 dBm. Các mức phát xạ giả đo trong độ rộng băng 30 kHz được mở rộng đến 2 băng 200 kHz có thể được tính với một trong hai băng 200 kHz để tối thiểu số lượng các băng 200 kHz chứa phát xạ giả.

d) Các trường hợp không đạt (từ bước b) vượt quá độ lệch 6 MHz so với tần số sóng mang phải được kiểm tra lại để đảm bảo mức phát xạ giả cho phép. Với mỗi một trong 3 ARFCN đã sử dụng, cho phép đến 12 phát xạ giả, miễn là mức phát xạ giả không vượt quá -36 dBm.

e) Các phát xạ giả của MS trong dải tần từ 925 – 935 MHz, 935 – 960 MHz
và 1 805 – 1 880 MHz đo trong bước d), đối với tất cả các loại MS, không được vượt quá các giá trị trong Bảng 9, riêng với 5 phép đo kiểm trong dải tần từ 925 – 960 MHz
và 5 phép đo trong dải từ 1 805 – 1 880 MHz mức cho phép đến -36 dBm.

f) Đối với dải biên suy giảm công suất trong các bước h), i) và k) các mức công suất không được vượt quá các giá trị cho trong Bảng 10 đối với GSM 900 hoặc Bảng 2.10 đối với DCS 1800.

CHÚ THÍCH 2: Các giá trị trên khác với các chỉ tiêu trong GSM 05.05 vì tại các mức công suất cao hơn nó là phổ điều chế được đo bằng phép đo giữ đỉnh. Các giới hạn được đưa ra trong bảng.

CHÚ THÍCH 3: Các giá trị trong Bảng 10 và Bảng 11 giả định, dùng phép đo giữ đỉnh, mức nhỏ nhất là 8 dB trên mức điều chế qui định, sử dụng kỹ thuật trung bình chọn độ rộng băng 30 kHz đối với độ lệch tần 400 kHz so với tần số sóng mang. Tại độ lệch tần 600 kHz và 1 200 kHz, sử dụng mức trên 6 dB và tại độ lệch tần 1 800 kHz sử dụng mức trên 3 dB. Các giá trị đối với độ lệch tần 1 800 kHz được giả định phổ độ rộng băng 30 kHz dùng chỉ tiêu điều chế tại dưới 1 800 kHz.

2.2.9. Công suất ra máy phát trong cấu hình đa khe GPRS

2.2.9.1. Định nghĩa và áp dụng

Công suất ra máy phát là giá trị công suất trung bình đưa ra trên ăng ten giả hoặc phát xạ từ ăng ten tích hợp của MS trong khoảng thời gian các bit thông tin hữu ích của một cụm được phát.

Các yêu cầu và các bước đo kiểm áp dụng cho các loại MS GSM 900, DCS 1800 và các MS đa băng có chức năng đa khe GPRS.

2.2.9.2. Các yêu cầu tuân thủ

a) Công suất ra lớn nhất của MS phải tuân theo GSM 05.05, 4.1.1, Bảng 1, tùy theo loại công suất, với dung sai +/-2 dB trong điều kiện đo kiểm bình thường;

b) Công suất ra lớn nhất của MS phải tuân theo GSM 05.05, 4.1.1, Bảng 1, tùy theo loại công suất, với dung sai +/-2,5 dB trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt;

c) Các mức điều khiển công suất cho công suất ra trung bình tuân theo GSM 05.05, mục 4.1.1, Bảng 3 đối với GSM 900 hoặc Bảng 4 đối với DCS 1800, từ mức điều khiển công suất nhỏ nhất đến lớn nhất tương ứng với từng loại MS (dung sai đối với công suất đầu ra lớn nhất xem yêu cầu tuân thủ a), với dung sai +/-3,4 hoặc 5 dB trong điều kiện đo kiểm bình thường;

d) Mức điều khiển công suất cho công suất đầu ra danh định tuân theo GSM 05.05, mục 4.1.1, Bảng 3 (đối với GSM 900) hoặc Bảng 4 (đối với DCS 1800), từ mức điều khiển công suất nhỏ nhất lên đến công suất đầu ra lớn nhất tương ứng với từng loại MS (dung sai đối với công suất đầu ra lớn nhất xem yêu cầu tuân thủ b), với dung sai +/-4,5 hoặc 6 dB trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt;

e) Công suất ra thực do MS phát tại các mức điều khiển công suất liên tục phải hình thành một chuỗi đều và khoảng cách giữa các mức điều khiển công suất phải là 2 +/-1,5 dB;

f) Mức công suất phát tương ứng với thời gian cho một cụm thông thường phải tuân theo mẫu công suất/thời gian trong GSM 05.05, Phụ lục B hình 1. Trong các cấu hình đa khe khi các cụm trong hai hoặc nhiều khe kế tiếp được phát thực trên cùng một tần số, mẫu trong Phụ lục B phải được tuân thủ tại phần hữu ích của mỗi cụm và tại điểm khởi đầu và kết thúc của dãy các cụm liên tục. Công suất ra trong chu kỳ phòng vệ giữa hai khe thời gian hoạt động kế tiếp phải không được vượt quá mức cho phép đối với phần hữu ích của khe thời gian thứ nhất hoặc mức cho phép đối với phần hữu ích của khe thời gian thứ hai cộng thêm 3 dB, lấy mức nào lớn nhất:

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.5.2;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.5.2.

g) Khi truy nhập trên kênh RACH hoặc PRACH vào một cell và trước khi nhận được các tham số điều khiển công suất đầu tiên trong khi chuyển tiếp gói trên PDCH, các MS GSM 900 và DCS 1800 loại 1 và loại 2 đều sử dụng mức điều khiển công suất được xác định bằng tham số GPRS_MS_TXPWR_MAX_CCH phát trên kênh PBCCH hoặc tham số MS_TXPWR_MAX_CCH phát trên kênh BCCH của cell. Khi nhận được tham số MS_TXPWR_MAX_CCH trên BCCH, các MS DCS 1800 loại 3 sẽ thêm vào giá trị POWER_OFFSET phát trên BCCH. Nếu MS_TXPWR_MAX_CCH hoặc tổng của MS_TXPWR_MAX_CCH cộng với POWER_OFFSET tương ứng không được MS hỗ trợ, MS sẽ hoạt động với mức điều khiển công suất gần nhất được hỗ trợ.

h) Mức công suất phát tương ứng với thời gian đối với cụm truy nhập ngẫu nhiên phải nằm trong phạm vi mẫu công suất/thời gian như trong GSM 05.05, Phụ lục B hình cuối.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, mục 4.5.2;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, mục 4.5.2.

2.2.9.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra mức công suất ra lớn nhất của MS trong cấu hình đa khe GPRS trong điều kiện đo kiểm bình thường nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.9.2.a).

b) Để thẩm tra mức công suất đầu ra lớn nhất của MS trong cấu hình đa khe GPRS trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.9.2.b).

c) Để thẩm tra tất cả các mức điều khiển công suất liên quan đến các loại MS được thực thi trong cấu hình đa khe GPRS và có các mức công suất nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.9.2.c) trong điều kiện đo kiểm bình thường.

d) Để thẩm tra tất cả các mức điều khiển công suất có các mức công suất ra trong điều kiện khắc nghiệt nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.9.2.d).

e) Để thẩm tra bước trong công suất ra do MS phát trong cấu hình đa khe GPRS tại các mức điều khiển công suất liên tục trong điều kiện bình thường nằm trong yêu cầu tuân thủ 2.2.9.2.e).

f) Để thẩm tra công suất ra theo thời gian khi gửi một cụm thông thường trong cấu hình đa khe GPRS nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.9.2.f):

– Trong điều kiện đo kiểm bình thường;

– Trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt.

g) Để thẩm tra MS trong cấu hình đa khe GPRS sử dụng mức điều khiển công suất lớn nhất tương ứng với loại công suất của nó nếu bị điều khiển tới một mức điều khiển công suất vượt quá loại công suất của MS đó.

h) Để thẩm tra công suất đầu ra theo thời gian khi gửi một cụm truy nhập nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.9.2.h) trong cấu hình đa khe GPRS:

– Trong điều kiện đo kiểm bình thường;

– Trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt.

2.2.9.4. Phương pháp đo kiểm

Có hai phương pháp đo kiểm dùng cho hai loại MS:

– MS có đầu nối ăng ten cố định.

– MS có ăng ten tích hợp, không nối được với ăng ten ngoài, trừ trường hợp gắn đầu nối đo kiểm tạm thời như bộ ghép đo.

CHÚ THÍCH: Hoạt động của MS trong hệ thống được quyết định chủ yếu bởi ăng ten, và đây là phép đo máy phát duy nhất trong Quy chuẩn sử dụng ăng ten tích hợp. Các nghiên cứu về phương pháp đo trên ăng ten tích hợp đang được hoàn thiện, quan tâm đến các điều kiện thực của MS.

a) Phương thức đo kiểm đối với MS có đầu nối ăng ten cố định

(1) Điều kiện ban đầu

SS thiết lập cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường trong cấu hình đa khe GPRS trên một kênh có ARFCN ở dải ARFCN giữa. Mức điều khiển công suất thiết lập đến mức điều khiển công suất lớn nhất, MS hoạt động với số khe đường lên lớn nhất. SS điều khiển mức công suất bằng cách thiết lập tham số điều khiển công suất ALPHA(a) của khe thời gian tương ứng bằng 0 và GAMA_TN (GCH) đến mức công suất mong muốn trong bản tin Paket Uplink Assignment (xem GSM 05.08, Phụ lục B.2), thiết lập tham số GPRS_MS TXPWR_MAX_CCH/MS TXPWR_MAX_CCH đến giá trị lớn nhất mà loại công suất của MS cần đo hỗ trợ. Đối với MS loại DCS 1800 tham số POWER_OFFSET đặt bằng 6 dB.

(2) Thủ tục đo kiểm

(2a) Đo công suất phát cụm thông thường

SS lấy các mẫu đo công suất phân bố đều trên thời gian tồn tại một cụm với tỷ lệ lấy mẫu tối thiểu là 2/T, trong đó T là khoảng thời gian tồn tại 1 bit. Các mẫu được xác định trong thời gian điều chế trên mỗi cụm. SS xác định tâm của 147 bit phát hữu ích (thời điểm chuyển tiếp từ bit 13 đến bit 14 của khe trung tâm), để làm chuẩn định thời.

Công suất ra máy phát được tính là giá trị trung bình của các mẫu trên 147 bit hữu ích. Nó cũng được sử dụng làm chuẩn 0 dB cho mẫu công suất/thời gian.

(2b) Đo quan hệ công suất/thời gian cụm thông thường

Dãy các mẫu công suất đo được trong bước (2a) được chuẩn theo thời gian tới điểm giữa của các bit phát hữu ích và chuẩn theo công suất đến chuẩn 0 dB, đã có trong bước (2a).

(2c) Lặp lại các bước (2a) và (2b) trên mỗi khe thời gian trong cấu hình đa khe với MS hoạt động ở mỗi mức điều khiển công suất xác định, kể cả mức không được MS hỗ trợ.

(2d) SS điều khiển MS đến mức điều khiển công suất lớn nhất được MS hỗ trợ, lặp lại các bước (2a) và (2b) trên mỗi khe thời gian trong cấu hình đa khe đối với ARFCN ở dải thấp và cao.

(2e) SS điều khiển MS đến mức điều khiển công suất lớn nhất trong khe thời gian đầu tiên được cấp phát trong cấu hình đa khe và tới mức điều khiển công suất nhỏ nhất trong khe thời gian thứ hai. Mọi khe thời gian được cấp phát tiếp theo được thiết lập đến mức điều khiển công suất lớn nhất. Các bước (2a), (2b) và các phép đo tương ứng trên mỗi khe thời gian trong cấu hình đa khe được lặp lại.

(2f) Đo công suất ra máy phát của cụm truy nhập

SS điều khiển MS tạo cụm truy nhập trên ARFCN ở dải ARFCN giữa. Việc tạo cụm truy nhập có thể thực hiện bằng thủ tục lựa chọn lại cell hoặc bằng thủ tục yêu cầu tài nguyên vô tuyến mới. Trong trường hợp thủ tục chọn lại cell, mức công suất chỉ thị trong bản tin PSI3 là mức điều khiển công suất lớn nhất được MS hỗ trợ. Trong trường hợp cụm truy nhập, MS sẽ sử dụng mức công suất chỉ thị trong tham số GPRS_MS_TXPWR_MAX_CCH. Nếu loại công suất của MS là DCS 1800 loại 3 và mức công suất được chỉ thị bởi tham số MS_TXPWR_MAX_CCH, MS phải sử dụng tham số POWER_OFFSET.

SS lấy các mẫu đo công suất phân bố đều trên khoảng thời gian cụm truy nhập như mô tả trong bước (2a). Tuy vậy trong trường hợp này SS xác định tâm của các bit hữu ích của cụm bằng cách nhận dạng thời điểm chuyển tiếp từ bit sau cùng của tín hiệu đồng bộ. Tâm của cụm là 5 bit dữ liệu trước điểm này và được sử dụng làm chuẩn định thời.

Công suất ra máy phát là giá trị trung bình của các mẫu trên 87 bit hữu ích của cụm. Nó cũng được sử dụng làm chuẩn 0 dB đối với mẫu công suất/thời gian.

(2g) Đo quan hệ công suất/thời gian cụm truy nhập

Chuỗi các mẫu công suất đã đo trong bước (2f) được chuẩn theo thời gian tới tâm của các bit phát hữu ích và chuẩn theo công suất tới chuẩn 0 dB, xác định trong bước (2f).

(2h) Tùy theo phương pháp điều khiển MS gửi cụm truy nhập trong bước (2f), SS gửi hoặc PACKET CELL CHANGE ORDER cùng với mức điều khiển công suất được thiết lập là 10 trong tham số PSI3 GPRS_MS_TXPWR_MAX_CCH hoặc nó thay đổi phần tử thông tin hệ thống (Gói) (GPRS) MS_TXPWR_MAX_CCH (đối với DCS 1800 là POWER_OFFSET) trên PBCCH/BCCH cell phục vụ để giới hạn công suất phát của MS trên cụm truy nhập đến mức điều khiển công suất 10
(+23 dBm đối với GSM 900 hoặc +10 dB đối với DCS 1800), sau đó lặp lại các bước từ (2f) đến (2g).

(2i) Lặp lại các bước (2a) đến (2h) trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt, riêng trong bước (2d) chỉ thực hiện cho mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

b) Phương thức đo kiểm đối với MS có ăng ten tích hợp

CHÚ THÍCH: Nếu MS có đầu nối ăng ten cố định, nghĩa là ăng ten có thể tháo rời được và có thể được nối đến trực tiếp đến SS, khi đó áp dụng phương pháp đo trong 2.2.9.4a).

Các bước đo trong mục này được thực hiện trên mẫu đo kiểm không biến đổi.

(1) Các điều kiện ban đầu

Đặt MS trong buồng đo không dội (Phụ lục A, mục A.1.2) hoặc trên vị trí đo kiểm ngoài trời, biệt lập, ở vị trí sử dụng bình thường, tại khoảng cách tối thiểu 3 m tính từ ăng ten đo và được nối với SS.

CHÚ THÍCH: Phương pháp đo kiểm đã mô tả ở trên dùng khi đo trong buồng đo không dội. Trong trường hợp đo kiểm ngoài trời, cần điều chỉnh độ cao ăng ten đo sao cho nhận được mức công suất lớn nhất trên cả ăng ten mẫu và ăng ten thay thế.

SS thiết lập cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường với cấu hình đa khe GPRS trên kênh có ARFCN nằm trong dải ARFCN giữa, mức điều khiển công suất thiết lập đến mức công suất lớn nhất và MS hoạt động trong số khe đường lên lớn nhất. SS điều khiển mức công suất bằng cách thiết lập tham số điều khiển công suất ALPHA(a) của khe thời gian có liên quan là 0 và GAMMA_TN(GCH) đến mức công suất như trong bản tin Packet Uplink Asignment (Closed Loop Control, GSM 05.08, Phụ lục B.2). GPRS_MS TXPWR_MAX_CCH / MS TXPWR_MAX_CCH được thiết lập đến giá trị lớn nhất mà loại công suất của MS cần đo hỗ trợ. Đối với MS loại DCS 1800, tham số POWER_OFSET đặt bằng 6 dB.

(2) Thủ tục đo kiểm

(2a) Với các điều kiện ban đầu thiết lập theo mục 2.2.9.4.a), thủ tục đo kiểm trong mục (2) của 2.2.9.4.a) được tiếp tục tới và bao gồm cả bước (2h), riêng trong bước (2a), khi thực hiện đo tại mức công suất lớn nhất đối với ARFCN khoảng thấp, giữa và cao, phép đo được thực hiện với 8 lần quay MS, góc quay là n*450, với n từ 0 đến 7.

Phép đo đã thực hiện là đo công suất ra máy phát thu được, chứ không phải là phép đo công suất ra máy phát, các giá trị đo công suất ra có thể có được như sau.

(2b) Đánh giá suy hao do vị trí đo kiểm để chuyển đổi theo tỷ lệ kết quả đo công suất ra thu được.

MS được thay bằng một ăng ten ngẫu cực nửa bước sóng, cộng hưởng tại tần số trung tâm của băng tần phát, và được nối với máy tạo sóng RF.

Tần số của máy tạo sóng RF được đặt bằng tần số của ARFCN sử dụng cho 24 phép đo ở bước (2a), công suất đầu ra được điều chỉnh để tái tạo lại các mức trung bình của công suất ra máy phát đã ghi ở bước (2a).

Ghi lại mỗi chỉ thị công suất từ máy tạo sóng (tính bằng W) đến ăng ten ngẫu cực nửa bước sóng. Ghi lại các giá trị này dưới dạng Pnc, trong đó n = hướng quay của MS và c = chỉ số kênh.

Tương ứng với mỗi chỉ số kênh, tính:

Từ đó: Pac (Tx dBm) = 10lg(Pac) + 30 + 2,15

Đối với một trong 3 kênh, độ lệch giữa công suất ra máy phát thực lấy trung bình theo 8 vị trí hướng đo và công suất ra máy phát có được ở hướng n = 0 được sử dụng để chuyển đổi theo tỷ lệ các kết quả đo thu được sang công suất ra máy phát thực đối với tất cả các mức điều khiển công suất được đo và ARFCN để sau đó được kiểm tra đối chiếu với các yêu cầu.

(2c) Các hệ số hiệu chỉnh đầu nối ăng ten tạm thời (phát)

Một mẫu đo kiểm biến đổi với một bộ đầu nối ăng ten tạm thời được đặt trong buồng đo kiểm có điều kiện và được nối với SS bằng đầu nối ăng ten tạm thời.

Trong điều kiện đo kiểm bình thường, phép đo công suất và các phần tính toán trong các bước từ (2a) đến (2i) mục (2) của 2.2.9.4a) được lặp lại, riêng trong bước (2d) chỉ được thực hiện với mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

CHÚ THÍCH: Các giá trị ghi lại ở bước này liên quan đến các mức công suất sóng mang đầu ra máy phát trong điều kiện đo kiểm bình thường đã xác định sau bước b). Do đó xác định được hệ số hiệu chỉnh phụ thuộc tần số tính cho hiệu ứng của đầu nối ăng ten tạm thời.

(2d) Phép đo trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt

CHÚ THÍCH: Về cơ bản, thủ tục đo kiểm trong điều kiện khắc nghiệt là:

Mẫu công suất/thời gian được đo kiểm theo cách thông thường;

Công suất phát xạ được đo theo cách khác với công suất phát xạ trong điều kiện đo kiểm bình thường.

Trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt, lặp lại các bước (2a) đến (2h) trong mục (2) của 2.2.9.4a) riêng trong bước (2d) chỉ thực hiện cho mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

Công suất ra máy phát trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt được tính cho mỗi loại cụm, mức điều khiển công suất và mỗi tần số sử dụng bằng cách thêm vào các hệ số hiệu chỉnh phụ thuộc tần số xác định trong bước c), đối với các giá trị trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt ở bước này.

2.2.9.5. Các yêu cầu đo kiểm

a) Trong tổ hợp các điều kiện đo kiểm bình thường và khắc nghiệt, công suất ra máy phát đối với các cụm thông thường và cụm truy nhập tại mỗi tần số và tại mỗi mức điều khiển công suất áp dụng cho loại công suất của MS phải tuân theo Bảng 3 hoặc Bảng 4.

b) Chênh lệch công suất ra máy phát giữa hai mức điều khiển công suất lân cận, đo tại cùng một tần số, không được nhỏ hơn 0,5 dB và không được lớn hơn
3,5 dB.

c) Quan hệ công suất/thời gian của các mẫu đo đối với các cụm thông thường phải nằm trong giới hạn mẫu công suất thời gian trong Hình 1 tại mỗi tần số, trong mỗi tổ hợp các điều kiện đo kiểm bình thường và khắc nghiệt tại mỗi mức điều khiển công suất được đo.

d) MS phải được đo kiểm tại tất cả các mức điều khiển công suất đối với từng kiểu và loại công suất MS do nhà sản xuất khai báo.

e) Khi máy phát được điều khiển đến mức điều khiển ngoài khả năng công suất của MS do nhà sản xuất công bố thì công suất ra máy phát phải nằm trong phạm vi dung sai đối với mức điều khiển công suất gần nhất tương ứng với kiểu và loại công suất do nhà sản xuất công bố.

f) Quan hệ thời gian/công suất của các mẫu đo đối với các cụm truy nhập phải nằm trong giới hạn mẫu thời gian công suất trong Hình 2 tại mỗi tần số, trong các tổ hợp các điều kiện đo kiểm bình thường và khắc nghiệt và tại mỗi mức điều khiển công suất đã được đo.

2.2.10. Phổ RF đầu ra trong cấu hình đa khe GPRS

2.2.10.1. Định nghĩa và áp dụng

Phổ RF đầu ra là mối quan hệ giữa độ lệch tần số với sóng mang và công suất, được đo trong thời gian và độ rộng băng xác định, phát sinh từ MS do ảnh hưởng của điều chế và đột biến công suất.

Các yêu cầu và phép đo này áp dụng cho các MS loại GSM 900, DCS 1800 và các MS đa băng có chức năng GPRS.

2.2.10.2. Yêu cầu tuân thủ

a) Mức phổ RF đầu ra do điều chế phải không vượt quá các mức đã chỉ ra trong GSM 05.05, mục 4.2.1, Bảng a) đối với GSM 900 và Bảng b) đối với DCS 1800, với giới hạn nhỏ nhất cho phép như sau:

  • -36 dBm đối với độ lệch nhỏ hơn 600 kHz so với sóng mang.
  • -51 dBm đối với GSM 900 hoặc -56 dBm đối với DCS 1800 với độ lệch từ trên 600 kHz đến dưới 1 800 kHz so với sóng mang.
  • -46 dBm đối với GSM 900 hoặc -51 dBm đối với DCS 1800 với độ lệch trên 1 800 kHz so với tần số sóng mang.

Các trường hợp ngoại lệ sau lấy giá trị tới -36 dBm:

  • Trong dải từ 600 kHz – 6 000 kHz cao hoặc thấp hơn tần số sóng mang và lên đến 3 băng 200 kHz có tâm ở tần số là bội số nguyên của 200 kHz.
  • Với độ lệch trên 6 000 kHz so với sóng mang và lên tới 12 băng 200 kHz có tâm ở tần số là bội số nguyên của 200 kHz.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.2.1;

– Trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.2.1.

b) Mức phổ RF đầu ra do đột biến chuyển mạch không được vượt quá mức đã cho trong GSM 05.05, 4.2.2, Bảng “a) máy di động:”.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.2.2;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.2.2.

c) Khi được cấp phát kênh, công suất do MS phát trong dải tần từ 935 –
960 MHz không được vượt quá -79 dBm, trong dải tần 925 – 935 MHz không được vượt quá -67 dBm và trong dải tần từ 1 805 – 1 880 MHz không được vượt quá
-71 dBm, trừ 5 phép đo trong mỗi dải tần từ 925 – 960 MHz và 1 805 – 1 880 MHz chấp nhận mức ngoại lệ lên tới -36 dBm. trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.3.3.

2.2.10.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra phổ RF đầu ra do điều chế trong cấu hình đa khe GPRS không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.10.2.a).

– Trong điều kiện đo kiểm bình thường ;

– Trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt.

b) Để thẩm tra phổ RF ra do đột biến chuyển mạch trong cấu hình đa khe GPRS không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.10.2.b) với độ dự phòng cho phép đối với hiệu ứng phổ do điều chế.

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

c) Để thẩm tra mức bức xạ tạp của MS trong băng tần thu không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.10.2.c) trong cấu hình đa khe GPRS.

2.2.10.4. Phương thức đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Cuộc gọi được thiết lập theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường cho cấu hình đa khe GPRS với số khe đường lên lớn nhất.

SS điều khiển MS hoạt động trong chế độ nhảy tần. Mẫu nhảy tần chỉ có 3 kênh, kênh ARFCN thứ nhất ở dải ARFCN thấp, kênh ARFCN thứ hai trong dải ARFCN giữa và kênh ARFCN thứ ba trong dải ARFCN cao.

SS điều khiển MS đấu vòng đa khe theo kiểu G (xem GSM 04.14 mục 5.2) để thiết lập một mẫu ngẫu nhiên xác định cho máy phát.

SS gửi tín hiệu đo kiểm chuẩn C1 (Phụ lục A, mục A.6) đến MS với mức 23 dBmVemf().

CHÚ THÍCH 1: Mặc dù phép đo được thực hiện khi MS trong chế độ nhảy tần, nhưng mỗi phép đo được thực hiện trên 1 kênh riêng biệt.

CHÚ THÍCH 2: Bước đo này được chỉ định trong chế độ nhảy tần như là một cách đơn giản để cho MS chuyển kênh, phép đo có thể thực hiện được trong chế độ không nhảy tần và chuyển giao MS giữa 3 kênh đo kiểm tại thời điểm thích hợp.

b) Thủ tục đo kiểm

CHÚ THÍCH: Khi phép lấy trung bình được sử dụng trong chế độ nhảy tần, giá trị trung bình chỉ gồm các cụm phát khi sóng mang nhảy tần tương ứng với sóng mang danh định của máy đo.

(1) Trong các bước từ (2) đến (8), FT được đặt bằng ARFCN của mẫu nhảy tần ở dải ARFCN giữa.

(2) Máy phân tích phổ thiết lập như sau:

– Quét tần số Zero

– Độ rộng băng phân giải: 30 kHz

– Độ rộng băng Video: 30 kHz

– Giá trị trung bình Video: có thể được sử dụng, tùy thuộc vào phép đo.

Tín hiệu video của máy phân tích phổ được “chọn” sao cho phổ tạo ra bởi tối thiểu 40 bit trong dải bit từ 87 đến 132 của cụm trên một khe thời gian hoạt động là phổ duy nhất được đo. Việc chọn có thể là số hoặc tương tự tùy vào máy phân tích phổ. Chỉ xét kết quả đo tại các cụm phát trên sóng mang danh định của máy đo. Máy phân tích phổ tính trung bình qua chu kỳ chọn trên 200 hoặc 50 cụm, sử dụng phép tính trung bình theo số và/hoặc hình ảnh.

(3) Điều chỉnh tần số trung tâm của máy phân tích phổ đến các tần số đo để đo mức công suất trên 50 cụm tại các bội số của độ lệch tần 30 kHz so với FT đến dưới 1 800 kHz.

(4) Độ phân giải và độ rộng băng video của máy phân tích phổ được điều chỉnh đến 100 kHz và thực hiện các phép đo tại các tần số sau:

– Trên mỗi ARFCN từ độ lệch 1 800 kHz so với sóng mang đến biên của băng tần phát liên quan cho mỗi phép đo trên 50 cụm.

– Tại các băng 200 kHz vượt quá 2 MHz mỗi biên của băng tần phát liên quan đối với mỗi phép đo trên 50 cụm.

– Tại các băng 200 kHz trên dải 925 – 960 MHz đối với mỗi phép đo trên
50 cụm.

– Tại các băng 200 kHz trên dải 1 805 – 1 880 MHz đối với mỗi phép đo trên 50 cụm.

(5) MS được điều khiển đến mức công suất nhỏ nhất. Thiết lập lại máy phân tích phổ như bước (2).

(6) Điều chỉnh tần số trung tâm của máy phân tích phổ đến các tần số đo để đo mức công suất qua 200 cụm tại các tần số sau:

FT

FT + 100 kHz FT – 100 kHz

FT + 200 kHz FT – 200 kHz

FT + 250 kHz FT – 250 kHz

FT + 200 kHz * N FT – 200 kHz * N

Với N = 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8. FT = tần số trung tâm danh định của kênh RF.

(7) Lặp lại các bước (1) đến (6), riêng trong bước (1), máy phân tích phổ được chọn sao cho đo được khe thời gian hoạt động tiếp theo.

(8) Thiết lập máy phân tích phổ như sau:

– Quét tần số Zero

– Độ rộng băng phân giải: 30 kHz

– Độ rộng băng Video: 100 kHz

– Giữ đỉnh

Tắt chế độ chọn tín hiệu của máy phân tích phổ.

Điều khiển MS đến mức công suất lớn nhất trên mỗi khe thời gian phát.

(9) Điều chỉnh tần số trung tâm của máy phân tích phổ đến các tần số đo để đo các mức công suất tại các tần số sau:

FT + 400 kHz FT – 400 kHz

FT + 600 kHz FT – 600 kHz

FT + 1,2 MHz FT – 1,2 MHz

FT + 1,8 MHz FT – 1,8 MHz

FT = tần số trung tâm danh định của kênh RF.

Thời gian mỗi phép đo (tại mỗi tần số) phải đủ lớn để bao trùm tối thiểu 10 cụm phát tại FT.

(10) Lặp lại bước (9) cho các mức công suất 7 và 11.

(11) Lặp lại các bước (2), (6), (8) và (9) với FT đặt bằng ARFCN của mẫu nhảy tần ở dải ARFCN thấp, riêng trong bước (8), điều khiển MS đến mức điều khiển công suất 11 thay vì để ở mức công suất lớn nhất.

(12) Lặp lại các bước (2), (6), (8) và (9) với FT bằng ARFCN của mẫu nhảy tần ở dải ARFCN cao, riêng trong bước (8), điều khiển MS đến mức điều khiển công suất 11 thay vì để ở mức công suất lớn nhất.

(13) Lặp lại các bước (1), (2), (6), (8) và (9) trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2.3), riêng trong bước (7) điều khiển MS đến mức công suất 11.

2.2.10.5. Yêu cầu đo kiểm

Để phép đo được chính xác khi thực hiện với đầu nối ăng ten tạm thời, trong băng 880 – 915 MHz hoặc 1 710 – 1 785 MHz, phải đưa vào hệ số ghép nối ăng ten tạm thời cho tần số thích hợp gần nhất, xác định tuân theo 2.2.7.4b) và Phụ lục A, mục A.1.3.

Để phép đo được chính xác khi thực hiện với ăng ten tạm thời, trong băng tần 925 – 960 MHz, phải đưa vào hệ số ghép ăng ten tạm thời như xác định được trong Phụ lục A, mục A.1.3 đối với MS loại GSM 900. Đối với DCS 1800, sử dụng mức 0 dB.

Để phép đo được chính xác khi thực hiện với đầu nối ăng ten tạm thời, trong băng tần 1 805 – 1 880 MHz, phải sử dụng hệ số ghép ăng ten tạm thời xác định trong Phụ lục A, mục A.1.3 đối với DCS 1800. Đối với GSM 900, phải sử dụng mức 0 dB.

Các số liệu trong các bảng từ 6 đến 11, bên cạnh các tần số được liệt kê theo sóng mang (kHz), là mức công suất lớn nhất (tính bằng dB) ứng với phép đo trong độ rộng băng 30 kHz trên sóng mang (xem GSM 05.05, mục 4.2.1).

a) Đối với dải biên điều chế bên ngoài và đến độ lệch dưới 1800 kHz so với sóng mang (FT) đã đo trong bước c), f), i), k), l) và m), mức công suất tính theo dB ứng với mức công suất đo được tại FT, đối với các loại MS, không được vượt quá các giá trị trong Bảng 6 đối với GSM 900 hoặc Bảng 7 đối với DCS 1800 tùy theo công suất phát thực và độ lệch tần so với FT. Tuy nhiên, các trường hợp không đạt trong tổ hợp dải từ 600 kHz đến

CHÚ THÍCH 1: Đối với các độ lệch tần số trong khoảng 100 kHz và 600 kHz, chỉ tiêu có được bằng phép nội suy tuyến tính giữa các điểm trong bảng với tần số tuyến tính và công suất tính bằng dB.

b) Đối với các dải biên điều chế từ độ lệch 1 800 kHz so với sóng mang và đến 2 MHz vượt quá biên của băng tần phát tương ứng, đo trong bước d), mức công suất tính bằng dB tương ứng so với mức công suất đo tại FT, không được lớn hơn các giá trị trong Bảng 8, tùy theo công suất phát thực, độ lệch tần so với FT và hệ thống được thiết kế cho MS hoạt động. Tuy nhiên các trường hợp không đạt trong tổ hợp dải từ 1 800 kHz – 6 MHz trên và dưới tần số sóng mang có thể được tính vào ngoại lệ cho phép trong yêu cầu đo kiểm c) bên dưới, và các lỗi khác có thể được tính vào ngoại lệ cho phép trong yêu cầu đo kiểm d) bên dưới.

c) Các trường hợp không đạt (từ bước a) và b) ở trên) trong dải tổ hợp 600 kHz đến 6 MHz trên và dưới sóng mang phải được kiểm tra lại đối với phát xạ giả cho phép. Đối với một trong 3 ARFCN sử dụng, phát xạ giả cho phép trong trường hợp lên đến 3 băng 200 kHz có tâm là bội số nguyên của 200 kHz miễn là phát xạ giả không vượt quá -36 dBm. Các mức phát xạ giả đo trong độ rộng băng 30 kHz được mở rộng đến 2 băng 200 kHz có thể được tính với một trong hai băng 200 kHz để tối thiểu số lượng các băng 200 kHz chứa bức xạ tạp.

d) Các trường hợp không đạt (từ bước b ở trên) vượt quá độ lệch 6 MHz so với sóng mang phải được kiểm tra lại để đảm bảo mức phát xạ giả được phép. Đối với mỗi một trong 3 ARFCN sử dụng, cho phép đến 12 phát xạ giả, miễn là mức phát xạ giả không vượt quá -36 dBm.

e) Các phát xạ giả của MS trong dải 925 – 935 MHz, 935 – 960 MHz và 1 805 – 1 880 MHz đo trong bước d), đối với tất cả các loại MS, không được vượt quá các giá trị trong Bảng 9 trừ 5 phép đo trong dải tần từ 925 – 960 MHz và 5 phép đo trong dải từ 1 805 – 1 880 MHz, ở đó mức cho phép lên đến -36 dBm.

f) Đối với các dải biên suy giảm công suất của các bước h), i) và k), các mức công suất không được vượt quá các giá trị trong Bảng 10 đối với GSM 900 hoặc Bảng 11 đối với DCS 1800.

CHÚ THÍCH 2: Các giá trị này khác với các yêu cầu trong GSM 05.05 vì tại các mức công suất cao hơn nó là phổ điều chế đo được bằng phép đo giữ đỉnh. Các hạn định này được đưa ra trong bảng.

CHÚ THÍCH 3: Các giá trị trong Bảng 10 và Bảng 11 với giả định dùng phép đo giữ đỉnh, cho phép mức nhỏ nhất là 8 dB trên mức điều chế qui định sử dụng kỹ thuật trung bình chọn độ rộng băng 30 kHz có độ lệch 400 kHz so với sóng mang. Tại độ lệch 600 kHz và 1 200 kHz, sử dụng mức trên 6 dB và tại độ lệch 1 800 kHz sử dụng mức trên 3 dB. Các giá trị đối với độ lệch 1 800 kHz với giả định phổ điều chế độ rộng băng 30 kHz dùng chỉ tiêu điều chế tại

2.2.11. Phát xạ giả dẫn khi MS được cấp phát kênh

2.2.11.1. Định nghĩa và áp dụng

Phát xạ giả dẫn khi MS được cấp phát kênh là các phát xạ từ đầu nối
ăng ten tại các tần số khác với tần số sóng mang và các dải biên kết hợp với điều chế danh định.

Các yêu cầu và các bước đo kiểm này áp dụng cho các MS loại GSM 900 và DCS 1800 có đầu nối ăng ten cố định.

2.2.11.2. Yêu cầu tuân thủ

Công suất phát xạ giả dẫn của MS khi được cấp phát kênh không được vượt quá các giá trị trong Bảng 12.

– Trong điều kiện điện áp bình thường; GSM 05.05, 4.3/4.3.3.

– Trong điều kiện điện áp khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.3/4.3.3.

Bảng 12

Dải tần

Mức công suất tính bằng dB

GSM 900

DCS 1800

9 kHz đến 1 GHz

1 GHz đến 12,75 GHz

1 GHz đến 1 710 MHz

1 710 MHz đến 1 785 MHz

1 785 MHz đến 12,75 GHz

-36

-30

-36

-30

-36

-30

2.2.11.3. Mục đích đo kiểm

Để thẩm tra các phát xạ giả dẫn khi MS được cấp phát kênh trong dải
100 kHz – 12,75 GHz (trừ các băng tần thu của MS loại GSM 900 và DCS 1800) không vượt quá các yêu cầu tuân thủ.

– Trong điều kiện điện áp bình thường.

– Trong điều kiện điện áp khắc nghiệt.

CHÚ THÍCH: Dải 9 – 100 kHz không được đo, vì khó thực hiện.

2.2.11.4. Phương thức đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

SS thiết lập cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường trên một kênh ở khoảng giữa của ARFCN.

SS điều khiển MS nối vòng từ đầu ra bộ giải mã kênh đến đầu vào bộ mã hóa kênh.

SS phát tín hiệu đo kiểm chuẩn C1.

SS điều khiển MS hoạt động tại mức công suất ra lớn nhất cho phép.

b) Thủ tục đo kiểm

(1) Các phép đo được thực hiện trong băng tần 100 kHz – 12,75 GHz. Các mức phát xạ giả đo tại đầu nối của máy thu phát là mức công suất của các tín hiệu rời rạc bất kỳ, cao hơn các mức yêu cầu trong Bảng 12 là -6 dB, với tải 50 W.

Độ rộng băng đo dựa vào bộ lọc đồng chỉnh 5 cực tuân theo Bảng 13. Mức công suất chỉ thị là công suất đỉnh được xác định bằng hệ thống đo kiểm.

Phép đo trên mọi tần số phải được thực hiện tối thiểu trong khoảng thời gian của một khung TDMA, không kể khung rỗi.

CHÚ THÍCH: Trong Quy chuẩn này, cả thời gian kích hoạt (MS phát) và thời gian tĩnh đều được đo.

(2) Lặp lại bước đo trong điều kiện điện áp khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2).

Bảng 13

Dải tần

Độ lệch tần số

Độ rộng băng của bộ lọc

Độ rộng băng video gần đúng

100 kHz đến 50 MHz

10 kHz

30 kHz

50 đến 500 MHz

100 kHz

300 kHz

500 MHz đến 12,75 GHz,

Loại trừ dải tần TX:

P-GSM: 890 đến 915 MHz;

DCS: 1 710 đến 1 785 MHz,

loại trừ dải tần Rx:

935 đến 960 MHz;

1 805 đến 1 880 MHz.

0 đến 10 MHz

≥ 10 MHz

≥ 20 MHz

≥ 30 MHz

(Độ lệch tần từ biên của dải tần TX liên quan)

100 kHz

300 kHz

1 MHz

3 MHz

300 kHz

1 MHz

3 MHz

3 MHz

Dải tần TX liên quan:

P-GSM: 890 đến 915 MHz

DCS: 1 710 đến 1 785 MHz

1,8 đến 6,0 MHz

> 6,0 MHz

(độ dịch tần so với sóng mang)

30 kHz

100 kHz

100 kHz

300 kHz

CHÚ THÍCH 1: Các băng tần từ 935 – 960 MHz và 1 805 – 1 880 MHz được loại trừ vì các băng tần này đã đo trong 2.2.6.

CHÚ THÍCH 2: Độ rộng băng bộ lọc và độ rộng băng video và các độ lệch tần chỉ đúng khi đo MS phát trên một kênh ở khoảng giữa của ARFCN.

CHÚ THÍCH 3: Thực tế giới hạn lớn nhất của độ rộng băng video là 3 MHz.

2.2.11.5. Yêu cầu đo kiểm

Công suất phát xạ giả không được lớn hơn các giá trị trong Bảng 14.

Bảng 14

Dải tần số

Mức công suất tính bằng dB

GSM 900

DCS 1800

100 kHz đến 1 GHz

1 GHz đến 12,75 GHz

1 GHz đến 1710 MHz

1 710 MHz đến 1 785 MHz

1 785 MHz đến 12,75 GHz

-36

-30

-36

-30

-36

-30

2.2.12. Phát xạ giả dẫn khi MS trong chế độ rỗi

2.2.12.1. Định nghĩa và áp dụng

Phát xạ giả dẫn là mọi phát xạ bất kỳ từ đầu nối ăng ten khi MS trong chế độ rỗi.

Các yêu cầu và bước đo kiểm này áp dụng cho các MS loại GSM 900 và DCS 1800 có đầu nối ăng ten cố định.

2.2.12.2. Yêu cầu tuân thủ

Công suất phát xạ truyền dẫn do MS phát trong chế độ rỗi, không được vượt quá các giá trị trong Bảng 15.

– Trong điều kiện điện áp bình thường; GSM 05.05, 4.3/4.3.3.

– Trong điều kiện điện áp khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.3/4.3.3.

Bảng 15

Dải tần

Mức công suất tính bằng dBm

9 kHz đến 880 MHz

880 MHz đến 915 MHz

915 MHz đến 1 000 MHz

1 GHz đến 1 710 MHz

1 710 MHz đến 1 785 MHz

1 785 MHz đến 12,75 GHz

-57

-59

-57

-47

-53

-47

2.2.12.3. Mục đích đo kiểm

Để thẩm tra mức phát xạ giả dẫn từ MS khi trong chế độ rỗi, trong băng tần từ 100 kHz tới 12,75 GHz, không vượt quá các yêu cầu tuân thủ.

– Trong điều kiện điện áp bình thường;

– Trong điều kiện điện áp khắc nghiệt.

CHÚ THÍCH: Dải tần 9 – 100 kHz không được đo vì khó thực hiện.

2.2.12.4. Phương thức đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Nội dung bản tin BCCH từ cell phục vụ phải đảm bảo là tham số Periodic Location Updating không được sử dụng và chế độ tìm gọi liên tục được thiết lập là Paging Reorganization và tham số BS_AG_BLKS_RES được thiết lập là 0 để máy thu MS hoạt động liên tục.

CCCH_CONF phải thiết lập là 000. Kênh vật lý cơ sở 1 sử dụng cho CCCH không được kết hợp với các SDCCH.

Việc cấp phát BCCH hoặc là trống hoặc chỉ chứa BCCH của cell phục vụ.

CHÚ THÍCH: Điều kiện này để cho máy thu không quét sang ARFCN khác. Việc quét sang ARFCN khác có thể dẫn đến việc dịch chuyển tần số phát xạ và do đó hoặc không đo được mức phát xạ giả hoặc đo không chính xác.

MS trong trạng thái MM “rỗi, cập nhật”.

b) Thủ tục đo kiểm

(1) Các phép đo được thực hiện trong dải tần từ 100 kHz tới 12,75 GHz. Phát xạ giả là mức công suất của tín hiệu rời rạc, lớn hơn yêu cầu tuân thủ trong Bảng 15 là -6 dB, với tải 50W.

Độ rộng băng đo dựa vào bộ lọc đồng chỉnh 5 cực tuân theo Bảng 16. Mức công suất chỉ thị là công suất đỉnh được xác định bằng hệ thống đo kiểm.

Thời gian đo ở mọi tần số phải bao gồm cả khoảng thời gian MS nhận một khung TDMA chứa kênh tìm gọi.

Bảng 16

Dải tần số

Độ rộng băng của bộ lọc

Độ rộng băng Video

100 kHz đến 50 MHz

10 kHz

30 kHz

50 MHz đến 12,75 GHz

100 kHz

300 kHz

(2) Lặp lại phép đo trong điều kiện điện áp khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2).

2.2.12.5. Yêu cầu đo kiểm

Công suất phát xạ giả bất kỳ không được vượt quá các giá trị trong Bảng 17.

Bảng 17

Dải tần số

Mức công suất tính bằng dB

100 kHz đến 880 MHz

880 MHz đến 915 MHz

915 MHz đến 1 000 MHz

1 GHz đến 1 710 MHz

1 710 MHz đến 1 785 MHz

1 785 MHz đến 12,75 GHz

-57

-59

-57

-47

-53

-47

2.2.13. Phát xạ giả bức xạ khi MS được cấp phát kênh

2.2.13.1. Định nghĩa và áp dụng

Phát xạ giả bức xạ khi MS được cấp phát kênh là các phát xạ bức xạ từ vỏ và kết cấu của MS, kể cả cáp nối.

Phát xạ giả bức xạ cũng được hiểu là “bức xạ vỏ máy”.

Các yêu cầu được áp dụng cho các MS loại GSM 900 và DCS 1800. Các phép đo áp dụng cho các MS GSM 900 và DCS 1800, trừ phép đo tại điện áp khắc nghiệt vì không thực hiện được “kết nối thích hợp” với nguồn cấp điện ngoài.

CHÚ THÍCH: “Kết nối thích hợp” được hiểu là có thể nối nguồn điện áp khắc nghiệt vào MS mà không gây trở ngại về cấu hình MS, vì có thể làm cho phép đo mất hiệu lực.

2.2.13.2. Yêu cầu tuân thủ

a) Công suất phát xạ giả bức xạ từ MS khi được cấp phát kênh không được lớn hơn các giá trị trong Bảng 18 trong điều kiện điện áp bình thường; GSM 05.05, 4.3/4.3.3.

b) Công suất phát xạ giả bức xạ từ MS khi cấp phát kênh không được lớn hơn các giá trị trong Bảng 18 trong điều kiện điện áp khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.3/4.3.3.

Bảng 18

Dải tần số

Mức công suất tính bằng dBm

GSM 900

DCS 1800

100 kHz đến 1 GHz

1 GHz đến 12,75 GHz

1 GHz đến 1 710 MHz

1 710 MHz đến 1 785 MHz

1 785 MHz đến 12,75 GHz

-36

-30

-36

-30

-36

-30

2.2.13.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra mức phát xạ giả bức xạ từ MS khi được cấp phát kênh không vượt quá yêu cầu tuân thủ trong điều kiện điện áp bình thường.

b) Để thẩm tra các mức phát xạ giả bức xạ từ MS khi được cấp phát kênh không vượt quá các yêu cầu tuân thủ trong điều kiện điện áp khắc nghiệt.

2.2.13.4. Phương thức đo kiểm

a) Điều kiện ban đầu

SS thiết lập cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường trên một kênh ở khoảng giữa của ARFCN.

CHÚ THÍCH: Nguồn cung cấp phải nối với MS sao cho cấu hình vật lý không ảnh hưởng đến phép đo. Cụ thể hộp pin của MS không được tháo ra khỏi máy. Trong trường hợp không thực hiện được “kết nối thích hợp” đến nguồn cấp điện, phải sử dụng nguồn pin qui định cho MS.

SS điều khiển MS đấu vòng đầu ra bộ giải mã kênh với đầu vào bộ mã hóa kênh.

SS phát tín hiệu đo chuẩn C1.

SS điều khiển MS hoạt động tại mức công suất ra lớn nhất.

b) Thủ tục đo kiểm

(1) Ban đầu ăng ten kiểm tra được gắn chặt với MS, phát xạ giả bức xạ bất kỳ từ MS được xác định bằng ăng ten đo và máy thu trong dải 30 MHz – 4 GHz.

CHÚ THÍCH: Đây là bước định tính để xác định tần số và sự hiện diện của phát xạ giả cần đo trong bước tiếp theo.

(2) Đặt ăng ten đo tại khoảng cách đo thích hợp và tại mỗi tần số cần xác định phát xạ, Quay MS sao cho có được đáp ứng lớn nhất và công suất bức xạ hiệu dụng của phát xạ được xác định qua phép đo thay thế. Trong trường hợp buồng đo không dội, việc hiệu chuẩn trước có thể sử dụng thay cho phép đo thay thế.

(3) Độ rộng băng đo dựa vào bộ lọc đồng chỉnh 5 cực thiết lập tuân theo Bảng 19. Công suất chỉ thị là công suất đỉnh được xác định bằng hệ thống đo kiểm.

Việc đo kiểm trên mọi tần số phải được thực hiện trong khoảng thời gian tối thiểu một chu kỳ khung TDMA, không kể khung rỗi.

CHÚ THÍCH 1: Theo Quy chuẩn này, cả thời gian hoạt động (MS phát) và thời gian tĩnh đều được đo.

CHÚ THÍCH 2: Đối với các độ rộng băng của bộ lọc, có thể gặp một số khó khăn với tạp âm nền trên mức giới hạn đo qui định. Điều này phụ thuộc vào độ tăng ích của ăng ten đo, và việc điều chỉnh độ rộng băng của hệ thống đo. Để cho phù hợp, các tần số đo kiểm trên 900 MHz, khoảng cách ăng ten đến MS có thể được giảm tới 1 m.

(4) Lặp lại phép đo với ăng ten đo trên mặt phẳng phân cực trực giao.

(5) Phép đo được lặp lại trong điều kiện điện áp khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2).

Bảng 19

Dải tần

Độ lệch tần số

Độ rộng băng của bộ lọc

Độ rộng băng video gần đúng

30 đến 50 MHz

10 kHz

30 kHz

50 đến 500 MHz

100 kHz

300 kHz

500 MHz đến 4 GHz,

Loại trừ dải tần TX:

P-GSM: 890 đến 915 MHz;

DCS: 1 710 đến 1 785 MHz.

0 đến 10 MHz

³ 10 MHz

³ 20 MHz

³ 30 MHz

(Độ lệch tần từ biên của dải tần TX liên quan)

100 kHz

300 kHz

1 MHz

3 MHz

300 kHz

1 MHz

3 MHz

3 MHz

Dải tần TX liên quan:

P-GSM: 890 đến 915 MHz

DCS: 1 710 đến 1 785 MHz

1,8 đến 6,0 MHz

> 6,0 MHz

(độ dịch từ tần số sóng mang)

30 kHz

100 kHz

100 kHz

300 kHz

CHÚ THÍCH 1: Độ rộng băng bộ lọc, độ rộng băng video và độ lệch tần số chỉ đúng đối với các phép đo khi MS phát trên kênh ở khoảng giữa của ARFCN.

CHÚ THÍCH 2: Trên thực tế độ rộng băng video bị hạn chế đến tối đa là 3 MHz.

2.2.13.5. Yêu cầu đo kiểm

Công suất phát xạ giả không được vượt quá các giá trị trong Bảng 18.

2.2.14. Phát xạ giả bức xạ khi MS trong chế độ rỗi

2.2.14.1. Định nghĩa và áp dụng

Phát xạ giả bức xạ khi MS trong chế độ rỗi là các phát xạ bức xạ từ vỏ máy và kết cấu của MS, kể cả cáp nối.

Phát xạ giả bức xạ cũng được hiểu là “bức xạ vỏ máy”.

Các yêu cầu được áp dụng cho các MS loại GSM 900 và DCS 1800. Phép đo áp dụng cho các MS loại GSM 900 và DCS 1800, trừ phép đo tại điện áp khắc nghiệt do không thực hiện được “kết nối thích hợp” với các nguồn cấp điện bên ngoài.

CHÚ THÍCH: “Kết nối thích hợp” được hiểu là có thể nối nguồn điện áp khắc nghiệt vào MS mà không gây trở ngại về cấu hình của MS vì có thể làm mất hiệu lực phép đo.

2.2.14.2. Yêu cầu tuân thủ

a) Công suất phát xạ giả bức xạ từ MS trong chế độ rỗi không được lớn hơn các giá trị trong Bảng 20 trong điều kiện điện áp bình thường; GSM 05.05, mục 4.3/4.3.3.

b) Công suất phát xạ giả bức xạ từ MS trong chế độ rỗi không được lớn hơn các giá trị trong Bảng 20 trong điều kiện điện áp khắc nghiệt; GSM 05.05, mục 4.3/4.3.3.

Bảng 20

Dải tần số

Mức công suất tính bằng dBm

30 kHz đến 880 MHz

880 MHz đến 915 MHz

915 MHz đến 1 000 MHz

1 GHz đến 1 710 MHz

1 710 MHz đến 1 785 MHz

1 785 MHz đến 12,75 GHz

-57

-59

-57

-47

-53

-47

2.2.14.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra phát xạ giả bức xạ từ MS trong chế độ rỗi không vượt quá các yêu cầu tuân thủ trong điều kiện điện áp bình thường.

b) Để thẩm tra phát xạ giả bức xạ từ MS trong chế độ rỗi không vượt quá các yêu cầu tuân thủ trong điều kiện điện áp khắc nghiệt.

2.2.14.4. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

CHÚ THÍCH: Nguồn cung cấp phải được nối với MS sao cho cấu hình vật lý không ảnh hưởng đến việc đo kiểm. Cụ thể hộp pin của MS không được tháo ra khỏi máy. Trong trường hợp không thực hiện được kết nối thích hợp đến nguồn cấp điện bên ngoài, sử dụng nguồn pin qui định cho MS.

Nội dung bản tin BCCH từ cell phục vụ phải đảm bảo là tham số Periodic Location Updating không được sử dụng và chế độ tìm gọi liên tục được thiết lập là Paging Reorganization và tham số BS_AG_BLKS_RES được thiết lập là 0 để máy thu của MS hoạt động liên tục.

CCCH_CONF phải thiết lập là 000. Kênh vật lý cơ sở 1 sử dụng cho CCCH không được kết hợp với các SDCCH.

Việc cấp phát BCCH phải hoặc là trống hoặc chỉ chứa BCCH của cell phục vụ.

CHÚ THÍCH: Điều kiện này để đảm bảo máy thu không quét các ARFCN khác. Việc quét ARFCN khác dẫn đến việc dịch chuyển tần số phát xạ giả do đó có thể hoặc không đo được phát xạ giả hoặc đo không chính xác.

MS trong trạng thái MM “rỗi, cập nhật”.

b) Thủ tục đo kiểm

(1) Ban đầu ăng ten đo được gắn chặt với MS và mọi phát xạ giả bức xạ từ MS được xác định bằng ăng ten đo và máy thu trong dải tần từ 30 MHz đến 4 GHz.

CHÚ THÍCH: Đây là một bước định tính để xác định tần số và sự hiện diện của phát xạ giả được đo ở các bước tiếp theo.

(2) Đặt ăng ten đo tại khoảng cách đo thích hợp và tại mỗi tần số cần xác định phát xạ, quay MS sao cho đạt được đáp ứng lớn nhất và công suất phát xạ hiệu dụng được xác định bằng phép đo thay thế. Trong trường hợp buồng đo không dội, việc hiệu chuẩn trước có thể được sử dụng thay cho phép đo thay thế.

(3) Độ rộng băng hệ thống đo dựa vào độ rộng băng bộ lọc đồng chỉnh 5 cực thiết lập tuân theo Bảng 21. Công suất chỉ thị là công suất đỉnh được xác định bằng hệ thống đo kiểm.

Việc đo trên các tần số phải được thực hiện với khoảng thời gian mà MS thu một khung TDMA, không kể khung rỗi.

CHÚ THÍCH: Đối với các độ rộng băng của bộ lọc, có thể gặp một số khó khăn do tạp âm nền cao hơn mức giới hạn đo kiểm qui định. Điều này sẽ tùy thuộc vào độ tăng ích của ăng ten đo và việc điều chỉnh độ rộng băng của hệ thống đo. Để cho phù hợp, các tần số đo kiểm cao hơn 900 MHz có thể giảm khoảng cách từ ăng ten đo đến MS tới 1 m.

Bảng 21

Dải tần số

Độ rộng băng của bộ lọc

Độ rộng băng video

30 kHz đến 50 MHz

10 kHz

30 kHz

50 MHz đến 12,75 GHz

100 kHz

300 kHz

(4) Các phép đo được lặp lại với ăng ten đo trong mặt phẳng phân cực trực giao.

(5) Các phép đo được lặp lại trong điều kiện điện áp khắc nghiệt.

2.2.14.5. Yêu cầu đo kiểm

Công suất phát xạ giả bất kỳ không được vượt quá các giá trị trong Bảng 20.

2.2.15. Nghẽn máy thu và đáp tuyến tạp trên các kênh thoại

2.2.15.1. Định nghĩa và áp dụng

Nghẽn là khả năng của Rx thu một tín hiệu điều chế mong muốn khi có mặt tín hiệu vào không mong muốn, trên các tần số khác với tần số đáp ứng tạp hoặc các kênh lân cận mà không vượt quá độ suy giảm qui định.

Các yêu cầu và đo kiểm áp dụng cho MS có hỗ trợ chức năng thoại.

2.2.15.2. Yêu cầu tuân thủ

Các đặc tính nghẽn của máy thu được định rõ đối với chỉ tiêu trong băng và ngoài băng như định nghĩa trong GSM 05.05, mục 5.1.

Phải đạt được các chỉ tiêu về độ nhạy chuẩn trong Bảng 1 GSM 05.05 khi các tín hiệu sau đồng thời được đưa vào máy thu:

– Tín hiệu hữu ích tại tần số f0, lớn hơn mức độ nhạy chuẩn 3 dB, theo GSM 05.05, mục 6.2;

– Tín hiệu sóng sin không đổi, liên tục có mức như trong bảng tại GSM 05.05, mục 5.1 và có tần số (f) là bội số nguyên của 200 kHz.

Với các trường hợp ngoại lệ sau, được gọi là các tần số đáp ứng tạp:

– GSM 900: trong băng, tối đa sáu sự kiện (nếu được nhóm lại, không được vượt quá 3 sự kiện cạnh nhau cho mỗi nhóm);

DCS 1800: trong băng, tối đa mười hai sự kiện (nếu được nhóm lại, không được vượt quá 3 sự kiện cạnh nhau cho mỗi nhóm);

– Ngoài băng, tối đa 24 sự kiện (nếu tần số thấp hơn f0 và được nhóm lại, không được vượt quá 3 sự kiện cạnh nhau cho mỗi nhóm).

Trong đó các chỉ tiêu trên phải thỏa mãn khi tín hiệu sóng sin liên tục (f) được thiết lập đến mức 70 dBmV (emf) (khoảng -43 dBm). GSM 05.05, mục 5.1.

2.2.15.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra chỉ tiêu nghẽn trong băng không vượt quá tổng số các đáp ứng tạp cho phép trong băng. Điều này phù hợp với ý nghĩa đo kiểm thống kê.

b) Để thẩm tra tại các tần số ngoài băng được chọn, chỉ tiêu nghẽn ngoài băng không vượt quá tổng số các đáp ứng tạp ngoài băng cho phép. Điều này phù hợp với ý nghĩa đo kiểm thống kê.

CHÚ THÍCH: Không phải tất cả các tần số ngoài băng đều được đo kiểm do thời gian đo kéo dài. Tuy nhiên, tổng số các đáp ứng tạp ngoài băng chỉ định trong GSM 05.05 được chấp nhận cho MS.

2.2.15.4. Phương thức đo kiểm

a) Điều kiện ban đầu

Cuộc gọi được thiết lập theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường, trên một TCH với ARFCN bất kỳ trong dải được MS hỗ trợ, trừ danh sách tần số BCCH phải bỏ trống. Mức điều khiển công suất được thiết lập đến mức công suất lớn nhất.

SS phát tín hiệu đo kiểm chuẩn C1 trên kênh lưu lượng.

SS điều khiển MS đấu vòng kênh lưu lượng, cùng với báo hiệu các khung bị xóa.

b) Thủ tục đo kiểm

(1) SS tạo ra tín hiệu cố định mong muốn và và tín hiệu nhiễu cố định tại cùng một thời điểm. Biên độ của tín hiệu mong muốn được thiết lập giá trị lớn hơn mức độ nhạy chuẩn 4 dB.

(2) Tín hiệu không mong muốn là tín hiệu C.W (tín hiệu đo kiểm chuẩn IO) của tần số FB. Tín hiệu này được áp dụng lần lượt trên các nhóm tần số tính ở bước (3) trong toàn bộ dải từ 100 kHz – 12,75 GHz, trong đó FB là bội số nguyên của 200 kHz.

Trừ các tần số trong dải FR +/- 600 kHz.

CHÚ THÍCH: Cần phải xem xét đến các tín hiệu tạp phát sinh từ SS. Đặc biệt là các sóng hài nFB, với n = 2, 3, 4, 5, …

(3) Các tần số thực hiện đo kiểm (được điều chỉnh đến bội số nguyên của các kênh 200 kHz gần nhất với tần số thực của tần số tín hiệu nghẽn đã tính) là các tổ hợp tần số có từ các bước dưới đây:

(3a) Tổng số các dải tần được tạo bởi:

P-GSM 900: các tần số giữa Flo + (IF1 + IF2 + … + IFn + 12,5 MHz) và Flo – (IF1 + IF2 + … + IFn + 12,5 MHz).

DCS 1800: các tần số giữa Flo + (IF1 + IF2 + … + IFn + 37,5 MHz) và Flo – (IF1 + IF2 + … + IFn + 37,5 MHz).

Và các tần số +100 MHz và -100 MHz từ biên của băng thu có liên quan.

Phép đo được thực hiện tại các khoảng 200 kHz.

(3b) Ba tần số IF1, IF1 + 200 kHz, IF1 – 200 kHz.

(3c) Các tần số: mFlo + IF1, mFlo – IF1, mFR,

với m là các số nguyên dương lớn hơn hoặc bằng 2 sao cho mỗi tổng hợp lệ trong dải từ 100 kHz đến 12,75 GHz.

Các tần số trong bước (3b) và (3c) nằm trong dải các tần số được xác định trong bước (3a) không cần lặp lại.

Trong đó:

Flo – Tần số dao động nội bộ trộn thứ nhất của máy thu

IF1 … IFn – là các tần số trung tần 1 đến n

Flo, IF1, IF2 … IFn phải do nhà sản xuất khai báo trong bản kê khai PIXIT, GSM 11.10 Phụ lục 3.

Mức tín hiệu không mong muốn được thiết lập tuân theo Bảng 22.

Bảng 22 – Mức tín hiệu không mong muốn

Tần số

GSM 900

DCS 1 800

MS loại nhỏ

Các MS khác

Mức tính bằng dBmVemf()

FR +/- 600 kHz đến FR +/- 800 kHz

70

75

70

FR +/- 800 kHz đến FR +/- 1,6 MHz

70

80

70

FR +/- 1,6 MHz đến FR +/- 3 MHz

80

90

80

915 MHz đến FR – 3 MHz

90

90

FR + 3 MHz đến 980 MHz

90

90

1 785 MHz đến FR – 3 MHz

87

FR + 3 MHz đến 1 920 MHz

87

835 MHz đến

113

113

> 980 MHz đến 1 000 MHz

113

113

100 kHz đến

90

90

> 1 000 MHz đến 12,75 GHz

90

90

100 kHz đến 1 705 MHz

113

> 1 705 MHz đến

101

> 1 920 MHz đến 1 980 MHz

101

> 1 980 MHz đến 12,75 GHz

90

CHÚ THÍCH: Các giá trị trên khác với các giá trị trong GSM 05.05 do giới hạn thực tế của bộ tạo sóng trong SS.

(4) SS so sánh dữ liệu của tín hiệu đã gửi cho MS với các tín hiệu đấu vòng từ máy thu sau khi giải điều chế, giải mã và kiểm tra chỉ báo xóa khung.

SS kiểm tra RBER đối với các bit loại II, ít nhất bằng cách kiểm tra các chuỗi có số lượng tối thiểu các mẫu các bit liên tục loại II, trong đó các bit chỉ được lấy từ các khung không có chỉ báo lỗi. Số các sự kiện lỗi được ghi lại.

Nếu có lỗi, lỗi này phải được ghi lại và tính vào các tổng miễn trừ cho phép.

Trong trường hợp các lỗi đã phát hiện tại các tần số dự định trước trong các bước (3b) hoặc (3c), phép đo được lặp lại trên các kênh lân cận, cách nhau +/-200 kHz. Nếu một trong hai tần số này bị lỗi thì đo tại kênh lớn hơn 200 kHz tiếp theo. Quá trình này được lặp lại đến khi biết được tập hợp lỗi của tất cả các kênh.

2.2.15.5. Yêu cầu đo kiểm

Tỷ lệ lỗi đo được trong bước này không được vượt quá các giá trị trong Bảng 23.

Yêu cầu này áp dụng trong điều kiện điện áp và nhiệt độ đo kiểm bình thường và với tín hiệu nhiễu tại các tần số bất kỳ trong dải qui định.

Bảng 23 – Các giới hạn nghẽn

Kênh

Kiểu đo

Tỷ lệ lỗi của giới hạn đo %

Số mẫu tối thiểu

TCH/FS Loại II

RBER

2,439

8 200

Trừ các trường hợp ngoại lệ sau:

GSM 900: Tối đa 6 lỗi trong dải tần 915 MHz – 980 MHz (nếu được nhóm không được vượt quá 3 kênh 200 kHz cho mỗi nhóm).

Tối đa 24 lỗi trong dải 100 kHz – 915 MHz và 980 MHz – 12,75 GHz (nếu tần số thấp hơn FR và được nhóm, không được vượt quá 3 kênh 200 kHz cho mỗi nhóm).

DCS 1800: Tối đa 12 lỗi trong dải 1785 MHz – 1920 MHz (nếu được nhóm không vượt quá 3 kênh 200 kHz cho mỗi nhóm).

Tối đa 24 lỗi trong dải 100 kHz – 1 785 MHz và 1 920 MHz – 12,75 GHz (nếu tần số thấp hơn FR và được nhóm, không vượt quá 3 kênh 200 kHz cho mỗi nhóm).

Nếu số các lỗi không vượt quá các giá trị lớn nhất cho phép ở trên, bước đo trong 2.2.15.4.b) được lặp lại tại các tần số xuất hiện lỗi. Đặt mức tín hiệu không mong muốn là 70 dBmVemf() và cần thực hiện một lần nữa phép đo theo như trên.

Tỷ số lỗi đo được trong bước đo kiểm này không được vượt quá các giá trị tỷ số lỗi của giới hạn đo kiểm trong Bảng 23.

Không được phép lỗi tại mức tín hiệu không mong muốn thấp hơn.

3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

Các máy di động GSM (pha 2 và 2+) phải tuân thủ các quy định kỹ thuật trong Quy chuẩn này.

4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy các máy di động GSM (pha 2 và 2+) và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

5.1. Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai quản lý các máy di động GSM (pha 2 và 2+) theo Quy chuẩn này.

5.2. Quy chuẩn này được áp dụng thay thế Tiêu chuẩn ngành TCN 68-221:2004 “Máy di động GSM (Pha 2 và 2+) – Yêu cầu kỹ thuật”.

5.3. Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

PHỤ LỤC A

(Quy định)

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO KIỂM CHUẨN

A.1. Các điều kiện chung

A.1.1 Vị trí đo kiểm ngoài trời và sắp đặt phép đo sử dụng trường bức xạ

Vị trí đo kiểm ngoài trời phải nằm trên một bề mặt có độ cao thích hợp hoặc mặt đất, tại điểm trên mặt phẳng đất có đường kính tối thiểu 5 m. Tại giữa của mặt phẳng đất này đặt một cột chống không dẫn điện và có khả năng quay 3600 theo phương nằm ngang sử dụng để đỡ mẫu đo cao hơn mặt phẳng 1,5 m.

Vị trí đo kiểm phải đủ lớn để gắn được thiết bị đo và ăng ten phát ở khoảng cách nửa độ dài bước sóng hoặc tối thiểu 3 m, tùy theo giá trị nào lớn hơn. Các phản xạ từ các đối tượng khác cạnh vị trí đo và các phản xạ từ mặt đất phải được ngăn ngừa để không làm sai lệch kết quả đo.

ăng ten đo được sử dụng để xác định phát xạ cho cả mẫu đo và ăng ten thay thế khi vị trí này được sử dụng cho phép đo phát xạ. Nếu cần thiết, ăng ten thay thế được sử dụng như một ăng ten phát trong trường hợp vị trí đo được sử dụng để đo các đặc tính máy thu. ăng ten này được gắn trên một cột chống, cho phép ăng ten có thể sử dụng phân cực đứng hoặc ngang và độ cao từ tâm của nó so với mặt phẳng đất thay đổi được trong khoảng từ 1 m đến 4 m.

Tốt nhất là sử dụng các ăng ten đo có tính định hướng cao. Kích thước của ăng ten đo kiểm dọc theo trục đo phải không lớn hơn 20% khoảng cách đo.

Đối với phép đo phát xạ, ăng ten đo được nối với máy thu đo có khả năng hiệu chỉnh đến các tần số cần đo và đo được chính xác các mức tín hiệu đầu vào có liên quan. Khi cần thiết (đối với phép đo máy thu) máy thu đo được thay thế bằng nguồn tín hiệu.

Ăng ten thay thế phải là ăng ten lưỡng cực nửa bước sóng cộng hưởng tại tần số cần đo hoặc phải là ăng ten lưỡng cực thu gọn, hoặc phải là bộ phát xạ loa (trong dải 1 đến 4 GHz). Các loại ăng ten khác với ăng ten lưỡng cực nửa bước sóng phải được hiệu chỉnh theo lưỡng cực nửa bước sóng. Tâm của ăng ten này phải trùng với điểm chuẩn của mẫu đo kiểm mà nó thay thế. Điểm chuẩn phải là tâm của mẫu đo kiểm khi ăng ten của nó được gắn trong buồng đo, hoặc điểm mà ăng ten bên ngoài được nối với buồng đo. Khoảng cách giữa điểm dưới cùng của ăng ten lưỡng cực và mặt đất tối thiểu phải là 30 cm.

Ăng ten thay thế được nối với bộ tạo tín hiệu đã hiệu chỉnh khi vị trí được sử dụng cho phép đo phát xạ và được nối với máy thu đo đã được hiệu chỉnh khi vị trí được sử dụng cho phép đo đặc tính máy thu. Bộ tạo tín hiệu và máy thu đo phải hoạt động tại tần số đo và phải được nối với ăng ten qua mạng cân bằng và bộ phối ghép.

A.1.2. Buồng đo không dội

Thay vì sử dụng vị trí đo kiểm ngoài trời như trên có thể sử dụng vị trí đo kiểm trong nhà bằng cách sử dụng buồng đo không dội mô phỏng môi trường không gian tự do. Nếu đo kiểm trong buồng đo không dội, điều này phải được ghi trong báo cáo đo.

CHÚ THÍCH: Buồng đo không dội là vị trí đo thích hợp cho những phép đo trong Quy chuẩn này. Vị trí đo có thể là buồng đo không dội chống tĩnh điện có kích thước 10 m ´ 5 m ´ 5 m. Tường và trần được phủ một lớp hấp thụ sóng vô tuyến cao 1 m. Sàn phủ vật liệu hấp thụ dày 1 m có khả năng chứa thiết bị đo kiểm. Khoảng cách đo từ 3 đến 5 m dọc theo trục giữa của buồng đo có thể được sử dụng để đo các tần số trên 10 GHz.

Ăng ten đo, máy thu đo, ăng ten thay thế và bộ tạo tín hiệu có hiệu chỉnh được sử dụng giống như phương pháp đo ở vị trí đo kiểm ngoài trời, ngoại trừ độ cao ăng ten không được thay đổi và phải có độ cao cùng với mẫu đo kiểm vì các phản xạ sàn bị loại bỏ. Trong dải 30 – 100 MHz có thể phải hiệu chỉnh thêm nếu cần.

A.1.3. Đầu nối ăng ten tạm thời

Nếu MS cần đo không có đầu nối cố định 50 W, khi đo kiểm cần phải được sửa đổi để gắn với đầu nối ăng ten 50 W tạm thời.

Ăng ten tích hợp cố định phải được sử dụng để đo:

Công suất phát xạ hiệu dụng máy phát.

– Phát xạ giả bức xạ.

Khi đo trong băng tần thu (925 – 960 MHz): Hệ số ghép nối ăng ten tạm thời được xác định bằng thủ tục trong Phụ lục A, mục A.1.5.3. Khi sử dụng đầu nối ăng ten tạm thời, hệ số ghép nối ăng ten tạm thời phải được sử dụng để tính toán khi xác định mức kích thích hoặc mức đo trong băng tần thu.

Khi đo trong băng tần phát (880 – 915 MHz): Hệ số ghép nối ăng ten tạm thời được xác định bằng thủ tục trong 2.2.3.4.b). Khi sử dụng đầu nối ăng ten tạm thời, hệ số ghép nối ăng ten tạm thời phải được sử dụng để tính toán khi xác định mức đo hoặc mức kích thích trong băng tần phát.

Đối với các tần số ngoài băng tần GSM (880 – 915 MHz và 925 – 960 MHz), hệ số ghép nối ăng ten tạm thời được giả định là 0 dB.

CHÚ THÍCH 1: Độ không đảm bảo khi xác định các giá trị của hệ số ghép nối ăng ten tạm thời liên quan trực tiếp đến độ không đảm bảo đo của giá trị cường độ trường đo trong 2.2.3.4b) và Phụ lục A.1.5.2 (khoảng +/-3 dB). Nhà sản xuất MS và đơn vị đo kiểm thỏa thuận sử dụng giá trị hệ số ghép nối ăng ten tạm thời là 0 dB.

CHÚ THÍCH 2: Khi đo trong băng tần thu của MS (925 – 960 MHz) tại 2.2.9, giá trị độ không đảm bảo thích hợp đang được nghiên cứu thêm.

CHÚ THÍCH 3: Độ không đảm bảo của hệ số ghép nối ăng ten tạm thời trong băng tần phát của MS (880 – 915 MHz) có thể được điều chỉnh cho thích hợp với các mức đo kiểm.

Để đảm bảo các phép đo trường tự do được thực hiện trước khi MS được sửa đổi, phép đo phải được thực hiện theo thứ tự như sau:

– Mục 2.2.6.

– Phụ lục A, mục A.1.5.1 và mục A.1.5.2.

– Mục 2.2.3.4b) (trong bước này MS được sửa đổi).

– Phụ lục A, mục A.1.5.3.

– Các bước đo còn lại trong mục 4 và 5.

A.1.4. Các đặc tính đầu nối ăng ten tạm thời

Cách đấu nối thiết bị cần đo với đầu nối ăng ten tạm thời phải chắc chắn và có khả năng đấu nối lại với thiết bị cần đo.

Đầu nối ăng ten tạm thời phải đưa ra trở kháng 50 W danh định trên dải tần GSM phát và thu. Suy hao trong dải 100 kHz đến 12,75 GHz phải nhỏ hơn 1 dB.

Mạch kết nối phải truyền được băng thông lớn nhất và không chứa các thiết bị tích cực và phi tuyến.

Đặc tính của đầu nối phải không chịu ảnh hưởng đáng kể do nhiệt trong dải từ -25 đến +600.

A.1.5. Hiệu chỉnh đầu nối ăng ten tạm thời

Đối với các thiết bị gắn ăngten thích hợp và không có cách thức đấu nối cố định với ăngten ngoài, cần có một thủ tục hiệu chỉnh để thực hiện phép đo trên đầu nối ăngten tạm thời.

Đầu nối ăng ten tạm thời này khi hiệu chỉnh sẽ cho phép tất cả các thủ tục đo máy thu đồng nhất với các thiết bị có ăng ten tích hợp và với các thiết bị có đầu nối ăng ten.

Thủ tục hiệu chỉnh phải được thực hiện tại 3 tần số ARFCN trong các dải ARFCN thấp, trung và cao. Thủ tục gồm 3 bước:

1) Thiết lập mẫu bức xạ ăng ten của MS tại ba tần số đã chọn.

2) Hiệu chỉnh dải đo (hoặc buồng đo không dội) đối với các điều kiện cần thiết trong bước 1).

3) Xác định hệ số ghép nối đầu nối ăng ten tạm thời.

A.1.5.1. Mẫu bức xạ ăng ten

a) MS phải nằm trong vị trí đo kiểm ngoài trời hoặc trong buồng đo không dội, biệt lập, trên vị trí trục đứng theo hướng chỉ định bởi nhà sản xuất. vị trí này là vị trí 00.

Ăng ten đo được nối với SS phải nằm trong buồng đo không dội, hoặc trên vị trí đo kiểm ngoài trời, cách MS tối thiểu 3 m.

b) Cuộc gọi được khởi nguồn từ SS đến MS trên tần số trong dải ARFCN thấp. MS trả lời cuộc gọi. SS điều khiển để MS phát với mức công suất phát lớn nhất.

c) SS sử dụng tham số ước tính cho vị trí đo kiểm ngoài trời hoặc buồng đo không dội để thiết lập mức đầu ra E để đưa đến mức vào máy thu MS khoảng 32 dmVemf. Giá trị này tương ứng với mức cường độ trường 55,5 dBmV/m tại vị trí của MS. Tín hiệu phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn C1.

CHÚ THÍCH 1: Giá trị của mức tín hiệu thu chưa phải là giá trị khắc nghiệt, tuy nhiên nó đảm bảo rằng máy thu MS hoạt động tối thiểu không có lỗi, nó cũng là đủ nhỏ để tránh các hiệu ứng phi tuyến trong máy thu.

d) SS sẽ sử dụng bản tin RXLEV từ MS để xác định giá trị cường độ trường. Chi tiết thủ tục trong biểu đồ Hình A.1.

Hình A.1

Mức tín hiệu từ SS là kết quả trong quá trình chuyển tiếp từ RXLEVa đến RXLEVb phải được ghi lại như Ei.

CHÚ THÍCH 2: Các giá trị thực của RXLEVa và RXLEVb cần phải được ghi lại vì điểm chuyển tiếp này sẽ được sử dụng như một điểm chuẩn cho các bước tiếp theo trong thủ tục hiệu chỉnh.

e) Lặp lại bước d) sau khi quay MS góc n*450 theo mặt phẳng nằm ngang. Đảm bảo là cùng một chuyển tiếp RXLEV được sử dụng, các mức tín hiệu từ SS được ghi lại như Ein.

f) Tính mức tín hiệu trung bình có hiệu quả từ giá trị RMS của 8 mức tín hiệu thu được trong bước d) và e) ở trên theo công thức sau:

g) Lặp lại các bước b) đến f), riêng trong bước b) sử dụng ARFCN trong dải ARFCN giữa để có được mức tín hiệu trung bình E2. Đảm bảo chuyển tiếp RXLEV được dùng là như nhau.

h) Lặp lại các bước b) đến f), riêng trong bước b) sử dụng ARFCN trong dải ARFCN cao để có được mức tín hiệu trung bình E3.

A.1.5.2 Hiệu chỉnh dải đo

Bước này để xác định cường độ trường thực tại MS tương ứng với 3 mức tín hiệu E1, E2 và E3 đã thiết lập trong A.1.5.1. sử dụng các thủ tục sau:

a) Thay thế MS bằng ăng ten thu đã hiệu chỉnh nối với máy thu đo.

b) Với mỗi tần số sử dụng trong A.1.5.1, đo cường độ trường Efr tương ứng với từng mức tín hiệu Er xác định được trong bước f), g) và h) của A.1.5.1 ghi lại các giá trị này là Ef1, Ef2, Ef3.

A.1.5.3 Hệ số ghép nối đầu nối ăng ten tạm thời

Hệ số ghép nối đầu nối ăng ten tạm thời là quan hệ tính bằng dB giữa tín hiệu đầu ra của SS và tín hiệu đầu vào có hiệu quả của MS.

Mẫu đo MS được cải tiến cho thích hợp với đầu nối ăng ten tạm thời phù hợp với A.1.3. hoặc một MS thứ hai thích hợp với đầu nối ăng ten tạm thời đó.

CHÚ THÍCH: Nếu chỉ có một MS dùng cho đo kiểm, phép đo phát xạ giả bức xạ (máy phát và máy thu) và phép đo độ nhạy máy thu phải được thực hiện trước khi cải tiến MS cho phù hợp với đầu nối ăng ten tạm thời.

Thủ tục hiệu chỉnh như sau:

a) Đầu nối tạm thời của MS được nối với đầu ra của SS.

b) Cuộc gọi được khởi nguồn từ SS đến MS sử dụng tần số trong dải ARFCN thấp. MS trả lời cuộc gọi. Điều khiển SS để MS có mức công suất đầu ra lớn nhất, không sử dụng chế độ mã hóa nhảy tần.

c) SS sử dụng các thủ tục trong A.1.5.1 để điều chỉnh mức tín hiệu đầu ra của nó để xác định chuyển tiếp RXLEVa đến RXLEVb. Mức tín hiệu này được ghi lại là Ec1.

d) Lặp lại các bước b) và c) đối với các tần số trong dải ARFCN giữa và cao. Ghi lại các chuyển tiếp RXLEV theo thứ tự là Ec2 và Ec3.

e) Hệ số ghép nối đầu nối ăng ten tạm thời F được tính từ công thức:

Trong đó Kn = hệ số chuyển đổi ăng ten đẳng hướng tính bằng mV/m tại tần số phù hợp với ARCFN đã sử dụng.

f) Hệ số ghép nối ăng ten trung bình Fm sử dụng cho các phép đo có yêu cầu nhảy tần phải được tính từ giá trị RMS của các tham số trong bước e) như sau:

g) Trong tất cả các phép đo với MS có ăng ten tích hợp, mức tín hiệu tại đầu nối ăng ten tạm thời được xác định từ công thức: Ein = Ereq + F

Trong đó: Ein = mức tín hiệu tại thiết bị kết nối (dBmVemf)

Ereq = mức tín hiệu do phép đo yêu cầu (dBmVemf)

F = hệ số ghép nối tại ARFCN tương ứng (dB)

Giá trị chỉ thị trong các thủ tục là Ereq, dBmVemf(), phần ngoặc đơn rỗng đọc là Ein.

Đối với các tần số nằm ngoài băng tần thu hoặc phát, sử dụng độ tăng ích ăng ten 0 dBi.

A.2. Các điều kiện đo kiểm khắc nghiệt và bình thường

A.2.1. Nguồn nuôi và nhiệt độ môi trường

Trong các phép đo chứng nhận hợp chuẩn, nguồn nuôi của thiết bị cần đo phải được thay thế bằng nguồn đo kiểm có khả năng cung cấp các điện áp đo kiểm khắc nghiệt và bình thường. Trở kháng trong của nguồn đo kiểm phải đủ nhỏ để ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả đo. Điện áp của nguồn đo kiểm phải được đo kiểm tra tại đầu vào của thiết bị cần đo. Nếu thiết bị có cáp nguồn kết nối cố định, điện áp đo kiểm phải được đo tại điểm nối giữa cáp nguồn với thiết bị cần đo. Với các thiết bị có pin tích hợp, nguồn đo kiểm phải được đưa vào vị trí đầu nối của pin càng gần càng tốt.

Trong quá trình đo đảm bảo dung sai điện áp nguồn nuôi trong phạm vi +/-3 % so với điện áp tại thời điểm bắt đầu mỗi phép đo.

A.2.2. Điều kiện đo kiểm bình thường

Điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường dùng để đo kiểm là một trong những giá trị nhiệt độ và độ ẩm trong dải sau:

– Nhiệt độ: +150C đến +350C

– Độ ẩm tương ứng: 20% đến 75%

CHÚ THÍCH: Nếu không thực hiện được phép đo trong các dải điều kiện trên, nhiệt độ và độ ẩm thực phải được ghi lại trong báo cáo đo.

Điện áp đo kiểm bình thường đối với các thiết bị được nối với nguồn cung cấp là điện áp danh định của nguồn cung cấp.

Điện áp danh định phải là giá trị điện áp được công bố hoặc một trong số các giá trị điện áp được công bố theo thiết kế của thiết bị. Tần số của nguồn đo kiểm so với nguồn cung cấp phải nằm trong phạm vi 1 Hz của tần số nguồn cung cấp danh định.

Nếu thiết bị vô tuyến được dự định dùng nguồn ắc-qui axit-chì của các phương tiện vận tải, điện áp đo kiểm danh định phải bằng 1,1 lần điện áp danh định đo kiểm của ắc-qui (6 V hoặc 12 V).

Đối với thiết bị hoạt động dựa trên các nguồn nuôi hoặc các loại ắc-qui khác (sơ cấp hoặc thứ cấp) điện áp đo kiểm là điện áp do nhà sản xuất thiết bị công bố.

A.2.3. Các điều kiện đo kiểm khắc nghiệt

Khi đo kiểm trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt, phải áp dụng 4 tổ hợp nhiệt độ và điện áp khắc nghiệt trong Bảng A.1.

Bảng A.1

1

2

3

4

Nhiệt độ

Cao

Cao

Thấp

Thấp

Điện áp

Cao

Thấp

Cao

Thấp

Khi đo kiểm tại nhiệt độ khắc nghiệt, phép đo phải được thực hiện tại các nhiệt độ trong Bảng A.2, theo như các thủ tục đo đưa ra trong công bố IEC 68-2-1 và 68-2-2 đối với các phép đo tại nhiệt độ thấp và cao.

Đối với phép đo tại nhiệt độ cao, sau khi đạt được cân bằng nhiệt, MS được bật nguồn trong trạng thái phát (non DTX) trong khoảng thời gian 1 phút tiếp theo là 4 phút trong chế độ rỗi (non DRX), với trạng thái này, MS phải thỏa mãn các yêu qui định.

Khi đo tại nhiệt độ thấp, sau khi đạt được cân bằng nhiệt, MS được chuyển sang chế độ rỗi (non DRX) trong thời gian 1 phút, với trạng thái này, MS phải thỏa mãn các yêu cầu qui định.

Bảng A.2

Nhiệt độ (0C)

Thấp

Cao

Cầm tay

-10

+55

Lắp trên xe hoặc xách tay

-20

+55

Khi đo tại điện áp khắc nghiệt, phép đo phải được thực hiện tại các điện áp khắc nghiệt thấp và cao theo như nhà sản xuất công bố. Đối với các MS hoạt động được đối với một hoặc nhiều nguồn điện áp trong danh sách dưới đây, điện áp khắc nghiệt mức thấp không được lớn hơn mức điện áp chỉ ra trong Bảng A.3 và điện áp khắc nghiệt mức cao sẽ không được nhỏ hơn mức điện áp trong Bảng A.3.

Bảng A.3

Điện áp (so với giá trị danh định)

Điện áp khắc nghiệt thấp

Điện áp khắc nghiệt cao

Điều kiện

bình thường

Nguồn cung cấp:

Nguồn AC

0,9

1,1

1,0

Ắc-qui axit-chì thông thường

0,9

1,3

1,1

Ắc-qui không thông thường:

Leclanché/lithium

0,85

1,0

1,0

Mercury/ nickel cadmium

0,9

1,0

1,0

A.2.4. Các yêu cầu đối với chế độ rung

Khi đo kiểm MS trong chế độ rung, phải sử dụng chế độ rung ngẫu nhiên, dải tần rung và mật độ phổ gia tăng (ASD) phải tuân theo Bảng A.4.

Bảng A.4

Tần số rung (Hz)

ASD (m2/s3)

5 – 20

0,96

20 – 500

0,96 tại 20 Hz, sau đó là -3 dB/octave

Đo kiểm phải được thực hiện như mô tả trong tài liệu 68-2-36 của IEC.

A.3. Các thuật ngữ đo kiểm vô tuyến

Các điều kiện về truyền dẫn vô tuyến tham chiếu từ các mô hình truyền dẫn đa đường trong GSM 05.05. Các điều kiện này được biểu thị bởi:

– Đứng yên;

– Vùng nông thôn (RA);

– Vùng địa hình có nhiều đồi núi (HT);

– Vùng thành phố (TU); hoặc

– Đo kiểm bằng phương pháp cân bằng (EQ).

Các đặc tả di chuyển liên quan đến tốc độ di chuyển tiêu biểu của MS tính theo km/h, ví dụ như TU1,5, TU3, TU50, HT100, EQ50.

Trong Quy chuẩn này sử dụng qui ước sau:

Bảng A.5

Thuật ngữ

GSM 900

DCS 1800

RA

RA250

RA130

HT

HT100

HT100

TUhigh

TU50

TU50

TUlow

TU3

TU1,5

EQ

EQ50

EQ50

Khi đo trong các dải ARFCN, áp dụng các giá trị trong Bảng A.6.

Bảng A.6

Thuật ngữ

P-GSM 900

DCS 1800

Dải ARFCN thấp

1 đến 5

513 đến 523

Dải ARFCN giữa

60 đến 65

690 đến 710

Dải ARFCN cao

120 đến 124

874 đến 884

A.4. Lựa chọn tần số trong chế độ nhảy tần

Đối với các phép đo sử dụng chế độ nhảy tần, 38 tần số được sử dụng trên

P-GSM 900: băng tần 21 MHz

DCS 1800: băng tần 75 MHz

Bảng A.7 – Các tần số nhảy tần

ARFCN

P-GSM 900

10, 14, 17, 18, 22, 24, 26, 30, 31, 34, 38, 42, 45, 46, 50, 52, 54, 58, 59, 62, 66, 70, 73, 74, 78, 80, 82, 86, 87, 90, 94, 98, 101, 102, 106, 108, 110, 114

DCS 1800

522, 539, 543, 556, 564, 573, 585, 590, 606, 607, 624, 627, 641, 648, 658, 669, 675, 690, 692, 709, 711, 726, 732, 743, 753, 760, 774, 777, 794, 795, 811, 816, 828, 837, 845, 858, 862, 879

CHÚ THÍCH: Các dải tần dùng trong các phép đo dưới điều kiện giả lập pha đinh bị giới hạn bởi độ rộng băng giả lập pha đinh.

A.5. Các điều kiện vô tuyến “lý tưởng”

Trong Quy chuẩn này, các điều kiện sau được coi là điều kiện vô tuyến “lý tưởng”:

Không có tình trạng đa đường;

Mức điều khiển công suất của MS:

GSM 900:

7

DCS 1800:

3

Mức RF đến MS:

63 dBmVemf()

Mức RF đến MS:

cao hơn mức độ nhạy chuẩn 20 dB()

Mức RF đến MS:

28 dBmVemf()

A.6. Các tín hiệu đo kiểm chuẩn

Các tín hiệu Cx đại diện cho các tín hiệu mong muốn và các tín hiệu Ix đại diện cho các tín hiệu không mong muốn.

Tín hiệu C0

Sóng mang liên tục không điều chế.

Tín hiệu C1

Tín hiệu GSM chuẩn điều chế có từ tín hiệu nghịch đảo dữ liệu đến đầu vào bộ mã hóa kênh, mã hóa kênh phụ thuộc vào phép đo và chế độ mật mã có thể chọn được bởi phương thức đo kiểm. Khi sử dụng các tín hiệu này trong chế độ không nhảy tần, 7 khe thời gian không sử dụng cũng phải chứa các cụm giả, với mức công suất thay đổi theo khe thời gian sử dụng.

Tín hiệu I0

Sóng mang liên tục không điều chế.

Tín hiệu I1

Sóng mang điều chế GMSK theo cấu trúc của tín hiệu GSM, nhưng với tất cả các bit được điều chế (kể cả chu kỳ khe trung tâm) lấy trực tiếp từ chuỗi dữ liệu ngẫu nhiên hoặc giả ngẫu nhiên.

Tín hiệu I2

Các tín hiệu GSM chuẩn với khe trung tâm có hiệu lực, khác với tín hiệu C1. Các bit dữ liệu (gồm cả các bit 58 và 59) được lấy từ chuỗi dữ liệu ngẫu nhiên hoặc giả ngẫu nhiên.

A.7. Các mức điều khiển công suất

Trong Quy chuẩn này, loại trừ một số trường hợp đặc biệt được nói rõ, nếu MS được điều khiển đến mức điều khiển công suất nhỏ nhất của nó, SS được chấp thuận mức điều khiển công suất 19 đối với GSM 900, và 15 đối với DCS 1800.

Loại trừ một số trường hợp được nói rõ, nếu MS được điều khiển đến mức điều khiển công suất lớn nhất, và nếu tham số MS_TXPWR_MAX_CCH được thiết lập đến mức công suất ra lớn nhất của MS, SS được chấp nhận mức điều khiển công suất tương ứng với công suất đầu ra cực đại đối với loại công suất của MS. Đối với MS GSM 900 có mức điều khiển công suất loại 2, SS được chấp nhận mức điều khiển công suất 2.

nhayQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy di động GSM (pha 2 và 2+), ký hiệu QCVN 12:2010/BTTTT được thay thế bởi Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị đầu cuối thông tin di động GSM (QCVN 12:2015/BTTTT) theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 22/2015/TT-BTTTTnhay

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 15:2010/BTTTT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI THÔNG TIN DI ĐỘNG W-CDMA FDD

National technical regulation on Mobile Stations for W-CDMA FDD

HÀ NỘI – 2010

Mục lục

1. QUY ĐỊNH CHUNG.. 5

1.1. Phạm vi điều chỉnh. 5

1.2. Đối tượng áp dụng. 5

1.3. Tài liệu viện dẫn. 5

1.4. Giải thích từ ngữ. 5

1.5. Ký hiệu. 8

1.6. Chữ viết tắt8

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT. 10

2.1. Điều kiện môi trường. 10

2.2. Các yêu cầu cụ thể. 10

2.2.1. Các tham số thiết yếu và các yêu cầu kỹ thuật tương ứng. 10

2.2.2. Công suất ra cực đại của máy phát11

2.2.3. Mặt nạ phổ phát xạ của máy phát12

2.2.4. Phát xạ giả của máy phát12

2.2.5. Công suất ra cực tiểu của máy phát13

2.2.6. Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu. 13

2.2.7. Đặc tính chặn của máy thu. 14

2.2.8. Đáp ứng giả của máy thu. 15

2.2.9. Đặc tính xuyên điều chế của máy thu. 16

2.2.10. Phát xạ giả của máy thu. 17

2.2.11. Điều khiển công suất ra khi mất đồng bộ. 18

2.2.12. Tỷ số công suất rò kênh lân cận của máy phát19

2.2.13. Phát xạ bức xạ. 20

2.2.14. Chức năng điều khiển và giám sát20

3. PHƯƠNG PHÁP ĐO.. 21

3.1. Các điều kiện về môi trường đo kiểm.. 21

3.2. Giải thích các kết quả đo. 21

3.3. Đo kiểm các tham số thiết yếu cho phần vô tuyến. 23

3.3.1. Đo kiểm công suất ra cực đại của máy phát23

3.3.2. Đo kiểm mặt nạ phổ phát xạ của máy phát23

3.3.3. Đo kiểm các phát xạ giả của máy phát24

3.3.4. Đo kiểm công suất ra cực tiểu của máy phát25

3.3.5. Đo kiểm độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu (ACS)25

3.3.6. Đo kiểm các đặc tính chặn của máy thu. 25

3.3.7. Đo kiểm đáp ứng giả của máy thu. 26

3.3.8. Đo kiểm các đặc tính xuyên điều chế của máy thu. 27

3.3.9. Đo kiểm các phát xạ giả của máy thu. 27

3.3.10. Đo kiểm điều khiển công suất ra khi mất đồng bộ. 28

3.3.11. Đo kiểm tỷ số công suất rò kênh lân cận của máy phát28

3.3.12. Đo kiểm phát xạ bức xạ. 29

3.3.13. Các chức năng điều khiển và giám sát30

4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ. 30

5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN. 31

6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN. 31

Phụ lục A (Tham khảo) Điều kiện môi trường. 32

Phụ lục B (Tham khảo) Độ nhạy của máy thu và hoạt động chính xác của thiết bị36

Phụ lục C (Tham khảo) Các mô hình đo kiểm.. 38

Phụ lục D (Quy định) Kênh đo tham chiếu DL (12,2 kbit/s) và điều kiện truyền lan tĩnh. 41

Phụ lục E (Quy định) Các tấn số đo kiểm tuân thủ của UE. 44

Phụ lục F (Tham khảo) Thủ tục thiết lập cuộc gọi chung. 45

Phụ lục G (Quy định) Nguồn nhiễu điều chế W-CDMA. 48

Lời nói đầu

QCVN 15:2010/BTTTT được xây dựng trên cơ sở soát xét, chuyển đổi Tiêu chuẩn Ngành TCN 68-245:2006 “Thiết bị đầu cuối thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp (W-CDMA FDD) – Yêu cầu kỹ thuật” ban hành theo Quyết định số 27/2006/QĐ-BBCVT ngày 25 tháng 07 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).

Các yêu cầu kỹ thuật của QCVN 15:2010/BTTTT được xây dựng trên cơ sở chấp thuận áp dụng các yêu cầu kỹ thuật của các tiêu chuẩn EN 301 908-2 V2.2.1 (2003-10) và EN 301 908-1 V2.2.1 (2003-10) của Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI).

QCVN 15:2010/BTTTT do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư số 18/2010/TT-BTTTT ngày 30 tháng 07 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI THÔNG TIN DI ĐỘNG W-CDMA FDD

National technical regulation on Mobile Stations for W-CDMA FDD

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này áp dụng cho thiết bị người sử dụng trong hệ thống thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp W-CDMA FDD (UTRA FDD). Loại thiết bị vô tuyến này hoạt động trong toàn bộ hoặc một phần băng tần quy định trong Bảng 1.

Bảng 1 – Các băng tần của dịch vụ CDMA trải phổ trực tiếp (UTRA FDD)

Hướng truyền

Các băng tần của dịch vụ CDMA trải phổ trực tiếp (UTRA FDD)

Phát

Từ 1920 MHz đến 1980 MHz

Thu

Từ 2110 MHz đến 2170 MHz

Quy chuẩn này áp dụng cho thiết bị người sử dụng UTRA FDD, kể cả các thiết bị đầu cuối của người sử dụng hỗ trợ việc phát HS-PDSCH sử dụng điều chế QPSK và 16 QAM.

Các yêu cầu kỹ thuật trong Quy chuẩn này nhằm đảm bảo thiết bị vô tuyến sử dụng có hiệu quả phổ tần số vô tuyến được phân bổ cho thông tin mặt đất/vệ tinh và nguồn tài nguyên quĩ đạo để tránh nhiễu có hại giữa các hệ thống thông tin đặt trong vũ trụ và mặt đất và các hệ thống kỹ thuật khác.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, nhà sản xuất, nhập khẩu và khai thác thiết bị người sử dụng trong hệ thống thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp W-CDMA FDD (UTRA FDD).

1.3. Tài liệu viện dẫn

[1] ETSI EN 301 908-2 V2.2.1 (2003-10): “Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Base Stations (BS), Repeaters and User Equipment (UE) for IMT-2000 Third-Generation cellular networks; Part 2: Harmonized EN for IMT-2000, CDMA Direct Spread (UTRA FDD) (UE) covering essential requirements of article 3.2 of R&TTE Directive”.

[2] ETSI EN 301 908-1 V2.2.1 (2003-10): “Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Base Station (BS), Repeaters and User Equipment (UE) for IMT-2000 Third-Generation cellular networks; Part 1: Harmonized EN for IMT-2000, introduction and common requirements, covering essential requirements of article 3.2 of R&TTE Directive”.

1.4. Giải thích từ ngữ

1.4.1. Thiết bị người sử dụng(User Equipment – UE)

Thiết bị di động có một hoặc một vài mô đun nhận dạng thuê bao UMTS (USIM). Thiết bị người sử dụng là một thiết bị cho phép một người sử dụng truy cập các dịch vụ mạng qua giao diện Uu.

1.4.2. Thiết bị phụ(ancillary equipment)

Thiết bị dùng kết hợp với thiết bị người sử dụng (UE), được xem là thiết bị phụ nếu:

  • Thiết bị được dự kiến dùng chung với thiết bị người sử dụng (UE) để cung cấp các tính năng điều khiển và/hoặc tính năng thao tác bổ sung cho thiết bị vô tuyến, (ví dụ để mở rộng điều khiển tới vị trí khác); và
  • Thiết bị không thể sử dụng độc lập để cung cấp các chức năng đối tượng sử dụng độc lập của một UE; và
  • Thiết bị người sử dụng (UE) mà thiết bị này kết nối tới, có khả năng cung cấp một số thao tác có chủ ý, ví dụ như phát và/hoặc thu mà không dùng thiết bị phụ.

1.4.3. Điều kiện môi trường (environmental profile)

Các điều kiện môi trường hoạt động mà thiết bị trong phạm vi của Quy chuẩn này buộc phải tuân thủ cùng với các yêu cầu kỹ thuật.

1.4.4. Công suất ra cực đại (maximum output power)

Giá trị công suất cực đại mà UE có thể phát (nghĩa là mức công suất thực khi được đo với giả thiết phép đo không có lỗi) trong độ rộng băng ít nhất bằng (1 + a) lần tốc độ chip của chế độ truy nhập vô tuyến.

CHÚ THÍCH: Khoảng thời gian đo ít nhất phải bằng một khe thời gian.

1.4.5. Công suất trung bình(mean power)

Công suất (phát hoặc thu) trong độ rộng băng ít nhất bằng (1+a) lần tốc độ chip của chế độ truy nhập vô tuyến, khi áp dụng cho tín hiệu W-CDMA điều chế.

CHÚ THÍCH: Khoảng thời gian đo ít nhất phải bằng một khe thời gian, trừ khi có quy định khác.

1.4.6. Công suất ra cực đại danh định (nominal maximum output power)

Công suất danh định được xác định bởi loại công suất của UE.

1.4.7. Mật độ phổ công suất(power spectral density)

Hàm công suất theo tần số và khi được tích phân trên một độ rộng băng cho trước, hàm này biểu diễn công suất trung bình trong độ rộng băng đó.

CHÚ THÍCH 1: Khi công suất trung bình được chuẩn hóa theo (chia cho) tốc độ chip, hàm này biểu diễn năng lượng trung bình trên mỗi chip. Một số tín hiệu được xác định trực tiếp dưới dạng năng lượng trên mỗi chip (DPCH_Ec, Ec, OCNS_Ec và S-CCPCH_Ec) và một số tín hiệu khác được xác định dưới dạng PSD (Io, Ioc, Ioror). Cũng tồn tại rất nhiều đại lượng được xác định dưới dạng tỷ số giữa năng lượng trên mỗi chip và PSD (DPCH_Ec/Ior, Ec/Ior…). Đây là cách thức phổ biến để liên hệ các cường độ năng lượng trong các hệ thống thông tin.

CHÚ THÍCH 2: Có thể thấy rằng nếu chia cả hai cường độ năng lượng theo tỷ số cho thời gian, thì tỷ số được chuyển từ tỷ số năng lượng sang tỷ số công suất, là hữu ích hơn theo quan điểm về đo lường. Theo đó năng lượng trên chip là X dBm/3,84 MHz có thể được biểu diễn thành công suất trung bình trên chip là X dBm. Tương tự, tín hiệu có PSD là Y dBm/3,84 MHz có thể được biểu diễn thành công suất tín hiệu là Y dBm.

CHÚ THÍCH 3: Trong Quy chuẩn này, đơn vị mật độ phổ công suất (PSD) được sử dụng rộng rãi.

1.4.8. Công suất trung bình đã lọc RRC(RRC filtered mean power)

Công suất trung bình khi được đo qua bộ lọc căn bậc hai côsin nâng với hệ số uốn (roll-off) a và độ rộng băng bằng tốc độ chip của chế độ truy nhập vô tuyến.

CHÚ THÍCH: Công suất trung bình đã lọc RRC của tín hiệu W-CDMA đã được điều chế hoàn hảo nhỏ hơn công suất trung bình của cùng một tín hiệu 0,246 dB.

1.4.9. IMT-2000

Các hệ thống di động thế hệ thứ ba được dự kiến bắt đầu cung cấp dịch vụ vào khoảng năm 2000 tùy thuộc vào việc nghiên cứu thị trường.

CHÚ THÍCH: Khuyến nghị ITU-R M.8/BL/18 chỉ định các yêu cầu kỹ thuật chi tiết cho các giao diện vô tuyến IMT-2000.

1.4.10. Chế độ rỗi(idle mode)

Trạng thái của thiết bị người sử dụng (UE) khi đã bật nguồn nhưng không kết nối với Điều khiển tài nguyên vô tuyến (RRC).

1.4.11. Cổng vỏ(enclosure port)

Biên vật lý của thiết bị qua đó các trường điện từ có thể bức xạ hoặc tác động.

CHÚ THÍCH: Trong trường hợp thiết bị có ăng ten tích hợp, cổng này không thể tách rời cổng ăng ten.

1.4.12. Cổng(port)

Giao diện riêng của thiết bị cụ thể với môi trường điện từ.

CHÚ THÍCH: Bất kỳ điểm kết nối nào trên thiết bị được dùng để kết nối các cáp tới hoặc từ thiết bị đó đều được coi như một cổng (xem Hình 1).

1.4.13. Thiết bị thông tin vô tuyến(radio communications equipment)

Thiết bị viễn thông bao gồm một hoặc nhiều máy phát và/hoặc máy thu và/hoặc các bộ phận của chúng để sử dụng trong ứng dụng cố định, di động hoặc xách tay.

CHÚ THÍCH: Thiết bị thông tin vô tuyến có thể hoạt động cùng với thiết bị phụ nhưng chức năng cơ bản không phụ thuộc vào thiết bị phụ đó.

1.4.14. Cổng tín hiệu và điều khiển(signal and control port)

Cổng truyền các tín hiệu thông tin và điều khiển, không bao gồm các cổng ăng ten.

1.4.15. Cổng viễn thông(telecommunication port)

Cổng được dự kiến kết nối tới các mạng viễn thông (ví dụ, các mạng viễn thông chuyển mạch công cộng, các mạng số của các dịch vụ tích hợp), các mạng cục bộ (ví dụ ethernet, token ring) và các mạng tương tự.

1.4.16. Chế độ lưu lượng(traffic mode)

Trạng thái của thiết bị người sử dụng (UE) khi bật nguồn và khi kết nối điều khiển tài nguyên vô tuyến (RRC) được thiết lập.

1.5. Ký hiệu

a Hệ số uốn của bộ lọc căn bậc hai côsin nâng, a = 0,22

DPCH_Ec Năng lượng trung bình trên chip PN đối với DPCH

DPCH_Ec/Ior Tỷ số giữa năng lượng phát trên chip PN đối với DPCH và mật độ phổ công suất phát tổng tại đầu nối ăng ten của Nút B (SS).

DPCCH_Ec/Ior Tỷ số giữa năng lượng phát trên chip PN đối với DPCCH và mật độ phổ công suất phát tổng tại đầu nối ăng ten của Nút B (SS).

DPDCH_Ec/Ior Tỷ số giữa năng lượng phát trên chip PN đối với DPDCH và mật độ phổ công suất phát tổng tại đầu nối ăng ten của Nút B (SS).

Ec Năng lượng trung bình trên chip PN.

Ec/Ior Tỷ số giữa năng lượng phát trung bình trên chip PN đối với các trường hoặc các kênh vật lý khác nhau và mật độ phổ công suất phát tổng.

Fuw Tần số của tín hiệu không mong muốn. Giá trị này được chỉ định trong ngoặc đơn dưới dạng (các) tần số thuần tuý hoặc độ lệch tần số so với tần số kênh được cấp phát.

Ioac Mật độ phổ công suất (được tích phân trong độ rộng băng bằng (1+a) lần tốc độ chip và được chuẩn hóa theo tốc độ chip) của kênh tần số lân cận khi được đo tại đầu nối ăng ten của UE.

Ioc Mật độ phổ công suất (được tích phân trong độ rộng băng tạp bằng tốc độ chip và được chuẩn hóa theo tốc độ chip) của nguồn tạp trắng có giới hạn băng (mô phỏng nhiễu từ các ô, các ô này không được xác định trong thủ tục đo kiểm) khi được đo tại đầu nối ăng ten của UE.

Ior Mật độ phổ công suất phát tổng (được tích phân trong độ rộng băng bằng (1+a) lần tốc độ chip và được chuẩn hóa theo tốc độ chip) của tín hiệu đường xuống khi được đo tại đầu nối ăng ten của nút B.

or Mật độ phổ công suất thu (được tích phân trong độ rộng băng bằng (1+a) lần tốc độ chip và được chuẩn hóa theo tốc độ chip) của tín hiệu đường xuống khi được đo tại đầu nối ăng ten của UE.

Iouw Mức công suất của tín hiệu không mong muốn.

OCNS_Ec Năng lượng trung bình trên chip PN đối với OCNS.

S-CCPCH_Ec Năng lượng trung bình trên chip PN đối với S-CCPCH.

1.6. Chữ viết tắt

16QAM

16-Quadrature Amplitude Modulation

Điều chế biên độ cầu phương 16 trạng thái

ACLR

Adjacent Channel Leakage power Ratio

Tỷ số công suất rò kênh lân cận

ACS

Adjacent Channel Selectivity

Độ chọn lọc kênh lân cận

BER

Bit Error Ratio

Tỷ số lỗi bit

BLER

Block Error Ratio

Tỷ số lỗi khối

BS

Base Station

Trạm gốc

CW

Continuous Wave (unmodulated signal)

Sóng liên tục (tín hiệu không được điều chế)

DCH

Dedicated Channel

Kênh riêng

DL

Down Link (forward link)

Đường xuống

DPCH

Dedicated Physical Channel

Kênh vật lý riêng

DPCCH

Dedicated Physical Control Channel

Kênh điều khiển vật lý riêng

DPDCH

Dedicated Physical Data Channel

Kênh dữ liệu vật lý riêng

DTX

Discontinuous Transmission

Phát không liên tục

e.i.r.p

equivalent isotropically radiated power

Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương

EMC

ElectroMagnetic Compatibility

Tương thích điện từ

e.r.p

effective radiated power

Công suất bức xạ hiệu dụng

EUT

Equipment Under Test

Thiết bị đang được đo kiểm

FACH

Forward Access Channel

Kênh truy nhập xuống

FDD

Frequency Division Duplex

Ghép song công phân chia theo tần số

HS-PDSCH

High Speed Physical Downlink Shared Channel

Kênh vật lý dùng chung đường xuống tốc độ cao

Data rate

Rate of the user information, which must be transmitted over the Air Interface. For example, output rate of the voice codec.

Tốc độ thông tin của người sử dụng, thông tin này phải được truyền qua giao diện vô tuyến. Ví dụ, tốc độ ra của bộ mã hóa thoại

LV

Low Voltage

Điện áp thấp

Node B

A logical node responsible for radio transmission/reception in one or more cells to/from the User Equipment

Nút logic chịu trách nhiệm phát/thu vô tuyến trong một hoặc nhiều ô (cell) tới/từ thiết bị người sử dụng

OCNS

Orthogonal Channel Noise Simulator

Bộ mô phỏng tạp trên kênh trực giao

QPSK

Quadrature Phase Shift Keying

Khóa dịch pha cầu phương

P-CCPCH

Primary Common Control Physical Channel

Kênh vật lý điều khiển chung sơ cấp

PCH

Paging Channel

Kênh nhắn tin

P-CPICH

Primary Common Pilot Channel

Kênh hoa tiêu chung sơ cấp

PICH

Paging Indicator Channel

Kênh chỉ báo nhắn tin

PN

PseudoNoise

Tạp giả

PSD

Power Spectral Density

Mật độ phổ công suất

RF

Radio Frequency

Tần số vô tuyến

RRC

Radio Resource Control

Điều khiển tài nguyên vô tuyến

RRC

Root Raised Cosine

Căn bậc hai côsin nâng

R&TTE

Radio equipment and Telecommunications Terminal Equipment

Thiết bị vô tuyến và thiết bị đầu cuối viễn thông

S-CCPCH

Secondary Common Control Physical Channel

Kênh vật lý điều khiển chung thứ cấp

SCH

Synchronization Channel

Kênh đồng bộ

SS

System Simulator

Bộ mô phỏng hệ thống

TDD

Time Division Duplex

Ghép song công phân chia theo thời gian

TFC

Transport Format Combination

Tổ hợp khuôn dạng truyền tải

TFCI

Transport Format Combination Indicator

Bộ chỉ báo tổ hợp khuôn dạng truyền tải

TPC

Transmit Power Control

Điều khiển công suất phát

UARFCN

UTRA Absolute Radio Frequency Channel Number

Số kênh tần số vô tuyến thuần túy UTRA

UE

User Equipment

Thiết bị người sử dụng

UTRA

Universal Terrestrial Radio Access

Truy nhập vô tuyến mặt đất toàn cầu

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Điều kiện môi trường

Các yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn này áp dụng trong điều kiện môi trường hoạt động của thiết bị. Nhà cung cấp phải công bố điều kiện môi trường hoạt động của thiết bị. Thiết bị phải luôn tuân thủ mọi yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn này khi hoạt động trong các giới hạn biên của điều kiện môi trường hoạt động đã công bố.

Phụ lục A hướng dẫn nhà cung cấp thiết bị cách công bố điều kiện môi trường.

2.2. Các yêu cầu cụ thể

2.2.1. Các tham số thiết yếu và các yêu cầu kỹ thuật tương ứng

Quy chuẩn này quy định 9 tham số thiết yếu cho thiết bị người sử dụng IMT-2000. Bảng 2 đưa ra tham chiếu chéo giữa 9 tham số thiết yếu này và 13 yêu cầu kỹ thuật tương ứng đối với thiết bị trong phạm vi của Quy chuẩn này.

Bảng 2 – Các tham chiếu chéo

Tham số thiết yếu

Các yêu cầu kỹ thuật tương ứng

Mặt nạ phát xạ phổ

2.2.3. Mặt nạ phát xạ phổ của máy phát

2.2.12. Tỷ số công suất rò kênh lân cận của máy phát

Phát xạ giả truyền dẫn ở chế độ hoạt động

2.2.4. Phát xạ giả của máy phát

Độ chính xác của công suất ra cực đại

2.2.2. Công suất ra cực đại của máy phát

Tránh nhiễu có hại thông qua điều khiển công suất

2.2.5. Công suất ra cực tiểu của máy phát

Phát xạ giả truyền dẫn ở chế độ rỗi

2.2.10. Phát xạ giả của máy thu

Ảnh hưởng của nhiễu lên chỉ tiêu của máy thu

2.2.7. Đặc tính chặn của máy thu

2.2.8. Đáp ứng giả của máy thu

2.2.9. Đặc tính xuyên điều chế của máy thu

Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu

2.2.6. Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu (ACS)

Chức năng điều khiển và giám sát

2.2.11. Điều khiển công suất ra khi mất đồng bộ

2.2.14. Chức năng điều khiển và giám sát

Phát xạ bức xạ

2.2.13. Phát xạ bức xạ

2.2.2. Công suất ra cực đại của máy phát

2.2.2.1. Định nghĩa

Công suất ra cực đại danh định và dung sai của nó được xác định theo loại công suất của UE.

Công suất danh định là công suất phát của UE, nghĩa là công suất trong độ rộng băng ít nhất bằng (1+a) lần tốc độ chip của chế độ truy nhập vô tuyến. Khoảng thời gian đo ít nhất phải bằng một khe thời gian.

2.2.2.2. Giới hạn

Công suất ra cực đại của UE không được vượt quá giá trị chỉ ra ở Bảng 3, ngay cả đối với chế độ truyền đa mã.

Bảng 3 – Các loại công suất UE

Công suất loại 3

Công suất loại 4

Công suất (dBm)

Dung sai (dB)

Công suất (dBm)

Dung sai (dB)

+24

+1,7/-3,7

+21

+2,7/-2,7

2.2.2.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.1.

2.2.3. Mặt nạ phổ phát xạ của máy phát

2.2.3.1. Định nghĩa

Mặt nạ phổ phát xạ của UE áp dụng với các tần số cách tần số sóng mang trung tâm của UE từ 2,5 đến 12,5 MHz. Phát xạ bên ngoài kênh được chỉ định tương ứng với công suất trung bình đã lọc RRC của sóng mang UE.

2.2.3.2. Giới hạn

Công suất của bất cứ phát xạ UE nào cũng không được vượt quá các mức quy định trong Bảng 4.

Bảng 4 – Yêu cầu đối với mặt nạ phổ phát xạ

Df (MHz)

Yêu cầu tối thiểu

Độ rộng băng đo

Từ 2,5 đến 3,5

30 kHz (xem chú thích 2)

Từ 3,5 đến 7,5

1 MHz (xem chú thích 3)

Từ 7,5 đến 8,5

1 MHz (xem chú thích 3)

Từ 8,5 đến 12,5

-47,5 dBc

1 MHz (xem chú thích 3)

CHÚ THÍCH 1: Df là khoảng cách giữa tần số sóng mang và tần số trung tâm của bộ lọc đo.

CHÚ THÍCH 2: Điểm đo đầu tiên và cuối cùng đối với bộ lọc 30 kHz là tại Df bằng 2,515 MHz và 3,485 MHz.

CHÚ THÍCH 3: Điểm đo đầu tiên và cuối cùng đối với bộ lọc 1 MHz là tại Df bằng 4 MHz và 12 MHz.

CHÚ THÍCH 4: Theo nguyên tắc chung, độ rộng băng phân giải của thiết bị đo phải bằng độ rộng băng đo. Để nâng cao độ chính xác, độ nhạy và hiệu quả của phép đo, độ rộng băng phân giải có thể khác với độ rộng băng đo. Khi độ rộng băng phân giải nhỏ hơn độ rộng băng đo, kết quả đo phải được tích phân trên độ rộng băng đo để thu được độ rộng băng tạp tương đương của độ rộng băng đo.

CHÚ THÍCH 5: Giới hạn dưới phải là -48,5 dBm/3,84 MHz.

2.2.3.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.2.

2.2.4. Phát xạ giả của máy phát

2.2.4.1. Định nghĩa

Phát xạ giả, không bao gồm các phát xạ ngoài băng, là những phát xạ tạo ra do các hiệu ứng không mong muốn của máy phát như: phát xạ hài, phát xạ ký sinh, các thành phần xuyên điều chế và các thành phần đổi tần.

2.2.4.2. Giới hạn

Các giới hạn trong Bảng 5 và 6 chỉ áp dụng cho những tần số cách tần số sóng mang trung tâm của UE hơn 12,5 MHz.

Bảng 5 – Các yêu cầu chung đối với phát xạ giả

Độ rộng băng tần

Độ rộng băng đo

Yêu cầu tối thiểu

9 kHz £ f

1 kHz

-36 dBm

150 kHz £ f

10 kHz

-36 dBm

30 MHz £ f

100 kHz

-36 dBm

1 GHz £ f

1 MHz

-30 dBm

Bảng 6 – Các yêu cầu bổ sung đối với phát xạ giả

Độ rộng băng tần

Độ rộng băng đo

Yêu cầu tối thiểu

925 MHz £ f £ 935 MHz

100 kHz

-67 dBm (xem chú thích)

935 MHz £ 960 MHz

100 kHz

-79 dBm (xem chú thích)

1805 MHz £ f £ 1880 MHz

100 kHz

-71 dBm (xem chú thích)

1893,5 MHz

300 kHz

-41 dBm

CHÚ THÍCH: Các phép đo được thực hiện tại các tần số là các bội số nguyên của 200 kHz. Trường hợp ngoại lệ, cho phép tối đa năm phép đo có cấp độ không vượt quá các yêu cầu quy định trong Bảng 5 đối với mỗi UARFCN sử dụng trong phép đo.

2.2.4.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.3.

2.2.5. Công suất ra cực tiểu của máy phát

2.2.5.1. Định nghĩa

Công suất ra được điều khiển cực tiểu của UE là công suất khi được thiết lập đến một giá trị cực tiểu. Công suất phát cực tiểu được định nghĩa là công suất trung bình trong một khe thời gian.

2.2.5.2. Giới hạn

Công suất ra cực tiểu phải nhỏ hơn – 49 dBm.

2.2.5.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.4.

2.2.6. Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu

2.2.6.1. Định nghĩa

Độ chọn lọc kênh lân cận (ACS) là tham số đánh giá khả năng máy thu thu một tín hiệu W-CDMA tại tần số kênh được cấp phát khi có tín hiệu của kênh lân cận tại độ lệch tần số đã định so với tần số trung tâm của kênh được cấp phát. ACS là tỷ số giữa độ suy giảm bộ lọc máy thu trên tần số kênh được cấp phát và độ suy giảm bộ lọc máy thu trên (các) kênh lân cận.

2.2.6.2. Giới hạn

Đối với UE có công suất loại 3 và 4, BER không được vượt quá 0,001 đối với các tham số được chỉ định trong Bảng 7. Điều kiện đo kiểm này tương đương với giá trị ACS bằng 33 dB.

2.2.6.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.5.

2.2.7. Đặc tính chặn của máy thu

2.2.7.1. Định nghĩa

Đặc tính chặn là tham số đánh giá khả năng máy thu thu tín hiệu mong muốn tại tần số kênh được cấp phát của máy thu đó khi có nhiễu không mong muốn tại các tần số khác với các tần số đáp ứng giả hoặc các tần số kênh lân cận, mà không có các tín hiệu vào không mong muốn gây ra sự suy giảm chỉ tiêu của máy thu vượt quá giới hạn quy định. Chỉ tiêu chặn phải áp dụng tại tất cả các tần số (trừ các tần số tại đó xuất hiện đáp ứng giả).

2.2.7.2. Giới hạn

BER không được vượt quá 0,001 đối với các tham số được quy định trong Bảng 8 và Bảng 9. Đối với Bảng 9, tối đa 24 ngoại lệ được phép đối với các tần số đáp ứng giả trong mỗi kênh tần số được cấp phát khi đo sử dụng kích thước bước 1 MHz.

2.2.7.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.6.

2.2.8. Đáp ứng giả của máy thu

2.2.8.1. Định nghĩa

Đáp ứng giả là tham số đánh giá khả năng máy thu thu tín hiệu mong muốn tại tần số kênh được cấp phát của máy thu mà không vượt quá độ suy giảm đã định do có tín hiệu gây nhiễu CW không mong muốn tại bất cứ tần số nào khác, mà tại đó thu được đáp ứng, nghĩa là đối với các tần số đó giới hạn chặn ngoài băng quy định trong Bảng 9 không được thoả mãn.

2.2.8.2. Giới hạn

BER không được vượt quá 0,001 đối với các tham số được quy định trong Bảng 10.

2.2.8.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.7.

2.2.9. Đặc tính xuyên điều chế của máy thu

2.2.9.1. Định nghĩa

Việc trộn hài bậc ba và bậc cao hơn của hai tín hiệu RF gây nhiễu có thể tạo ra tín hiệu gây nhiễu trong băng của kênh mong muốn. Loại bỏ đáp ứng xuyên điều chế là tham số đánh giá khả năng của máy thu thu một tín hiệu mong muốn tại tần số kênh được cấp phát khi có hai hoặc nhiều tín hiệu gây nhiễu có mối liên quan tần số đặc thù với tín hiệu mong muốn.

2.2.9.2. Giới hạn

BER không được vượt quá 0,001 đối với các tham số được quy định trong Bảng 11.

2.2.9.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong mục 3.3.8.

2.2.10. Phát xạ giả của máy thu

2.2.10.1. Định nghĩa

Công suất phát xạ giả là công suất của các phát xạ được tạo ra hoặc được khuếch đại trong máy thu xuất hiện tại đầu nối ăng ten của UE.

2.2.10.2. Giới hạn

Công suất của bất cứ phát xạ giả CW băng hẹp nào cũng không được vượt quá mức cực đại được quy định trong các Bảng 12 và 13.

Bảng 12 – Các yêu cầu chung đối với phát xạ giả của máy thu

Băng tần

Độ rộng băng đo

Mức cực đại

30 MHz £ f

100 kHz

-57 dBm

1 GHz £ f £ 12,75 GHz

1 MHz

-47 dBm

Bảng 13 – Các yêu cầu bổ sung đối với phát xạ giả của máy thu

Băng tần

Độ rộng băng đo

Mức cực đại

Chú thích

1920 MHz £ f £ 1980 MHz

3,84 MHz

-60 dBm

Băng phát của UE trong URA_PCH, Cell_PCH và trạng thái rỗi

2110 MHz £ f £ 2170 MHz

3,84 MHz

-60 dBm

Băng thu của UE

2.2.10.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.9.

2.2.11. Điều khiển công suất ra khi mất đồng bộ

2.2.11.1. Định nghĩa

UE phải giám sát chất lượng của DPCCH để phát hiện sự suy hao tín hiệu trên Lớp 1. Ngưỡng Qra xác định mức chất lượng của DPCCH tại đó UE phải tắt nguồn của nó. Ngưỡng này không được xác định rõ ràng mà được xác định bởi các điều kiện trong đó UE phải tắt máy phát của nó, như đã nêu trong mục này.

Chất lượng của DPCCH phải được giám sát trên UE và được so sánh với ngưỡng Qra nhằm mục đích giám sát sự đồng bộ hóa. Ngưỡng Qra phải tương ứng với một mức chất lượng của DPCCH tại đó không phát hiện được chắc chắn các lệnh TPC phát trên DPCCH của đường xuống có thể được thực hiện hay không. Mức chất lượng của DPCCH có thể ở một mức mà tỷ số lỗi lệnh TPC là 20%.

2.2.11.2. Giới hạn

Khi UE đánh giá thấy chất lượng của DPCCH trong khoảng thời gian 160 ms cuối cùng thấp hơn ngưỡng Qra, UE phải tắt máy phát của nó trong vòng 40 ms.

Mức chất lượng tại ngưỡng Qra tương ứng với các mức tín hiệu khác nhau phụ thuộc vào các tham số của DCH trong các điều kiện đường xuống. Đối với các điều kiện trong Bảng 14, một tín hiệu với chất lượng ở mức Qra có thể được tạo bởi tỷ số DPCCH_Ec/Ior bằng -25 dB. Kênh đo tham chiếu DL (12,2 kbit/s) với điều kiện lan truyền tĩnh được quy định trong Phụ lục D. Các kênh vật lý đường xuống khác với các kênh quy định trong Bảng 14 được chỉ định trong TS 134 121.

Yêu cầu đối với UE: UE phải tắt máy phát của nó trước điểm C.

Máy phát của UE được coi là tắt (OFF) nếu công suất trung bình đã lọc RRC đo được nhỏ hơn -55 dBm.

2.2.11.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.10.

2.2.12. Tỷ số công suất rò kênh lân cận của máy phát

2.2.12.1. Định nghĩa

Tỷ số công suất rò kênh lân cận (ACLR) là tỷ số giữa công suất trung bình đã lọc RRC có tâm trên tần số kênh được cấp phát và công suất trung bình đã lọc RRC có tâm trên tần số kênh lân cận.

2.2.12.2. Giới hạn

Bảng 14a – Tỷ số công suất rò kênh lân cận của UE

Loại công suất

Tần số kênh lân cận so với tần số kênh được cấp phát

Giới hạn của ACLR

3

+5 MHz hoặc -5 MHz

32,2 dB

3

+10 MHz hoặc -10 MHz

42,2 dB

4

+5 MHz hoặc -5 MHz

32,2 dB

4

+10 MHz hoặc -10 MHz

42,2 dB

CHÚ THÍCH: Yêu cầu vẫn phải được thoả mãn khi có đột biến điện do chuyển mạch.

2.2.12.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.11.

2.2.13. Phát xạ bức xạ

2.2.13.1. Định nghĩa

Đo kiểm này đánh giá khả năng hạn chế các phát xạ không mong muốn từ cổng vỏ của thiết bị thông tin vô tuyến và thiết bị phụ.

Đo kiểm này có thể áp dụng được cho thiết bị thông tin vô tuyến và thiết bị phụ.

Đo kiểm này phải được thực hiện trên thiết bị thông tin vô tuyến và/hoặc trên cấu hình tiêu biểu của thiết bị phụ.

2.2.13.2. Giới hạn

Biên tần số và các độ rộng băng tham chiếu đối với những chuyển tiếp chi tiết của các giới hạn giữa các yêu cầu đối với các phát xạ ngoài băng và các yêu cầu đối với các phát xạ giả được dựa trên các khuyến nghị SM.329-10 và SM.1539-1 của ITU-R.

Các yêu cầu chỉ ra trong Bảng 15 chỉ có thể áp dụng được với các tần số trong vùng tạp.

Bảng 15 – Các yêu cầu đối với phát xạ giả bức xạ

Tần số

Yêu cầu tối thiểu đối với (e.r.p)/độ rộng băng tham chiếu

ở chế độ rỗi

Yêu cầu tối thiểu đối với

(e.r.p)/độ rộng băng tham chiếu

ở chế độ lưu lượng

Tính khả dụng

30 MHz £ f

-57 dBm/ 100 kHz

-36 dBm/100 kHz

Tất cả

1 GHz £ f

-47 dBm/ 1 MHz

-30 dBm/1 MHz

Tất cả

CHÚ THÍCH: fc là tần số phát trung tâm của UE.

2.2.13.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.12.

2.2.14. Chức năng điều khiển và giám sát

2.2.14.1. Định nghĩa

Yêu cầu này, cùng với các yêu cầu kỹ thuật điều khiển và giám sát khác được quy định trong bảng tham chiếu chéo, xác minh rằng các chức năng điều khiển và giám sát của UE ngăn UE phát trong trường hợp không có mạng hợp lệ.

Đo kiểm này có thể áp dụng được cho thiết bị thông tin vô tuyến và thiết bị phụ.

Đo kiểm này phải được thực hiện trên thiết bị thông tin vô tuyến và/hoặc trên cấu hình tiêu biểu của thiết bị phụ.

2.2.14.2. Giới hạn

Công suất cực đại đo được trong khoảng thời gian đo kiểm không được vượt quá -30 dBm.

2.2.14.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.13.

3. PHƯƠNG PHÁP ĐO

3.1. Các điều kiện về môi trường đo kiểm

Các phép đo kiểm quy định trong Quy chuẩn này phải được thực hiện tại các điểm tiêu biểu trong phạm vi các giới hạn biên của điều kiện môi trường hoạt động đã công bố.

Tại những điểm mà chỉ tiêu kỹ thuật thay đổi tùy thuộc vào các điều kiện môi trường, các phép đo kiểm phải được thực hiện trong đủ loại điều kiện môi trường (trong phạm vi các giới hạn biên của điều kiện môi trường hoạt động đã công bố) để kiểm tra tính tuân thủ đối với các yêu cầu kỹ thuật.

Thông thường mọi phép đo kiểm phải được thực hiện trong điều kiện đo kiểm bình thường nếu không có các quy định khác. Tham khảo TS 134 121 về việc sử dụng các điều kiện đo kiểm khác để kiểm tra tính tuân thủ.

Trong Quy chuẩn này nhiều phép đo kiểm được thực hiện với các tần số thích hợp ở dải thấp, giữa, cao của băng tần hoạt động của UE. Các tần số này được xác định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

3.2. Giải thích các kết quả đo

Các kết quả được ghi trong báo cáo đo kiểm đối với các phép đo được mô tả trong Quy chuẩn này phải được giải thích như sau:

  • Giá trị đo được liên quan đến giới hạn tương ứng dùng để quyết định việc thiết bị có thoả mãn các yêu cầu của Quy chuẩn hay không;
  • Giá trị độ không bảo đảm đo đối với phép đo của mỗi tham số phải được đưa vào báo cáo đo kiểm;
  • Đối với mỗi phép đo, giá trị ghi được của độ không bảo đảm đo phải nhỏ hơn hoặc bằng giá trị cho trong Bảng 16 và 16a.

Theo Quy chuẩn này, trong các phương pháp đo kiểm, các giá trị của độ không bảo đảm đo phải được tính toán theo TR 100 028-1 và phải tương ứng với một hệ số mở rộng (hệ số phủ) k = 1,96 (hệ số này quy định mức độ tin cậy là 95% trong trường hợp các phân bố đặc trưng cho độ không bảo đảm đo thực tế là chuẩn (Gaussian)). Có thể tham khảo (các) Phụ lục của TS 134 121 về các điều kiện đo kiểm khác.

Bảng 16 và 16a được dựa trên hệ số mở rộng này.

Bảng 16 – Độ không bảo đảm đo tối đa của hệ thống đo kiểm

Tham số

Các điều kiện

Độ không bảo đảm đo của hệ thống đo kiểm

Công suất ra cực đại của máy phát

±0,7 dB

Mặt nạ phổ phát xạ của máy phát

±1,5 dB

Các phát xạ giả của máy phát

f £ 2,2 GHz

2,2 GHz £ 4 GHz

f> 4 GHz

Băng cùng tồn tại (> – 60 dBm):

Băng cùng tồn tại (

±1,5 dB

±2,0 dB

±4,0 dB

±2,0 dB

±3,0 dB

Công suất ra cực tiểu của máy phát

±1,0 dB

Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu (ACS)

±1,1 dB

Các đặc tính chặn của máy thu

f

độ lệch 15 MHz £ f £ 2,2 GHz

2,2 GHz £ 4GHz

f> 4 GHz

±1,4 dB

±1,0 dB

±1,7 dB

±3,1 dB

Đáp ứng giả của máy thu

f £ 2,2 GHz

2,2 GHz £ 4GHz

f> 4 GHz

±1,0 dB

±1,7 dB

±3,1 dB

Các đặc tính xuyên điều chế của máy thu

±1,3 dB

Các phát xạ giả của máy thu

Đối với băng thu của UE (-60 dBm)

Đối với băng phát của UE (-60 dBm)

Bên ngoài băng thu của UE:

f £ 2,2 GHz

2,2 GHz £ 4GHz

f> 4 GHz

±3,0 dB

±3,0 dB

±2,0 dB

±2,0 dB

±4,0 dB

Điều khiển công suất ra khi mất đồng bộ

DPCCH_Ec/Ior

Công suất tắt (OFF) của máy phát

±0,4 dB

±1,0 dB

Tỷ số công suất rò kênh lân cận của máy phát

±0,8 dB

Bảng 16a – Độ không bảo đảm đo tối đa đối với phát xạ bức xạ, chức năng điều khiển và giám sát

Tham số

Độ không bảo đảm đo của hệ thống đo kiểm

Công suất bức xạ hiệu dụng RF giữa 30 MHz và 180 MHz

±6 dB

Công suất bức xạ hiệu dụng RF giữa 180 MHz và 12,75 GHz

±3 dB

Công suất RF dẫn

±1 dB

CHÚ THÍCH 1: Đối với các phép đo RF, phải chú ý rằng độ không bảo đảm trong Bảng 16 và 16a áp dụng cho hệ thống đo kiểm hoạt động với tải danh định 50 W và không tính đến các hiệu ứng của hệ thống do sự không thích ứng giữa EUT và hệ thống đo kiểm.

CHÚ THÍCH 2: Phụ lục G của TR 100 028-2 hướng dẫn việc tính toán các thành phần của độ không bảo đảm liên quan đến sự không thích ứng.

CHÚ THÍCH 3: Nếu hệ thống đo kiểm có độ không bảo đảm đo lớn hơn độ không bảo đảm đo đã chỉ định trong Bảng 16 và 16a, thì thiết bị này có thể vẫn được sử dụng, miễn là có điều chỉnh như sau: Bất cứ độ không bảo đảm bổ sung nào trong Hệ thống đo kiểm ngoài độ không bảo đảm đã chỉ định trong Bảng 16 và 16a có thể được sử dụng để siết chặt các yêu cầu đo kiểm – làm cho phép đo khó được thông qua hơn (đối với một số phép đo, ví dụ các phép đo máy thu, điều này có thể phải thay đổi các tín hiệu kích thích).

3.3. Đo kiểm các tham số thiết yếu cho phần vô tuyến

3.3.1. Đo kiểm công suất ra cực đại của máy phát

3.3.1.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường, TL/VL, TL/VH, TH/VL, TH/VH (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải thấp, dải giữa và dải cao như được xác định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.1, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– Thiết lập và liên tục gửi các lệnh điều khiển công suất đường lên đến UE.

– Đo công suất trung bình của UE trong độ rộng băng ít nhất bằng (1+a) lần tốc độ chip của chế độ truy nhập vô tuyến. Công suất trung bình phải được tính trung bình trên ít nhất một khe thời gian.

3.3.1.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.2.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.2. Đo kiểm mặt nạ phổ phát xạ của máy phát

3.3.2.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải thấp, dải giữa và dải cao như được xác định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.1, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– Thiết lập và liên tục gửi các lệnh điều khiển công suất đường lên đến UE cho đến khi công suất ra của UE đạt được mức cực đại.

– Đo công suất của tín hiệu phát với một bộ lọc đo có các độ rộng băng theo Bảng 4. Các phép đo với độ lệch khỏi tần số trung tâm sóng mang từ 2,515 MHz đến 3,485 MHz phải sử dụng bộ lọc đo 30 kHz. Các phép đo với độ lệch khỏi tần số trung tâm sóng mang từ 4 MHz đến 12 MHz phải sử dụng độ rộng băng đo 1 MHz và kết quả có thể được tính bằng cách lấy tích phân nhiều phép đo bộ lọc 50 kHz hoặc hẹp hơn. Đặc tuyến của bộ lọc phải là Gaussian gần đúng (bộ lọc của máy phân tích phổ điển hình). Tần số trung tâm của bộ lọc phải được dịch theo các bước liên tiếp (theo Bảng 4). Công suất đo được phải được ghi lại cho mỗi bước.

– Đo công suất trung bình đã lọc RRC có tâm trên tần số kênh được cấp phát.

– Tính tỷ số của công suất 2) trên công suất 3) theo dBc.

3.3.2.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.3.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.3. Đo kiểm các phát xạ giả của máy phát

3.3.3.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải thấp, dải giữa và dải cao như được xác định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.6, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– Thiết lập và liên tục gửi các lệnh điều khiển công suất đường lên đến UE cho đến khi công suất ra của UE đạt được mức cực đại.

– Quét máy phân tích phổ (hoặc thiết bị tương đương) trên một dải tần và đo công suất trung bình của phát xạ giả.

3.3.3.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.4.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.4. Đo kiểm công suất ra cực tiểu của máy phát

3.3.4.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường, TL/VL, TL/VH, TH/VL, TH/VH (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải giữa như được quy định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.1, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– Thiết lập và liên tục gửi các lệnh điều khiển công suất đường xuống đến UE.

– Đo công suất trung bình của UE.

3.3.4.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.5.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.5. Đo kiểm độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu (ACS)

3.3.5.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải giữa như được quy định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.2, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung, và các tham số RF được thiết lập theo Bảng 7.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– Thiết lập các tham số của bộ tạo tín hiệu nhiễu như trong Bảng 7.

– Thiết lập mức công suất của UE theo Bảng 7 với dung sai ± 1 dB.

– Đo BER của DCH thu được từ UE tại SS.

3.3.5.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.6.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.6. Đo kiểm các đặc tính chặn của máy thu

3.3.6.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường (xem Phụ lục A).

Đối với trường hợp ở trong băng, các tần số cần được đo kiểm là dải giữa như được quy định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

Đối với trường hợp ở ngoài băng, các tần số cần được đo kiểm là dải giữa như được quy định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.3, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung, và các tham số RF được thiết lập theo các Bảng 8 và 9.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– Thiết lập các tham số của bộ tạo tín hiệu CW hoặc bộ tạo tín hiệu nhiễu như trong các Bảng 8 và 9. Đối với Bảng 9 kích cỡ bước tần số là 1 MHz.

– Thiết lập mức công suất của UE theo các Bảng 8 và 9 với dung sai ± 1 dB.

– Đo BER của DCH thu được từ UE tại SS.

– Đối với Bảng 9, ghi lại các tần số mà tại đó BER vượt quá các yêu cầu đo kiểm.

3.3.6.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.7.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.7. Đo kiểm đáp ứng giả của máy thu

3.3.7.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải giữa như được quy định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.4, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung, và các tham số RF được thiết lập theo Bảng 10.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– Thiết lập tham số của bộ tạo tín hiệu CW như trong Bảng 10. Các tần số của đáp ứng giả được quy định theo bước thứ tư của 3.3.6.1.b).

– Thiết lập mức công suất của UE theo Bảng 10 với dung sai ± 1 dB.

– Đo BER của DCH thu được từ UE tại SS.

3.3.7.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.8.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.8. Đo kiểm các đặc tính xuyên điều chế của máy thu

3.3.8.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải giữa như được quy định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.5, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung (xem Phụ lục F), và các tham số RF được thiết lập theo Bảng 11.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp sử dụng thủ tục được xác định trong TS 134 109.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– Thiết lập các tham số của bộ tạo tín hiệu CW và bộ tạo tín hiệu nhiễu như trong Bảng 11.

– Thiết lập mức công suất của UE theo Bảng 11 với dung sai ± 1 dB.

– Đo BER của DCH thu được từ UE tại SS.

3.3.8.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.9.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.9. Đo kiểm các phát xạ giả của máy thu

3.3.9.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải giữa như được quy định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối một máy phân tích phổ (hoặc thiết bị đo kiểm thích hợp khác) tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.6, Phụ lục C).

– UE phải ở trong trạng thái CELL_FACH.

– UE phải được thiết lập sao cho UE sẽ không phát trong suốt thời gian đo. (Xem TS 134 121).

b) Thủ tục đo kiểm

Quét máy phân tích phổ (hoặc thiết bị đo kiểm thích hợp khác) trên một dải tần từ 30 MHz đến 12,75 GHz và đo công suất trung bình của các phát xạ giả.

3.3.9.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.10.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.10. Đo kiểm điều khiển công suất ra khi mất đồng bộ

3.3.10.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải giữa như được quy định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.1, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung, với ngoại lệ sau đây (theo Bảng 17) cho các phần tử thông tin trong khối thông tin hệ thống loại 1 được cung cấp trong TS 134 108.

Bảng 17 – Bản tin của Khối thông tin hệ thống loại 1

Phần tử thông tin

Giá trị/Nhận xét

Các bộ định thời của UE và các hằng số trong chế độ kết nối

-T313

15 s

-N313

200

– Các tham số RF được thiết lập theo Bảng 14 với mức tỷ số DPCCH_Ec/Ior ở -16,6 dB.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– SS liên tục gửi các lệnh điều khiển công suất đường lên đến UE cho đến khi công suất máy phát của UE đạt mức cực đại.

– SS điều khiển mức tỷ số DPCCH_Ec/Ior đến -21,6 dB.

– SS điều khiển mức tỷ số DPCCH_Ec/Ior đến -28,4 dB. SS đợi 200 ms và sau đó kiểm tra xem máy phát của UE đã được tắt chưa.

– SS giám sát công suất phát của UE trong 5 s và kiểm tra xem máy phát của UE có được tắt trong suốt thời gian đo không.

3.3.10.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 4.2.11.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.11. Đo kiểm tỷ số công suất rò kênh lân cận của máy phát

3.3.11.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường, TL/VL, TL/VH, TH/VL, TH/VH (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải giữa như được quy định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.1, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– SS liên tục gửi các lệnh điều khiển công suất đường lên đến UE cho đến khi công suất máy phát của UE đạt mức cực đại.

– Đo công suất trung bình đã lọc RRC.

– Đo công suất trung bình đã lọc RRC của các kênh lân cận thứ nhất và các kênh lân cận thứ hai.

– Tính tỷ số công suất giữa các giá trị đo được trong bước thứ 2 và 3 ở trên.

3.3.11.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 4.2.12.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.12. Đo kiểm phát xạ bức xạ

3.3.12.1. Phương pháp đo kiểm

Nếu có thể, vị trí đo kiểm phải là một hộp hoàn toàn không dội để mô phỏng các điều kiện của không gian tự do. EUT phải được đặt trên một giá đỡ không dẫn điện. Công suất trung bình của bất cứ thành phần tạp nào phải được xác định bởi ăng ten đo kiểm và máy thu đo (ví dụ một máy phân tích phổ).

Tại mỗi tần số mà một thành phần được xác định, EUT phải được quay để đạt được đáp ứng cực đại, và công suất bức xạ hiệu dụng (e.r.p) của thành phần đó được xác định bằng một phép đo thay thế, phép đo này là phương pháp tham chiếu. Phép đo phải được lặp lại với ăng ten đo kiểm trong mặt phẳng phân cực trực giao.

CHÚ THÍCH: Công suất bức xạ hiệu dụng (e.r.p.) đưa ra bức xạ của một ngẫu cực được điều chỉnh cộng hưởng nửa bước sóng thay cho một ăng ten đẳng hướng. Hiệu số không đổi giữa e.i.r.p và e.r.p. là 2,15 dB.

e.r.p. (dBm) = e.i.r.p. (dBm) – 2,15

(Khuyến nghị SM.329-10, Phụ lục 1 của ITU-R).

Các phép đo được thực hiện với một ăng ten ngẫu cực được điều chỉnh cộng hưởng hoặc một ăng ten tham chiếu có độ tăng ích đã biết được quy chiếu tới một ăng ten đẳng hướng.

Phải nêu rõ trong báo cáo đo kiểm nếu sử dụng vị trí đo kiểm hoặc phương pháp đo kiểm khác. Các kết quả phải được chuyển đổi sang các giá trị của phương pháp tham chiếu và tính hợp lệ của việc chuyển đổi phải được chứng minh.

3.3.12.2. Các cấu hình đo kiểm

Mục này quy định các cấu hình đo kiểm phát xạ như sau:

– Thiết bị phải được đo kiểm trong các điều kiện đo kiểm bình thường;

– Cấu hình đo kiểm phải càng gần với cấu hình sử dụng thông thường càng tốt;

– Nếu thiết bị là bộ phận của một hệ thống, hoặc có thể được kết nối với thiết bị phụ, thì việc đo kiểm thiết bị khi nó kết nối với cấu hình tối thiểu của thiết bị phụ để thử các cổng là có thể chấp nhận được;

– Nếu thiết bị có rất nhiều cổng, thì phải lựa chọn đủ số cổng để mô phỏng các điều kiện hoạt động thực và bảo đảm rằng tất cả các kiểu kết cuối khác nhau đều được đo kiểm;

– Các điều kiện đo kiểm, cấu hình đo kiểm và chế độ hoạt động phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm;

– Các cổng có đấu nối khi hoạt động bình thường phải được kết nối với một thiết bị phụ hoặc một đoạn cáp đại diện được kết cuối đúng để mô phỏng các đặc tuyến vào/ra của thiết bị phụ, các cổng vào/ra RF phải được kết cuối đúng;

– Các cổng không được kết nối với các dây cáp khi hoạt động bình thường, ví dụ các đầu nối dịch vụ, các đầu nối lập trình, các đầu nối tạm thời… phải không được kết nối với bất cứ dây cáp nào khi đo kiểm. Trường hợp phải nối cáp với các cổng này, hoặc các cáp liên kết cần được kéo dài để chạy EUT, cần lưu ý để đảm bảo việc đánh giá EUT không bị ảnh hưởng bởi việc thêm và kéo dài những dây cáp này.

Đo kiểm phát xạ phải được thực hiện trong hai chế độ hoạt động:

– Với một liên kết thông tin được thiết lập (chế độ lưu lượng); và

– Trong chế độ rỗi.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.13.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.13. Các chức năng điều khiển và giám sát

3.3.13.1. Phương pháp đo kiểm

  1. Khi bắt đầu đo kiểm, UE phải được tắt. Đầu nối ăng ten của UE phải được nối tới một thiết bị đo công suất có các đặc tính sau đây:

– Độ rộng băng RF phải vượt quá dải tần phát hoạt động tổng của UE;

– Thời gian đáp ứng của thiết bị đo công suất phải đảm bảo công suất đo được không quá 1 dB giá trị của nó ở trạng thái ổn định trong vòng 100 ms khi đưa một tín hiệu CW vào.

– Thiết bị này phải ghi lại công suất cực đại đo được.

CHÚ THÍCH: Thiết bị có thể bao gồm một bộ lọc thông thấp thị tần để giảm thiểu đáp ứng của nó đối với các đột biến điện hoặc đối với các đỉnh tạp âm Gaussian.

  1. Bật UE trong thời gian khoảng 15 phút, sau đó tắt UE.
  2. EUT được duy trì ở trạng thái tắt trong khoảng thời gian ít nhất là 30 giây, sau đó được bật trong thời gian khoảng 1 phút.
  3. Bước 2) phải được lặp lại bốn lần.
  4. Ghi lại công suất cực đại phát xạ từ UE trong suốt thời gian đo kiểm.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.14.2 để chứng minh tính tuân thủ.

4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

Các thiết bị đầu cuối trong hệ thống thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp W-CDMA FDD (UTRA FDD) phải tuân thủ các quy định kỹ thuật trong Quy chuẩn này.

5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy các thiết bị đầu cuối trong hệ thống thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp W-CDMA FDD (UTRA FDD) và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.

6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

6.1. Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai quản lý các thiết bị đầu cuối trong hệ thống thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp W-CDMA FDD (UTRA FDD) theo Quy chuẩn này.

6.2. Quy chuẩn này được áp dụng thay thế Tiêu chuẩn ngành TCN 68-245:2006 “Thiết bị đầu cuối thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp (W-CDMA FDD) – Yêu cầu kỹ thuật”.

6.3. Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

Phụ lục A

(Tham khảo)

Điều kiện môi trường

A.1. Nhiệt độ

UE phải đáp ứng mọi yêu cầu trong toàn bộ dải nhiệt độ như đã cho trong Bảng A.1.

Bảng A.1 – Nhiệt độ

Dải

Các điều kiện

Từ +15oC đến +35oC

Đối với các điều kiện bình thường (Với độ ẩm tương đối từ 25% đến 75%)

Từ -10oC đến +55oC

Đối với các điều kiện tới hạn (xem IEC 60068-2-1 và 60068-2-2)

Ngoài dải nhiệt độ này, nếu được cấp nguồn, UE phải sử dụng hiệu quả phổ tần vô tuyến. Trong bất cứ trường hợp nào UE cũng không được vượt quá các mức phát như đã được xác định trong TS 125.101 khi hoạt động trong môi trường khắc nghiệt.

Các điều kiện đo thử này được ký hiệu là TL (nhiệt độ thấp, -10oC) và TH (nhiệt độ cao, +55oC).

A.2. Điện áp

UE phải đáp ứng mọi yêu cầu trong toàn bộ dải điện áp, tức là dải điện áp giữa các điện áp tới hạn.

Nhà sản xuất phải công bố các điện áp tới hạn dưới và tới hạn trên và điện áp tắt máy gần đúng. Đối với thiết bị có thể hoạt động từ một hoặc nhiều nguồn điện được liệt kê dưới đây, điện áp tới hạn cận dưới không được cao hơn các điện áp quy định trong bảng A.2 và điện áp tới hạn cận trên không được thấp hơn các điện áp quy định trong Bảng A.2.

Bảng A.2 – Các nguồn điện

Nguồn điện

Điện áp tới hạn cận dưới

Điện áp tới hạn cận trên

Điện áp trong các điều kiện bình thường

Mạng điện xoay chiều (AC)

0,9 x Danh định

1,1 x Danh định

Danh định

Ắc-quy axit chì theo quy định

0,9 x Danh định

1,3 x Danh định

1,1 x Danh định

Các ắc-quy không theo quy định:

Leclanché/Lithium

Thuỷ ngân/Niken & Catmi

0,85 x Danh định

0,9 x Danh định

Danh định

Danh định

Danh định

Danh định

Ngoài dải điện áp này, nếu được cấp nguồn, UE phải sử dụng hiệu quả phổ tần vô tuyến. Trong bất cứ trường hợp nào UE cũng không được vượt quá các mức phát như đã được xác định trong TS 125.101 khi hoạt động trong môi trường khắc nghiệt. Cụ thể, UE phải cấm phát RF khi điện áp cung cấp nguồn điện nhỏ hơn điện áp tắt máy mà nhà sản xuất đã công bố.

Các điều kiện đo thử này được ký hiệu là VL (điện áp tới hạn dưới) và VH (điện áp tới hạn trên).

A.3. Môi trường đo kiểm

Khi một môi trường bình thường được quy định cho đo kiểm thì các điều kiện bình thường được đưa ra trong A.1 và A.2 phải được áp dụng.

Khi một môi trường khắc nghiệt được quy định cho đo kiểm thì nhiều sự kết hợp khác nhau giữa các nhiệt độ tới hạn với các điện áp tới hạn được đưa ra trong A.1 và A.2 phải được áp dụng. Những sự kết hợp đó là:

  • Nhiệt độ tới hạn dưới/Điện áp tới hạn dưới (TL/VL);
  • Nhiệt độ tới hạn dưới/Điện áp tới hạn trên (TL/VH);
  • Nhiệt độ tới hạn trên /Điện áp tới hạn dưới (TH/VL);
  • Nhiệt độ tới hạn trên /Điện áp tới hạn trên (TH/VH).

A.4. Độ rung

UE phải đáp ứng mọi yêu cầu khi bị rung tại tần số/biên độ sau đây:

Bảng A.3 – Độ rung

Tần số

Độ rung ngẫu nhiên ASD (Mật độ phổ gia tốc)

Từ 5 Hz đến 20 Hz

0,96 m2/s3

Từ 20 Hz đến 500 Hz

0,96 m2/s3 tại 20 Hz, sau đó – 3 dB/Octave

Ngoài dải tần số chỉ định này, nếu được cấp nguồn, UE phải sử dụng hiệu quả phổ tần vô tuyến. Trong bất cứ trường hợp nào UE cũng không được vượt quá các mức phát như đã được xác định trong TS 125.101 khi hoạt động trong môi trường khắc nghiệt.

A.5. Dải tần chỉ định

Nhà sản xuất phải công bố băng tần nào trong các băng tần được xác định trong điều 4.2, TS 134 121 được UE hỗ trợ.

Một số phép đo trong Quy chuẩn này cũng được thực hiện ở dải thấp, dải giữa và dải cao trong băng tần hoạt động của UE. UARFCN cần được sử dụng đối với dải thấp, dải giữa, và dải cao được xác định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

A.6. Độ không bảo đảm cho phép của hệ thống đo kiểm

Độ không bảo đảm tối đa cho phép của hệ thống đo kiểm được quy định trong các Bảng 16 và 16a đối với mỗi đo kiểm. Hệ thống đo kiểm phải cho phép các tín hiệu kích thích trong trường hợp đo kiểm được điều chỉnh trong dải quy định, và thiết bị đang được đo kiểm cần được đo với độ không bảo đảm đo không vượt quá các giá trị quy định. Nếu không có quy định khác, tất cả các dải và các độ không bảo đảm đo là các giá trị tuyệt đối, và hợp lệ đối với độ tin cậy là 95%.

Độ tin cậy 95% là khoảng dung sai của độ không đảm bảo đo đối với một phép đo cụ thể, bao hàm 95% chỉ tiêu của một mẫu thiết bị đo kiểm.

Đối với các phép đo kiểm RF, cần lưu ý rằng các độ không bảo đảm trong A.6 áp dụng cho hệ thống đo kiểm hoạt động với tải danh định 50 W và không tính đến các hiệu ứng hệ thống do sự không thích ứng giữa EUT và hệ thống đo kiểm.

A.6.1. Phép đo trong các môi trường đo kiểm

Độ chính xác của phép đo trong các môi trường đo kiểm UE quy định trong A.1, A.2, A.4 và A.5 phải là:

– Áp suất : ± 5 kPa

– Nhiệt độ : ± 2 độ

– Độ ẩm tương đối : ± 5%

– Điện áp một chiều : ± 1,0%

– Điện áp xoay chiều : ± 1,5 %

– Độ rung : 10%

– Tần số rung : 0,1 Hz

Các giá trị trên phải được áp dụng trừ khi môi trường đo kiểm được điều chỉnh khác và quy định đối với việc điều chỉnh môi trường đo kiểm xác định độ không bảo đảm đo cho các tham số.

Phụ lục B

(Tham khảo)

Độ nhạy của máy thu và hoạt động chính xác của thiết bị

B.1. Độ nhạy của máy thu

Trong các hệ thống thông tin vô tuyến tế bào thuộc phạm vi của Quy chuẩn này, công suất của các quá trình phát thường được điều khiển để công suất của tín hiệu phát (được dự kiến thu bằng một máy thu cụ thể) giảm xuống mức thấp nhất mà vẫn phù hợp với quá trình thu đúng. Việc này được thực hiện bằng một vòng lặp kín sử dụng các bản tin báo cáo về công suất thu được và/hoặc chất lượng tín hiệu giữa BS và UE.

Nếu một máy thu có độ nhạy không đủ cao, công suất của tín hiệu phát (dự kiến cho máy thu đó) cần phải lớn hơn nhiều so với công suất cần thiết của tín hiệu phát cho máy thu khác. Nếu công suất phát bị tăng lên quá nhiều, sẽ gây ra nhiễu có hại cho các máy thu khác sử dụng cùng một tần số trong vùng địa lý lân cận. Vì vậy, độ nhạy của máy thu được coi là một yêu cầu thiết yếu.

Các yêu cầu về sản phẩm cho UE và BS trong IMT-2000 (nằm trong phạm vi những phần có thể áp dụng được) bao gồm các yêu cầu liên quan đến độ nhạy của máy thu. Mức độ của các yêu cầu này được dựa trên việc nghiên cứu năng lực của máy thu đó, và không gây ra nhiễu có hại gián tiếp cho các máy thu khác. Kết quả là, các yêu cầu này quá nghiêm ngặt để được coi là các yêu cầu thiết yếu. Tuy nhiên, những phần có thể áp dụng được cho UE và BS trong IMT-2000 bao gồm yêu cầu thiết yếu đối với việc xử lý tín hiệu gây nhiễu mạnh của máy thu. Yêu cầu này quy định một mức độ nào đó về chất lượng của máy thu, kém nghiêm ngặt hơn so với yêu cầu đó trong các yêu cầu về sản phẩm liên quan trực tiếp đến độ nhạy của máy thu.

Có thể thấy rằng, mức năng lực của máy thu mà UE hoặc BS trong IMT-2000 cần để đáp ứng các yêu cầu thiết yếu đối với việc xử lý tín hiệu gây nhiễu mạnh của máy thu là một mức độ thích hợp đối với một yêu cầu thiết yếu.

Vì vậy, không có yêu cầu đánh giá phù hợp riêng được xác định trong Quy chuẩn này hoặc trong những phần có thể được áp dụng liên quan đến độ nhạy của máy thu.

B.2. Thực hiện đúng chức năng của thiết bị

Trong một hệ thống thông tin vô tuyến, điều quan trọng là các chức năng của thiết bị phải hoạt động chính xác để tránh nhiễu có hại cho những đối tượng sử dụng phổ vô tuyến khác. Các chức năng này có thể bao gồm việc phát đúng tần số, đúng thời gian và/hoặc sử dụng đúng mã (đối với thiết bị sử dụng CDMA). Đối với BS, các tham số của các chức năng này được mạng ra lệnh điều khiển, và đối với UE, các tham số của các chức năng này được BS ra lệnh điều khiển.

Một số phép đo trong những phần có thể áp dụng đòi hỏi thiết lập một kết nối giữa Thiết bị đang được đo kiểm (EUT) và các thiết bị đo kiểm. Việc này đòi hỏi EUT đáp ứng đúng các lệnh mà nó nhận được.

Có thế thấy rằng, việc thiết lập một kết nối chứng minh thiết bị đã thoả mãn hầu hết các phương diện thực hiện đúng chức năng để đáp ứng các yêu cầu thiết yếu. Các phép đo đối với các chức năng cụ thể nào đó được xác định trong những phần có thể áp dụng, ở đó các chức năng này có tính quyết định đối với việc tránh nhiễu có hại.

Như vậy, các phép thử đánh giá việc thực hiện đúng chức năng của thiết bị, cùng với đo kiểm ngầm qua khả năng thiết lập kết nối, là đủ để đáp ứng yêu cầu thiết yếu đối với việc thực hiện đúng chức năng của thiết bị nhằm tránh nhiễu có hại.

Phụ lục C

(Tham khảo)

Các mô hình đo kiểm

Bộ mô phỏng hệ thống (SS – System Simulator): Một thiết bị hoặc hệ thống có khả năng tạo ra Nút B mô phỏng để báo hiệu và phân tích các đáp ứng báo hiệu của UE trên một hoặc nhiều kênh RF, để tạo ra môi trường đo kiểm quy định cho UE đang được đo kiểm. SS cũng có các khả năng sau đây:

  1. Đo và điều khiển công suất ra TX của UE qua các lệnh TPC
  2. Đo BLER và BER của RX.
  3. Đo định thời báo hiệu và trễ
  4. Có khả năng mô phỏng báo hiệu UTRAN và/hoặc GERAN.

Hệ thống đo kiểm: Một tổ hợp các thiết bị được nhóm lại thành một hệ thống nhằm tiến hành một hoặc nhiều phép đo trên một UE theo đúng các yêu cầu đối với trường hợp đo kiểm. Một hệ thống đo kiểm có thể bao gồm một hoặc nhiều Bộ mô phỏng hệ thống nếu phép thử yêu cầu báo hiệu bổ sung. Các sơ đồ sau đây là các ví dụ về các Hệ thống đo kiểm.

CHÚ THÍCH: Các thuật ngữ ở trên là các định nghĩa có tính logic được sử dụng để mô tả các phương pháp đo kiểm trong Quy chuẩn này, trên thực tế, các thiết bị thực được gọi là “Các bộ mô phỏng hệ thống” cũng có thể có khả năng đo bổ sung hoặc chỉ có thể hỗ trợ các tính năng khác được yêu cầu đối với các trường hp đo kiểm mà chúng được thiết kế để thực hiện.

Phụ lục D

(Quy định)

Kênh đo tham chiếu DL (12,2 kbit/s) và điều kiện truyền lan tĩnh

D.1. Kênh đo tham chiếu DL (12,2 kbit/s)

Các tham số đối với kênh đo tham chiếu DL 12,2 kbit/s được quy định trong các Bảng D.1.1, D.1.2 và D.1.3. Việc mã hóa kênh được trình bày chi tiết trong Hình D.1.1. Đối với cấu hình RLC của các AM DCCH, Timer_STATUS_Periodic phải không được thiết lập trong bản tin Thiết lập kết nối RRC (RRC CONNECTION SETUP) được sử dụng trong thủ tục đo kiểm RF (như xác định trong 7.3, TS 134.108). Điều này là để ngăn các DCH không mong muốn phát thông qua các thực thể RLC như vậy khi bộ định thời đã hết hạn để bảo đảm rằng TFC quy định từ tập hợp tối thiểu các TFC có thể liên tục truyền một DCH cho DTCH trong thời gian đo kiểm.

Bảng D.1.1 – Kênh đo tham chiếu DL (12,2 kbit/s)

Tham số

Mức

Đơn vị

Tốc độ bit thông tin

12,2

Kbps

DPCH

30

Ksps

Khuôn dạng khe #1

11

TFCI

Bật

Các độ lệch công suất PO1, PO2 và PO3

0

dB

Vị trí DTX

Cố định

Bảng D.1.2 – Kênh đo tham chiếu DL sử dụng RLC-TM đối với DTCH, các tham số kênh truyền tải (12,2 kbit/s)

Lớp cao hơn

RAB/Báo hiệu RB

RAB

SRB

RLC

Loại kênh logic

DTCH

DCCH

Chế độ RLC

TM

UM/AM

Các kích thước trọng tải, bit

244

88/80

Tốc độ dữ liệu cực đại, bps

12200

2200/2000

Phần mào đầu PDU, bit

N/A

8/16

Phần mào đầu TrD PDU, bit

0

N/A

MAC

Phần mào đầu MAC, bit

0

4

Ghép kênh MAC

N/A

Lớp 1

Loại TrCH

DCH

DCH

Nhận dạng kênh truyền tải

6

10

Các kích thước TB, bit

244

100

TFS

TF0, bit

0x244

0x100

TF1, bit

1×244

1×100

TTI, ms

20

40

Loại mã hóa

Mã hoá xoắn

Mã hóa xoắn

Tốc độ mã hóa

1/3

1/3

CRC, bit

16

12

Số bit cực đại/TTI sau khi mã hóa kênh

804

360

Đóng góp của RM

256

256

Bảng D.1.3 – Kênh đo tham chiếu DL, TFCS (12,2 kbit/s)

Kích thước TFCS

4

TFCS

(DTCH, DCCH) = (TF0, TF0), (TF1, TF0), (TF0, TF1), (TF1, TF1)

D.2. Điều kiện truyền lan tĩnh

Điều kiện truyền lan đối với phép đo chỉ tiêu tĩnh là một môi trường tạp âm Gauss trắng cộng (AWGN). Không có pha đinh và không tồn tại đa đường đối với mô hình truyền lan này.

Phụ lục E

(Quy định)

Các tần số đo kiểm tuân thủ của UE

Các tần số đo kiểm được dựa trên các băng tần của UMTS xác định trong các yêu cầu kỹ thuật chính.

Để tránh nhiễu với các băng tần lân cận, tần số đo kiểm thấp nhất (đường xuống và đường lên) cần được lệch lên ít nhất khoảng 2,6 MHz vì độ rộng của kênh là 5 MHz đối với phương án chọn FDD. Khoảng quét là 200 kHz. Cũng như vậy, tần số đo kiểm cao nhất (đường xuống và đường lên) cần được lệch xuống ít nhất khoảng 2,6 MHz đối với phương án chọn FDD.

CHÚ THÍCH: Có thể có những quy định bổ sung liên quan đến nhiễu đối với các băng tần sử dụng của các hệ thống khác nhau. Những quy định này là đặc thù đối với quốc gia tại đó thiết bị đo kiểm được sử dụng và cần được tính đến nếu quốc gia quy định một độ lệch lớn hơn 2,6 MHz so với các tần số biên đối với phương án chọn FDD.

Các tần số đo kiểm tính tuân thủ của UE (UTRA/FDD)

UTRA/FDD được phân định hoạt động ở một trong ba băng cặp đôi. Các tần số đo kiểm tham chiếu cho môi trường đo kiểm chung đối với băng tần của dịch vụ CDMA trải phổ trực tiếp (UTRA FDD) được xác định trong bảng sau đây:

Bảng E.1 – Các tần số đo kiểm tham chiếu FDD cho băng tần hoạt động của dịch vụ CDMA trải phổ trực tiếp (UTRA FDD)

ID của tần số

đo kiểm

UARFCN

Tần số của

Đường lên

UARFCN

Tần số của

Đường xuống

Dải thấp

9613

1922,6 MHz

10563

2112,6 MHz

Dải giữa

9750

1950,0 MHz

10700

2140,0 MHz

Dải cao

9887

1977,4 MHz

10837

2167,4 MHz

Phụ lục F

(Tham khảo)

Thủ tục thiết lập cuộc gọi chung

F.1. Thủ tục thiết lập cuộc gọi chung cho các cuộc gọi chuyển kênh kết cuối di động

F.1.1. Các điều kiện ban đầu

Bộ mô phỏng hệ thống:

  • 1 ô (cell), các tham số ngầm định.

Thiết bị người sử dụng:

  • UE phải được hoạt động trong các điều kiện đo kiểm bình thường.
  • Đo kiểm-USIM (Test-USIM) phải được chèn vào.

F.1.2. Định nghĩa các bản tin thông tin hệ thống

Các bản tin thông tin hệ thống mặc định được sử dụng.

F.1.3. Thủ tục

Thủ tục thiết lập cuộc gọi phải được thực hiện trong các điều kiện vô tuyến lý tưởng như được xác định trong điều 5, TS 134 108.

Bước

Hướng

Bản tin

Chú thích

UE

SS

1

¬

SYSTEM INFORMATION (BCCH)

Quảng bá (Broadcast)

2

¬

PAGING (PCCH)

Nhắn tin (Paging)

3

®

RRC CONNECTION REQUEST (CCCH)

RRC

4

¬

RRC CONNECTION SETUP (CCCH)

RRC

5

®

RRC CONNECTION SETUP COMPLETE (DCCH)

RRC

6

®

PAGING RESPONSE

RR

7

¬

AUTHENTICATION REQUEST

MM

8

®

AUTHENTICATION RESPONSE

MM

9

¬

SECURITY MODE COMMAND

RRC

10

®

SECURITY MODE COMPLETE

RRC

11

¬

SETUP

CC

12

®

CALL CONFIRMED

CC

13

¬

RADIO BEARER SETUP

RRC RAB SETUP

14

®

RADIO BEARER SETUP COMPLETE

RRC

15

®

ALERTING

CC (bản tin này là tùy chọn)

16

®

CONNECT

CC

17

¬

CONNECT ACKNOWLEDGE

CC

F.1.4. Nội dung của bản tin cụ thể

Toàn bộ nội dung của bản tin cụ thể phải được tra cứu điều 9, TS 134 108.

F.2. Thủ tục thiết lập cuộc gọi chung cho các cuộc gọi chuyển kênh khởi đầu di động

F.2.1. Các điều kiện ban đầu

Bộ mô phỏng hệ thống:

– 1 ô (cell), các tham số ngầm định.

Thiết bị người sử dụng:

  • UE phải được hoạt động trong các điều kiện đo kiểm bình thường.
  • Đo kiểm-USIM (Test-USIM) phải được chèn vào.

F.2.2. Định nghĩa các bản tin thông tin hệ thống

Các bản tin thông tin hệ thống ngầm định được sử dụng.

F.2.3. Thủ tục

Thủ tục thiết lập cuộc gọi phải được thực hiện trong các điều kiện vô tuyến lý tưởng như được xác định trong điều 5, TS 134 108.

Bước

Hướng

Bản tin

Chú thích

UE

SS

1

¬

SYSTEM INFORMATION (BCCH)

Quảng bá (Broadcast)

2

®

RRC CONNECTION REQUEST (CCCH)

RRC

3

¬

RRC CONNECTION SETUP (CCCH)

RRC

4

®

RRC CONNECTION SETUP COMPLETE (DCCH)

RRC

5

®

CM SERVICE REQUEST

MM

6

¬

AUTHENTICATION REQUEST

MM

7

®

AUTHENTICATION RESPONSE

MM

8

¬

SECURITY MODE COMMAND

RRC

9

®

SECURITY MODE COMPLETE

RRC

10

®

SETUP

CC

11

¬

CALL PROCEEDING

CC

12

¬

RADIO BEARER SETUP

RRC RAB SETUP

13

®

RADIO BEARER SETUP COMPLETE

RRC

14

¬

ALERTING

CC

15

¬

CONNECT

CC

16

®

CONNECT ACKNOWLEDGE

CC

F.2.4. Nội dung của bản tin cụ thể

Toàn bộ nội dung của bản tin cụ thể phải được tham khảo điều 9, TS 134 108.

Phụ lục G

(Quy định)

Nguồn nhiễu điều chế W-CDMA

Nguồn nhiễu điều chế W-CDMA bao gồm các kênh đường xuống quy định trong Bảng G.1, cộng thêm các kênh OCNS quy định trong Bảng G.2. Công suất tương đối của các kênh OCNS phải đảm bảo công suất của tín hiệu tổng lên tới 1. Trong mục này, Ior liên quan đến công suất của nguồn nhiễu.

Bảng G.1 – Mã trải (phổ), các độ lệch định thời và các thiết lập mức tương đối cho các kênh tín hiệu của nguồn nhiễu điều chế W-CDMA

Loại kênh

Hệ số trải rộng

phân kênh

Độ lệch định thời

(x 256 Tchip)

Công suất

Chú thích

P-CCPCH

256

1

0

P-CCPCH_Ec/Ior = -10 dB

SCH

256

0

SCH_Ec/Ior = -10 dB

Công suất SCH phải được chia đều nhau giữa các kênh đồng bộ sơ cấp và thứ cấp

P-CPICH

256

0

0

P-CPICH_Ec/Ior = -10 dB

PICH

256

16

16

PICH_Ec/Ior = -15 dB

OCNS

Xem Bảng G.2

Công suất cần thiết để mật độ phổ công suất phát tổng của Node B (Ior) lên tới 1.

Nhiễu của OCNS gồm có các kênh dữ liệu riêng, như được quy định trong Bảng G.2

Bảng G.2 – Mã phân kênh DPCH và các thiết lập mức tương đối cho tín hiệu OCNS

Mã phân kênh tại SF = 128

Thiết lập mức tương đối (dB) (Chú thích 2)

Dữ liệu của DPCH

2

-1

Dữ liệu của DPCH cho mỗi mã phân kênh không được tương quan với nhau và không được tương quan với bất cứ tín hiệu mong muốn nào trong thời gian thực hiện bất cứ phép đo nào.

11

-3

17

-3

23

-5

31

-2

38

-4

47

-8

55

-7

62

-4

69

-6

78

-5

85

-9

94

-10

125

-8

113

-6

119

0

CHÚ THÍCH 1: Các mã phân kênh của DPCH và các thiết lập mức tương đối được chọn để mô phỏng một tín hiệu có tỷ số đỉnh trên trung bình thực.

CHÚ THÍCH 2: Thiết lập mức tương đối tính theo dB chỉ liên hệ tới mối quan hệ giữa các kênh OCNS. Mức của các kênh OCNS có liên quan đến Ior của tín hiệu trọn vẹn là một hàm công suất của các kênh khác theo tín hiệu với chủ định là công suất của nhóm các kênh OSCN được sử dụng khiến cho tín hiệu tổng lên tới 1.

nhayQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy di động W-CDMA FDD”, ký hiệu QCVN 15:2010/BTTTT được thay thế bởi Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị đầu cuối thông tin di động W-CDMA FDD (QCVN 15:2015/BTTTT) theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 23/2015/TT-BTTTTnhay

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 16:2010/BTTTT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ THIẾT BỊ TRẠM GỐC THÔNG TIN DI ĐỘNG W-CDMA FDD

National technical regulation on base stations for W-CDMA FDD

HÀ NỘI – 2010

Mục lục

1.1. Phạm vi điều chỉnh. 5

1.2. Đối tượng áp dụng. 5

1.3. Tài liệu viện dẫn. 5

1.4. Giải thích từ ngữ. 6

1.5. Chữ viết tắt 7

2.1. Điều kiện môi trường. 9

2.2. Các yêu cầu để đánh giá hợp quy. 10

2.2.1. Các tham số thiết yếu và các yêu cầu kỹ thuật tương ứng. 10

2.2.2. Mặt nạ phát xạ phổ. 10

2.2.3. Tỷ số công suất rò kênh lân cận (ACLR) 12

2.2.4. Phát xạ giả của máy phát 12

2.2.5. Công suất ra cực đại của trạm gốc. 14

2.2.6. Xuyên điều chế phát 15

2.2.7. Các phát xạ giả của máy thu. 15

2.2.8. Các đặc tính chặn. 16

2.2.9. Các đặc tính xuyên điều chế của máy thu. 17

2.2.10. Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu. 18

2.2.11. Các phát xạ bức xạ. 19

3.1. Các điều kiện đo kiểm.. 20

3.2. Giải thích các kết quả đo. 20

3.3. Đo kiểm các tham số thiết yếu cho phần vô tuyến. 22

3.3.1. Đo kiểm mặt nạ phát xạ phổ. 22

3.3.2. Đo kiểm tỷ số công suất rò kênh lân cận (ACLR) 23

3.3.3. Đo kiểm các phát xạ giả của máy phát 23

3.3.4. Đo kiểm công suất ra cực đại của trạm gốc. 24

3.3.5. Đo kiểm xuyên điều chế phát 24

3.3.6. Đo kiểm các phát xạ giả của máy thu. 25

3.3.7. Đo kiểm các đặc tính chặn. 25

3.3.8. Đo kiểm các đặc tính xuyên điều chế của máy thu. 26

3.3.9. Đo kiểm độ chọn lọc kênh lân cận (ACS) 26

3.3.10. Đo kiểm các phát xạ bức xạ. 27

5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN. 28

Lời nói đầu

QCVN 16:2010/BTTTT được xây dựng trên cơ sở soát xét, chuyển đổi Tiêu chuẩn Ngành TCN 68-220:2004 “Thiết bị trạm gốc thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp – Yêu cầu kỹ thuật” do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) ban hành theo Quyết định số 33/2004/QĐ-BBCVT ngày 29 tháng 07 năm 2004.

Các yêu cầu kỹ thuật của QCVN 16:2010/BTTTT phù hợp với các tiêu chuẩn ETSI EN 301 908-3 V2.2.1 (2003-10), ETSI EN 301 908-1 V2.2.1 (2003-10) và TS 125 141 V6.4.0 (2003-12) của Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI).

QCVN 16:2010/BTTTT do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư số 18/2010/TT-BTTTT ngày 30 tháng 07 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ THIẾT BỊ TRẠM GỐC THÔNG TIN DI ĐỘNG W-CDMA FDD

National technical regulation on base stations for W-CDMA FDD

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này áp dụng cho các thiết bị trạm gốc của hệ thống thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp W-CDMA FDD (UTRA FDD).

Loại thiết bị vô tuyến này hoạt động trong toàn bộ hoặc một phần băng tần quy định trong Bảng 1.

Bảng 1 – Các băng tần số của trạm gốc CDMA trải phổ trực tiếp

Hướng truyền

Các băng tần số của trạm gốc CDMA trải phổ trực tiếp

Phát

Từ 2 110 MHz đến 2 170 MHz

Thu

Từ 1 920 MHz đến 1 980 MHz

Quy chuẩn này áp dụng cho các trạm gốc UTRA FDD, kể cả các trạm gốc hỗ trợ việc phát HS-PDSCH sử dụng điều chế QPSK và 16QAM và cũng áp dụng cho các trạm gốc diện rộng, các trạm gốc có vùng phục vụ trung bình và các trạm gốc cục bộ.

Các yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn này nhằm đảm bảo thiết bị vô tuyến sử dụng có hiệu quả phổ tần số vô tuyến được phân bổ cho thông tin mặt đất/vệ tinh và nguồn tài nguyên quĩ đạo để tránh nhiễu có hại giữa các hệ thống thông tin đặt trong vũ trụ và mặt đất và các hệ thống kỹ thuật khác.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, nhà sản xuất, nhập khẩu và khai thác thiết bị trạm gốc thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp (W-CDMA FDD).

1.3. Tài liệu viện dẫn

ETSI TR 100 028 (all parts) (V1.4.1): “Electromagnetic Compatibility and Radio Spectrum Matters (ERM); Uncertainties in the measurement of mobile radio equipment characteristics”.

ETSI TS 125 141 V6.4.0 (2003-12): “Universal Mobile Telecommunications System (UMTS); Base Station conformance testing (FDD) (3GPP TS 25.141 version 6.4.0 Release 6)”.

ITU-R Recommendation SM.329-10 (2003): “Unwanted emissions in spurious domain”.

ITU-R Recommendation SM.1539-1 (2002): “Variation of the boundary between the out-of-band and spurious domains required for the application of Recommendations ITU-R SM.1541 and ITU-R SM.329”.

ITU-R Recommendation O.153:”Basic parameters for the measurement of error performance at bit rates below the primary rate”.

IEC 60721-3-3 (1994-12): “Classification of environmental conditions – Part 3: Classification of groups of environmental parameters and their severities – Section 3: Stationary use at weather protected locations”.

IEC 60721-3-4 (1995-01): “Classification of environmental conditions – Part 3: Classification of groups of environmental parameters and their severities – Section 4: Stationary use at non-weather protected locations”.

IEC 60068-2-1 (1990-05): “Environmental testing – Part 2: Tests. Tests A: Cold”.

IEC 60068-2-2 (1974-01): “Environmental testing – Part 2: Tests. Tests B: Dry heat”.

IEC 60068-2-6 (1995-03): “Environmental testing – Part 2: Tests. Tests Fc: Vibration (sinusoidal)”.

ETSI TS 125 141 (V6.2.0): “Hệ thống viễn thông di động toàn cầu (UMTS); Đo kiểm tính hợp chuẩn của trạm gốc (FDD) (3GPP TS 25.141 version 6.2.0 Release 6)”.

1.4. Giải thích từ ngữ

1.4.1. Thiết bị phụ (ancillary equipment)

Thiết bị được dùng có liên quan với một trạm gốc (BS) được xem như một thiết bị phụ nếu:

– Thiết bị được dự kiến dùng chung với một BS để cung cấp các tính năng điều khiển và/hoặc tính năng thao tác bổ sung cho thiết bị vô tuyến, (ví dụ để mở rộng điều khiển tới vị trí khác);

– Thiết bị không thể sử dụng độc lập để cung cấp các chức năng người dùng độc lập của một BS; và

– BS mà thiết bị này kết nối tới, có khả năng cung cấp một số thao tác có chủ ý, ví dụ như phát và/hoặc thu mà không dùng thiết bị phụ.

1.4.2. Tốc độ chip (chip rate)

Tốc độ tính bằng số chip (hay số ký hiệu đã được điều chế sau khi trải phổ) trong một giây.

CHÚ THÍCH: Tốc độ chip của UTRA FDD là 3,84 Mchip/s.

1.4.3. Điều kiện môi trường (environmental profile)

Các điều kiện môi trường hoạt động mà thiết bị buộc phải tuân thủ.

1.4.4. Trạm gốc cục bộ (local area base station)

các trạm gốc sử dụng cho các picocell với tổn hao ghép nối tối thiểu từ một BS đến UE bằng 45 dB.

1.4.5. Công suất ra cực đại (maximum output power)

Mức công suất trung bình trên một sóng mang của trạm gốc được đo tại đầu nối ăng ten trong điều kiện tham chiếu đã chỉ rõ.

1.4.6. Công suất trung bình (mean power)

Công suất (phát hoặc thu) trong độ rộng băng ít nhất bằng (1 + a) lần tốc độ chip của chế độ truy nhập vô tuyến, khi áp dụng cho một tín hiệu WCDMA điều chế.

CHÚ THÍCH 1: Khoảng thời gian đo ít nhất phải bằng một khe thời gian trừ khi có khai báo khác.

CHÚ THÍCH 2: a= 0,22 là hệ số uốn (roll-off) của tín hiệu WCDMA.

1.4.7. Trạm gốc có vùng phục vụ trung bình (medium range base station)

Các trạm gốc sử dụng cho các microcell với tổn hao ghép nối tối thiểu từ một BS đến UE bằng 53 dB.

1.4.8. Công suất ra (output power)

Công suất trung bình của một sóng mang trạm gốc, được cung cấp cho tải có điện trở bằng trở kháng tải danh định của máy phát.

1.4.9. Công suất ra danh định (rated output power)

Công suất ra danh định của trạm gốc là mức công suất trung bình trên một sóng mang mà nhà sản xuất đã khai báo là khả dụng tại đầu nối ăng ten.

1.4.10. Công suất trung bình đã lọc RRC (RRC filtered mean power)

Công suất trung bình khi được đo qua bộ lọc cosin nâng với hệ số uốn a (roll-off) và độ rộng băng bằng tốc độ chip của chế độ truy nhập vô tuyến.

CHÚ THÍCH: Công suất trung bình đã lọc RRC của một tín hiệu WCDMA đã điều chế hoàn toàn thấp hơn 0,246 dB so với công suất trung bình của cùng một tín hiệu.

1.4.11. Trạm gốc diện rộng (wide area base station)

Các trạm gốc sử dụng cho các macrocell với tổn hao ghép nối tối thiểu từ một BS đến UE bằng 70 dB.

1.4.12. Cổng vỏ (enclosure port)

Biên giới vật lý của thiết bị qua đó các trường điện từ có thể bức xạ hoặc tác động.

CHÚ THÍCH: Trong trường hợp có thiết bị ăng ten tích hợp, cổng này không thể tách rời khỏi cổng của ăng ten.

1.4.13. IMT-2000

Các hệ thống di động thế hệ thứ ba được dự kiến bắt đầu cung cấp dịch vụ vào khoảng năm 2000 tùy thuộc vào việc nghiên cứu thị trường.

1.4.14. Cổng (port)

Giao diện riêng của thiết bị cụ thể với môi trường điện từ.

1.5. Chữ viết tắt

16QAM

16-Quadrature Amplitude Modulation

Điều chế biên độ cầu phương 16 trạng thái

ACLR

Adjacent Channel Leakage power Ratio

Tỷ số công suất rò kênh lân cận

ACS

Adjacent Channel Selectivity

Độ chọn lọc kênh lân cận

B

Appropriate frequency in the Bottom of the operating frequency band of the BS

Tần số thích hợp ở cuối băng tần hoạt động của BS

BER

Bit Error Ratio

Tỷ số lỗi bit

BS

Base Station

Trạm gốc

BTS

Base Transceiver Station

Trạm thu phát gốc

CDMA

Code Division Multiple Access

Đa truy nhập phân chia theo mã

CPICH

Common PIlot CHannel

Kênh hoa tiêu chung

CW

Continuous Wave (unmodulated signal)

Sóng liên tục (tín hiệu không điều chế)

DCH

Dedicated Channel, which is mapped into Dedicated Physical Channel. DCH contains the data

Kênh riêng, được ánh xạ vào kênh vật lý riêng. DCH chứa dữ liệu

DCS

Digital Communication System

Hệ thống thông tin số

DPCCH

Dedicated Physical Control CHannel

Kênh điều khiển vật lý riêng

DPCH

Dedicated Physical CHannel

Kênh vật lý riêng

DPDCH

Dedicated Physical Data CHannel

Kênh số liệu vật lý riêng

E.I.R.P

Equivalent Isotropically Radiated Power

Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương

EN

European Standard

Tiêu chuẩn châu Âu

EMC

Electro-Magnetic Compatibility

Tương thích điện từ

E.R.P.

Effective Radiated Power

Công suất bức xạ hiệu dụng

EUT

Equipment Under Test

Thiết bị đang được đo kiểm

FDD

Frequency Division Duplexing

Ghép song công phân chia theo tần số

Fuw

Frequency of unwanted signal

Tần số của tín hiệu không mong muốn

GSM

Global System for Mobile communications

Hệ thống thông tin di động toàn cầu

HS-PDSCH

High Speed Physical Downlink Shared Channel

Kênh vật lý dùng chung đường xuống tốc độ cao

IPDL

Idle Period on the Down Link

Chu kỳ chạy không trên đường xuống

LV

Low Voltage

Điện áp thấp

M

Appropriate frequency in the Middle of the operating frequency band of the BS

Tần số thích hợp ở giữa băng tần hoạt động của BS

MS

Mobile Station

Máy di động

PAR

Peak to Average Ratio

Tỷ lệ đỉnh đến trung bình

PCCPCH

Primary Common Control Physical Channel

Kênh vật lý điều khiển chung sơ cấp

PCH

Paging CHannel

Kênh tìm gọi

PICH

PIlot CHannel

Kênh hoa tiêu

QPSK

Quadrature Phase Shift Keying

Khóa dịch pha cầu phương

R&TTE

Radio and Telecommunications Terminal Equipment

Thiết bị đầu cuối vô tuyến và viễn thông

RE

Radio Equipment

Thiết bị vô tuyến

RF

Radio Frequency

Tần số vô tuyến

RMS

Root Mean Square

Giá trị hiệu dụng

RRC

Root – Raised Cosine

Cosin nâng

RX

Receiver

Máy thu

SCCPCH

Secondary Common Control Physical Channel

Kênh vật lý điều khiển chung thứ cấp

SCH

Sync CHannel

Kênh đồng bộ

SF

Spreading Factor

Hệ số trải phổ

T

Appropriate frequency in the Top of the operating frequency band of the BS

Tần số thích hợp ở đầu băng tần hoạt động của BS

TDD

Time Division Duplexing

Ghép song công phân chia theo thời gian

TS

Technical Specification

Yêu cầu kỹ thuật

TTE

Telecommunications Terminal Equipment

Thiết bị đầu cuối viễn thông

TX

Transmitter

Máy phát

UARFCN

UTRA Absolute Radio Frequency Channel Number

Số kênh tần số vô tuyến tuyệt đối UTRA

UE

User Equipment

Thiết bị người sử dụng

UL

Up Link (reverse link)

Đường lên

UMTS

Universal Mobile Telecommunications System

Hệ thống viễn thông di động toàn cầu

UTRA

Universal Terrestrial Radio Access

Truy nhập vô tuyến mặt đất toàn cầu

WCDMA

Wideband Code Division Multiple Access

Đa truy nhập phân chia theo mã băng rộng

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Điều kiện môi trường

Các yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn này áp dụng trong điều kiện môi trường hoạt động của thiết bị theo khai báo của nhà cung cấp. Thiết bị phải luôn tuân thủ mọi yêu cầu kỹ thuật này khi hoạt động trong các giới hạn biên của điều kiện môi trường hoạt động đã khai báo.

Phụ lục B xác định các điều kiện môi trường cần khai báo.

2.2. Các yêu cầu để đánh giá hợp quy

2.2.1. Các tham số thiết yếu và các yêu cầu kỹ thuật tương ứng

Quy chuẩn này quy định 8 tham số thiết yếu cho thiết bị trạm gốc IMT-2000. Bảng 2 đưa ra tham chiếu chéo giữa 8 tham số thiết yếu này và 10 yêu cầu kỹ thuật tương ứng đối với thiết bị trong phạm vi của Quy chuẩn này.

Bảng 2 – Các tham chiếu chéo

Tham số thiết yếu

Các yêu cầu kỹ thuật tương ứng

Mặt nạ phát xạ phổ

2.2.2. Mặt nạ phát xạ phổ

2.2.3. Tỷ số công suất rò kênh lân cận (ACLR)

Phát xạ giả truyền dẫn từ đầu nối ăng ten của máy phát

2.2.4. Phát xạ giả của máy phát

Độ chính xác của công suất ra cực đại

2.2.5. Công suất ra cực đại của trạm gốc

Suy hao xuyên điều chế của máy phát

2.2.6. Xuyên điều chế phát

Phát xạ giả truyền dẫn từ đầu nối ăng ten của máy thu

2.2.7. Phát xạ giả của máy thu

Ảnh hường của nhiễu lên chỉ tiêu của máy thu

2.2.8. Đặc tính chặn

2.2.9. Đặc tính xuyên điều chế của máy thu

Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu

2.2.10. Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu (ACS)

Phát xạ bức xạ

2.2.11. Phát xạ bức xạ

Các yêu cầu kỹ thuật cũng áp dụng với các cấu hình BS được mô tả trong Phụ lục A.

2.2.2. Mặt nạ phát xạ phổ

2.2.2.1. Định nghĩa

Phát xạ ngoài băng là phát xạ không mong muốn (nhưng không bao gồm phát xạ giả), nằm ngay ngoài độ rộng băng của kênh, tạo ra trong quá trình điều chế và do ảnh hưởng của tính phi tuyến trong máy phát. Giới hạn của phát xạ ngoài băng được xác định theo mặt nạ phát xạ phổ và tỷ số công suất rò kênh lân cận đối với máy phát.

2.2.2.2. Giới hạn

Trạm gốc phát trên một sóng mang RF có cấu hình theo chỉ tiêu kỹ thuật của nhà sản xuất đều phải thỏa mãn yêu cầu sau: Phát xạ phải không vượt quá mức cực đại được xác định trong các Bảng từ 3 đến 6 đối với công suất ra cực đại tương ứng của BS, trong dải tần từ Df = 2,5 MHz đến Dfmax so với tần số sóng mang, trong đó:

Df là khoảng cách giữa tần số sóng mang và điểm -3 dB danh định của bộ lọc đo gần tần số sóng mang nhất;

– Độ lệch tần số (f_offset) là khoảng cách giữa tần số sóng mang và tần số trung tâm của bộ lọc đo;

– Độ lệch tần số cực đại (f_offsetmax) là giá trị lớn hơn trong hai giá trị: 12,5 MHz hoặc độ lệch so với biên băng TX của UMTS được xác định trong 1.1.

Dfmax bằng f_offsetmax trừ một nửa độ rộng băng của bộ lọc đo.

2.2.2.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.1.

2.2.3. Tỷ số công suất rò kênh lân cận (ACLR)

2.2.3.1. Định nghĩa

Tỷ số công suất rò kênh lân cận (ACLR) là tỷ số giữa công suất trung bình lọc RRC có tâm trên tần số kênh phân định và công suất trung bình lọc RRC có tâm trên tần số kênh lân cận.

2.2.3.2. Giới hạn

Giới hạn ACLR được chỉ ra trong Bảng 7.

Bảng 7 – Các giới hạn ACLR của BS

Độ lệch kênh BS bên dưới tần số sóng mang đầu tiên hoặc

bên trên tần số sóng mang cuối cùng mà BS sử dụng

Giới hạn ACLR

5 MHz

44,2 dB

10 MHz

49,2 dB

2.2.3.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.2.

2.2.4. Phát xạ giả của máy phát

2.2.4.1. Định nghĩa

Phát xạ giả là những phát xạ tạo ra do các hiệu ứng không mong muốn của máy phát như: phát xạ hài, phát xạ ký sinh, các thành phần xuyên điều chế và các thành phần đổi tần, không bao gồm các phát xạ ngoài băng. Giá trị này được đo tại cổng ra RF của trạm gốc.

Yêu cầu áp dụng tại các tần số trong dải tần xác định, lớn hơn 12,5 MHz dưới tần số sóng mang đầu tiên hoặc lớn hơn 12,5 MHz trên tần số sóng mang cuối cùng mà BS sử dụng.

Phải áp dụng các yêu cầu của 2.2.4.2 cho mọi loại máy phát (sóng mang đơn hoặc đa sóng mang). Yêu cầu này áp dụng cho mọi chế độ phát được chọn lựa phù hợp với chỉ tiêu kỹ thuật của nhà sản xuất.

Mọi yêu cầu được đo dưới dạng công suất trung bình, trừ khi có quy định khác.

2.2.4.2. Giới hạn

1) Phát xạ giả

Công suất của phát xạ giả bất kỳ không được vượt quá giới hạn chỉ ra trong Bảng 8.

Bảng 8 – Các giới hạn phát xạ giả bắt buộc của BS

Băng tần số

Giá trị cực đại

Độ rộng băng đo

Chú thích

9 kHz đến 150 kHz

-36 dBm

1 kHz

Xem chú thích 1

150 kHz đến 30 MHz

-36 dBm

10 kHz

Xem chú thích 1

30 MHz đến 1 GHz

-36 dBm

100 kHz

Xem chú thích 1

Từ 1 GHz đến giá trị lớn hơn của

Fc1- 60 MHz hoặc 2 100 MHz

-30 dBm

1 MHz

Xem chú thích 1

Từ giá trị lớn hơn của Fc1 – 60 MHz hoặc 2100 MHz đến giá trị lớn hơn của Fc1 – 50 MHz hoặc 2100 MHz

-25 dBm

1 MHz

Xem chú thích 2

Từ giá trị lớn hơn của Fc1 – 50 MHz hoặc 2 100 MHz đến giá trị nhỏ hơn của Fc2 + 50 MHz hoặc 2 180 MHz

-15 dBm

1 MHz

Xem chú thích 2

Từ giá trị nhỏ hơn của Fc2 + 50 MHz hoặc 2 180 MHz đến giá trị nhỏ hơn của Fc2 + 60 MHz hoặc 2 180 MHz

-25 dBm

1 MHz

Xem chú thích 2

Từ giá trị nhỏ hơn của Fc2 + 60 MHz hoặc 2 180 MHz đến 12,75 GHz

-30 dBm

1 MHz

Xem chú thích 3

CHÚ THÍCH 1: Độ rộng băng như trong Khuyến nghị ITU-R SM.329-10, điều 4.1 .

CHÚ THÍCH 2: Yêu cầu kỹ thuật theo Khuyến nghị ITU-R SM.329-10, điều 4.3 và Phụ lục 7.

CHÚ THÍCH 3: Độ rộng băng như trong Khuyến nghị ITU-R SM.329-10, điều 4.1. Tần số trên như trong Khuyến nghị ITU-R SM.329-10, điều 2.5, Bảng 1.

Từ khóa:

Fc1: Tần số trung tâm của tần số sóng mang đầu tiên BS sử dụng.

Fc2: Tần số trung tâm của tần số sóng mang cuối cùng BS sử dụng.

2) Hoạt động chung với GSM 900

Phải áp dụng yêu cầu này để bảo vệ MS của GSM 900 và các máy thu BTS của GSM 900.

Công suất của phát xạ giả bất kỳ không được vượt quá giới hạn chỉ ra trong Bảng 9.

Bảng 9 – Các giới hạn phát xạ giả để bảo vệ máy thu MS của GSM 900

Băng tần số

Giá trị cực đại

Độ rộng băng đo

Từ 876 MHz đến 915 MHz

– 61 dBm

100 kHz

Từ 921 MHz đến 960 MHz

– 57 dBm

100 kHz

3) Hoạt động chung với DCS 1800

Phải áp dụng yêu cầu này để bảo vệ MS của DCS 1800 và các máy thu BTS của DCS 1800.

Công suất của phát xạ giả bất kỳ không được vượt quá giới hạn chỉ ra trong Bảng 10.

Bảng 10 – Các giới hạn phát xạ giả để bảo vệ máy thu MS của DCS 1800

Băng tần số

Giá trị cực đại

Độ rộng băng đo

Từ 1710 MHz đến 1785 MHz

– 61 dBm

100 kHz

Từ 1805 MHz đến 1880 MHz

– 47 dBm

100 kHz

4) Hoạt động chung với các dịch vụ trong những băng tần lân cận

Phải áp dụng yêu cầu này để bảo vệ cho các dịch vụ trong những băng tần lân cận với các băng tần số từ 2 110 MHz đến 2 170 MHz.

Công suất của phát xạ giả bất kỳ không được vượt quá các giới hạn chỉ ra trong Bảng 11.

Bảng 11 – Các giới hạn phát xạ giả để bảo vệ cho các dịch vụ
trong những băng tần lân cận

Băng tần số

Giá trị cực đại

Độ rộng băng đo

Từ 2 100 MHz đến 2 105 MHz

-30 + 3,4 (f – 2 100 MHz) dBm

1 MHz

Từ 2 175 MHz đến 2 180 MHz

-30 + 3,4 (2 180 MHz – f) dBm

1 MHz

5) Hoạt động chung với UTRA-TDD

Phải áp dụng yêu cầu này để bảo vệ UTRA-TDD.

Công suất của phát xạ giả bất kỳ không được vượt quá giới hạn chỉ ra trong Bảng 12.

Bảng 12 – Các giới hạn phát xạ giả để bảo vệ máy thu UTRA-TDD

Băng tần số

Giá trị cực đại

Độ rộng băng đo

Từ 1 900 MHz đến 1 920 MHz

– 52 dBm

1 MHz

Từ 2 010 MHz đến 2 025 MHz

– 52 dBm

1 MHz

6) Bảo vệ máy thu BS của chính BS đó hoặc của BS khác

Phải áp dụng yêu cầu này để ngăn chặn việc các máy thu của các BS đang bị giảm độ nhạy do các phát xạ từ một máy phát của BS.

Công suất của phát xạ giả bất kỳ không được vượt quá giới hạn chỉ ra trong Bảng 12a.

Bảng 12a – Các giới hạn phát xạ giả để bảo vệ máy thu BS

Băng tần số

Giá trị cực đại

Độ rộng băng đo

Từ 1 920 MHz đến 1 980 MHz

-96 dBm

100 kHz

2.2.4.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.3.

2.2.5. Công suất ra cực đại của trạm gốc

2.2.5.1. Định nghĩa

Công suất ra cực đại của trạm gốc, Pmax, là mức công suất trung bình trên một sóng mang được đo tại đầu nối ăng ten trong điều kiện tham chiếu xác định.

2.2.5.2. Giới hạn

Trong các điều kiện bình thường, công suất ra cực đại của trạm gốc phải nằm trong khoảng ±2,7 dB so với công suất ra danh định của nhà sản xuất.

Trong các điều kiện khắc nghiệt, công suất ra cực đại của trạm gốc phải nằm trong khoảng ±3,2 dB so với công suất ra danh định của nhà sản xuất.

2.2.5.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.4.

2.2.6. Xuyên điều chế phát

2.2.6.1. Định nghĩa

Chỉ tiêu xuyên điều chế phát là thước đo khả năng máy phát loại bỏ sự hình thành các tín hiệu trong các phần tử phi tuyến của máy phát do sự xuất hiện của tín hiệu mong muốn và tín hiệu gây nhiễu qua ăng ten máy phát.

Mức xuyên điều chế phát là công suất của các thành phần xuyên điều chế khi một tín hiệu nhiễu điều chế WCDMA được đưa vào đầu nối ăng ten tại mức công suất trung bình nhỏ hơn 30 dB so với công suất trung bình của tín hiệu mong muốn. Tần số của tín hiệu nhiễu phải lệch ±5 MHz, ±10 MHz và ±15 MHz so với tần số sóng mang tín hiệu lệ thuộc, trừ các tần số nhiễu ở bên ngoài băng tần phân bổ cho đường xuống UTRA-FDD được chỉ định trong điều 1.1.

Có thể áp dụng các yêu cầu này cho sóng mang đơn.

2.2.6.2. Giới hạn

Trong dải tần thích hợp cho đo kiểm này, mức xuyên điều chế phát không được vượt quá các yêu cầu phát xạ ngoài băng hoặc phát xạ giả trong 2.2.2.2, 2.2.3.2 và 2.2.4.2 khi có mặt tín hiệu nhiễu điều chế WCDMA với mức công suất trung bình thấp hơn 30 dB so với mức công suất trung bình của tín hiệu mong muốn.

2.2.6.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.5.

2.2.7. Các phát xạ giả của máy thu

2.2.7.1. Định nghĩa

Công suất phát xạ giả là công suất của các phát xạ được tạo ra hoặc được khuếch đại trong máy thu xuất hiện tại đầu nối ăng ten của BS. Các yêu cầu dưới đây áp dụng cho mọi BS có cổng ăng ten RX và TX tách rời. Đo kiểm phải được thực hiện khi cả hai TX và RX đều được kết nối và cổng TX không phát.

Với mọi BS có cổng ăng ten RX và TX chung, phát xạ giả của máy phát như được chỉ định tại 2.2.4 là hợp lệ.

2.2.7.2. Giới hạn

Công suất của phát xạ giả bất kỳ không được vượt quá giới hạn chỉ ra trong Bảng 13.

Bảng 13 – Yêu cầu tối thiểu đối với phát xạ giả

Băng tần số

Giá trị cực đại

Độ rộng băng đo

Chú thích

Từ 1 900 MHz đến 1 980 MHz

Từ 2 010 MHz đến 2 025 MHz

-78 dBm

3,84 MHz

Từ 30 MHz đến 1 GHz

-57 dBm

100 kHz

Từ 1 GHz đến 12,75 GHz

-47 dBm

1 MHz

Trừ các tần số nằm trong khoảng từ 12,5 MHz bên dưới tần số sóng mang đầu tiên tới 12,5 MHz bên trên tần số sóng mang cuối cùng mà máy phát BS sử dụng

2.2.7.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.6.

2.2.8. Các đặc tính chặn

2.2.8.1. Định nghĩa

Các đặc tính chặn là thước đo về khả năng máy thu thu tín hiệu mong muốn tại tần số kênh phân định của máy thu đó khi có nhiễu không mong muốn ở các tần số khác với các tần số kênh lân cận. Yêu cầu chỉ tiêu chặn được áp dụng như trong Bảng 14, 14a và 14b.

2.2.8.2. Giới hạn

BER không được vượt quá 0,001 đối với các tham số chỉ ra trong Bảng 14, 14a và 14b tùy thuộc vào loại trạm gốc được khai báo.

Bảng 14 – Các đặc tính chặn đối với BS diện rộng

Tần số trung tâm của

tín hiệu gây nhiễu

Công suất trung bình của tín hiệu gây nhiễu

Công suất trung bình của tín hiệu

mong muốn

Độ lệch tối thiểu của tín hiệu

gây nhiễu

Loại tín hiệu

gây nhiễu

1 920 MHz đến 1 980 MHz

-40 dBm

-115 dBm

10 MHz

Tín hiệu WCDMA (xem chú thích)

1 900 MHz đến 1 920 MHz

1 980 MHz đến 2 000 MHz

-40 dBm

-115 dBm

10 MHz

Tín hiệu WCDMA (xem chú thích)

1 MHz đến 1 900 MHz

2 000 MHz đến 12 750 MHz

-15 dBm

-115 dBm

Sóng mang CW

CHÚ THÍCH: Các đặc tính của tín hiệu nhiễu WCDMA được chỉ ra trong Phụ lục E.

Bảng 14a – Các đặc tính chặn đối với BS có vùng phục vụ trung bình

Tần số trung tâm của

tín hiệu gây nhiễu

Công suất trung bình của tín hiệu gây nhiễu

Công suất trung bình của tín hiệu

mong muốn

Độ lệch tối thiểu của tín hiệu gây nhiễu

Loại tín hiệu
gây nhiễu

1 920 MHz đến 1 980 MHz

-35 dBm

-105 dBm

10 MHz

Tín hiệu WCDMA (xem chú thích)

1 900 MHz đến 1 920 MHz

1 980 MHz đến 2 000 MHz

-35 dBm

-105 dBm

10 MHz

Tín hiệu WCDMA (xem chú thích)

1 MHz đến 1 900 MHz

2 000 MHz đến 12 750 MHz

-15 dBm

-105 dBm

Sóng mang CW

CHÚ THÍCH: Các đặc tính của tín hiệu nhiễu WCDMA được chỉ ra trong Phụ lục E.

Bảng 14b – Các đặc tính chặn đối với BS cục bộ

Tần số trung tâm của

tín hiệu gây nhiễu

Công suất trung bình của tín hiệu gây nhiễu

Công suất trung bình của tín hiệu

mong muốn

Độ lệch tối thiểu của tín hiệu gây nhiễu

Loại tín hiệu

gây nhiễu

1 920 MHz đến 1 980 MHz

-30 dBm

-101 dBm

10 MHz

Tín hiệu WCDMA (xem chú thích)

1 900 MHz đến 1 920 MHz

1 980 MHz đến 2 000 MHz

-30 dBm

-101 dBm

10 MHz

Tín hiệu WCDMA (xem chú thích)

1 MHz đến 1 900 MHz

2 000 MHz đến 12 750 MHz

-15 dBm

-101 dBm

Sóng mang CW

CHÚ THÍCH: Các đặc tính của tín hiệu nhiễu WCDMA được chỉ ra trong Phụ lục E.

2.2.8.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.7.

2.2.9. Các đặc tính xuyên điều chế của máy thu

2.2.9.1. Định nghĩa

Việc trộn hài bậc ba và bậc cao hơn của hai tín hiệu RF gây nhiễu có thể tạo ra tín hiệu gây nhiễu trong băng của kênh mong muốn. Loại bỏ đáp ứng xuyên điều chế là thước đo khả năng của máy thu thu một tín hiệu mong muốn trên tần số kênh phân định của kênh đó khi có mặt hai hoặc nhiều tín hiệu gây nhiễu có mối liên quan tần số đặc thù với tín hiệu mong muốn.

2.2.9.2. Giới hạn

Chỉ tiêu xuyên điều chế phải được đáp ứng khi các tín hiệu được đưa vào máy thu theo Bảng 15, 15a hoặc 15b tùy thuộc vào loại trạm gốc được khai báo.

Bảng 15 – Các tín hiệu nhiễu đối với yêu cầu về chỉ tiêu xuyên điều chế
của BS diện rộng

Loại tín hiệu

Độ lệch

Công suất trung bình của tín hiệu

Tín hiệu mong muốn

-115 dBm

Tín hiệu CW

10 MHz

-48 dBm

Tín hiệu WCDMA (xem chú thích)

20 MHz

-48 dBm

CHÚ THÍCH: Các đặc tính của tín hiệu nhiễu WCDMA được chỉ ra trong Phụ lục E.

Bảng 15a – Các tín hiệu nhiễu đối với yêu cầu về chỉ tiêu xuyên điều chế
của BS có vùng phục vụ trung bình

Loại tín hiệu

Độ lệch

Công suất trung bình của tín hiệu

Tín hiệu mong muốn

-105 dBm

Tín hiệu CW

10 MHz

-44 dBm

Tín hiệu WCDMA (xem chú thích)

20 MHz

-44 dBm

CHÚ THÍCH: Các đặc tính của tín hiệu nhiễu WCDMA được chỉ ra trong Phụ lục E.

Bảng 15b – Các tín hiệu nhiễu đối với yêu cầu về chỉ tiêu xuyên
điều chế của BS cục bộ

Loại tín hiệu

Độ lệch

Công suất trung bình của tín hiệu

Tín hiệu mong muốn

-101 dBm

Tín hiệu CW

10 MHz

-38 dBm

Tín hiệu WCDMA (xem chú thích)

20 MHz

-38 dBm

CHÚ THÍCH: Các đặc tính của tín hiệu nhiễu WCDMA được chỉ ra trong Phụ lục E.

BER của tín hiệu mong muốn không được vượt quá 0,001 đối với các tham số chỉ ra trong Bảng 15.

2.2.9.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.8.

2.2.10. Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu

2.2.10.1. Định nghĩa

Độ chọn lọc kênh lân cận (ACS) là thước đo khả năng máy thu thu một tín hiệu mong muốn tại tần số kênh phân định của kênh đó khi có mặt tín hiệu của kênh lân cận tại độ lệch tần số đã quy định so với tần số trung tâm của kênh phân định. ACS là tỷ số giữa độ suy giảm bộ lọc máy thu trên tần số kênh phân định và độ suy giảm bộ lọc máy thu trên (các) kênh lân cận.

Tín hiệu nhiễu lệch so với tín hiệu mong muốn một độ lệch tần số là Fuw. Tín hiệu nhiễu phải là một tín hiệu WCDMA như đã chỉ ra trong Phụ lục E.

2.2.10.2. Giới hạn

BER phải không được vượt quá 0,001 đối với các tham số được chỉ ra trong các Bảng 16, 16a hoặc 16b tùy thuộc vào loại trạm gốc được khai báo.

Bảng 16 – Độ chọn lọc kênh lân cận đối với BS diện rộng

Tham số

Mức

Đơn vị

Tốc độ dữ liệu kênh đo tham chiếu

12,2

kbit/s

Công suất trung bình của tín hiệu mong muốn

-115

dBm

Công suất trung bình của tín hiệu gây nhiễu

-52

dBm

Độ lệch Fuw (đã điều chế)

±5

MHz

Bảng 16a – Độ chọn lọc kênh lân cận đối với BS có vùng phục vụ trung bình

Tham số

Mc

Đơn vị

Tốc độ dữ liệu kênh đo tham chiếu

12,2

kbit/s

Công suất trung bình của tín hiệu mong muốn

-105

dBm

Công suất trung bình của tín hiệu gây nhiễu

-42

dBm

Độ lệch Fuw (đã điều chế)

±5

MHz

Bảng 16b – Độ chọn lọc kênh lân cận đối với BS cục bộ

Tham số

Mức

Đơn vị

Tốc độ dữ liệu kênh đo tham chiếu

12,2

kbit/s

Công suất trung bình của tín hiệu mong muốn

-101

dBm

Công suất trung bình của tín hiệu gây nhiễu

-38

dBm

Độ lệch Fuw (đã điều chế)

±5

MHz

2.2.10.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.9.

2.2.11. Các phát xạ bức xạ

2.2.11.1. Định nghĩa

Đo kiểm này đánh giá khả năng của BS và bộ lặp trong việc hạn chế phát xạ không mong muốn từ cổng vỏ.

Đo kiểm này áp dụng được với các trạm gốc và cũng áp dụng được với các bộ lặp. Đo kiểm này phải được thực hiện trên một cấu hình tiêu biểu của thiết bị đang được đo kiểm.

2.2.11.2. Giới hạn

Biên tần số và các độ rộng băng tham chiếu cho những chuyển tiếp chi tiết của các giới hạn giữa các yêu cầu cho các phát xạ ngoài băng và các phát xạ giả được dựa trên các Khuyến nghị ITU-R SM.329-10 và SM.1539-1.

Các yêu cầu chỉ ra trong Bảng 17 áp dụng được cho các tần số trong vùng phát xạ giả.

BS và bộ lặp phải thỏa mãn các giới hạn quy định trong Bảng 17.

Bảng 17 – Các yêu cầu cho các phát xạ giả bức xạ

Tần số

Yêu cầu tối thiểu (E.R.P)/
Độ rộng băng tham chiếu

Tính khả dụng

30 MHz £ f

-36 dBm/100 kHz

Tất cả

1 GHz £ f

-30 dBm/1 MHz

Tất cả

Fc1 – 12,5 MHz

Không xác định

UTRA FDD

UTRA TDD, 3,84 Mcps tùy chọn cdma2000, tốc độ trải 3

Fc1 – 4 MHz

Không xác định

UTRA TDD, 1,28 Mcps tùy chọn

cdma2000, tốc độ trải 1

Fc1 – 500 kHz

Không xác định

UWC 136, 200 kHz tùy chọn

Fc1 – 250 kHz

Không xác định

UWC 136, 30 kHz tùy chọn

CHÚ THÍCH:

Fc1: Tần số trung tâm của tần số sóng mang đầu tiên được BS sử dụng

Fc2: Tần số trung tâm của tần số sóng mang cuối cùng được BS sử dụng

2.2.11.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.10.

3. PHƯƠNG PHÁP ĐO

3.1. Các điều kiện đo kiểm

Những đo kiểm được xác định trong Quy chuẩn này phải được thực hiện tại các điểm tiêu biểu trong phạm vi các giới hạn biên của điều kiện môi trường hoạt động được khai báo.

Tại những điểm mà chỉ tiêu kỹ thuật thay đổi tùy thuộc vào các điều kiện môi trường, các đo kiểm phải được thực hiện trong đủ loại điều kiện môi trường (nằm trong phạm vi các giới hạn biên của điều kiện môi trường hoạt động được khai báo) để kiểm tra tính tuân thủ đối với các yêu cầu kỹ thuật bị ảnh hưởng.

Thông thường mọi đo kiểm phải được thực hiện trong điều kiện đo kiểm bình thường trừ khi có các quy định khác. Có thể tham khảo Phụ lục B về việc sử dụng các điều kiện đo kiểm khác để kiểm tra tính tuân thủ.

Trong Quy chuẩn này nhiều đo kiểm được thực hiện với các tần số thích hợp ở cuối, giữa và đầu của băng tần hoạt động của BS. Chúng được ký hiệu là các kênh RF B (cuối), M (giữa) và T (đầu) và được xác định trong Phụ lục B, điều B.7.

Hệ thống đo quy định cho mỗi đo kiểm được mô tả trong Phụ lục D.

3.2. Giải thích các kết quả đo

Các kết quả được ghi trong báo cáo đo kiểm của các phép đo được mô tả trong Quy chuẩn này phải được giải thích như sau:

– Giá trị đo được liên quan đến giới hạn tương ứng dùng để quyết định việc thiết bị có thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn hay không;

– Giá trị độ không bảo đảm đo đối với phép đo của mỗi tham số phải được đưa vào báo cáo đo kiểm;

– Đối với mỗi phép đo, giá trị ghi được của độ không bảo đảm đo phải nhỏ hơn hoặc bằng giá trị cho trong Bảng 18 và 18a.

Theo Quy chuẩn này, trong các phương pháp đo kiểm, các giá trị của độ không bảo đảm đo phải được tính toán theo TR 100 028 và phải tương ứng với một hệ số mở rộng (hệ số phủ) k = 1,96 (hệ số này quy định mức độ tin cậy là 95% trong trường hợp các phân bố đặc trưng cho độ không bảo đảm đo thực tế là chuẩn (Gaussian)).

Bảng 18 và 18a được dựa trên hệ số mở rộng này.

Trong tất cả các mục có liên quan, tất cả các phép đo tỷ số lỗi bit (BER) phải được thực hiện theo các quy tắc chung cho đo kiểm thống kê đã được định nghĩa trong Khuyến nghị ITU-T O.153 và TS 125 141, Phụ lục C.

Bảng 18 – Độ không bảo đảm tối đa của Hệ thống đo kiểm

Tham số

Các điều kiện

Độ không bảo đảm

Mặt nạ phát xạ phổ

±1,5 dB

Tỷ số công suất rò kênh lân cận (ACLR)

±0,8 dB

Các phát xạ giả của máy phát

Đối với “Các phát xạ giả”:

f £ 2,2 GHz

2,2 GHz £ 4 GHz

f> 4 GHz

Đối với các yêu cầu cùng tồn tại:

Để bảo vệ máy thu BS:

±1,5 dB

±2,0 dB

±4,0 dB

±2,0 dB

±3,0 dB

Công suất ra cực đại của trạm gốc

±0,7 dB

Xuyên điều chế phát

Đối với mặt nạ phát xạ phổ:

Đối với ACLR:

Đối với “Các phát xạ giả”:

f £ 2,2 GHz

2,2 GHz £ 4 GHz

f> 4 GHz

Đối với các yêu cầu cùng tồn tại:

Tín hiệu nhiễu

±2,5 dB

±2,2 dB

±2,5 dB

±2,8 dB

±4,5 dB

±2,8 dB

±1,0 dB

Các phát xạ giả của máy thu

Đối với các băng thu của BS (-78 dBm)

Bên ngoài các băng thu của BS:

f £ 2,2 GHz

2,2 GHz £ 4GHz

f> 4 GHz

±3,0 dB

±2,0 dB

±2,0 dB

±4,0 dB

Các đặc tính chặn

Đối với độ lệch

Đối với độ lệch ³ 15 MHz và

f £ 2,2 GHz

2,2 GHz £ 4GHz

f> 4 GHz

±1,4 dB

±1,1 dB

±1,8 dB

±3,2 dB

Các đặc tính xuyên điều chế của máy thu

±1,3 dB

Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu (ACS)

±1,1 dB

Bảng 18a – Độ không bảo đảm đo tối đa đối với các phát xạ bức xạ

Tham số

Độ không bảo đảm đối với kích thước EUT £ 1 m

Độ không bảo đảm đối với kích thước EUT> 1 m

Công suất bức xạ RF hiệu dụng từ 30 MHz đến 180 MHz

±6 dB

±6 dB

Công suất bức xạ RF hiệu dụng từ 180 MHz đến 4 GHz

±4 dB

±6 dB

Công suất bức xạ RF hiệu dụng từ 4 GHz đến 12,75 GHz

±6 dB

±9 dB (xem chú thích)

Công suất truyền tải RF

±1 dB

±1 dB

CHÚ THÍCH: Giá trị này có thể giảm xuống ±6 dB khi có thêm thông tin về đặc tính bức xạ tiềm năng của EUT

CHÚ THÍCH 1: Đối với các đo kiểm RF, phải chú ý rằng độ không bảo đảm trong Bảng 18 áp dụng cho Hệ thống đo kiểm hoạt động với tải danh định 50 W và không tính đến các hiệu ứng của hệ thống do sự không thích ứng giữa EUT và hệ thống đo kiểm.

CHÚ THÍCH 2: Phụ lục G của TR 100 028-2 hướng dẫn việc tính toán các thành phần của độ không bảo đảm liên quan đến sự không thích ứng.

CHÚ THÍCH 3: Nếu Hệ thống đo kiểm có độ không bảo đảm đo lớn hơn độ không bảo đảm đo đã chỉ định trong Bảng 18 và 18a, thì thiết bị này có thể vẫn được sử dụng, miễn là có điều chỉnh như sau:

Một độ không đảm bảo bổ sung nào đó trong hệ thống đo kiểm vượt quá độ không bảo đảm đã chỉ định trong Bảng 18 và 18a được sử dụng để siết chặt các yêu cầu đo kiểm – làm cho phép đo khó được thông qua hơn (với một số đo kiểm, ví dụ các đo kiểm ở máy thu, việc này có thể yêu cầu thay đổi các tín hiệu kích thích).

3.3. Đo kiểm các tham số thiết yếu cho phần vô tuyến

3.3.1. Đo kiểm mặt nạ phát xạ phổ

3.3.1.1. Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường; xem Phụ lục B, điều B.1.

Các kênh RF cần được đo kiểm: B, M và T; xem điều 3.1.

1) Thiết lập thiết bị như trong Phụ lục D.

Theo quy tắc chung, độ rộng băng phân giải của thiết bị đo phải bằng độ rộng băng đo. Tuy vậy, để tăng độ chính xác, độ nhạy, hiệu suất của phép đo, tránh sự rò sóng mang… độ rộng băng phân giải có thể nhỏ hơn độ rộng băng đo. Khi độ rộng băng phân giải nhỏ hơn độ rộng băng đo, kết quả phải được tích hợp trên độ rộng băng đo để thu được độ rộng băng tạp tương đương của độ rộng băng đo.

2) Các phép đo với độ lệch so với tần số trung tâm sóng mang giữa 2,515 MHz và 4,0 MHz phải sử dụng độ rộng băng đo là 30 kHz.

3) Các phép đo với độ lệch so với tần số trung tâm sóng mang giữa 4,0 MHz và (f_offsetmax – 500 kHz) phải sử dụng độ rộng băng đo là 1 MHz.

4) Chế độ tách sóng: điện áp RMS thực hoặc công suất trung bình thực.

3.3.1.2. Thủ tục đo kiểm

1) Thiết lập BS để phát tín hiệu theo đúng mô hình đo kiểm 1 trong Phụ lục C tại công suất ra cực đại do nhà sản xuất chỉ định.

2) Chuyển tần số trung tâm của bộ lọc đo theo các bước kề nhau và đo phát xạ trong các dải tần số chỉ định với độ rộng băng đo chỉ định và chú ý rằng giá trị đo được không được vượt quá giá trị chỉ định.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.2.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.2. Đo kiểm tỷ số công suất rò kênh lân cận (ACLR)

3.3.2.1. Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường; xem Phụ lục B, điều B.1.

Các kênh RF cần được đo kiểm: B, M và T với đa sóng mang nếu được hỗ trợ; xem 3.1.

1) Đấu nối thiết bị đo tới cổng ra RF của trạm gốc như trong Phụ lục D.

2) Các đặc tính của thiết bị đo phải là:

– Độ rộng băng của bộ lọc đo: được định nghĩa trong 2.2.3.1;

– Chế độ tách sóng: điện áp RMS thực hoặc công suất trung bình thực.

3) Thiết lập trạm gốc để phát tín hiệu điều chế theo đúng mô hình đo kiểm 1 trong Phụ lục C. Công suất trung bình tại cổng ra RF phải là công suất ra cực đại theo chỉ định của nhà sản xuất.

4) Thiết lập tần số sóng mang bên trong phạm vi băng tần mà BS hỗ trợ. Khoảng cách sóng mang tối thiểu phải là 5 MHz và khoảng cách sóng mang tối đa phải do nhà sản xuất chỉ định.

3.3.2.2. Thủ tục đo kiểm

Đo tỷ số công suất rò kênh lân cận đối với độ lệch hai bên của tần số kênh là 5 MHz và 10 MHz. Trong trường hợp nhiều sóng mang, chỉ phải đo những tần số lệch bên dưới tần số sóng mang thấp nhất và bên trên tần số sóng mang cao nhất mà BS đã sử dụng.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.3.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.3. Đo kiểm các phát xạ giả của máy phát

3.3.3.1. Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường; xem Phụ lục B, điều B.1.

Các kênh RF cần được đo kiểm: B, M và T với đa sóng mang nếu được hỗ trợ; xem 3.1.

1) Đấu nối đầu nối ăng ten của BS với máy thu đo sử dụng một bộ suy hao hoặc một bộ ghép định hướng nếu cần thiết.

2) Các phép đo phải sử dụng độ rộng băng đo theo đúng các bảng trong 2.2.4.2.

3) Chế độ tách sóng: điện áp RMS thực hoặc công suất trung bình thực.

4) Định cấu hình BS với các máy phát hoạt động tại công suất ra cực đại của chúng.

3.3.3.2. Thủ tục đo kiểm

1) Thiết lập BS để phát tín hiệu theo đúng mô hình đo kiểm 1 trong Phụ lục C và tại công suất ra cực đại do nhà sản xuất chỉ định.

2) Đo phát xạ tại các tần số chỉ định với độ rộng băng đo chỉ định và chú ý rằng giá trị đo được không được vượt quá giá trị chỉ định.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.4.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.4. Đo kiểm công suất ra cực đại của trạm gốc

3.3.4.1. Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường; xem Phụ lục B, điều B.1.

Các kênh RF cần được đo kiểm: B, M và T; xem 3.1.

Ngoài ra, chỉ trên một UARFCN, đo kiểm phải được thực hiện với nguồn cung cấp khắc nghiệt như được định nghĩa trong Phụ lục B, điều B.4.

CHÚ THÍCH: Các đo kiểm với nguồn cung cấp khắc nghiệt cũng đo kiểm với nhiệt độ khắc nghiệt.

1) Đấu nối thiết bị đo công suất tới cổng ra RF của trạm gốc.

3.3.4.2. Thủ tục đo kiểm

1) Thiết lập trạm gốc để phát tín hiệu điều chế với tổ hợp các kênh PCCPCH, SCCPCH và các kênh vật lý chuyên dụng được xác định như mô hình đo kiểm 1 trong Phụ lục C.

2) Đo công suất trung bình tại cổng ra RF.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.5.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.5. Đo kiểm xuyên điều chế phát

3.3.5.1. Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường; xem Phụ lục B, điều B.1.

Các kênh RF cần được đo kiểm: B, M và T; xem điều 5.1

1) Thiết lập đo kiểm theo Phụ lục D.

3.3.5.2. Các thủ tục đo kiểm

1) Tạo tín hiệu mong muốn theo đúng mô hình đo kiểm 1 trong Phụ lục C tại công suất ra cực đại BS đã được chỉ định.

2) Tạo tín hiệu nhiễu theo đúng mô hình đo kiểm 1 trong Phụ lục C với độ lệch tần số là 5 MHz so với tín hiệu mong muốn, trừ các tần số nhiễu ở ngoài băng tần số được phân bổ cho đường xuống UTRA-FDD đã được chỉ ra trong phạm vi của Quy chuẩn này.

3) Điều chỉnh ATT1 sao cho mức tín hiệu nhiễu điều chế WCDMA tại BS thấp hơn mức tín hiệu mong muốn là 30 dB.

4) Thực hiện các đo kiểm phát xạ ngoài băng như đã chỉ định trong 3.3.1 và 3.3.2 cho tất cả các thành phần xuyên điều chế bậc ba và bậc năm xuất hiện trong các dải tần số được xác định trong 3.3.1 và 3.3.2. Độ rộng của các thành phần xuyên điều chế phải được tính đến.

5) Thực hiện đo kiểm phát xạ giả như đã chỉ định trong 3.3.3 cho tất cả các thành phần xuyên điều chế bậc ba và bậc năm xuất hiện trong các dải tần số được xác định trong 3.3.3. Độ rộng của các thành phần xuyên điều chế phải được tính đến.

6) Kiểm tra mức phát xạ không được vượt quá mức yêu cầu, trừ các tần số tín hiệu nhiễu.

7) Lặp lại đo kiểm đối với độ lệch tần số nhiễu là -5 MHz, trừ các tần số nhiễu ở ngoài băng tần số được phân bổ cho đường xuống UTRA-FDD đã được chỉ ra trong điều 1.1.

8) Lặp lại đo kiểm đối với độ lệch tần số nhiễu là ±10 MHz và ±15 MHz, trừ các tần số nhiễu ở ngoài băng tần số được phân bổ cho đường xuống UTRA-FDD đã được chỉ ra trong điều 1.1.

CHÚ THÍCH: Các thành phần xuyên điều chế bậc ba là (F1 ± 2F2) và (2F1 ± F2), các thành phần xuyên điều chế bậc năm là (2F1 ± 3F2) và (3F1 ± 2F2), (4F1 ± F2), và (F1 ± 4F2), trong đó F1 tương ứng với những tần số tín hiệu lệ thuộc của kênh 5MHz và F2 tương ứng với những tần số tín hiệu nhiễu của kênh 5 MHz. Độ rộng của các thành phần xuyên điều chế bậc ba là 15 MHz và độ rộng của các thành phần xuyên điều chế bậc năm là 25 MHz được căn cứ vào một độ rộng băng là 5 MHz đối với tín hiệu lệ thuộc và tín hiệu nhiễu.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.6.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.6. Đo kiểm các phát xạ giả của máy thu

3.3.6.1. Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường; xem Phụ lục B, điều B.1.

Các kênh RF cần được đo kiểm: M, với đa sóng mang nếu được hỗ trợ; xem 3.1.

1) Đấu nối máy thu đo tới đầu nối ăng ten của BS như trong Phụ lục D.

2) Cho máy thu BS hoạt động.

3) Khởi động phát BS với cấu hình kênh như đã chỉ định trong Bảng C.1 và C.2, Phụ lục C tại Pmax.

3.3.6.2. Thủ tục đo kiểm

1) Kết cuối đầu nối ăng ten TX của BS như trong Phụ lục D.

2) Thiết lập các tham số của thiết bị đo như đã chỉ ra trong Bảng 19.

3) Đo các phát xạ giả trên mỗi dải tần số được mô tả trong 2.2.7.2.

4) Lặp lại đo kiểm sử dụng đầu nối ăng ten phân tập nếu khả dụng.

Bảng 19 – Các tham số của thiết bị đo

Băng tần đo

Như trong Bảng 13

Dải tần số quét

Từ 30 MHz đến 12,75 GHz

Tách sóng

Điện áp RMS thực hoặc công suất trung bình thực

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.7.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.7. Đo kiểm các đặc tính chặn

3.3.7.1. Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường; xem Phụ lục B, điều B.1.

Các kênh RF cần đo kiểm: M; xem 3.1. BS phải được định cấu hình để hoạt động càng gần với trung tâm băng tần hoạt động càng tốt.

1) Đấu nối bộ tạo tín hiệu WCDMA tại tần số kênh phân định của tín hiệu mong muốn và bộ tạo tín hiệu tới đầu nối ăng ten của một cổng RX.

2) Kết cuối bất cứ cổng RX nào khác không đo kiểm.

3) Phát một tín hiệu từ bộ tạo tín hiệu WCDMA đến BS. Các đặc tính của tín hiệu phải được thiết lập theo đúng kênh đo tham chiếu UL (12,2 kbit/s) được chỉ ra trong Phụ lục A, TS 125 141. Mức tín hiệu WCDMA đo được tại đầu nối ăng ten phải được thiết lập tại mức đã chỉ định trong 2.2.8.2.

3.3.7.2. Thủ tục đo kiểm

1) Thiết lập bộ tạo tín hiệu để tạo một tín hiệu gây nhiễu tại độ lệch tần số Fuw so với tần số kênh phân định của tín hiệu mong muốn, với:

Fuw= ± (n × 1 MHz),

Trong đó n phải được tăng theo các số nguyên từ n = 10 cho đến giá trị mà tần số trung tâm của tín hiệu gây nhiễu bao trùm dải từ 1 MHz đến 12,75 GHz. Mức tín hiệu gây nhiễu đo được tại đầu nối ăng ten phải được thiết lập tùy thuộc vào tần số trung tâm của tín hiệu, như được chỉ định trong Bảng 14. Kiểu của tín hiệu gây nhiễu hoặc tương đương với một tín hiệu WCDMA liên tục với một mã có tần số chip là 3,84 Mchip/s, được lọc bởi một bộ lọc dạng xung phát RRC với hệ số uốn (roll-off) a= 0,22, hoặc là một tín hiệu CW; xem Bảng 14.

2) Đo BER của tín hiệu mong muốn tại máy thu của BS.

3) Hoán đổi các kết nối của các cổng RX BS và lặp lại các phép đo theo các bước (1) và (2).

CHÚ THÍCH: TS 125 141, Phụ lục C mô tả thủ tục đo kiểm BER có tính đến kết quả thống kê của việc lặp lại thường xuyên các phép đo BER trong đo kiểm chặn.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.8.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.8. Đo kiểm các đặc tính xuyên điều chế của máy thu

3.3.8.1. Đo kiểm các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường; xem Phụ lục B, điều B.1.

Các kênh RF cần đo kiểm: B, M và T; xem 3.1.

1) Thiết lập thiết bị như trong Phụ lục D.

3.3.8.2. Các thủ tục đo kiểm

1) Tạo tín hiệu mong muốn (tín hiệu tham chiếu) và điều chỉnh ATT1 để thiết lập mức tín hiệu đến BS đang được đo kiểm ở mức đã chỉ ra trong Bảng 15.

2) Điều chỉnh các bộ tạo tín hiệu đến độ lệch tần số là +10 MHz (tín hiệu CW) và +20 MHz (tín hiệu điều chế WCDMA) so với tần số của tín hiệu mong muốn.

3) Điều chỉnh ATT2 và ATT3 để thu được mức tín hiệu nhiễu chỉ định tại đầu vào của BS.

4) Đo BER.

5) Lặp lại đo kiểm với độ lệch tần số của tín hiệu nhiễu là -10 MHz và -20 MHz cho tín hiệu CW và tín hiệu điều chế WCDMA tương ứng.

6) Lặp lại toàn bộ đo kiểm cho cổng đã được kết cuối.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.9.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.9. Đo kiểm độ chọn lọc kênh lân cận (ACS)

3.3.9.1. Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường; xem Phụ lục B, điều B.1.

Các kênh RF cần được đo kiểm: B, M và T; xem 3.1.

1) Thiết lập thiết bị như trong Phụ lục D.

3.3.9.2. Thủ tục

1) Tạo tín hiệu mong muốn và điều chỉnh ATT1 để thiết lập mức đầu vào BS đang được đo kiểm ở mức đã chỉ ra trong Bảng 16.

2) Thiết lập tín hiệu nhiễu tại tần số kênh lân cận và điều chỉnh ATT2 để thu được mức tín hiệu nhiễu chỉ định tại đầu vào của trạm gốc được xác định trong Bảng 16. Chú ý rằng tín hiệu nhiễu phải có ACLR ít nhất bằng 63 dB để loại trừ ảnh hưởng của công suất rò kênh lân cận do tín hiệu nhiễu trên phép đo ACS.

3) Đo BER.

4) Lặp lại đo kiểm cho cổng đã được kết cuối.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.10.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.10. Đo kiểm các phát xạ bức xạ

3.3.10.1 Phương pháp đo kiểm

1) Phải sử dụng một vị trí đo kiểm đáp ứng được các yêu cầu của Khuyến nghị SM.329-10 của ITU-R. EUT phải được đặt trên một giá đỡ không dẫn điện và phải được vận hành từ một nguồn cung cấp điện qua một bộ lọc RF để tránh sự bức xạ từ các dây cung cấp điện.

Công suất trung bình của bất cứ thành phần tạp nào cũng phải được phát hiện bởi ăng ten đo kiểm và máy thu đo (ví dụ một máy phân tích phổ). Tại mỗi một tần số mà một thành phần được phát hiện, EUT phải được quay và độ cao của ăng ten đo kiểm được điều chỉnh để thu được đáp ứng tối đa và Công suất bức xạ hiệu dụng (E.R.P) của thành phần đó được xác định bằng một phép đo thay thế. Phép đo phải được lặp lại với ăng ten đo kiểm trong mặt phẳng phân cực trực giao.

CHÚ THÍCH: Công suất bức xạ hiệu dụng (E.R.P) có liên quan đến bức xạ của một ngẫu cực đã điều chỉnh nửa bước sóng thay cho một ăng ten đẳng hướng. Có một hiệu số không đổi là 2,15 dB giữa e.i.r.p và E.R.P.

E.R.P (dBm) = e.i.r.p. (dBm) – 2,15

(Khuyến nghị SM.329-10, Phụ lục 1 của ITU-R).

2) BS phải phát với công suất tối đa do nhà sản xuất khai báo với tất cả máy phát hoạt động. Thiết lập trạm gốc để phát một tín hiệu như đã quy định trong phần đo các phát xạ giả.

Trong trường hợp có một bộ lặp, độ tăng ích và công suất ra phải được điều chỉnh đến giá trị tối đa như đã được nhà sản xuất khai báo. Sử dụng một tín hiệu vào như đã quy định trong phần đo các phát xạ giả.

3) Độ rộng băng video phải gần bằng ba lần độ rộng băng phân giải. Nếu độ rộng băng video này không khả dụng trên máy thu đo, nó phải tối đa khả dụng và ít nhất bằng 1 MHz.

3.3.10.2. Các cấu hình đo kiểm

Mục này xác định các cấu hình cho các đo kiểm phát xạ như sau:

  • Thiết bị phải được đo kiểm trong các điều kiện đo kiểm bình thường như đã quy định trong các phần của Quy chuẩn;
  • Cấu hình đo kiểm phải càng gần với cách sử dụng thông thường càng tốt;
  • Nếu thiết bị là một phần của một hệ thống, hoặc có thể được kết nối với một thiết bị phụ, thì có thể chấp nhận đo kiểm thiết bị trong khi kết nối với cấu hình tối thiểu của thiết bị phụ cần thiết để thử các cổng;
  • Nếu thiết bị có nhiều cổng, thì phải lựa chọn đủ số cổng để mô phỏng các điều kiện hoạt động thực và bảo đảm rằng tất cả các loại thiết bị cuối khác nhau đều được đo kiểm;
  • Các điều kiện đo kiểm, các cấu hình đo kiểm và chế độ hoạt động phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm;
  • Các cổng được kết nối khi hoạt động bình thường phải được kết nối với một thiết bị phụ hoặc một đoạn cáp đại diện được kết cuối đúng để mô phỏng các đặc tính vào/ra của thiết bị phụ, các cổng vào/ra tần số vô tuyến (RF) được kết cuối đúng;
  • Các cổng không kết nối với cáp trong thời gian hoạt động bình thường, ví dụ các đầu nối dịch vụ, các đầu nối lập trình, các đầu nối tạm thời… để phục vụ mục đích đo kiểm phải không được kết nối với bất cứ cáp nào. Ở những nơi các cáp bắt buộc phải kết nối với các cổng này, hoặc các cáp liên kết bắt buộc phải mở rộng chiều dài để kiểm tra EUT, phải lưu ý đảm bảo rằng việc đánh giá EUT không bị ảnh hưởng bởi việc bổ sung hay kéo dài các cáp này.

Đối với một EUT chứa nhiều BS, chỉ cần thực hiện các đo kiểm liên quan đến các đầu nối của mỗi loại bộ phận hình thành BS điển hình của EUT.

Tuỳ theo nhà sản xuất, đo kiểm có thể được thực hiện trên thiết bị phụ riêng rẽ hoặc trên một cấu hình tiêu biểu của một tổ hợp thiết bị vô tuyến và thiết bị phụ. Trong mỗi trường hợp, EUT được đo kiểm theo các mục quy định về phát xạ của Quy chuẩn này và trong mỗi trường hợp, sự tuân thủ cho phép thiết bị phụ được sử dụng với các thiết bị vô tuyến khác.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.11.2 để chứng minh tính tuân thủ.

4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

Các thiết bị trạm gốc của hệ thống thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp W-CDMA FDD (UTRA FDD) phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật quy định trong Quy chuẩn này.

5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy các thiết bị trạm gốc của hệ thống thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp W-CDMA FDD (UTRA FDD) và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.

6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

6.1. Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai quản lý các thiết bị trạm gốc thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp (W-CDMA FDD) theo Quy chuẩn này.

6.2. Quy chuẩn này được áp dụng thay thế Tiêu chuẩn ngành TCN 68-220:2004 “Thiết bị trạm gốc thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp – Yêu cầu kỹ thuật”.

6.3. Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

Phụ lục A

(Quy định)

CẤU HÌNH TRẠM GỐC

A.1. Phân tập của máy thu

Đối với những phép đo kiểm trong điều 3 của Quy chuẩn này, các tín hiệu đo kiểm được chỉ định phải được đưa tới một đầu nối ăng ten của máy thu, với các máy thu còn lại bị vô hiệu hóa hoặc các đầu nối ăng ten của các máy thu đó được kết cuối với tải danh định 50 W.

A.2. Các bộ song công

Những yêu cầu của Quy chuẩn này phải được đáp ứng với một bộ song công thích hợp, nếu bộ song công được cung cấp như một phần của BS. Nếu bộ song công được nhà sản xuất cung cấp như một tùy chọn, thì những đo kiểm đầy đủ phải được lặp lại trong trường hợp có và không có bộ song công thích hợp để xác định xem BS có đáp ứng các yêu cầu của Quy chuẩn này trong cả hai trường hợp hay không.

Những đo kiểm sau đây phải được thực hiện với bộ song công thích hợp, và không có bộ song công thích hợp nếu bộ song công này là tùy chọn:

1) Điều 3.3.4, công suất ra cực đại của trạm gốc, chỉ đối với mức công suất tĩnh cao nhất, nếu đo tại đầu nối ăng ten;

2) Điều 3.3.3, các phát xạ phổ RF ra; bên ngoài băng phát của BS;

3) Điều 3.3.5, xuyên điều chế phát; để đo kiểm hợp quy, các tần số sóng mang phải được lựa chọn để giảm thiểu các thành phần xuyên điều chế từ các máy phát rơi vào các kênh thu. Những đo kiểm còn lại có thể được thực hiện trong trường hợp có hoặc không có bộ song công thích hợp.

CHÚ THÍCH 1: Khi thực hiện đo kiểm máy thu với một bộ song công thích hợp, điều quan trọng là phải bảo đảm sao cho đầu ra từ các máy phát không ảnh hưởng đến thiết bị đo kiểm. Có thể sử dụng một tổ hợp các bộ suy hao, các bộ cách ly và các bộ lọc để đạt được việc này.

CHÚ THÍCH 2: Khi sử dụng các bộ song công, các thành phần xuyên điều chế được tạo ra, không chỉ ở trong bộ song công mà còn ở trong hệ thống ăng ten. Các thành phần xuyên điều chế được tạo ra trong hệ thống ăng ten không được điều chỉnh theo các yêu cầu kỹ thuật, và có thể suy giảm trong thời gian hoạt động (ví dụ: do sự thâm nhập của hơi nước). Vì vậy, để bảo đảm cho hoạt động liên tục thỏa đáng của một BS, thông thường nhà khai thác sẽ lựa chọn các UARFCN để giảm thiểu các thành phần xuyên điều chế rơi vào các kênh thu. Nhà khai thác có thể chỉ định các UARFCN cần dùng để đo kiểm toàn diện.

A.3. Các tùy chọn nguồn cung cấp

Nếu BS được cung cấp với một số cấu hình nguồn cung cấp khác nhau, có thể không cần đo kiểm các tham số RF đối với mỗi tùy chọn của nguồn cung cấp điện nếu chứng minh được rằng phạm vi các điều kiện mà thiết bị được đo kiểm ít ra cũng lớn bằng phạm vi các điều kiện đặt ra cho bất cứ cấu hình nguồn cung cấp nào.

Điều này được đặc biệt áp dụng nếu một BS có một thanh DC có thể được cấp nguồn từ bên ngoài hoặc từ một nguồn cung cấp của mạng điện nội bộ. Trong trường hợp này, những điều kiện về nguồn cung cấp điện khắc nghiệt đối với các tùy chọn của nguồn cung cấp của mạng điện có thể được đo kiểm bằng cách chỉ đo kiểm tùy chọn của nguồn cung cấp DC bên ngoài. Dải các điện áp vào DC để đo kiểm phải đủ để xác định chỉ tiêu đối với bất cứ nguồn cung cấp điện nào trong các nguồn cung cấp điện, trong phạm vi điều kiện hoạt động của BS, kể cả sự thay đổi của điện áp vào của mạng điện, nhiệt độ và dòng ra.

A.4. Các bộ khuếch đại RF phụ

Các yêu cầu của Quy chuẩn này phải được đáp ứng với bộ khuếch đại RF phụ thích hợp. Với những đo kiểm theo điều 3 cho TX và RX tương ứng, bộ khuếch đại phụ được nối với BS qua một mạng kết nối (bao gồm bất cứ (các) cáp, (các) bộ suy hao nào…) với suy hao phù hợp để bảo đảm những điều kiện hoạt động thích hợp của bộ khuếch đại phụ và BS. Dải suy hao thích hợp của mạng kết nối được nhà sản xuất khai báo. Những đặc tính khác và sự phụ thuộc nhiệt độ của độ suy hao của mạng kết nối được bỏ qua. Giá trị suy hao thực của mạng nối được chọn cho mỗi đo kiểm là một trong số các giá trị khắc nghiệt được áp dụng. Giá trị thấp nhất được sử dụng nếu không có quy định khác.

Những đo kiểm thích đáng phải được lặp lại với bộ khuếch đại phụ thích hợp và không có bộ khuếch đại RF phụ, nếu bộ khuếch đại RF phụ đó là tùy chọn, để kiểm tra xem BS đáp ứng những yêu cầu của Quy chuẩn trong cả hai trường hợp hay không.

Khi đo kiểm, những đo kiểm trong Bảng A.1 dưới đây phải được lặp lại với bộ khuếch đại phụ tùy chọn thích hợp, trong đó x chỉ ra rằng đo kiểm là thích hợp:

Bảng A.1 – Các đo kiểm áp dụng cho các bộ khuếch đại RF phụ

Mục

Chỉ cho

bộ khuếch đại TX

Chỉ cho

bộ khuếch đại RX

Cho các bộ khuếch đại TX/RX kết hợp

(xem chú thích)

Những đo kiểm máy thu

5.3.7

x

x

5.3.8

x

x

5.3.6

x

Những đo kiểm máy phát

5.3.4

x

x

5.3.2

x

x

5.3.3

x

x

5.3.5

x

x

CHÚ THÍCH: Việc kết hợp có thể do các bộ lọc song công hoặc bất cứ mạng nào khác. Các bộ khuếch đại có thể ở trong nhánh RX hoặc ở trong nhánh TX hoặc trong cả hai nhánh. Một trong hai bộ khuếch đại này có thể là một mạng thụ động.

Trong đo kiểm tại 3.3.4, giá trị suy hao phù hợp lớn nhất được áp dụng.

A.5. BS sử dụng các giàn ăng ten

Một BS có thể được cấu hình với một kết nối đa cổng ăng ten cho một số hoặc tất cả các máy thu phát của nó; hoặc một BS có thể được cấu hình với một giàn ăng ten liên quan đến một cell (không phải một giàn cho mỗi máy thu phát). Mục này áp dụng cho một BS đáp ứng được ít nhất một trong các điều kiện sau đây:

– Các tín hiệu ra của máy phát từ một hoặc nhiều máy thu phát xuất hiện tại nhiều cổng ăng ten; hoặc

– Có nhiều cổng ăng ten của máy thu cho một máy thu phát hoặc cho mỗi cell và một tín hiệu vào được yêu cầu tại nhiều cổng để máy thu hoạt động đúng, do vậy các đầu ra từ các máy phát cũng như các đầu vào các máy thu được kết nối trực tiếp với vài ăng ten; hoặc

CHÚ THÍCH: Thu phân tập không đáp ứng yêu cầu này.

– Các máy phát và các máy thu được kết nối qua các bộ song công tới nhiều ăng ten.

Trong hoạt động bình thường, nếu một BS được sử dụng cùng với một hệ thống ăng ten chứa các bộ lọc hoặc các phần tử tích cực cần thiết để đáp ứng các yêu cầu của UTRA, đo kiểm có thể được thực hiện trên một hệ thống bao gồm BS cùng với các phần tử này, được cung cấp riêng cho mục đích đo kiểm. Trong trường hợp này, phải chứng minh rằng chỉ tiêu của cấu hình đang được đo kiểm là điển hình cho hệ thống trong hoạt động bình thường và việc đánh giá hợp quy chỉ có thể áp dụng khi dùng BS với hệ thống ăng ten.

Để đo kiểm hợp quy một BS như vậy, các thủ tục sau đây có thể được sử dụng.

A.5.1. Các đo kiểm máy thu

Đối với mỗi đo kiểm, các tín hiệu đo kiểm được đưa tới các đầu nối ăng ten của máy thu phải đủ lớn sao cho tổng các công suất của các tín hiệu đưa vào bằng công suất của (các) tín hiệu đo kiểm được chỉ ra trong đo kiểm.

Ví dụ về một cấu hình đo kiểm thích hợp được chỉ ra trong Hình A.1.

Hình A.1 – Thiết lập đo kiểm máy thu

Đối với các phát xạ giả từ đầu nối ăng ten của máy thu, có thể thực hiện đo kiểm riêng rẽ cho mỗi đầu nối ăng ten của máy thu.

A.5.2. Các đo kiểm của máy phát

Đối với mỗi đo kiểm, các tín hiệu đo kiểm được đưa tới các đầu nối ăng ten của máy phát (Pi) phải đủ lớn sao cho tổng các công suất của các tín hiệu đưa vào bằng công suất của (các) tín hiệu đo kiểm (Ps) được chỉ ra trong đo kiểm. Có thể đánh giá việc này bằng cách đo riêng các tín hiệu được phát xạ bởi mỗi đầu nối ăng ten và cộng các kết quả lại, hoặc bằng cách kết hợp các tín hiệu và thực hiện một phép đo đơn. Các đặc tính (ví dụ biên độ và pha) của mạng kết hợp phải lớn đến mức công suất của tín hiệu kết hợp là tối đa.

Ví dụ về một cấu hình đo kiểm thích hợp được chỉ ra trong Hình A.2.

Hình A.2 – Thiết lập đo kiểm máy phát

Đối với suy hao xuyên điều chế, có thể thực hiện đo kiểm riêng rẽ cho mỗi đầu nối ăng ten của máy phát.

Phụ lục B

(Tham khảo)

ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG

Mục này xác định các điều kiện môi trường cho mỗi phép đo kiểm BS.

Các điều kiện môi trường sau đây có thể được nhà cung cấp khai báo:

– Áp suất khí quyển: tối thiểu và tối đa;

– Nhiệt độ: tối thiểu và tối đa;

– Độ ẩm tương đối: tối thiểu và tối đa;

– Nguồn điện: giới hạn điện áp trên và dưới.

Khi hoạt động bên ngoài các giới hạn biên của điều kiện môi trường hoạt động đã khai báo, thiết bị này không được ảnh hưởng đến việc sử dụng hiệu quả phổ tần và gây ra nhiễu có hại.

B.1. Môi trường đo kiểm bình thường

Khi môi trường đo kiểm bình thường được chỉ định cho một đo kiểm, đo kiểm phải thực hiện trong các giới hạn tối thiểu và tối đa của các điều kiện được chỉ định trong Bảng B.1.

Bảng B.1 – Giới hạn của các điều kiện cho môi trường đo kiểm bình thường

Điều kiện

Tối thiểu

Tối đa

Áp suất khí quyển

86 kPa

106 kPa

Nhiệt độ

150C

300C

Độ ẩm tương đối

20%

85%

Nguồn điện

Danh định, như khai báo của nhà sản xuất

Độ rung

Không đáng kể

Các dải áp suất khí quyển, nhiệt độ và độ ẩm trên đây tương ứng với sự biến thiên tối đa được mong đợi trong môi trường không bị kiểm soát của một phòng thử nghiệm. Nếu không thể duy trì các tham số này trong phạm vi các giới hạn đã chỉ định, các giá trị thực tế phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.

B.2. Môi trường đo kiểm khắc nghiệt

Nhà sản xuất phải khai báo một trong những trường hợp sau:

1) Loại thiết bị đại diện cho thiết bị đang được đo kiểm, như được định nghĩa trong IEC 60 721-3-3.

2) Loại thiết bị đại diện cho thiết bị đang được đo kiểm, như được định nghĩa trong IEC 60 721-3-4.

3) Đối với thiết bị không tuân theo các loại đã được đề cập đến, các loại có liên quan trong tài liệu của IEC 60 721 về nhiệt độ, độ ẩm và độ rung, phải được khai báo.

CHÚ THÍCH: Sự suy giảm tính năng do các điều kiện môi trường nằm ngoài các điều kiện hoạt động chuẩn không được đo kiểm trong Quy chuẩn này. Những điều kiện môi trường này có thể được quy định và đo kiểm riêng.

B.2.1. Nhiệt độ khắc nghiệt

Khi một môi trường đo kiểm nhiệt độ khắc nghiệt được chỉ định cho một đo kiểm, đo kiểm phải được thực hiện với các nhiệt độ hoạt động tối thiểu và tối đa chuẩn được xác định theo khai báo của nhà sản xuất cho thiết bị đang được đo kiểm.

Nhiệt độ tối thiểu

Đo kiểm phải được thực hiện với thiết bị và các phương pháp đo kiểm môi trường gồm cả các hiện tượng môi trường yêu cầu tác động vào thiết bị, tuân theo thủ tục đo kiểm của IEC 60 068-2-1.

Nhiệt độ tối đa

Đo kiểm phải được thực hiện với thiết bị và các phương pháp đo kiểm môi trường gồm cả các hiện tượng môi trường yêu cầu tác động vào thiết bị, tuân theo thủ tục đo kiểm của IEC 60 068-2-2.

CHÚ THÍCH: Khuyến nghị rằng thiết bị được vận hành đầy đủ chức năng trước khi được đưa tới nhiệt độ hoạt động cận dưới của nó.

B.3. Độ rung

Khi các điều kiện về độ rung được chỉ định cho một đo kiểm, đo kiểm phải được thực hiện khi thiết bị được rung theo một trình tự được xác định theo khai báo của nhà sản xuất cho thiết bị đo kiểm. Đo kiểm phải sử dụng thiết bị và các phương pháp đo kiểm môi trường gồm cả các hiện tượng môi trường yêu cầu tác động vào thiết bị, tuân theo thủ tục đo kiểm của IEC 60 068-2-6 [17]. Các điều kiện môi trường khác phải nằm trong phạm vi được chỉ rõ trong B.1.

CHÚ THÍCH: Các mức rung cao hơn có thể gây ra ứng suất vật lý quá mức bên trong thiết bị sau một đợt đo kiểm kéo dài. Nhóm đo kiểm chỉ nên làm rung thiết bị trong quá trình đo RF.

B.4. Nguồn cung cấp

Khi các điều kiện về nguồn cung cấp khắc nghiệt được chỉ định cho một đo kiểm, đo kiểm phải thực hiện với các giới hạn chuẩn trên và dưới của điện áp hoạt động được xác định theo khai báo của nhà sản xuất cho thiết bị đang đo kiểm.

Giới hạn điện áp trên

Thiết bị phải được cung cấp một điện áp bằng giới hạn trên theo khai báo của nhà sản xuất thiết bị (khi được đo tại các đầu vào của thiết bị). Các đo kiểm phải thực hiện với các giới hạn nhiệt độ tối thiểu và tối đa ở trạng thái ổn định theo khai báo của nhà sản xuất cho thiết bị, với các phương pháp mô tả trong IEC 60 068-2-1: Đo kiểm Ab/Ad và IEC 60 068-2-2: Đo kiểm Bb/Bd: Nung khô.

Giới hạn điện áp dưới

Thiết bị phải được cung cấp một điện áp bằng giới hạn dưới theo khai báo của nhà sản xuất thiết bị (khi được đo tại các đầu vào của thiết bị). Các đo kiểm phải thực hiện với các giới hạn nhiệt độ tối thiểu và tối đa ở trạng thái ổn định theo khai báo của nhà sản xuất cho thiết bị, với các phương pháp mô tả trong IEC 60 068-2-1: Đo kiểm Ab/Ad và IEC 60 068-2-2: Đo kiểm Bb/Bd: Nung khô.

B.5. Định nghĩa về nhiễu tạp âm Gaussian trắng cộng (AWGN)

Độ rộng băng tối thiểu của nhiễu AWGN phải là 1,5 lần tốc độ chip của chế độ truy nhập vô tuyến (chẳng hạn 5,76 MHz đối với tốc độ chip là 3,84 Mchip/s). Độ bằng phẳng trên độ rộng băng tối thiểu này phải nhỏ hơn ± 0,5 dB và tỷ số từ đỉnh đến trung bình với xác suất 0,001% phải vượt quá 10 dB.

B.6. Độ không bảo đảm cho phép của Hệ thống đo kiểm

Độ không bảo đảm tối đa cho phép của Hệ thống đo kiểm được chỉ định cho mỗi đo kiểm riêng rẽ khi thích hợp. Hệ thống đo kiểm phải cho phép các tín hiệu kích thích trong trường hợp đo kiểm được điều chỉnh trong phạm vi dung sai đã chỉ định và thiết bị đang được đo kiểm được đo với độ không bảo đảm không vượt quá các giá trị đã chỉ định. Tất cả các dung sai và độ không bảo đảm là các giá trị tuyệt đối và hợp lệ đối với mức độ tin cậy là 95%, nếu không có quy định khác.

Mức độ tin cậy 95% là khoảng dung sai của độ không đảm bảo đo đối với một phép đo cụ thể, bao hàm 95% chỉ tiêu của một mẫu thiết bị đo kiểm.

Đối với các đo kiểm RF, phải chú ý rằng độ không bảo đảm trong B.6 áp dụng cho hệ thống đo kiểm đang hoạt động với tải danh định 50 W và không tính đến các hiệu ứng hệ thống do sự không thích ứng giữa EUT và Hệ thống đo kiểm.

Độ chính xác đo của môi trường kiểm tra BS là:

Áp suất : ±5 kPa

Nhiệt độ : ±2 độ

Độ ẩm tương đối : ±5%

Điện áp một chiều : ±1,0%

Điện áp xoay chiều : ±1,5 %

Độ rung : ±10%

Tần số rung : 0,1 Hz

Các giá trị trên phải được áp dụng, trừ khi môi trường đo kiểm được kiểm soát và các yêu cầu kỹ thuật để kiểm soát môi trường đo kiểm có chỉ định độ không bảo đảm cho các tham số.

B.7. Dải tần số được chỉ định

Nhà sản xuất phải khai báo:

– Băng tần số nào trong các băng tần số định nghĩa trong 3.4, TS 125 141 được BS hỗ trợ.

– Dải tần số trong phạm vi (các) băng tần ở trên được BS hỗ trợ.

Nhiều phép đo kiểm trong Quy chuẩn này được thực hiện với các tần số thích hợp ở cuối, giữa và đầu của băng tần số hoạt động của BS. Các tần số này được biểu thị là các kênh RF B (cuối), M (giữa) và T (đầu).

Trừ khi có quy định khác, đo kiểm phải được thực hiện với một sóng mang đơn tại mỗi kênh RF (B, M và T).

Khi các yêu cầu là đặc thù cho nhiều sóng mang, và BS được khai báo là hỗ trợ N> 1 sóng mang, được đánh số từ 1 đến N, sự thể hiện B, M và T cho các mục đích đo kiểm phải như sau:

Đối với đo kiểm tại B,

– Sóng mang có tần số thấp nhất phải được chỉnh tâm trên B

Đối với đo kiểm tại M,

– Nếu tổng số sóng mang N được hỗ trợ là lẻ, sóng mang (N+1)/2 phải được chỉnh tâm trên M.

– Nếu tổng số sóng mang N được hỗ trợ là chẵn, sóng mang N/2 phải được chỉnh tâm trên M.

Đối với đo kiểm tại T

– Sóng mang có tần số cao nhất phải được chỉnh tâm trên T.

Khi đo kiểm được thực hiện bởi một phòng thử nghiệm, các UARFCN cần được sử dụng cho các kênh RF (B, M và T) phải được phòng thử nghiệm chỉ định. Phòng thử nghiệm có thể tư vấn với nhà khai thác, nhà sản xuất hoặc các hội đồng khác.

Khi đo kiểm được thực hiện bởi nhà sản xuất, các UARFCN cần được sử dụng cho các kênh RF (B, M và T) có thể được một nhà khai thác chỉ định.

Phụ lục C

(Quy định)

MÔ HÌNH ĐO KIỂM 1

Mô hình này phải được dùng cho các đo kiểm:

– Độ rộng băng bị chiếm;

– Mặt nạ phát xạ phổ;

– ACLR;

– Các phát xạ giả;

– Xuyên điều chế phát;

– Công suất ra cực đại của trạm gốc;

– Di động của tổng công suất (tại Pmax);

– Sai số tần số (tại Pmax);

– Cường độ vector lỗi (tại Pmax);

– Mặt nạ thời gian IPDL

64 DPCH ở 30 ksps (SF = 128) được phân bố ngẫu nhiên trên không gian mã, ở các mức công suất ngẫu nhiên và các độ lệch định thời ngẫu nhiên được xác định để mô phỏng một kịch bản lưu lượng thực tế, kịch bản này có thể có PAR (Tỷ lệ đỉnh đến trung bình) cao.

Xét thấy rằng không phải mọi sự thực thi trạm gốc đều hỗ trợ 64 DPCH, các biến thể của mô hình đo kiểm này gồm 32 và 16 DPCH cũng được chỉ định. Đo kiểm phải được thực hiện với việc sử dụng số DPCH lớn nhất trong số ba tùy chọn này mà thiết bị đang được đo kiểm có thể hỗ trợ.

“Phân số công suất” tương ứng với công suất ra cực đại trên giao diện ăng ten TX đang đo kiểm.

Bảng C.1 – Các kênh hoạt động của mô hình đo kiểm 1

Loại

Số lượng kênh

Phân số

công suất (%)

Điều chỉnh mức (dB)

Mã phân kênh

Độ lệch định thời (x256Tchip)

P-CCPCH+SCH

1

10

-10

1

0

CPICH sơ cấp

1

10

-10

0

0

PICH

1

1,6

-18

16

120

S-CCPCH chứa PCH (SF = 256)

1

1,6

-18

3

0

DPCH (SF = 128)

16/32/64

76,8 (gộp lại)

Xem Bảng C.2

Xem Bảng C.2

Xem Bảng C.2

Bảng C.2 – Mã trải phổ DPCH, các độ lệch định thời
và điều chỉnh mức cho mô hình đo kiểm 1

Độ lệch

định thời (x256Tchip)

Điều chỉnh mức

(dB) (16 mã)

Điều chỉnh mức

(dB) (32 mã)

Điều chỉnh mức

(dB) (64 mã)

2

86

-10

-13

-16

11

134

-12

-13

-16

17

52

-12

-14

-16

23

45

-14

-15

-17

31

143

-11

-17

-18

38

112

-13

-14

-20

47

59

-17

-16

-16

55

23

-16

-18

-17

62

1

-13

-16

-16

69

88

-15

-19

-19

78

30

-14

-17

-22

85

18

-18

-15

-20

94

30

-19

-17

-16

102

61

-17

-22

-17

113

128

-15

-20

-19

119

143

-9

-24

-21

7

83

-20

-19

13

25

-18

-21

20

103

-14

-18

27

97

-14

-20

35

56

-16

-24

41

104

-19

-24

51

51

-18

-22

58

26

-17

-21

64

137

-22

-18

74

65

-19

-20

82

37

-19

-17

88

125

-16

-18

97

149

-18

-19

108

123

-15

-23

117

83

-17

-22

125

5

-12

-21

4

91

-17

9

7

-18

12

32

-20

14

21

-17

19

29

-19

22

59

-21

26

22

-19

28

138

-23

34

31

-22

36

17

-19

40

9

-24

44

69

-23

49

49

-22

53

20

-19

56

57

-22

61

121

-21

63

127

-18

66

114

-19

71

100

-22

76

76

-21

80

141

-19

84

82

-21

87

64

-19

91

149

-21

95

87

-20

99

98

-25

105

46

-25

110

37

-25

116

87

-24

118

149

-22

122

85

-20

126

69

-15

Phụ lục D

(Tham khảo)

SƠ ĐỒ ĐO

D.1. Máy phát

D.2. Máy thu

Phụ lục E

(Quy định)

CÁC ĐẶC TÍNH CỦA TÍN HIỆU NHIỄU WCDMA

Tín hiệu nhiễu WCDMA phải là một DPCH bao gồm DPCCH và một DPDCH. Nội dung dữ liệu cho mỗi mã phân kênh phải không được tương quan với nhau và không được tương quan với tín hiệu mong muốn và phải được trải phổ và điều chế theo điều 4 của TS 25.213. Các đặc tính khác của DPDCH và DPCCH được quy định trong Bảng E.1.

Bảng E.1 – Các đặc tính của tín hiệu nhiễu WCDMA

Kênh

Tốc độ bit

Hệ số trải phổ

Mã phân kênh

Công suất

tương đối

DPDCH

240 kbit/s

16

4

0 dB

DPCCH

15 kbit/s

256

0

-5,46 dB

CHÚ THÍCH: Việc thiết lập DPDCH và DPCCH được chọn để mô phỏng một tín hiệu với tỷ lệ đỉnh đến trung bình thực tế.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 18:2010/BTTTT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ ĐỐI VỚI THIẾT BỊ THÔNG TIN VÔ TUYẾN ĐIỆN

National technical regulation

on General ElectroMagnetic Compatibility for Radio Communications Equipment

HÀ NỘI – 2010

Mục lục

1. QUY ĐỊNH CHUNG………………………………………………………………………………………….. 5

1.1. Phạm vi điều chỉnh…………………………………………………………………………………….. 5

1.2. Đối tượng áp dụng…………………………………………………………………………………….. 5

1.3. Giải thích từ ngữ…………………………………………………………………………………………5

1.4. Các chữ viết tắt………………………………………………………………………………………….8

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT……………………………………………………………………………………… 8

2.1. Các giới hạn phát xạ EMC và phương pháp đo………………………………………………8

2.1.1. Phát xạ từ cổng vào/ra nguồn AC…………………………………………………………..8

2.1.2. Phát xạ từ cổng vào/ra nguồn DC………………………………………………………….9

2.1.3. Phát xạ từ cổng vỏ của thiết bị phụ trợ độc lập………………………………………10

2.1.4. Phát xạ từ cổng vỏ máy của thiết bị anten rời và cổng vào/ra anten của thiết bị anten liền…………………………………………………………………………………………11

2.1.5. Phát xạ từ cổng vào/ra anten (phát xạ giả) của thiết bị anten rời………………12

2.2. Các yêu cầu miễn nhiễm EMC và phương pháp thử……………………………………..14

2.2.1. Miễn nhiễm của cổng anten và cổng vỏ của thiết bị vô tuyến anten liền…….14

2.2.2. Miễn nhiễm của cổng anten của thiết bị vô tuyến anten rời………………………15

2.2.3. Miễn nhiễm cổng vỏ của thiết bị thông tin vô tuyến anten rời và các loại thiết bị phụ trợ…………………………………………………………………………………………….16

2.2.4. Miễn nhiễm của cổng vào/ra nguồn AC………………………………………………….17

2.2.5. Miễn nhiễm của cổng vào/ra tín hiệu/điều khiển………………………………………18

2.2.6. Miễn nhiễm của cổng viễn thông…………………………………………………………..18

2.2.7. Miễn nhiễm của cổng nguồn DC (cung cấp từ các phương tiện giao thông)……………………………………………………………………………………………………….19

2.2.8. Miễn nhiễm của cổng nguồn DC (không cấp nguồn từ các phương tiện giao thông)………………………………………………………………………………………………….21

3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ………………………………………………………………………………… 22

4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN……………………………………………….……..22

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN…………………………………………………………………………..……….22

Phụ lục A (Quy định) Các qui định chung về điều kiện đo thử…………………………………..23

Phụ lục B (Quy định) Đánh giá chất lượng……………………………………………………………..29

Phụ lục C (Quy định) Tiêu chí chất lượng………………………………………………………………31

Lời nói đầu

QCVN 18:2010/BTTTT được xây dựng trên cơ sở soát xét, chuyển đổi Tiêu chuẩn ngành TCN 68-192:2003 “Tương thích điện từ (EMC) – Thiết bị thông tin vô tuyến điện – Yêu cầu chung về tương thích điện từ” ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BBCVT ngày 29 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).

Các quy định kỹ thuật và phương pháp xác định của QCVN 18: 2010/BTTTT phù hợp với tiêu chuẩn EN 300 339:1998 “Các vấn đề về phổ tần số vô tuyến và tương thích điện từ (ERM) – Yêu cầu chung về tương thích điện từ (EMC) đối với thiết bị thông tin vô tuyến”.

QCVN 18:2010/BTTTT do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư số 18/2010/TT-BTTTT ngày 30 tháng 07 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ ĐỐI VỚI THIẾT BỊ THÔNG TIN VÔ TUYẾN ĐIỆN

National technical regulation on General Electromagnetic Compatibility for radio communications equipment

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định các yêu cầu kỹ thuật về tương thích điện từ (EMC) đối với các thiết bị thông tin vô tuyến điện làm việc trong dải tần từ 9 kHz đến 3000 GHz và bất kỳ thiết bị phụ trợ kết hợp nào.

Quy chuẩn này áp dụng cho tất cả các loại thiết bị thông tin vô tuyến điện trừ các máy thu thông tin quảng bá, các thiết bị thông tin cảm ứng, các máy phát có công suất siêu lớn (> 10 kW), các máy vi ba nghiệp vụ cố định và các hệ thống số liệu băng tần siêu rộng sử dụng kỹ thuật trải phổ hoặc công nghệ CDMA.

Quy chuẩn này không xác định các chỉ tiêu về phát xạ tần số trên 40 GHz từ cổng anten hoặc cổng vỏ thiết bị.

Các chỉ tiêu trong Quy chuẩn này đảm bảo thỏa mãn về khả năng tương thích điện từ cho các thiết bị thông tin vô tuyến điện. Tuy nhiên các chỉ tiêu này không bao hàm các trường hợp đặc biệt khắc nghiệt có thể xảy ra nhưng với xác suất thấp.

Quy chuẩn này không bao hàm các trường hợp như nguồn gây nhiễu tạo ra các đột biến độc lập được lặp lại hoặc xuất hiện cố định liên tục, ví dụ như trạm ra-đa hoặc đài phát thanh truyền hình quảng bá trong khu vực lân cận. Trong trường hợp này, khi cần thiết có thể phải sử dụng các biện pháp bảo vệ đặc biệt đối với nguồn gây nhiễu, đối tượng bị nhiễu hoặc cả hai.

Các thiết bị có công suất phát lớn, không thể kiểm tra được tại phòng thí nghiệm bình thường thì có thể tiến hành thử nghiệm tại vị trí khai thác hoặc tại nơi sản xuất thiết bị.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, nhà sản xuất, nhập khẩu và khai thác thiết bị, hệ thống thông tin vô tuyến điện trong hoạt động chứng nhận hợp quy các thiết bị thu phát vô tuyến điện về EMC.

1.3. Tài liệu viện dẫn

TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006), Thiết bị công nghệ thông tin – Đặc tính nhiễu tần số vô tuyến – Giới hạn và phương pháp đo

TCVN 8241-4-2:2009 (IEC 61000-4-2:2001), Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-2: Phương pháp đo và thử – Miễn nhiễm đối với hiện tượng phóng tĩnh điện

TCVN 8241-4-3:2009 (IEC 61000-4-3:2006) Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-3: Phương pháp đo và thử – Miễn nhiễm đối với nhiễu phát xạ tần số vô tuyến

IEC 61000-4-4:2004 Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 4-4: Testing and measurement techniques – Electrical fast transient/burst immunity test

TCVN 8241-4-5:2009 (IEC 61000-4-5:2005), Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-5: Phương pháp đo và thử – Miễn nhiễm đối với xung

TCVN 8241-4-6:2009 (IEC 61000-4-6:2004) Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-6: Phương pháp đo và thử – Miễn nhiễm đối với nhiễu dẫn tần số vô tuyến

TCVN 8241-4-11:2009 (IEC 61000-4-11:2004), Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-11: Phương pháp đo và thử – Miễn nhiễm đối với các hiện tượng sụt áp, gián đoạn ngắn và biến đổi điện áp

ETS 300 086, Radio Equipment and Systems; Land mobile service; Technical characteristics and test conditions for radio equipment with an internal or external RF connector intended primarily for analogue speech

ETS 300 113, Radio Equipment and Systems (RES); Land mobile service; Technical characteristics and test conditions for radio equipment intended for the transmission of data (and speech) and having an antenna connector

ETS 300 296 Radio Equipment and Systems (RES); Land mobile service; Technical characteristics and test conditions for radio equipment using integral antennas intended primarily for analogue speech

ETS 300 390, Radio Equipment and Systems (RES); Land mobile service; Technical characteristics and test conditions for radio equipment intended for the transmission of data (and speech) and using an integral antenna

ETR 027, Radio Equipment and Systems; Methods of Measurement for Mobile Radio Equipment

ETR 028, Radio Equipment and Systems (RES); Uncertainties in the measurement of mobile radio equipment characteristics

CISPR 16-1, Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods

ISO 7637-1, Road vehicles; Electrical disturbance by conduction and coupling; Part 1: Passenger car and ligh commercial vehicles with nominal 12 V supply voltage – Electrical transient conduction along supply lines only

ISO 7637-2, Road vehicles; Electrical disturbance by conduction and coupling; Part 2: Commercial vehicles with nominal 24 V supply voltage – Electrical transient conduction along supply lines only.

1.3. Giải thích từ ngữ

1.3.1. Thiết bị phụ trợ (ancillary equipment)

Thiết bị kết nối với một thiết bị thông tin vô tuyến được coi là một thiết bị phụ trợ nếu:

– Thiết bị đó được sử dụng với một thiết bị thông tin vô tuyến để cung cấp các chức năng làm việc và/hoặc điều khiển bổ sung, ví dụ như mở rộng khả năng điều khiển tới vị trí khác hoặc một nơi khác;

– Thiết bị đó không thể sử dụng độc lập để cung cấp các chức năng của thiết bị thông tin vô tuyến; và

– Thiết bị thông tin vô tuyến có khả năng thực hiện một số các chức năng như phát và/hoặc thu một cách độc lập mà không cần thiết bị phụ trợ.

1.3.2. Thiết bị anten liền (integral antenna equipment)

Thiết bị anten liền là thiết bị thông tin vô tuyến có anten liền không sử dụng đầu nối ngoài và anten đó được coi là một phần của thiết bị. Anten liền có thể được nối bên trong hoặc bên ngoài thiết bị. Với loại thiết bị này thì cổng vỏ thiết bị và cổng anten là một.

1.3.3. Thiết bị anten rời (non-integral antenna equipment)

Thiết bị anten rời là thiết bị thông tin vô tuyến có đầu nối hoặc vành nối ống dẫn sóng để nối với anten hoặc trực tiếp hoặc qua cáp dẫn sóng, ống dẫn sóng. Thiết bị loại này có cổng anten riêng biệt với cổng vỏ thiết bị.

1.3.4. Thiết bị cố định (fixed equipment)

Thiết bị cố định là thiết bị được lắp đặt khai thác tại một vị trí cố định.

1.3.5. Cổng (port)

Cổng là một giao diện của thiết bị với môi trường điện từ. Bất cứ điểm kết nối nào trên thiết bị được sử dụng để kết nối các loại cáp vào hoặc ra thiết bị đều được coi là cổng. Xem minh họa trong Hình 1.

1.3.6. Độ rộng băng tần cần thiết (necessary bandwidth)

Độ rộng băng tần cần thiết là độ rộng của băng tần, đối với mỗi loại phát xạ, vừa đủ để đảm bảo truyền đưa tin tức với tốc độ và chất lượng theo yêu cầu trong những điều kiện định trước. Đối với các máy phát/bộ phát đáp đa kênh hoặc đa sóng mang, có nghĩa là nhiều tần số sóng mang được phát đi cùng một lúc từ bộ khuếch đại đầu ra tầng cuối hoặc từ anten, thì độ rộng băng tần cần thiết là băng tần của máy phát hay bộ phát đáp.

1.3.7. Độ rộng băng tần chiếm dụng (occupied bandwidth)

Độ rộng băng tần chiếm dụng là độ rộng của băng tần số, thấp hơn giới hạn tần số thấp và cao hơn giới hạn tần số cao, mà công suất phát xạ trung bình trong khu vực có tần số sẽ bằng số phần trăm cho trước b/2 của toàn bộ công suất trung bình của một phát xạ cho trước. Nếu không có định nghĩa khác của ITU-R đối với mỗi loại phát xạ thích hợp, thì giá trị b/2 là 0,5%.

1.3.8. Cổng viễn thông (telecommunications port)

Cổng viễn thông là cổng để kết nối trực tiếp với một mạng viễn thông.

1.3.9. Đơn công (simplex)

Đơn công là đường truyền thông tin một chiều tại một thời điểm (bao gồm cả chế độ bán song công).

1.3.10. Tiêu chuẩn sản phẩm (product standard)

Tiêu chuẩn sản phẩm là các tham số về quản lý tần số của sản phẩm vô tuyến.

1.3.11. Thiết bị thông tin vô tuyến (radio communications equipment)

Thiết bị thông tin vô tuyến bao gồm một hoặc nhiều máy phát và/hoặc máy thu vô tuyến được sử dụng cố định, di động hoặc xách tay. Thiết bị thông tin vô tuyến có thể hoạt động cùng với thiết bị phụ trợ nhưng các chức năng cơ bản không phụ thuộc vào các thiết bị phụ trợ này.

1.3.12. Dải tần hoạt động (operating frequency range)

Dải tần hoạt động là dải (hoặc các dải) các tần số vô tuyến liên tục của EUT.

1.3.13. Cổng vỏ thiết bị (enclosure port)

Cổng vỏ thiết bị là vỏ bọc vật lý của thiết bị, thông qua đó, trường điện từ trường có thể bức xạ qua hoặc tác động vào thiết bị.

1.4. Các chữ viết tắt

AC

Alternating Current

Dòng điện xoay chiều

AM

Amplitude Modulation

Điều chế biên độ

AMN

Artificial Mains Network

Mạch nguồn giả

B

measurement Bandwidth

Băng tần đo

BER

Bit Error Ratio

Tỷ lệ lỗi bit

DC

Direct Current

Dòng điện một chiều

DSB

Double SideBand full carrier

Hai biên đủ sóng mang

EMC

ElectroMagnetic Compatibility

Tương thích điện từ

e.m.f

electromotive force

Sức điện động

ESD

Electro Static Discharge

Phóng tĩnh điện

EUT

Equipment Under Test

Thiết bị được kiểm tra

FER

Frame Erasure Ratio

Tỷ lệ xóa khung

ITU-R

International Telecommunication Union – Radio Sector

Liên minh Viễn thông Thế giới – Bộ phận thông tin vô tuyến

LISN

Line Impedance Stabilizing Network

Mạch ổn định trở kháng đường dây

PEP

Peak Envelope Power

Công suất đường bao đỉnh

RF

Radio Frequency

Tần số vô tuyến

r.m.s

root mean of squares

Giá trị hiệu dụng

SSB

Single SideBand suppressed carrier modulation

Điều chế đơn biên nén sóng mang

TDM

Time Division Multiplexed

Bộ ghép kênh chia thời gian

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Các giới hạn phát xạ EMC và phương pháp đo

2.1.1. Phát xạ từ cổng vào/ra nguồn AC

Mục này đưa ra yêu cầu kỹ thuật đảm bảo thiết bị thông tin vô tuyến và thiết bị phụ trợ có khả năng giới hạn tạp âm nội xuất hiện tại các cổng nguồn AC của chúng.

Giới hạn:

EUT phải thỏa mãn các giới hạn trong Bảng 1 (bao gồm giá trị giới hạn trung bình và giá trị giới hạn gần đỉnh).

Dải tần số đo từ 150 kHz đến 30 MHz, ngoại trừ băng tần loại trừ đối với máy phát khi thực hiện phép đo ở chế độ phát.

Bảng 1 – Giới hạn phát xạ từ cổng vào/ra nguồn AC

Hiện tượng điện từ

Dải tần, MHz

Giới hạn, dBmV

Tiêu chuẩn cơ bản

(phương pháp đo)

Chú thích

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

Từ 0,15 đến 0,5

Từ 66 đến 56 (giá trị gần đỉnh)

Từ 56 đến 46 (giá trị trung bình)

TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006)

Chú thích 1

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

> 0,5 đến 5

56 (giá trị gần đỉnh)

46 (giá trị trung bình)

TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006)

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

> 5 đến 30

60 (giá trị gần đỉnh)

50 (giá trị trung bình)

TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006)

CHÚ THÍCH 1: Giới hạn giảm tuyến tính theo logarit của tần số trong dải từ 0,15 đến 0,5 MHz.

Phương pháp đo:

Phương pháp đo tuân thủ theo TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006).

Cổng ra nguồn AC phải được nối với tải, thông qua mạch ổn định trở kháng đường dây (LISN), sao cho tạo được mức dòng tương đương với mức dòng đã phân cấp cho nguồn đó.

Trường hợp cổng ra nguồn AC của mạng điện lưới nối trực tiếp (hoặc thông qua công tắc hay cầu chì) với cổng vào AC của EUT thì không cần thực hiện
phép đo tại cổng ra AC này.

CHÚ THÍCH: trong TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006), thuật ngữ “Mạch nguồn giả” (AMN) được sử dụng thay cho “Mạch ổn định trở kháng đường dây” (LISN).

2.1.2. Phát xạ từ cổng vào/ra nguồn DC

Mục này đưa ra yêu cầu kỹ thuật đảm bảo thiết bị thông tin vô tuyến và thiết bị phụ trợ có khả năng giới hạn tạp âm nội xuất hiện tại các cổng nguồn DC của chúng.

Yêu cầu này chỉ áp dụng cho các cổng vào/ra nguồn DC với cáp nối dài hơn
3 m. Nếu sử dụng bộ chuyển đổi AC-DC để cấp nguồn cho thiết bị với cáp nối ngắn hơn 3 m thì áp dụng yêu cầu phát xạ tại cổng AC của bộ chuyển đổi như trong 2.1.1 và không áp dụng yêu cầu này cho cổng DC của EUT.

Giới hạn:

EUT phải thỏa mãn các giới hạn cho trong Bảng 2.

Bảng 2 – Giới hạn phát xạ từ cổng vào/ra nguồn DC

Hiện tượng
điện từ

Dải tần, MHz

Giới hạn, dBmV

Tiêu chuẩn cơ bản

(phương pháp đo)

Chú thích

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

Từ 0,15 đến 0,5

Từ 66 đến 56 (giá trị gần đỉnh)

Từ 56 đến 46 (giá trị trung bình)

TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006)

Chú thích 1

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

> 0,5 đến 5

56 (giá trị gần đỉnh)

46 (giá trị trung bình)

TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006)

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

> 5 đến 30

60 (giá trị gần đỉnh)

50 (giá trị trung bình)

TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006)

CHÚ THÍCH 1: Giới hạn giảm tuyến tính theo logarit của tần số trong dải từ 0,15 MHz đến 0,5 MHz.

Phương pháp đo:

Phương pháp đo tuân thủ theo TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006).

Nếu EUT được cấp nguồn DC qua hai dây riêng hoặc một dây nối đất thì phải thực hiện phép đo với cả hai trường hợp.

Cổng ra DC được nối với tải thông qua mạch ổn định trở kháng đường dây (LISN) sao cho tạo được mức dòng tương đương với mức dòng đã phân cấp cho nguồn đó.

Trường hợp cổng ra nguồn DC được nối trực tiếp (hoặc thông qua công tắc hay cầu chì) với cổng vào DC của EUT thì không cần thực hiện phép đo tại cổng ra DC này.

2.1.3. Phát xạ từ cổng vỏ của thiết bị phụ trợ độc lập

Mục này đưa ra yêu cầu kỹ thuật đảm bảo thiết bị phụ trợ có khả năng giới hạn phát xạ bức xạ từ cổng vỏ máy.

Yêu cầu này chỉ áp dụng cho các thiết bị phụ trợ không được tích hợp vào trong máy thu, máy phát hoặc máy thu phát vô tuyến.

Yêu cầu này áp dụng trên một cấu hình đại điện của thiết bị, hoặc cấu hình đại diện của tổ hợp thiết bị vô tuyến và thiết bị phụ trợ.

Giới hạn:

Các thiết bị phụ trợ độc lập phải thỏa mãn các giới hạn trong Bảng 3 (khoảng cách đo là 10 m).

Bảng 3 – Giới hạn phát xạ từ cổng vỏ của thiết bị phụ trợ độc lập

Dải tần, MHz

Giới hạn (giá trị gần đỉnh), dBmV/m

Từ 30 đến 230

30

> 230 đến 1000

37

Phương pháp đo:

Phương pháp đo tuân thủ TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006).

2.1.4. Phát xạ từ cổng vỏ máy của thiết bị anten rời và cổng vào/ra anten của thiết bị anten liền

Mục này đưa ra yêu cầu kỹ thuật đảm bảo khả năng giới hạn tạp âm nội (phát xạ giả) từ cổng vỏ của thiết bị thông tin vô tuyến anten rời.

Với trường hợp thiết bị thông tin vô tuyến anten liền, mục này đưa ra yêu cầu khả năng giới hạn phát xạ giả từ cổng anten, cũng là cổng vỏ của thiết bị.

Giới hạn:

EUT phải thỏa mãn được các giới hạn trong Bảng 4.

Bảng 4 – Giới hạn phát xạ từ cổng vỏ máy của thiết bị anten rời
và cổng vào/ra anten của thiết bị anten liền

Hiện tượng

điện từ

Dải tần

Giới hạn Rx, Tx chế độ chờ, dBm (đỉnh)

Giới hạn Tx chế độ làm việc, dBm (đỉnh)

Chú thích

Phát xạ tần số vô tuyến (Phát xạ giả)

Từ 30 đến 230 MHz

-57 (2 nW)

-36 (250 nW) hoặc
-80 dB PEP, lấy giá trị nào cao hơn.

B = 100 đến 120 kHz
Chú thích 1

Phát xạ tần số vô tuyến (Phát xạ giả)

Từ 230 MHz đến 1 GHz

-50 (10 nW)

-36 (250 nW) hoặc
-80 dB PEP, lấy giá trị nào cao hơn.

B = 100 đến
120 kHz

Chú thích 2

Phát xạ tần số vô tuyến (Phát xạ giả)

>1 đến
12,75 GHz

-47 (20 nW)

-30 (1 mW) hoặc

-74 dB PEP, lấy giá trị nào cao hơn.

B = 1 MHz

Chú thích 4

Phát xạ tần số vô tuyến (Phát xạ giả)

>12,75 đến 40 GHz

-47 (20 nW)

-30 (1 mW) hoặc

-74 dB PEP, lấy giá trị nào cao hơn.

B = 1 MHz

Chú thích 3 và 4

– CHÚ THÍCH 1: Đối với các máy phát được lắp đặt tại vị trí có khoảng cách nhỏ hơn 10 m tới các máy thu truyền thông quảng bá nội địa, giới hạn -54 dBm (4 nW) đỉnh được áp dụng trong chế độ làm việc với băng tần từ 47 đến 74 MHz, từ 87,5 đến 118 MHz và từ 174 đến 230 MHz.

– CHÚ THÍCH 2: Đối với các máy phát được lắp đặt tại vị trí có khoảng cách nhỏ hơn 10 m tới các máy thu truyền thông quảng bá nội địa, giới hạn -54 dBm (4 nW) đỉnh được áp dụng trong chế độ làm việc với băng tần từ 470 đến 862 MHz.

– CHÚ THÍCH 3: Chỉ áp dụng đối với các bộ phận vô tuyến, nó bao gồm một anten và được coi là một phần cấu trúc cơ khí của nó.

– CHÚ THÍCH 4: Khởi đầu, có thể thực hiện phép đo tới tần số 4 GHz hoặc 2 x Fc, lấy giá trị nào lớn hơn. Nếu có bất cứ mức phát xạ giả nào, ở tần số trên 1,5 GHz, vượt quá -10 dB so với giới hạn thì phép đo phải được tiếp tục tới tần số 12,75 GHz hoặc 2 x Fc, lấy giá trị nào lớn hơn.

Phương pháp đo:

Sử dụng các phương pháp đo công suất trực tiếp hoặc phương pháp thay thế, tuỳ theo phương pháp nào phù hợp hơn với dải tần khảo sát.

Hướng dẫn thực hiện phép đo có trong các tiêu chuẩn ETS 300 296,
ETS 300 390, ETR 027, ETS 300 086, ETS 300 113, ETR 028 của ETSI, hoặc CISPR 16-1. Phương pháp đo đã chọn phải được ghi trong biên bản đo.

Máy thu đo phải được điều chỉnh trên toàn dải tần đo, mức công suất phải được đo tại các tần số có thành phần phát xạ giả. Các phép đo phải được lặp lại với EUT ở chế độ chờ và chế độ thu. Nếu mức đo được thấp hơn 10 dB so với giới hạn trong Bảng 4 thì không phải ghi lại trong biên bản thử nghiệm.

Máy phát phải được điều chế theo điều chế đo kiểm thông thường trong mục A.5 trong quá trình đo kiểm (nếu thích hợp). Băng tần loại trừ xác định tại mục A.3 được áp dụng.

Đối với các máy phát anten rời thì cổng anten phải được kết cuối bằng tải không bức xạ có công suất thích hợp trong quá trình đo.

2.1.5. Phát xạ từ cổng vào/ra anten (phát xạ giả) của thiết bị anten rời

Mục này đưa ra yêu cầu kỹ thuật đảm bảo khả năng giới hạn mức phát xạ giả từ cổng anten của thiết bị thông tin vô tuyến anten rời.

Trong dải tần số từ 30 MHz đến 4 GHz, các yêu cầu về nhiễu dẫn trong mục này có thể được thay thế bằng các yêu cầu về phát xạ giả trong 2.1.4.

Giới hạn:

EUT phải thỏa mãn được các giới hạn trong Bảng 5.

Khi đánh giá tuân thủ phải chú ý đến mức suy hao của bộ suy hao công suất không phát xạ từ cổng anten đến cổng đo.

Nếu EUT chỉ sử dụng loại anten đặc biệt do nhà sản xuất cung cấp có
hệ số phát xạ thấp hơn tại các tần số tương ứng với các tần số có thành phần nhiễu dẫn và nếu mức nhiễu dẫn đo được này nằm ngoài giới hạn cho phép thì phải tính đến chỉ tiêu kỹ thuật anten của nhà sản xuất. Nếu theo nhà sản xuất, đặc tính khuếch đại (hệ số tăng ích) của anten tại tần số phát xạ giả nhỏ hơn nhiều mức 0 dBi và phát xạ giả của anten gây ra bởi nhiễu dẫn nhỏ hơn giới hạn phát xạ giả cho phép thì mức nhiễu dẫn được coi là phù hợp. Điều này có thể được diễn giải rõ hơn bằng công thức:

– Mức bức xạ dẫn đo được tại tần số f là x dBm, và

– Mức khuếch đại anten, theo nhà sản xuất, tại tần số f là g dBi;

– Công suất bức xạ phát xạ từ anten sẽ là: (x + g) dBm = h dBm

– Nếu thỏa mãn giới hạn trong Bảng 4 đối với tần số f, thì mức phát xạ dẫn được coi là phù hợp thậm chí nếu mức x lớn hơn giới hạn cho phép trong Bảng 5.

Ví dụ: Một máy phát ở chế độ hoạt động có mức nhiễu dẫn là -24 dBm tại
tần số 1,5 GHz:

– Mức này nằm ngoài giới hạn cho phép trong trong Bảng 5.

– Nhưng hệ số khuếch đại anten tại tần số này là -30 dBi (theo nhà sản xuất).

– Như vậy công suất phát xạ giả tại anten trong trường hợp này là -54 dBm.

– Mức -54 dBm này thỏa mãn giới hạn trong Bảng 4.

– Do vậy trong trường hợp này mức nhiễu dẫn được coi là phù hợp.

Nếu có nhiều loại anten sử dụng cho EUT, thì việc xem xét chỉ tiêu kỹ thuật anten chỉ đối với loại anten có mức khuếch đại lớn nhất tại tần số có phát xạ giả.

Bảng 5- Giới hạn phát xạ tại cổng vào/ra anten của thiết bị anten rời

Hiện tượng
điện từ

Dải tần

Giới hạn Rx, Tx chế độ chờ, dBm (đỉnh)

Giới hạn Tx chế độ làm việc, dBm (đỉnh)

Chú thích

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

Từ 9 kHz đến 150 kHz

-57 (2 nW)

-36 (250 nW) hoặc
-70 dB PEP, lấy giá trị nào cao hơn

B = 1 kHz

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

>150 kHz đến
30 MHz

-57 (2 nW)

-36 (250 nW) hoặc
-70 dB PEP, lấy giá trị nào cao hơn

B = 9 đến 10 kHz

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

>30 MHz đến
1 GHz

-57 (2 nW)

-36 (250 nW) hoặc
-80 dB PEP, lấy giá trị nào cao hơn

B = 100 đến
120 kHz

Chú thích 2

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

>1 GHz đến 12,75 GHz

-47 (20 nW)

-30 (1 mW) hoặc

-74 dB PEP, lấy giá trị nào cao hơn

B = 1 MHz

Chú thích 1

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

>12,75 đến
40 GHz

-47 (20 nW)

-30 (1 mW) hoặc

-74 dB PEP, lấy giá trị nào cao hơn

B = 1 MHz

Chú thích 1

– CHÚ THÍCH 1: Khởi đầu, có thể thực hiện phép đo tới tần số 4 GHz hoặc 2 x Fc, lấy giá trị nào lớn hơn. Nếu có bất cứ mức phát xạ giả nào, ở tần số trên 1,5 GHz, vượt quá -10 dB so với giới hạn, thì phép đo phải được tiếp tục tới tần số 12,75 GHz hoặc 2 x Fc, lấy giá trị nào lớn hơn.

– CHÚ THÍCH 2: Đối với các máy phát được lắp đặt tại vị trí có khoảng cách nhỏ hơn 10 m tới các máy thu truyền thông quảng bá nội địa, giới hạn -54 dBm (4 nW) đỉnh được áp dụng trong băng tần từ 47 đến 74 MHz, từ 87,5 đến 118 MHz, từ 174 đến 230 MHz và từ 470 đến 862 MHz.

Phương pháp đo:

Cổng anten phải được kết cuối bằng bộ suy hao công suất không bức xạ, đầu ra của bộ suy hao được nối tới máy đo. Máy thu đo phải có băng tần đo (B) đáp ứng được các yêu trong Bảng 5 và phải sử dụng bộ tách đỉnh.

Máy thu đo được điều chỉnh trên toàn dải tần đo, mức công suất phải được đo tại các tần số có thành phần phát xạ giả. Các phép đo phải được lặp lại với EUT ở chế độ chờ và chế độ thu. Nếu mức đo được thấp hơn 10 dB so với giới hạn trong Bảng 5 thì sẽ không phải ghi lại trong biên bản thử nghiệm.

Hướng dẫn thực hiện phép đo có trong các tiêu chuẩn ETS 300 296, ETS 300 390,
ETR 027, ETS 300 113, ETR 028, ETS 300 086, hoặc CISPR 16-1. Phương pháp đo phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.

Đối với máy phát, băng tần loại trừ trong mục A.3.1 được áp dụng trong quá trình đo thử.

Nếu EUT chỉ nối với ống dẫn sóng có độ dài lớn hơn 2 lần bước sóng của tần số cắt thì phép đo được hạn chế chỉ với các tần số đo lớn hơn 0,7 lần tần số cắt.

2.2. Các yêu cầu miễn nhiễm EMC và phương pháp thử

2.2.1. Miễn nhiễm của cổng anten và cổng vỏ của thiết bị vô tuyến anten liền

2.2.1.1. EUT làm việc tại tần số dưới 2 GHz

Phép thử phóng tĩnh điện tuân thủ TCVN 8241-4-2:2009 (IEC 61000-4-2:2001).

Mức thử:

  • ±2, ±4 và ±8 kV phóng qua không khí;
  • ±2 và ±4 kV phóng tiếp xúc.

Áp dụng tiêu chí: B.

Các bước sau đây được thực hiện lần lượt:

a) Tần số hoạt động của EUT được điều chỉnh về tần số trung tâm trong dải tần hoạt động. Nếu EUT có nhiều dải tần hoạt động thì các phép thử tiếp theo dưới đây được lặp lại đối với mỗi dải tần hoạt động của thiết bị;

b) Mức tín hiệu mong muốn đưa vào lớn hơn mức để thiết lập đường truyền thông với các chỉ tiêu danh định 10 dB hoặc tại mức do nhà sản xuất xác định;

c) Đối với các máy thu, áp dụng tín hiệu nhiễu thử với mức 30 mV/m hoặc tại mức 80 dB trên mức tín hiệu mong muốn (áp dụng mức nào lớn hơn nhưng không vượt quá mức 3 V/m). Tín hiệu này được quét trên toàn dải tần từ 80 MHz đến 1 GHz. Công suất cần thiết cho cường độ trường thử được tính toán từ các giá trị đã biết của công suất vào và cường độ trường ghi được trong giai đoạn hiệu chỉnh. Tín hiệu thử được điều chế biên độ bằng tín hiệu hình sin 1 kHz với độ sâu điều chế 80% trừ trường hợp trùng với tần số tín hiệu mong muốn, trong trường hợp này tần số điều chế là 400 Hz. Băng tần loại trừ mục A.3.3 được áp dụng:

– Chất lượng đường truyền thông vô tuyến được đánh giá theo tiêu chí A;

– Chỉ tiêu đáp ứng máy thu đối với các hiện tượng băng rộng và băng hẹp được đánh giá phù hợp với mục C.2.3.

d) Đối với tất cả các EUT, áp dụng tín hiệu nhiễu thử với mức 3 V/m, tín hiệu này được quét trên dải tần từ 80 MHz đến 1 GHz. Tín hiệu thử được điều chế biên độ bằng tín hiệu hình sin 1 kHz với độ sâu điều chế 80% trừ trường hợp trùng với tần số tín hiệu mong muốn, trong trường hợp này tần số điều chế là 400 Hz. Băng tần loại trừ mục A.3 được áp dụng:

– Đối với các máy thu áp dụng tiêu chí A. Tín hiệu thử tại mức 3 V/m chỉ được sử dụng để đánh giá chất lượng của máy thu, không liên quan đến đường truyền thông vô tuyến (đánh giá chất lượng đường truyền thông theo mục c);

– Đối với các máy phát trong chế độ phát và chế độ chờ, đánh giá chất lượng theo tiêu chí A.

2.2.1.2. EUT làm việc tại các tần số bằng hoặc lớn hơn 2 GHz

Phép thử phóng tĩnh điện tuân thủ TCVN 8241-4-2:2009 (IEC 61000-4-2:2001).

Mức thử:

  • ±2, ±4 và ±8 kV phóng qua không khí;
  • ±2 và ±4 kV phóng tiếp xúc.

Áp dụng tiêu chí: B.

Các bước sau đây được thực hiện lần lượt:

a) Tần số hoạt động của EUT được điều chỉnh về tần số trung tâm trong dải tần hoạt động. Nếu EUT có nhiều dải tần hoạt động, thì các phép thử tiếp theo dưới đây được lặp lại đối với mỗi dải tần hoạt động của thiết bị;

b) Mức tín hiệu mong muốn đưa vào lớn hơn mức để thiết lập đường truyền thông với các chỉ tiêu danh định 10 dB hoặc tại mức do nhà sản xuất xác định;

c) Đối với tất cả các thiết bị được kiểm tra, áp dụng tín hiệu nhiễu thử với mức
3 V/m, tín hiệu này được quét trên dải tần từ 80 MHz đến 1 GHz. Tín hiệu thử được điều chế biên độ bằng tín hiệu hình sin 1 kHz với độ sâu điều chế 80% trừ trường hợp trùng với tần số tín hiệu mong muốn, trong trường hợp này tần số điều chế là 400 Hz:

– Tất cả các chức năng chính được đánh giá theo tiêu chí A;

– Chỉ tiêu đáp ứng máy thu đối với các hiện tượng băng rộng và băng hẹp được đánh giá phù hợp với mục C.2.3.

2.2.2. Miễn nhiễm của cổng anten của thiết bị vô tuyến anten rời

2.2.2.1 Các mức thử và tiêu chí chất lượng

a) Phép thử nhiễu dẫn RF chế độ chênh lệch (dây-dây): các máy thu có tần số làm việc dưới 2 GHz.

Các bước sau đây được thực hiện lần lượt:

– Tần số làm việc của EUT được điều chỉnh về tần số trung tâm của dải tần hoạt động. Nếu EUT có nhiều dải tần hoạt động, thì các phép thử tiếp theo dưới đây được lặp lại đối với mỗi dải tần hoạt động của thiết bị;

– Mức tín hiệu mong muốn đưa vào phải lớn hơn mức để thiết lập đường truyền dẫn với các chỉ tiêu danh định 10 dB hoặc tại mức do nhà sản xuất xác định;

– Sử dụng tín hiệu thử với mức 80 dB lớn hơn mức tín hiệu mong muốn nhưng không lớn hơn +100 dBmV e.m.f, tín hiệu này được quét trên dải tần từ 80 MHz đến 1 GHz. Tín hiệu thử được điều chế biên độ bằng tín hiệu hình sin 1 kHz với độ sâu điều chế 80% trừ trường hợp trùng với tần số tín hiệu mong muốn, trong trường hợp này tần số điều chế là 400 Hz. áp dụng băng tần loại trừ mục A.3.3. Có thể thực hiện phép thử như trong mục 2.2.1.1 bước c) với loại anten đặc biệt do nhà sản xuất cung cấp.

Đánh giá chỉ tiêu về đáp ứng máy thu băng hẹp, băng rộng theo mục C.2.3.

Bảng 6 – Các mức thử và tiêu chí chất lượng

Hiện tượng điện từ

Mức thử

Tiêu chí
chất lượng

Tiêu chuẩn cơ bản (phương pháp thử)

Chú thích

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến. Chế độ chung (dây-đất)

Tần số, MHz

Từ 0,15
đến 80

A (trong băng
tần loại trừ máy thu áp dụng tiêu chí B)

TCVN 8241-4-6:2009

(IEC 61000-4-6:2004)

Chú thích 1, 2 và 4

Biên độ, V (r.m.s unmod e.m.f)

3

Độ sâu điều chế AM,%

80

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến. Chế độ chênh lệch (dây-dây)

A

Theo mục a) hoặc b)

Chú thích 3 và 5

Đột biến nhanh. Chế độ chung (dây-đất)

Điện áp đỉnh, kV

0,5

B

IEC 61000-4-4

Chú thích 2 và 4

Dạng xung, Tr/Th ns

5/50

Tần số lặp, kHz

5

– CHÚ THÍCH 1: Phương pháp thử là phương pháp vòng kẹp cảm ứng dòng, áp dụng băng tần loại trừ mục A.3.3, có thể bỏ qua đáp ứng băng hẹp (xem mục C.2.3).

– CHÚ THÍCH 2: Chỉ áp dụng với các cổng giao tiếp với cáp mà tổng độ dài có thể lớn hơn 3 m.

– CHÚ THÍCH 3: Chỉ áp dụng đối với các máy thu.

– CHÚ THÍCH 4: Chỉ áp dụng đối với các cổng giao tiếp với cáp đồng trục.

CHÚ THÍCH 5: Không thực hiện phép thử đối với các máy thu có tần số hoạt động bằng hay lớn hơn 2 GHz.

b) Phép thử nhiễu dẫn RF chế độ chênh lệch (dây-dây): máy thu có tần số làm việc bằng hoặc lớn hơn 2 GHz

Phép thử nhiễu dẫn RF chế độ chênh lệch không thích hợp với loại thiết bị này và sẽ không được thực hiện.

Chứng minh:

– Trong khi đang khai thác, khi thực hiện phép thử, các tín hiệu nhiễu tới cổng anten được dịch tần ± 5% so với tần số làm việc và như vậy sẽ nằm trong băng tần loại trừ.

– Các thiết bị thông tin vô tuyến cố định có tần số sóng mang bằng hay lớn hơn 2 GHz thường sử dụng các anten định hướng.

2.2.3. Miễn nhiễm cổng vỏ của thiết bị thông tin vô tuyến anten rời và các loại thiết bị phụ trợ

Bảng 7 – Các mức thử và tiêu chí chất lượng

Hiện tượng điện từ

Mức thử

Tiêu chí
chất lượng

Tiêu chuẩn cơ bản

(Phương pháp thử)

Chú thích

Trường điện từ tần số vô tuyến

Tần số, MHz

Từ 80
đến 1000

A (trong băng tần loại trừ máy thu, áp dụng tiêu chí B)

TCVN 8241-4-3:2009

(IEC 61000-4-3:2006)

Chú thích 1
và 2

Biên độ, V/m r.m.s

3

Độ sâu điều chế AM,%

80

Phóng tĩnh điện

Điện áp đỉnh, kV (phóng qua không khí)

± 2, ± 4 và ± 8

B

TCVN 8241-4-2:2009

(IEC 61000-4-2:2001)

Điện áp đỉnh, kV (phóng tiếp xúc)

± 2 và ± 4

– CHÚ THÍCH 1: Tín hiệu thử được điều chế biên độ bằng tín hiệu hình sin 1 kHz với độ sâu điều chế 80% trừ trường hợp trùng với tần số tín hiệu mong muốn, trong trường hợp này tần số điều chế là 400 Hz.

– CHÚ THÍCH 2: Đánh giá đáp ứng máy thu băng hẹp, băng rộng theo mục C.2.3.

2.2.4. Miễn nhiễm của cổng vào/ra nguồn AC

Bảng 8 – Các mức thử và tiêu chí chất lượng

Hiện tượng
điện từ

Mức thử

Tiêu chí
đánh giá

Tiêu chuẩn
cơ bản (Phương pháp thử)

Chú thích

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến. Chế độ chung (dây-đất)

Tần số, MHz

Từ 0,15 đến 80

A (trong băng tần loại trừ máy thu, áp dụng tiêu chí B)

TCVN 8241-4-6:2009

(IEC 61000-4-6:2004)

Chú thích 1, 2 và 4

Biên độ, V (r.m.s unmod e.m.f)

3

Độ sâu điều chế AM,%

80

Đột biến nhanh. Chế độ chung (dây-đất)

Điện áp đỉnh, kV

1

B

IEC 61000-4-4

Chú thích 2

Dạng xung, Tr/Th ns

5/50

Tần số lặp, kHz

5

Xung sét chế độ chung (dây-đất)

Điện áp đỉnh, kV

1

B

TCVN 8241-4-5:2009

(IEC 61000-4-5:2005)

Chú thích 3

Dạng xung, Tr/Th ms

1,2/50 (8/20)

Xung sét chế độ chênh lệch
(dây-dây)

Điện áp đỉnh, kV

0,5

B

TCVN 8241-4-5:2009

(IEC 61000-4-5:2005)

Chú thích 3

Dạng xung, Tr/Th ms

1,2/50 (8/20)

Sụt điện áp

Mức giảm,%

Thời gian, ms

30

10

B

TCVN 8241-4-11:2009

(IEC 61000-4-11:2004)

Chú thích 3

Mức giảm,%

Thời gian, ms

60

100

B

Chú thích 3

Ngắt quãng điện áp

Mức giảm,%

> 95

C

TCVN 8241-4-11:2009

(IEC 61000-4-11:2004)

Chú thích 3

Thời gian, ms

5000

– CHÚ THÍCH 1: Phép thử được thực hiện bằng phương pháp ghép tín hiệu hoặc kết nối trực tiếp. Phép thử có thể thực hiện bằng phương pháp ghép tín hiệu thử qua vòng kẹp cảm ứng dòng. Đáp ứng băng hẹp (đáp ứng giả) nếu có trong khi thử có thể bỏ qua.

– CHÚ THÍCH 2: Áp dụng cho tất cả các cổng vào và các cổng ra giao tiếp với cáp mà tổng độ dài có thể lớn hơn 3 m.

– CHÚ THÍCH 3: Chỉ áp dụng cho các cổng vào.

– CHÚ THÍCH 4: Tín hiệu thử được điều chế biên độ bằng tín hiệu hình sin 1 kHz với độ sâu điều chế 80% trừ trường hợp trùng với tần số tín hiệu mong muốn, trong trường hợp này tần số điều chế là 400 Hz.

2.2.5. Miễn nhiễm của cổng vào/ra tín hiệu/điều khiển

Bảng 9 – Các mức thử và tiêu chí chất lượng

Hiện tượng điện từ

Mức thử

Tiêu chí
chất lượng

Tiêu chuẩn cơ bản (Phương pháp thử)

Chú thích

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến. Chế độ chung (dây-đất)

Tần số, MHz

Từ 0,15 đến 80

A (nằm trong băng tần loại trừ, áp dụng tiêu chí B)

TCVN 8241-4-6:2009

(IEC 61000-4-6:2004)

Chú thích 1, 2 và 3

Biên độ, V (r.m.s unmod e.m.f)

3

Độ sâu điều chế AM,%

80

Đột biến nhanh. Chế độ chung (dây-đất)

Điện áp đỉnh, kV

0,5

B

IEC 61000-4-4

Chú thích 3

Dạng xung, Tr/Th ns

5/50

Tần số lặp, kHz

5

– CHÚ THÍCH 1: Phép thử được thực hiện sử dụng phương pháp ghép tín hiệu hoặc phương pháp kết nối trực tiếp. Phương pháp thử có thể là phương pháp vòng kẹp cảm ứng dòng. Đáp ứng băng hẹp (đáp ứng giả) nếu có trong phép thử có thể bỏ qua.

– CHÚ THÍCH 2: Tín hiệu thử được điều chế biên độ bằng tín hiệu hình sin 1 kHz với độ sâu điều chế 80% trừ trường hợp trùng với tần số tín hiệu mong muốn, trong trường hợp này tần số điều chế là 400 Hz.

– CHÚ THÍCH 3: Phép thử được thực hiện tại các cổng giao tiếp với cáp dài hơn 3 m.

2.2.6. Miễn nhiễm của cổng viễn thông

Bảng 10 – Các mức thử và tiêu chí chất lượng

Hiện tượng
điện từ

Mức thử

Tiêu chí
đánh giá

Tiêu chuẩn cơ bản (Phương pháp thử)

Chú thích

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến. Chế độ chung (dây-đất)

Tần số, MHz

Từ 0,15 đến 80

A (nằm trong băng tần loại trừ áp dụng tiêu chí B)

TCVN 8241-4-6:2009

(IEC 61000-4-6:2004)

Chú thích 1, 2.

Biên độ, V (r.m.s unmod e.m.f)

3

Độ sâu điều chế AM,%

80

Đột biến nhanh. Chế độ chung (dây-đất).

Điện áp đỉnh, kV

0,5

B

IEC 61000-4-4

Dạng xung, Tr/Th ns

5/50

Tần số lặp, kHz

5

Xung sét chế độ chênh lệch (dây-dây).

Điện áp, kV

0,5

B

TCVN 8241-4-5:2009

(IEC 61000-4-5:2005)

Dạng xung, Tr/Th ms

1,2/50

Xung sét chế độ chung (dây-đất)

Điện áp, kV

0,5

B

TCVN 8241-4-5:2009

(IEC 61000-4-5:2005)

Dạng xung, Tr/Th ms

1,2/50

– CHÚ THÍCH 1: Phép thử được thực hiện bằng phương pháp ghép tín hiệu hoặc kết nối trực tiếp. Phương pháp thử có thể là phương pháp vòng kẹp cảm ứng dòng. Đáp ứng băng hẹp (đáp ứng giả) nếu có trong phép thử có thể bỏ qua.

– CHÚ THÍCH 2: Tín hiệu thử được điều chế biên độ bằng tín hiệu hình sin 1 kHz với độ sâu điều chế 80% trừ trường hợp trùng với tần số tín hiệu mong muốn, trong trường hợp này tần số điều chế là 400 Hz.

2.2.7. Miễn nhiễm của cổng nguồn DC (cung cấp từ các phương tiện giao thông)

Mục này đưa ra yêu cầu kỹ thuật đảm bảo thiết bị thông tin vô tuyến và thiết bị phụ trợ hoạt động bình thường khi có đột biến nhanh và xung sét xuất hiện tại cổng vào nguồn DC trong môi trường giao thông.

Phương pháp thử:

Phép thử được thực hiện tại các cổng nguồn DC 12 V và 24 V của các thiết bị phụ trợ và/hoặc thiết bị thông tin vô tuyến được sử dụng trên các phương tiện giao thông.

Phương pháp thử tuân thủ ISO 7637 – 1 đối với các thiết bị sử dụng nguồn 12 V DC và ISO 7637 – 2 đối với các thiết bị sử dụng nguồn 24 V DC.

Đối với thiết bị được thiết kế để có thể sử dụng cả hai loại nguồn 12 và
24 V DC mà không cần thay đổi thành phần kết cấu, mô-đun hay điều chỉnh thì phép thử được thực hiện theo mục 2.2.7.2 và loại xung thử 4 của mục 2.2.7.1.

Đối với thiết bị được thiết kế để có thể sử dụng cả hai loại nguồn 12 và
24 V DC nhưng phải thay đổi thành phần kết cấu, mô-đun hay điều chỉnh thì phép thử được thực hiện theo các mục 2.2.7.1 và 2.2.7.2.

Tiêu chí chất lượng:

Tiêu chí B.

2.2.7.1 Miễn nhiễm của thiết bị được cấp nguồn 12 V DC

Với các thiết bị được cấp nguồn 12 V DC trực tiếp từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông, áp dụng các loại xung thử trong Bảng 11.

Bảng 11 – Các mức thử đối với các thiết bị được cấp nguồn 12 V DC trực tiếp
từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông

ISO 7637 – 1, xung

Mức

Số lượng xung

Đặc tính

Thời gian thử, phút

3a

II

5

3b

II

5

4

II

5

Vs = -5 V

Va = -2,5 V

t6 = 25 ms

t8 = 5 s

t = 5 ms

Với các thiết bị không đòi hỏi cấp nguồn 12 V DC trực tiếp từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông, áp dụng các loại xung thử trong Bảng 11 và Bảng 12.

Bảng 12 – Các phép thử bổ sung đối với các thiết bị không đòi hỏi
cấp nguồn 12 V DC trực tiếp từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông

ISO 7637 – 1

Mức

Số lượng xung

Đặc tính

1

II

10

t1 = 2,5 s

2

II

10

t1 = 2,5 s

Phải ghi vào biên bản thử nghiệm khi không áp dụng các xung thử trong Bảng 12 vì thiết bị được cấp nguồn trực tiếp từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông.

2.2.7.2 Miễn nhiễm của thiết bị được cấp nguồn 24 V DC

Với các thiết bị được cấp nguồn 24 V DC trực tiếp từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông, áp dụng các xung thử trong Bảng 13.

Bảng 13 – Các mức thử đối với các thiết bị được cấp nguồn 24 V DC
trực tiếp từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông

ISO 7637 – 2, xung

Mức

Số lượng xung

Đặc tính

Thời gian thử, phút

3a

II

5

3b

II

5

4

II

5

Vs = -10 V

Va = -5 V

t6 = 25 ms

t8 = 5 s

tf = 5 ms

Với các thiết bị không đòi hỏi cấp nguồn 12 V DC trực tiếp từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông, áp dụng các loại xung trong Bảng 13 và Bảng 14.

Bảng 14 – Các phép thử bổ sung đối với các thiết bị không đòi hỏi
cấp nguồn 24 V DC trực tiếp từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông

ISO 7637 – 2

Mức

Số lượng xung

Đặc tính

1a

II

10

t1 = 2,5 s

Ri = 25 W

1b

II

10

t1 = 2,5 s

Ri = 100 W

2

II

10

t1 = 2,5 s

Phải ghi vào biên bản thử nghiệm khi không áp dụng các xung thử trong Bảng 14 vì thiết bị được cấp nguồn trực tiếp từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông.

2.2.8. Miễn nhiễm của cổng nguồn DC (không cấp nguồn từ các phương tiện
giao thông)

Bảng 15 – Các mức thử và tiêu chí chất lượng

Hiện tượng
điện từ

Mức thử

Tiêu chí
chất lượng

Tiêu chuẩn
cơ bản (Phương pháp thử)

Chú thích

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến. Chế độ chung (dây-đất).

Tần số, MHz

Từ 0,15 đến 80

A (nằm trong băng tần loại trừ áp dụng tiêu chí B)

TCVN 8241-4-6:2009

(IEC 61000-4-6:2004)

Chú thích 1, 2 và 4

Biên độ, V (r.m.s unmod e.m.f)

3

Độ sâu điều chế AM,%

80

Đột biến nhanh. Chế độ chung (dây-đất).

Điện áp đỉnh, kV

0,5

B

IEC 61000-4-4

Chú thích 2

Dạng xung, Tr/Th ns

5/50

Tần số lặp, kHz

5

Xung sét chế độ chung (dây – đất)

Điện áp, kV

1

B

TCVN 8241-4-5:2009

(IEC 61000-4-5:2005)

Chú thích 3

Dạng xung, Tr/Th ms

1,2/50

– CHÚ THÍCH 1: Phép thử được thực hiện sử dụng phương pháp ghép tín hiệu hoặc kết nối trực tiếp. Phương pháp thử có thể là phương pháp vòng kẹp cảm ứng dòng. Đáp ứng băng hẹp (đáp ứng giả) nếu có trong phép thử có thể bỏ qua.

– CHÚ THÍCH 2: Áp dụng cho tất cả các cổng vào và các cổng ra giao tiếp với cáp mà tổng độ dài có thể lớn hơn 3 m.

– CHÚ THÍCH 3: Chỉ áp dụng cho các cổng độ dài cáp của nó có thể dài hơn 10 m.

– CHÚ THÍCH 4: Tín hiệu thử được điều chế biên độ bằng tín hiệu sin 1 kHz với độ sâu điều chế 80% trừ trường hợp trùng với tần số tín hiệu mong muốn, trong trường hợp này tần số điều chế là 400 Hz.

3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

3.1. Các thiết bị thông tin vô tuyến điện được quy định tại Danh mục thiết bị phải thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành phải tuân thủ Quy chuẩn này.

3.2. Trong trường hợp thiết bị thông tin vô tuyến điện nêu tại khoản 3.1 có quy chuẩn kỹ thuật riêng, thích hợp thì bất kỳ chỉ tiêu kỹ thuật nào liên quan đến cổng anten và cổng vỏ thiết bị trong quy chuẩn kỹ thuật đó được ưu tiên áp dụng so với các chỉ tiêu kỹ thuật tương ứng trong Quy chuẩn này. Các chỉ tiêu kỹ thuật còn lại của Quy chuẩn này vẫn phải được áp dụng để đánh giá tính tuân thủ EMC của thiết bị.

4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh các thiết bị thông tin vô tuyến điện phải thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

5.1. Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai quản lý các thiết bị thông tin vô tuyến điện phù hợp với Quy chuẩn này.

5.2. Quy chuẩn này được áp dụng thay thế Tiêu chuẩn ngành TCN 68-192:2003 “Tương thích điện từ (EMC) – Thiết bị thông tin vô tuyến điện – Yêu cầu chung về tương thích điện từ”.

5.3. Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

Phụ lục A

(Quy định)

Các qui định chung về điều kiện đo thử

A.1. Cấu hình và điều kiện kiểm tra

EUT phải được kiểm tra trong các điều kiện phù hợp với các tiêu chuẩn cơ bản hoặc các thông tin kỹ thuật liên quan kèm theo thiết bị. Đó là các thông tin được nhà sản xuất công bố như dải nhiệt độ, độ ẩm và điện áp nguồn.

Cấu hình kiểm tra và cách kiểm tra phải sao cho gần giống nhất với cấu hình và cách thức thiết bị được khai thác sử dụng và phù hợp với các yêu cầu trong Quy chuẩn này. Nếu khó có thể thực hiện một phép thử cụ thể nào đó trong điều kiện bình thường thì có thể sử dụng phần cứng hoặc phần mềm kiểm tra đặc biệt. Tuy nhiên phần cứng hoặc phần mềm này phải cho kết quả phép thử và đặc trưng cho điều kiện làm việc bình thường của EUT.

Nếu tần số vô tuyến tại đầu ra máy phát của EUT gồm nhiều tần số độc lập thì việc đánh giá EUT có thể được dựa trên các đặc tính của từng tín hiệu RF ở đầu ra.

Nếu EUT có nhiều băng tần phát thì tiến hành kiểm tra khi EUT làm việc tại tần số trung tâm của mỗi băng tần.

Nếu EUT là loại thiết bị anten liền nhưng có thể tháo rời được thì phải kiểm tra EUT với loại anten thông thường được sử dụng ngoại trừ có các qui định khác.

Nếu EUT là một phần của một hệ thống hoặc có kết nối với thiết bị phụ trợ thì phải kiểm tra qua cấu hình kết nối tối thiểu với các thiết bị phụ trợ cần thiết để có thể kiểm tra hết các loại cổng.

Trong chế độ làm việc bình thường, các cổng của EUT được nối tới thiết bị phụ trợ hay thiết bị khác thì khi tiến hành kiểm tra sẽ được nối tới các thiết bị đó (nếu điều kiện cho phép) hoặc được nối tới một thiết bị đầu cuối có chức năng mô phỏng các đặc tính vào/ra của các thiết bị đó. Các cổng vào/ra RF được kết cuối với trở kháng phù hợp.

Nếu EUT có một số lượng lớn các cổng thì phải chọn số lượng cổng để kiểm tra sao cho mô phỏng được điều kiện làm việc thực tế của EUT và có đủ tất cả các dạng kết cuối khác nhau.

Các cổng không được nối cáp trong chế độ làm việc bình thường của EUT, ví dụ như các cổng dịch vụ, cổng lập trình… thì không được nối tới bất kỳ loại cáp nào trong khi kiểm tra. Nếu bắt buộc phải kết nối cáp vào các cổng này hoặc phải kéo dài các cáp kết nối nội bộ thì phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa để không gây ảnh hưởng khi đánh giá EUT.

Điều kiện, cấu hình và các chế độ làm việc của EUT khi kiểm tra phải được ghi trong biên bản thử nghiệm.

A.2. Bố trí các tín hiệu kiểm tra và tín hiệu kích thích EUT

Đối với các thiết bị thông tin vô tuyến anten rời không sử dụng cáp đồng trục để nối tới anten (ví dụ như ống dẫn sóng hay dây song hành 600 W) thì phải sử dụng các loại dây truyền dẫn có lớp che chắn thích hợp để nối từ EUT đến thiết bị đo.

A.2.1. Bố trí tín hiệu kiểm tra tại đầu vào máy phát

Máy phát được điều chế bằng một nguồn tín hiệu trong hoặc ngoài có khả năng tạo ra tín hiệu kiểm tra thích hợp (xem mục A.5.2).

A.2.2. Bố trí tín hiệu kiểm tra tại đầu ra máy phát

Đối với các thiết bị thông tin vô tuyến anten liền thì tín hiệu mong muốn để thiết lập đường truyền thông được phát đi từ EUT tới một anten được đặt trong môi trường kiểm tra. Thiết bị đo tín hiệu mong muốn này được đặt bên ngoài môi trường kiểm tra.

Đối với thiết bị thông tin vô tuyến anten rời thì tín hiệu mong muốn để thiết lập đường truyền thông được phát đi từ đầu nối anten qua ống dẫn sóng hoặc cáp dẫn có lớp che chắn thích hợp. Thiết bị đo tín hiệu mong muốn này được đặt bên ngoài môi trường kiểm tra.

Nếu cần, phải áp dụng các biện pháp thỏa đáng để tránh bất kỳ một ảnh hưởng nào của tín hiệu nhiễu vào máy đo.

A.2.3. Bố trí tín hiệu kiểm tra tại đầu vào máy thu

Đối với thiết bị thông tin vô tuyến anten liền, tín hiệu vào mong muốn để thiết lập đường truyền thông được đưa vào máy thu từ một anten được đặt trong môi trường kiểm tra. Trừ các trường hợp đặc biệt khác nêu trong Quy chuẩn này thì tín hiệu này phải có mức lớn hơn 40 dB so với mức để thiết lập đường truyền thông với các chỉ tiêu danh định (có thể thấp hơn nếu nhà sản xuất công bố). Mức này được đo khi các bộ khuếch đại công suất phát nhiễu EMC đang làm việc nhưng không có kích thích. Mức của tín hiệu vào mong muốn này thay thế tương đương mức tín hiệu thu của máy thu trong chế độ làm việc bình thường và phải đủ lớn để ngăn tạp âm băng rộng từ các bộ khuếch đại công suất tạo nhiễu EMC không làm ảnh hưởng đến kết quả phép đo. Nguồn tín hiệu vào mong muốn này được đặt bên ngoài môi trường kiểm tra.

CHÚ THÍCH: Nếu cần có thể phải lắp thêm bộ lọc dải hẹp (notch filter), bộ lọc này được điều chỉnh về tần số của đường truyền thông để làm giảm tạp âm nền và phép đo được chính xác hơn.

Đối với thiết bị thông tin vô tuyến anten rời thì tín hiệu vào mong muốn để thiết lập đường truyền thông được đưa vào đầu nối anten qua đường truyền dẫn có lớp che chắn thích hợp. Nguồn tín hiệu vào mong muốn này được đặt bên ngoài môi trường kiểm tra. Trừ các trường hợp đặc biệt khác nêu trong Quy chuẩn này, tín hiệu này phải có mức lớn hơn 40 dB so với mức để thiết lập đường truyền thông với các chỉ tiêu kỹ thuật danh định (có thể thấp hơn nếu nhà sản xuất công bố), mức này được đo khi các bộ khuếch đại công suất phát nhiễu EMC đang làm việc nhưng không có kích thích.

Các nguồn tín hiệu kiểm tra phải có trở kháng phù hợp với trở kháng đầu vào máy thu. Yêu cầu này nhất thiết phải được thỏa mãn cho cả khi có nhiều tín hiệu được đưa đến máy thu cùng một lúc.

A.2.4. Bố trí tín hiệu kiểm tra tại đầu ra máy thu

Đối với các thiết bị thoại thì đầu ra tần số âm tần của máy thu phải được ghép, thông qua ống dẫn âm cách điện, tới một đồng hồ đo méo âm hoặc thiết bị đo khác được đặt bên ngoài môi trường kiểm tra. Nếu điều kiện thực tế không cho phép thực hiện kỹ thuật này, thì có thể áp dụng các biện pháp khác để nối đầu ra máy thu tới thiết bị đo méo và phải được ghi rõ trong biên bản thử nghiệm. Phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa để tối thiểu hóa bất cứ ảnh hưởng nào tới thiết bị đo.

Đối với các thiết bị phi thoại thì đầu ra của máy thu phải được ghép, thông qua các phương tiện dẫn có cách điện, tới thiết bị đo đặt ngoài môi trường kiểm tra. Nếu máy thu có đầu nối tại đầu ra, thì nó sẽ được nối tới thiết bị đo đặt bên ngoài môi trường kiểm tra bằng loại cáp thường được sử dụng trong chế độ làm việc bình thường của EUT. Phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa để tối thiểu hóa bất cứ ảnh hưởng nào tới thiết bị đo. Mô tả hệ thống đo phải được ghi lại trong biên bản thử nghiệm.

A.2.5. Bố trí các tín hiệu thử miễn nhiễm

Bố trí các tín hiệu thử miễn nhiễm được mô tả chi tiết trong các tiêu chuẩn EMC cơ bản có liên quan như TCVN 8241-4-2:2009 (IEC 61000-4-2:2001), TCVN 8241-4-3:2009 (IEC 61000-4-3:2006), IEC 1000 4-4, TCVN 8241-4-5:2009 (IEC 61000-4-5:2005), TCVN 8241-4-6:2009 (IEC 61000-4-6:2004), TCVN 8241-4-11:2009 (IEC 61000-4-11:2004).

A.3. Băng tần loại trừ

Các tần số làm việc của các thiết bị thông tin vô tuyến thông thường được loại trừ khỏi phép thử miễn nhiễm. Các tần số làm việc của các máy phát vô tuyến và tần số phát xạ ngoài băng cũng được loại trừ khỏi các phép đo phát xạ EMC.

Không có băng tần loại trừ áp dụng cho các phép đo phát xạ EMC đối với các máy thu và các thiết bị phụ trợ.

Loại trừ các phép thử vô tuyến, hay còn gọi là băng tần loại trừ, phải được ghi lại chi tiết trong biên bản kết quả trong mọi trường hợp khác nhau.

A.3.1. Băng tần loại trừ đối với máy phát trong các phép đo phát xạ EMC

Các băng tần loại trừ sẽ không được áp dụng khi đo máy phát ở chế độ chờ.

Băng tần loại trừ cho các loại máy phát khác nhau được cho trong Bảng A.1.

Áp dụng băng tần loại trừ cho các máy phát để tránh đo các bức xạ do điều chế (nếu có) hoặc do hệ số dốc của bộ lọc trong thiết bị đo mặc dù không đặt tại tần số danh định của máy phát.

Bảng A.1 – Băng tần loại trừ đối với máy phát cho các phép đo phát xạ

Các loại EUT

Độ rộng của băng tần loại trừ (chú thích 1 và 2)

Tần số trung tâm của
băng tần loại trừ

Thiết bị có phân kênh,

Fn

5 Fn + Fs

Fc

Thiết bị không phân kênh, bao gồm cả thiết bị trải phổ hoặc thiết bị có Fn> 0,05 Fc

1,1 Fn + Fs

Fc

Thiết bị nhảy tần

4 Fn + Fh + Fs

Fch

Fn: Độ rộng băng tần cần thiết của loại phát xạ mong muốn

Fs: Độ rộng băng tần bao phủ = 20 B

B (độ rộng băng tần đo):

1 kHz trong dải tần từ 9 kHz đến 150 kHz;

9 đến 10 kHz trong dải tần từ 150 kHz đến 30 MHz;

100 đến 120 kHz trong dải tần từ 30 MHz đến 1 GHz;

1 MHz trong dải tần lớn hơn 1 GHz.

Fh: Dải tần số nhảy tần

Fc: Tần số trung tâm của băng tần cần thiết của máy phát

Fch: Tần số trung tâm của dải nhảy tần của máy phát.

CHÚ THÍCH 1: Sự cần thiết phải mở rộng băng tần loại trừ đối với máy phát lên tới 20 lần độ rộng băng tần đo là để dành chỗ cho băng tần bao phủ, Fs, của các bộ lọc trong thiết bị đo. Có thể sử dụng các băng tần đo có độ rộng nhỏ hơn. Băng loại trừ và độ rộng băng tần đo phải được ghi chi tiết trong biên bản thử nghiệm.

CHÚ THÍCH 2: Đối với các thiết bị làm việc tại các tần số dưới 30 MHz, băng tần loại trừ được mở rộng về mỗi phía 5% tần số trung tâm.

A.3.2. Băng tần loại trừ đối với máy phát trong các phép thử miễn nhiễm

Băng tần loại trừ là băng tần tính từ tần số trung tâm trừ đi hai lần độ rộng băng tần chiếm dụng đến tần số trung tâm cộng hai lần độ rộng băng tần chiếm dụng.

Đối với các thiết bị ghép kênh chia thời gian thì băng tần loại trừ đối với máy phát bằng băng tần loại trừ đối với máy thu cho các phép thử miễn nhiễm.

A.3.3. Băng tần loại trừ đối với máy thu trong các phép thử miễn nhiễm

Băng tần loại trừ đối với máy thu là băng tần làm việc của máy thu được mở rộng về mỗi phía là ± 5% tần số trung tâm.

A.4. Các quy định đối với phép đo phát xạ EMC

Các phép đo được thực hiện khi EUT làm việc đúng chức năng và ở chế độ tạo ra mức bức xạ lớn nhất trong băng tần khảo sát.

Phải áp dụng các biện pháp để tối đa hóa mức phát xạ của EUT, ví dụ như dịch chuyển các cáp nối…

Nếu điều kiện cho phép, một tín hiệu tone hoặc một luồng bit sẽ được sử dụng để điều chế máy phát. Nhà sản xuất phải cung cấp thông tin về loại điều chế để tạo ra mức phát xạ lớn nhất trong chế độ phát.

Nếu EUT có nhiều băng tần làm việc thì nó phải được đặt chế độ làm việc tại tần số trung tâm của mỗi băng tần.

Nếu EUT có một hoặc nhiều băng tần làm việc rộng thì phải thực hiện ít nhất một phép đo mỗi decade trong toàn bộ dải tần của EUT. Các tần số được lựa chọn cho phép đo phải được ghi trong biên bản thử nghiệm.

A.5. Các quy định cho các phép thử miễn nhiễm EMC

Đối với các phép thử miễn nhiễm của thiết bị phụ trợ, nếu không có tiêu chí đánh giá đạt/không đạt riêng thì máy thu, máy phát hoặc máy thu-phát kết nối tới thiết bị phụ trợ đó được dùng làm sở cứ để đánh giá thiết bị phụ trợ đạt hay không đạt trong phép thử.

A.5.1. Chế độ làm việc

Đối với phép thử miễn nhiễm của các máy phát thì các máy phát phải làm việc ở chế độ có công suất đường bao đỉnh (PEP) đầu ra RF lớn nhất hoặc tại mức không nhỏ hơn -6 dB so với mức công suất tối đa do giới hạn nhiệt của thiết bị. Máy phát phải được điều chế theo qui định trong mục A.5.2. Nếu điều kiện cho phép thì đường truyền thông liên tục được thiết lập khi bắt đầu phép thử và áp dụng tiêu chí chất lượng trong mục C.2.1. Nếu trong điều kiện EUT không có khả năng thiết lập đường truyền thông liên tục thì áp dụng tiêu chí chất lượng trong mục C.2.2.

Đối với các phép thử miễn nhiễm của các máy thu, tín hiệu đầu vào mong muốn được điều chế như trong mục A.5.2. Nếu điều kiện cho phép thì thiết lập đường truyền thông liên tục khi bắt đầu phép thử và áp dụng tiêu chí chất lượng trong mục C.2.1. Nếu thiết bị không cho phép thiết lập đường truyền thông liên tục thì áp dụng tiêu chí chất lượng trong mục C.2.2.

A.5.2. Điều chế tín hiệu thử

Đối với thiết bị thoại tương tự:

– Tín hiệu đầu vào máy thu được điều chỉnh về tần số làm việc danh định, được điều chế bằng tín hiệu hình sin tần số 1 kHz, chỉ số điều chế do nhà sản xuất xác định (trong chế độ làm việc bình thường);

– Các máy phát ở chế độ phát hai biên đủ sóng mang được điều chế bằng tín hiệu hình sin tần số 1 kHz. Mức của tín hiệu này cần được điều chỉnh để đạt được độ sâu điều chế tín hiệu ra ít nhất là 60%;

– Các máy phát ở chế độ phát đơn biên nén sóng mang được điều chế bằng
tín hiệu hình sin tần số 1 kHz;

– Các máy phát ở chế độ điều pha được điều chế bằng tín hiệu hình sin tần số 1 kHz, mức của tín hiệu này được điều chỉnh sao cho đạt được độ lệch bằng 60% độ lệch đỉnh của tín hiệu RF đầu ra;

– Trong trường hợp máy phát ở chế độ điều pha và áp dụng kỹ thuật trắc âm âm thanh thì có thể thực hiện phép thử ngưỡng xuyên âm thay cho các phép thử trên. Tín hiệu thử là tín hiệu hình sin tần số 1 kHz với mức chuẩn sao cho đạt được độ lệch 60% độ lệch đỉnh. Đối với máy thu, dạng điều chế này được áp dụng cho các tín hiệu mong muốn. Đối với máy phát, dạng điều chế này áp dụng cho tín hiệu RF đầu ra. Sau khi xác định được mức chuẩn, cắt điều chế 1 kHz trong khoảng thời gian thực hiện phép thử.

Đối với các loại thiết bị khác (ví dụ như thoại số, số liệu…):

– Tín hiệu mong muốn đầu vào máy thu được điều chỉnh về tần số làm việc danh định của máy thu và được điều chế bằng một tín hiệu thử do nhà sản xuất
xác định trong điều kiện làm việc bình thường;

– Máy phát cũng được điều chế bằng một tín hiệu thử do nhà sản xuất qui định trong điều kiện làm việc bình thường;

– Nhà sản xuất có thể sẽ cung cấp thiết bị điều chế/giải điều chế;

– Máy phát tín hiệu thử (điều chế) phải có khả năng tạo ra luồng số liệu
liên tục hoặc mẫu bản tin có thể lặp lại;

– Trong trường hợp EUT là thiết bị số liệu, thì thiết bị kiểm tra phải có khả năng:

+ Đọc và hiển thị tỷ lệ lỗi bit (BER) hoặc tỷ lệ xóa khung (FER) của một luồng số liệu liên tục; hoặc

+ Đọc và hiển thị (lặp lại) sự chấp nhận bản tin hoặc tốc độ lưu thoát số liệu với trường hợp hệ thống tự sửa lỗi.

Phụ lục B

(Quy định)

Đánh giá chất lượng

B.1. Yêu cầu chung

Nhà sản xuất phải cung cấp các thông tin dưới đây về EUT. Các thông tin này phải được ghi trong biên bản thử nghiệm:

– Các chức năng chính của EUT được kiểm tra trong và sau phép thử EMC;

– Các chức năng khai thác của EUT phù hợp với tài liệu hướng dẫn sử dụng của nó;

– Dạng điều chế và các đặc tính truyền dẫn được sử dụng để kiểm tra (ví dụ như chuỗi bit ngẫu nhiên, sắp xếp bản tin…);

– Thiết bị phụ trợ kết nối với thiết bị vô tuyến nếu có;

– Phương pháp giám sát việc thiết lập và duy trì đường truyền thông;

– Các chức năng điều khiển và các số liệu lưu giữ cần thiết cho thiết bị làm việc bình thường và phương pháp để đánh giá sau các xung thử EMC;

Một danh mục đầy đủ các loại cổng như cổng nguồn, cổng anten, cổng tín hiệu/điều khiển và độ dài tối đa của cáp nối. Các cổng nguồn được phân loại tiếp là nguồn AC hay DC;

– Danh mục các đầu nối dịch vụ, đầu nối lập trình;

– Độ rộng băng thông của bộ lọc ngay trước bộ giải điều chế của máy thu;

– Chi tiết về dải tần làm việc của EUT;

– Trường hợp EUT là thiết bị anten rời thì phải có mô tả chi tiết tất cả các loại anten của nhà sản xuất cung cấp để sử dụng cho thiết bị đó;

– Phải có mô tả chi tiết cơ chế phục hồi chế độ làm việc bình thường của thiết bị bằng nhân công;

– Phiên bản phần mềm của EUT sử dụng trong khi kiểm tra.

B.2. EUT có thể thiết lập đường truyền thông liên tục

Nếu EUT cho phép thiết lập đường truyền thông liên tục thì áp dụng các yêu cầu về điều chế tín hiệu thử và bố trí phép thử như trong Phụ lục A.

B.3. EUT chỉ có thể thiết lập đường truyền thông không liên tục

Nếu EUT không cho phép thiết lập đường truyền thông liên tục hoặc trường hợp thiết bị phụ trợ được kiểm tra độc lập thì nhà sản xuất phải xác định phương pháp thử và mức chỉ tiêu, suy giảm chỉ tiêu cho phép trong và/hoặc sau phép thử. Nhà sản xuất phải cung cấp các thông tin sau:

– Tiêu chí đánh giá đạt/không đạt của EUT;

– Phương pháp giám sát chất lượng của EUT.

Đánh giá chất lượng được thực hiện trong và/hoặc sau phép thử phải đơn giản dễ thực hiện, nhưng cũng tại thời điểm đó phải có được những chứng minh thỏa đáng rằng các chức năng chính của EUT có làm việc.

B.4. Phân loại EUT

Thiết bị xách tay hoặc tổ hợp thiết bị được cấp nguồn từ ắc-qui của các phương tiện giao thông được coi là các thiết bị được sử dụng trong môi trường giao thông.

Thiết bị xách tay hoặc tổ hợp thiết bị được cấp nguồn từ mạng điện lưới công cộng được coi là các thiết bị sử dụng trong môi trường cố định.

B.5. Phương pháp đánh giá thiết bị phụ trợ

Thiết bị phụ trợ có thể:

– Được công bố tuân thủ với các phép thử miễn nhiễm và các phép đo bức xạ độc lập với máy thu, máy phát hoặc máy thu-phát;

– Được công bố tuân thủ với tiêu chuẩn EMC thích hợp khác;

– Trường hợp thiết bị phụ trợ được kiểm tra trong khi kết nối với máy thu, máy phát hay máy thu-phát thì tuân thủ được đánh giá theo các mục thích hợp trong Quy chuẩn này.

Phụ lục C

(Quy định)

Tiêu chí chất lượng

C.1. Yêu cầu chung

EUT phải đáp ứng được các tiêu chí chất lượng trong Bảng C.1.

Nếu EUT chỉ có chức năng là máy phát, thì các phép thử phải được lặp lại khi EUT ở chế độ chờ (nếu có) để khẳng định không xuất hiện sự truyền dẫn không mong muốn.

Nếu EUT là máy thu-phát, thì máy phát không được làm việc không chủ định trong khi thực hiện phép thử.

Các tiêu chí A, B và C trong Bảng C.1 được sử dụng như sau:

– Tiêu chí A cho các phép thử miễn nhiễm với hiện tượng có bản chất liên tục;

– Tiêu chí B cho các phép thử miễn nhiễm với hiện tượng có bản chất đột biến;

– Tiêu chí C cho các phép thử miễn nhiễm với các hiện tượng nguồn cung cấp tạm ngắt trong khoảng thời gian vượt quá một chu kỳ đã cho nào đó.

Bảng C.1 – Định nghĩa các tiêu chí chất lượng

Tiêu chí

Trong khi thực hiện phép thử

Sau khi thực hiện phép thử

A

Làm việc như qui định

Suy giảm chỉ tiêu (Chú thích 1)

Không mất chức năng

Làm việc như qui định

Không suy giảm chỉ tiêu (Chú thích 2)

Không mất chức năng.

B

Mất chức năng (một hoặc nhiều lần)

Làm việc như qui định

Không suy giảm chỉ tiêu (Chú thích 2)

Tự phục hồi các chức năng

C

Mất chức năng (một hoặc nhiều lần)

Làm việc như qui định

Không suy giảm chỉ tiêu (Chú thích 2)

Phục hồi các chức năng nhờ tác động bên ngoài (Chú thích 3)

– CHÚ THÍCH 1: Suy giảm chỉ tiêu trong khi tiến hành phép thử được hiểu là suy giảm tới một mức không thấp hơn mức chỉ tiêu tối thiểu do nhà sản xuất xác định để đảm bảo thiết bị làm việc đúng qui định. Trong một số trường hợp mức chỉ tiêu tối thiểu có thể thay thế bằng mức suy giảm chỉ tiêu cho phép.

Nếu mức chỉ tiêu tối thiểu hay mức suy giảm cho phép không được nhà sản xuất xác định thì có thể xác định từ các tài liệu liên quan đến thiết bị và mức mà đối tượng sử dụng mong muốn khi sử dụng thiết bị đúng qui định

– CHÚ THÍCH 2: Không suy giảm chỉ tiêu sau khi tiến hành phép thử được hiểu là không có sự suy giảm dưới mức chỉ tiêu tối thiểu do nhà sản xuất xác định. Trong một số trường hợp mức chỉ tiêu tối thiểu có thể thay thế bằng mức suy giảm chỉ tiêu cho phép. Sau phép thử không có sự thay đổi các số liệu làm việc. Nếu mức chỉ tiêu tối thiểu hay mức suy giảm cho phép không được nhà sản xuất xác định thì có thể xác định từ các tài liệu liên quan đến thiết bị và mức mà đối tượng sử dụng mong muốn khi sử dụng thiết bị đúng qui định

– CHÚ THÍCH 3: EUT phải có khả năng cảnh báo khi cần phải khôi phục chức năng bằng tay sau phép thử EMC, ví dụ như cảnh báo bằng đèn, âm thanh,… và các thao tác cần thiết để khôi phục, chẩn đoán phải được ghi chi tiết trong hướng dẫn sử dụng thiết bị.

C.2. Đánh giá khả năng miễn nhiễm của máy thu

C.2.1. EUT có khả năng thiết lập đường truyền thông liên tục

Thiết lập đường truyền thông liên tục khi bắt đầu phép thử, việc duy trì đường truyền thông và đánh giá thông tin tín hiệu được khôi phục lại, ví dụ như tín hiệu âm thanh, được sử dụng làm tiêu chí chất lượng để đánh giá EUT trong và sau phép thử.

C.2.2. EUT chỉ có khả năng thiết lập đường truyền thông không liên tục

Nếu EUT không có khả năng thiết lập đường truyền thông liên tục hoặc trường hợp thiết bị phụ trợ được kiểm tra độc lập thì nhà sản xuất phải công bố mức chỉ tiêu hoặc mức suy giảm chỉ tiêu cho phép trong và/hoặc sau phép thử. Các chỉ tiêu này phải có trong tài liệu đi kèm thiết bị.

Các tiêu chí do nhà sản xuất xác định ít nhất phải cùng mức với các tiêu chí trong mục C.1.

C.2.3. Đánh giá các đáp ứng thu, băng rộng và băng hẹp

a) Hiện tượng băng rộng

– EUT có tần số làm việc dưới 1 MHz

Nếu có bất kỳ một đáp ứng nào làm cho EUT không thỏa mãn tiêu chí A trong dải tần lớn hơn 50 lần độ rộng băng tần cần thiết của dịch vụ vô tuyến của EUT
thì được coi là đáp ứng miễn nhiễm EMC băng rộng và kết quả phép thử được coi là không đạt. Theo đề xuất của nhà sản xuất thiết bị thì phép thử có thể được lặp lại với dải tần tương đương 2 và 2,5 lần băng tần của bộ lọc nằm ngay trước bộ giải điều chế. Nếu một trong hai trường hợp sau không xuất hiện bất kỳ hiện tượng nào thì kết quả phép thử được đánh giá là đạt. Sự lựa chọn nào được sử dụng để đánh giá EUT phải được ghi trong biên bản thử nghiệm.

– EUT có tần số làm việc trên 1 MHz

Nếu có bất kỳ một đáp ứng nào làm cho EUT không thỏa mãn tiêu chí A trong dải tần lớn hơn 10 lần độ rộng băng tần cần thiết của dịch vụ vô tuyến của EUT
thì được coi là đáp ứng miễn nhiễm EMC băng rộng và phép thử được coi là
không đạt. Theo đề xuất của nhà sản xuất thiết bị, thì phép thử có thể được lặp lại với dải tần tương đương 2 và 2,5 lần băng tần của bộ lọc nằm ngay trước bộ giải điều chế. Nếu một trong hai trường hợp sau không xuất hiện bất kỳ hiện tượng nào thì kết quả phép thử được đánh giá là đạt. Sự lựa chọn nào được sử dụng để đánh giá EUT phải được ghi trong biên bản thử nghiệm.

b) Hiện tượng băng hẹp

– EUT có tần số làm việc dưới 1 MHz.

Nếu có bất kỳ một đáp ứng nào làm cho EUT không thỏa mãn tiêu chí A trong dải tần nhỏ hơn 50 lần độ rộng băng tần cần thiết của dịch vụ vô tuyến của EUT thì được coi là một đáp ứng giả máy thu. Tất cả các đáp ứng giả băng hẹp này phải được ghi trong biên bản thử nghiệm. Nếu bất cứ một đáp ứng nào loại này xuất hiện thì phép thử được coi là không đạt trừ phi nhà sản xuất công bố một danh mục đầy đủ các tần số đáp ứng giả băng hẹp trong tài liệu sử dụng đi kèm thiết bị. Trong trường hợp này, danh mục tần số đó phải được ghi trong biên bản thử nghiệm dưới dạng phụ lục.

– EUT có tần số làm việc trên 1 MHz.

Nếu có bất kỳ một đáp ứng nào làm cho EUT không thỏa mãn tiêu chí A trong dải tần nhỏ hơn 10 lần độ rộng băng tần cần thiết của dịch vụ vô tuyến của EUT thì được coi là một đáp ứng giả máy thu. Tất cả các đáp ứng giả băng hẹp này phải được ghi trong biên bản thử nghiệm. Nếu bất cứ một đáp ứng nào loại này xuất hiện thì phép thử được coi là không đạt trừ phi nhà sản xuất công bố một danh mục đầy đủ các tần số đáp ứng giả băng hẹp trong tài liệu sử dụng đi kèm thiết bị. Trong trường hợp này, danh mục tần số đó phải được ghi trong biên bản thử nghiệm dưới dạng phụ lục.

nhayQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị thông tin vô tuyến điện, ký hiệu QCVN 18:2010/BTTTT được thay thế bởi Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 18:2014/BTTTT theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 21/2014/TT-BTTTTnhay
Thuộc tính văn bản
Thông tư 18/2010/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông
Cơ quan ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 18/2010/TT-BTTTT Ngày đăng công báo: Đã biết
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Nguyễn Thành Hưng
Ngày ban hành: 30/07/2010 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ , Thông tin-Truyền thông
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

———————–

Số: 18/2010/TT-BTTTT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————————-

Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2010

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ VIỄN THÔNG

——————————–

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Tần số Vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,

QUY ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này 21 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông sau:
1) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đặc tính điện/vật lý của các giao diện điện phân cấp số
Ký hiệu: QCVN 2:2010/BTTTT
2) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lỗi bit của các đường truyền dẫn số
Ký hiệu: QCVN 3:2010/BTTTT
3) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng kênh thuê riêng SDH
Ký hiệu: QCVN 4:2010/BTTTT
4) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng kênh thuê riêng cấu trúc số tốc độ 2048 kbit/s
Ký hiệu: QCVN 5:2010/BTTTT
5) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giao diện kênh thuê riêng cấu trúc số và không cấu trúc số tốc độ 2048 kbit/s
Ký hiệu: QCVN 6:2010/BTTTT
6) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giao diện quang cho thiết bị kết nối mạng SDH
Ký hiệu: QCVN 7:2010/BTTTT
7) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phơi nhiễm trường điện từ của các trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng
Ký hiệu: QCVN 8:2010/BTTTT
8) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếp đất cho các trạm viễn thông
Ký hiệu: QCVN 9:2010/BTTTT
9) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị điện thoại không dây (kéo dài thuê bao)
Ký hiệu: QCVN 10:2010/BTTTT
10) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị đầu cuối PHS
Ký hiệu: QCVN 11:2010/BTTTT
11) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy di động GSM (pha 2 và 2+)
Ký hiệu: QCVN 12:2010/BTTTT
12) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy di động CDMA 2000-1x băng tần 800 MHz
Ký hiệu: QCVN 13:2010/BTTTT
13) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị trạm gốc thông tin di động CDMA 2000-1x
Ký hiệu: QCVN 14:2010/BTTTT
14) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị đầu cuối thông tin di động W-CDMA FDD
Ký hiệu: QCVN 15:2010/BTTTT
15) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị trạm gốc thông tin di động W-CDMA FDD
Ký hiệu: QCVN 16:2010/BTTTT
16) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phổ tần và tương thích điện từ đối với thiết bị phát hình sử dụng công nghệ tương tự
Ký hiệu: QCVN 17:2010/BTTTT
17) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị thông tin vô tuyến điện
Ký hiệu: QCVN 18:2010/BTTTT
18) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu chung đối với thiết bị đầu cuối kết nối vào mạng điện thoại qua giao diện tương tự
Ký hiệu: QCVN 19:2010/BTTTT
19) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu chung đối với thiết bị đầu cuối kết nối vào mạng viễn thông công cộng sử dụng kênh thuê riêng tốc độ n x 64 kbit/s
Ký hiệu: QCVN 20:2010/BTTTT
20) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu chung đối với thiết bị đầu cuối kết nối vào mạng viễn thông công cộng sử dụng kênh thuê riêng tốc độ 2048 kbit/s
Ký hiệu: QCVN 21:2010/BTTTT
21) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện cho các thiết bị đầu cuối viễn thông
Ký hiệu: QCVN 22:2010/BTTTT
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 6 tháng, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:

– Như Điều 3;

– Văn phòng Chính phủ;

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

– Bộ TTTT: BT và các TT;

– UBND và Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;

– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

– Công báo;

– Website Chính phủ;

– Website Bộ TT&TT;

– Lưu: VT, KHCN.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

Nguyễn Thành Hưng

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 9:2010/BTTTT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ TIẾP ĐẤT CHO CÁC TRẠM VIỄN THÔNG

National technical regulation

on earthing of telecommunication stations

HÀ NỘI – 2010

MỤC LỤC

1. QUY ĐỊNH CHUNG.. 5

1.1. Phạm vi điều chỉnh.. 5

1.2. Đối tượng áp dụng.. 5

1.3. Giải thích từ ngữ.. 5

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT.. 8

2.1. Quy định về tiếp đất cho hệ thống thiết bị viễn thông.. 8

2.1.1. Yêu cầu chung. 8

2.1.2. Tiếp đất cho hệ thống thiết bị viễn thông. 8

2.1.3. Tiếp đất cho hệ thống thông tin vô tuyến.. 8

2.1.4. Tiếp đất cho thiết bị truyền dẫn quang. 9

2.2. Quy định về tiếp đất cho nhà trạm viễn thông.. 9

2.2.1. Yêu cầu chung. 9

2.2.2. Liên kết và tiếp đất bên trong nhà trạm viễn thông. 10

2.2.3. Mạng liên kết chung đối với nhà trạm mới hoàn toàn.. 10

2.2.4. Mạng liên kết chung đối với nhà trạm đã có sẵn.. 12

2.2.5. Mạng liên kết mắt lưới (M-BN)12

2.2.6. Mạng liên kết cách ly mắt lưới (M- IBN)13

2.2.7. Mạng liên kết cách ly hình sao (S- IBN)14

2.2.8. Yêu cầu đối với tấm tiếp đất chính.. 18

2.2.9. Yêu cầu kỹ thuật của cáp dẫn đất18

2.3. Quy định về liên kết đẳng thế các hệ thống tiếp đất độc lập.. 18

2.3.1. Yêu cầu chung. 18

2.3.2. Thực hiện liên kết các hệ thống tiếp đất độc lập. 19

2.4. Quy định về tiếp đất điện lực trong nhà trạm viễn thông.. 19

2.4.1. Yêu cầu chung. 19

2.4.2. Yêu cầu về đấu nối nguồn cung cấp cho nhà trạm.. 20

3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ.. 22

4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN.. 22

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.. 22

PHỤ LỤC A (Quy định) Phương pháp đo điện trở tiếp đất23

Lời nói đầu

QCVN 9:2010/BTTTT được xây dựng trên cơ sở soát xét, chuyển đổi Tiêu chuẩn ngành TCN 68-141: 1999 (soát xét lần 1) “Tiếp đất cho các công trình viễn thông – Yêu cầu kỹ thuật” ban hành theo Quyết định số 571/1999/QĐ-TCBĐ ngày 23 tháng 8 năm 1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).

Các quy định kỹ thuật và phương pháp xác định của QCVN 9: 2010/BTTTT phù hợp với Khuyến nghị K.27 của Liên minh Viễn thông Thế giới (ITU-T) và tiêu chuẩn ETS 300 253 của Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI).

QCVN 9:2010/BTTTT do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư số 18/2010/TT-BTTTT ngày 30 tháng 07 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.


QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ TIẾP ĐẤT CHO CÁC TRẠM VIỄN THÔNG

National technical regulation on earthing of telecommunication stations

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định các yêu cầu về tiếp đất cho các trạm viễn thông chứa các thiết bị viễn thông: thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn hữu tuyến, thiết bị truyền dẫn phát sóng vô tuyến điện (phát thanh, truyền hình), thiết bị vi ba đường dài trong nước, trạm gốc thông tin di động mặt đất công cộng (BTS).

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các doanh nghiệp thiết lập cơ sở hạ tầng mạng viễn thông và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thiết lập mạng viễn thông tại Việt Nam.

1.3. Giải thích từ ngữ

1.3.1. Cáp dẫn đất (ground conductor)

Cáp nối từ tổ tiếp đất đến tấm tiếp đất chính.

1.3.2. Công trình viễn thông (telecommunication plant)

Công trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (nhà, trạm, cột, cống, bể) và thiết bị mạng được lắp đặt vào đó.

1.3.3. Điểm nối đơn (Single Point Connection) (SPC)

Vị trí duy nhất trong một mạng liên kết cách ly mà ở đó thực hiện nối với mạng liên kết chung. Điểm nối đơn phải có kích thước thích hợp để bảo đảm nối các đường dẫn.

1.3.4. Điện trở suất của đất (soil resistivity)

Điện trở của một khối đất hình lập phương có thể tích 1 m3 khi dòng điện chạy từ mặt này sang mặt đối diện của khối đất.

1.3.5. Điện trở tiếp đất (earthing resistance)

Điện trở đối với dòng điện truyền lan từ các điện cực tiếp đất, kể cả dây nối các điện cực.

1.3.6. Hệ thống thiết bị viễn thông (telecommunication system)

Một hoặc nhiều thiết bị mạng đặt trong nhà trạm viễn thông để cung cấp dịch vụ viễn thông, bao gồm cả thiết bị, hệ thống công nghệ thông tin trong mạng lưới viễn thông của doanh nghiệp.

1.3.7. Hệ thống thông tin vô tuyến (radio communication system)

Hệ thống thông tin dùng phương tiện truyền dẫn là sóng vô tuyến điện.

1.3.8. Hệ thống tiếp đất (grounding system)

Bao gồm tổ tiếp đất và cáp dẫn đất.

1.3.9. Khối hệ thống (system block)

Toàn bộ các thiết bị mà khung của chúng và các phần dẫn kết hợp tạo thành một mạng liên kết nhất định.

1.3.10. Liên kết đẳng thế (equipotential bonding)

Sự liên kết về điện để đặt các thành phần kim loại không được cách điện trong nhà trạm với những thành phần kim loại từ ngoài dẫn vào ở một điện thế cân bằng ổn định.

1.3.11. Mạng liên kết (Bonding Network) (BN)

Một tập hợp các phần tử dẫn điện được nối với nhau nhằm che chắn ảnh hưởng điện từ cho các hệ thống thiết bị điện tử và con người.

1.3.12. Mạng liên kết chung (Common Bonding Network)

Một tập hợp các phần tử kim loại liên kết với nhau một cách ngẫu nhiên hoặc có chủ định để tạo thành một mạng liên kết chính ở bên trong nhà trạm viễn thông.

1.3.13. Mạng liên kết cách ly (Isolated Bonding Network) (IBN)

Là mạng liên kết có một điểm nối đơn đến mạng liên kết chung hoặc một mạng liên kết cách ly khác. Tất cả các mạng liên kết cách ly đều có 1 đường nối tới đất qua điểm nối đơn.

1.3.14. Mạng liên kết cách ly mắt lưới (Mesh- Isolated Bonding Network) (M- IBN)

Mạng liên kết cách ly mà trong đó các thành phần của nó được nối với nhau tạo thành một cấu trúc dạng mắt lưới.

1.3.15. Mạng liên kết cách ly hình sao (Star- Isolated Bonding Network) (S- IBN)

Mạng liên kết cách ly mà trong đó các thành phần của nó được nối với nhau tạo thành một cấu trúc dạng hình sao.

1.3.16. Mạng liên kết mắt lưới (Mesh Bonding Network) (MBN)

Mạng liên kết mà tất cả các khung thiết bị, các giá đỡ, các cabin, dây dương của nguồn một chiều được đấu nối với mạng liên kết chung (CBN) tại nhiều điểm.

1.3.17. Mạng IT (Insulation Terrestrial)

Mạng điện hạ áp có điểm trung tính cách ly với đất còn vỏ thiết bị điện được nối với tiếp đất bảo vệ độc lập.

1.3.18. Mạng TN (Terrestrial Neutral)

Là mạng điện hạ áp có điểm trung tính trực tiếp nối đất

1.3.19. Mạng TN­ – C (Terrestrial Neutral Combined)

Là mạng TN có dây bảo vệ và dây trung tính (PEN) chung. Các bộ phận dẫn điện bị hở (vỏ của thiết bị điện) được nối với dây của của mạng tiếp đất bảo vệ (PEN).

1.3.20. Mạng TN – S (Terrestrial Neutral Separated)

Là mạng TN có dây bảo vệ và dây trung tính riêng biệt. Các bộ phận dẫn điện bị hở (vỏ của thiết bị điện) được nối với dây tiếp đất bảo vệ (PE). Dây bảo vệ (PE) có thể là vỏ kim loại của cáp điện lực hoặc 1 dây dẫn riêng.

1.3.21. Mạng TN-C-S (Terrestrial Neutral Combined and Separated)

Là mạng TN trong đó có phần đầu của mạng có dây bảo vệ và dây trung tinhc chung còn ở phần sau của mạng có dây bảo vệ và dây trung tính riêng biệt.

1.3.22. Mạng TT (Terrestriated Terrestrial)

Mạng điện hạ áp có trung tính trực tiếp nối đất còn vỏ thiết bị điện được nối với tiếp đất bảo vệ đôc lập.

1.3.23. Mạng tiếp đất (Grouding Network) (GN)

Một hệ thống tiếp đất hoặc liên kết nhiều hệ thống tiếp đất.

1.3.24. Nguồn một chiều đường về cách ly (Isolated d.c return) (d.c – I)

Là hệ thống nguồn 1 chiều trong đó dây dẫn về có một điểm nối duy nhất với mạng liên kết.

1.3.25. Nguồn một chiều đường về chung (Common d.c return) (d.c – C)

Là hệ thống nguồn một chiều trong đó dây dẫn về được nối với mạng liên kết tại nhiều điểm.

1.3.26. Nhà trạm viễn thông (telecom building)

Là nhà trong đó đặt hệ thống thiết bị viễn thông.

1.3.27. Sóng vô tuyến điện (Radio Wave) (RW)

Sóng điện từ truyền trong không gian được quy định có tần số nhỏ hơn 3000 GHz.

1.3.28. Tấm tiếp đất chính (Main Earthing Terminal) (MET)

Một tấm đồng mạ Niken được khoan lỗ, bắt vào bản bakêlit và bắt chặt vào tường để đấu nối các đường dẫn bảo vệ, các đường dẫn kết nối đẳng thế và các đường dẫn đất chức năng với mạng tiếp đất.

1.3.29. Tiếp đất công tác (telecom earth)

Tiếp đất các bộ phận thiết bị thuộc mạch điện công tác thực hiện chức năng là điện thế chuẩn của mạch điện.

1.3.30. Tiếp đất bảo vệ (protetive earth)

Tiếp đất các bộ phận không thuộc mạch điện công tác nhằm giảm nhỏ điện áp nguy hiểm cho thiết bị được bảo vệ đến các giá trị cho phép. Tiếp đất bảo vệ được nối với các bộ phận kim loại của của thiết bị điện (đế, vỏ thiết bị), nối với các thiết bị bảo vệ trong nhà trạm.

1.3.31. Tiếp đất chống sét (lightning earth)

Tiếp đất các bộ phận bảo vệ, các dây thu lôi… hoặc các kết cấu kim loại của nhà trạm và cột cao.

1.3.32. Tổ tiếp đất (ground group)

Một hay nhiều điện cực tiếp đất được liên kết điện với nhau và được chôn trực tiếp trong đất hoặc tiếp xúc với đất.

1.3.33. Trạm viễn thông (telecommunication station)

Một khu vực bao gồm một hoặc nhiều nhà trạm trong đó chứa các thiết bị viễn thông, cột cao ăng ten và các loại trang thiết bị phụ trợ để cung cấp dịch vụ viễn thông. Trạm viễn thông không bao gồm nhà và các thiết bị nhà thuê bao.

1.3.34. Vòng kết nối (ring bonding – bus)

Đường dẫn kết nối có dạng vòng khép kín.

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Quy định về tiếp đất cho hệ thống thiết bị viễn thông

2.1.1. Yêu cầu chung

a) Hệ thống thiết bị viễn thông, thông tin vô tuyến, thiết bị truyền dẫn quang, tuyến cáp quang, tuyến cáp kim loại và các bộ phận bảo vệ, các kết cấu kim loại của nhà trạm và cột cao phải được tiếp đất công tác, tiếp đất bảo vệ và tiếp đất chống sét.

b) Khi xây dựng hệ thống tiếp đất, có thể thực hiện các tổ tiếp đất chức năng riêng, bao gồm:

– Tổ tiếp đất công tác;

– Tổ tiếp đất bảo vệ;

– Tổ tiếp đất chống sét.

Các tổ tiếp đất này sau đó phải được đấu nối liên kết đẳng thế.

2.1.2. Tiếp đất cho hệ thống thiết bị viễn thông

a) Tiếp đất công tác:

– Tiếp đất công tác cho hệ thống thiết bị viễn thông được nối với:

+ cực dương của nguồn điện cung cấp;

+ điểm nối đất của các thiết bị bảo vệ trong nhà trạm;

+ khung giá kim loại của thiết bị trong nhà trạm.

– Giá trị điện trở tiếp đất công tác của hệ thống thiết bị viễn thông tuân thủ tiêu chuẩn của nhà sản xuất thiết bị.

b) Tiếp đất bảo vệ:

– Tiếp đất bảo vệ cho hệ thống thiết bị viễn thông được nối với:

+ vỏ của thiết bị điện;

+ vỏ kim loại cáp nhập trạm;

+ các kết cấu kim loại của nhà trạm,

+ điểm tiếp đất của các thiết bị bảo vệ phía ngoài nhà trạm.

– Giá trị điện trở tiếp đất bảo vệ cho hệ thống thiết bị viễn thông không lớn hơn 10 W.

c) Tiếp đất chống sét:

Giá trị điện trở một chiều của tiếp đất chống sét cho hệ thống thiết bị viễn thông không lớn hơn 10 W.

2.1.3. Tiếp đất cho hệ thống thông tin vô tuyến

a) Tiếp đất công tác:

– Tiếp đất công tác cho hệ thống thông tin vô tuyến được nối với:

+ cực dương của nguồn cung cấp điện một chiều;

+ ăng ten, khép kín mạch đối với tín hiệu thu phát vô tuyến;

+ điểm nối đất của thiết bị bảo vệ cáp đồng trục (cáp phi đơ, ăng ten);

+ khung giá thiết bị vô tuyến.

– Giá trị điện trở tiếp đất công tác của hệ thống thông tin vô tuyến tuân thủ tiêu chuẩn của nhà sản xuất thiết bị.

b) Tiếp đất bảo vệ

– Tiếp đất bảo vệ cho hệ thống thông tin vô tuyến phải được nối tới khung giá máy của thiết bị điện.

– Giá trị điện trở tiếp đất bảo vệ phụ thuộc vào công suất thiết bị điện và không được lớn hơn trị số quy định trong Bảng 1.

Bảng 1 – Trị số điện trở tiếp đất bảo vệ cho các hệ thống thông tin vô tuyến

Công suất thiết bị điện, kW

≤ 50

> 50

Điện trở tiếp đất bảo vệ, W

4

10

c) Tiếp đất chống sét

– Cột ăng ten và thiết bị ăng ten phi đơ phải được nối với hệ thống tiếp đất.

– Các điểm tiếp đất bên ngoài nhà trạm phải nối trực tiếp xuống hệ thống tiếp đất.

– Các tháp ăng ten bằng kim loại dùng thân tháp làm dây dẫn sét phải thực hiện hàn nối liên tục về điện các đoạn cột.

– Giá trị điện trở một chiều của tiếp đất chống sét không được lớn hơn 10 W.

2.1.4. Tiếp đất cho thiết bị truyền dẫn quang

a) Tiếp đất cho thiết bị đầu cuối

– Thiết bị đầu cuối đặt cùng nhà với hệ thống thiết bị chuyển mạch được dùng chung hệ thống tiếp đất của hệ thống thiết bị chuyển mạch.

– Thiết bị đầu cuối được lắp đặt độc lập phải được trang bị một hệ thống tiếp đất dùng chung cho hai chức năng: tiếp đất công tác và tiếp đất bảo vệ. Hệ thống tiếp đất này phải có giá trị điện trở tiếp đất tuân thủ tiêu chuẩn của nhà sản xuất thiết bị nhưng không lớn hơn 10 W.

b) Tiếp đất cho thiết bị trung gian

– Đối với các thiết bị trung gian được cung cấp nguồn tại chỗ hoặc cung cấp nguồn từ xa bằng phương pháp dây – dây, phải trang bị một hệ thống tiếp đất dùng chung cho hai chức năng tiếp đất công tác và tiếp đất bảo vệ với điện trở tiếp đất tuân thủ tiêu chuẩn của nhà sản xuất thiết bị nhưng không lớn hơn 10 W.

– Đối với các thiết bị trung gian được cung cấp nguồn từ xa bằng phương thức dây – đất, phải trang bị một hệ thống tiếp đất dùng chung cho hai chức năng tiếp đất công tác và tiếp đất bảo vệ với giá trị điện trở tiếp đất tuân thủ tiêu chuẩn của nhà sản xuất thiết bị nhưng không lớn hơn 4 W.

2.2. Quy định về tiếp đất cho nhà trạm viễn thông

2.2.1. Yêu cầu chung

a) Mạng tiếp đất cho nhà trạm viễn thông phải là một hệ thống tiếp đất duy nhất, hoặc liên kết đẳng thế các hệ thống tiếp đất độc lập có chức năng khác nhau.

b) Hệ thống tiếp đất duy nhất được sử dụng khi khoảng cách giữa nhà trạm viễn thông và cột ăng ten nhỏ hơn hoặc bằng 15 m.

c) Liên kết đẳng thế các hệ thống tiếp đất độc lập có chức năng khác nhau được sử dụng trong những trường hợp sau:

– Cột ăng ten cách nhà trạm một khoảng lớn hơn 15 m;

– Hệ thống tiếp đất chống sét của nhà trạm đã được xây dựng (thực hiện theo hạng mục xây dựng).

d) Giá trị điện trở tiếp đất của mạng tiếp đất cho nhà trạm viễn thông phải nhỏ hơn giá trị điện trở tiếp đất công tác nhỏ nhất của thiết bị trong nhà trạm viễn thông.

2.2.2. Liên kết và tiếp đất bên trong nhà trạm viễn thông

a) Mạng tiếp đất của một nhà trạm viễn thông phải được thực hiện theo cấu hình sau:

– Phải xây dựng một mạng liên kết chung (CBN) theo nguyên tắc dẫn điện liên tục như một lồng Faraday.

– Mạng liên kết chung phải được nối tới hệ thống tiếp đất duy nhất của nhà trạm viễn thông bằng cách thông qua tấm tiếp đất chính và các dây liên kết.

b) Các khối hệ thống thiết bị trong nhà trạm viễn thông phải thực hiện nối đất bằng các mạng liên kết (BN). Có ba dạng mạng liên kết:

– Mạng liên kết mắt lưới (M-BN);

– Mạng liên kết cách ly mắt lưới (M-IBN);

– Mạng liên kết cách ly hình sao (S-IBN);

Việc sử dụng mạng liên kết được quy định như sau:

– Mạng liên kết mắt lưới (M-BN) có thể áp dụng với hầu hết các hệ thống thiết bị, khi thiết bị không có yêu cầu đặc biệt về hạn chế dòng rò từ mạng CBN chảy vào khối hệ thống thiết bị và thiết bị dùng nguồn một chiều d.c-C.

– Mạng liên kết cách ly mắt lưới (M-IBN) được áp dụng khi có yêu cầu đặc biệt về hạn chế dòng rò từ mạng CBN chảy vào khối hệ thống thiết bị và thiết bị dùng nguồn một chiều d.c-C.

– Mạng liên kết cách ly hình sao (S-IBN) được áp dụng khi có yêu cầu đặc biệt về hạn chế dòng rò từ mạng CBN chảy vào khối hệ thống thiết bị và thiết bị dùng nguồn một chiều d.c-I.

2.2.3. Mạng liên kết chung đối với nhà trạm mới hoàn toàn

Mạng liên kết chung phải đảm bảo có dạng như một lồng Faraday có tính dẫn điện liên tục bao quanh toàn bộ nhà trạm viễn thông như sơ đồ Hình 1.

a) Xây dựng đường dẫn kết nối:

– Tại mỗi tầng của nhà trạm viễn thông xây dựng một vòng kết nối khép kín quanh sàn nhà hoặc xung quanh tường nhà. Đối với tầng 1 có thể thực hiện dưới nền nhà ở độ sâu 0,5 m đến 0,7 m. Vòng kết nối được thực hiện bằng cáp đồng hoặc những dải đồng hay bằng thép mạ kẽm có tiết diện tối thiểu 50 mm2;

– Thực hiện liên kết các vòng kết nối của mỗi tầng bằng các dây liên kết thẳng đứng, khoảng cách giữa các dây thẳng đứng không lớn hơn 5 m. Dây liên kết thẳng đứng là thanh đồng hoặc thép mạ có tiết diện tối thiểu 50 mm2;

– Xây dựng tấm lưới trên toàn bộ nền nhà trạm ở độ sâu từ 0,5 m đến 0,7 m bằng thép tròn hoặc dẹt mạ kẽm có tiết diện không nhỏ hơn 14 mm2, với kích thước mắt lưới 300 mm x 300 mm hoặc 500 mm x 500 mm (phải thực hiện hàn tất cả các điểm giao nhau của lưới);

– Thực hiện hàn nối tấm lưới với vòng kết nối xung quanh sàn nhà hoặc xung quanh tường.

b) Thực hiện liên kết khung bê tông cốt thép của kết cấu nhà trạm.

– Trong trường hợp sử dụng khung bê tông cốt thép để làm dây dẫn sét thì phải thực hiện hàn toàn bộ khung bê tông cốt thép của kết cấu nhà trạm tại các điểm nối và giao nhau.

c) Thực hiện đấu nối đường dẫn kết nối với các thành phần kim loại trong nhà trạm như:

– tất cả các dây dẫn sét của nhà trạm;

– toàn bộ khung bê tông cốt thép của kết cấu nhà trạm;

– khung giá đỡ cáp nhập trạm;

– các ống dẫn nước, các ống dẫn cáp bằng kim loại.

2.2.4. Mạng liên kết chung đối với nhà trạm đã có sẵn

Đối với nhà trạm đã có sẵn, phải thực hiện mạng liên kết chung tối thiểu như quy định dưới đây.

a) Xây dựng đường dẫn kết nối:

– Tại mỗi tầng của nhà trạm viễn thông xây dựng một vòng kết nối khép kín xung quanh tường nhà. Vòng kết nối được thực hiện bằng cáp đồng bọc chì hoặc những dải đồng có tiết diện tối thiểu 50 mm2, hoặc thép mạ kẽm có tiết diện tối thiểu 100 mm2.

– Thực hiện liên kết các vòng kết nối của mỗi tầng bằng các dây liên kết thẳng đứng, khoảng cách giữa các dây thẳng đứng không lớn hơn 5 m. Dây liên kết thẳng đứng là thanh đồng hoặc thép mạ có tiết diện tối thiểu 50 mm2;

b) Thực hiện đấu nối vòng kết nối với các thành phần kim loại trong nhà trạm như:

– tất cả các dây dẫn sét của nhà trạm;

– từng phần khung bê tông cốt thép, với một số dầm bê tông có thể thâm nhập được;

– khung giá đỡ cáp nhập trạm;

– các ống dẫn nước, các ống dẫn cáp bằng kim loại.

c) Xây dựng vòng ring tiếp đất xung quanh nhà trạm viễn thông:

– Tối thiểu có một vòng dây kim loại chôn ngầm dưới đất bao quanh nhà trạm có bổ sung các điện cực tiếp đất và nối với tổ tiếp đất công tác.

2.2.5. Mạng liên kết mắt lưới (M-BN)

Mạng liên kết mắt lưới (M- BN) được xây dựng theo những yêu cầu sau:

a) Xây dựng tấm đệm mắt lưới.

– Xây dựng một tấm đệm mắt lưới có kích thước đủ lớn để chứa đựng được các thiết bị và giá đỡ cáp nằm trong khối hệ thống M-BN và được đặt ở dưới sàn thiết bị.

– Tấm đệm được làm bằng dây (dải) đồng trần hoặc bằng dây (dải) thép mạ kẽm có tiết diện lớn hơn 14 mm2 hàn thành lưới.

Kích thước mắt lưới nằm trong phạm vi:

20 cm x 20 cm;

30 cm x 30 cm;

40 cm x 40 cm;

50 cm x 50 cm.

b) Thực hiện nối (hàn) tấm đệm mắt lưới với mạng CBN tại nhiều điểm (càng nhiều điểm nối với mạng CBN càng tốt) bằng dây đồng trần hoặc thép mạ kẽm có tiết diện lớn hơn 14 mm2.

c) Thực hiện nối phần dẫn của khối hệ thống thiết bị viễn thông với tấm đệm mắt lưới.

– Thiết bị viễn thông với những mạch điện tử được cung cấp chung một lớp bọc kim loại tạo ra mặt bằng điện thế chuẩn phủ khắp trên bề mặt các bảng mạch in. Tất cả các mặt bằng điện thế chuẩn được nối với nhau đồng thời được nối với khung giá thiết bị hoặc với vỏ kim loại của hệ thống cáp lân cận (nằm trong khối M-BN) bằng những dây đồng có tiết diện lớn hơn 14 mm2.

– Thực hiện nối các vỏ, khung giá thiết bị, vỏ kim loại cáp với tấm đệm mắt lưới bằng dây (dải) đồng theo đường ngắn nhất. Tiết diện của dây nối được quy định trong Bảng 5.

Bảng 5 – Quy định tiết diện của dây nối các thành phần kim loại của cáp và hệ thống thiết bị với tấm đệm mắt lưới

TT

Tên dây nối

Tiết diện

tối thiểu, mm2

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Dây nối vỏ kim loại của cáp thuê bao (chôn)

Dây nối vỏ kim loại của cáp thuê bao (treo)

Dây nối thiết bị bảo vệ thuê bao trên giá phối tuyến MDF

Dây nối thiết bị bảo vệ nguồn AC

Dây nối nguồn ắc quy

Dây nối phần kim loại khung giá bộ nắn

Dây nối phần khung giá bộ đổi điện

Dây nối các phần kim loại khung giá tổng đài

Dây nối các thành phần kim loại khung giá phối tuyến

Dây nối các giá đỡ cáp

14

14

14

35

14

14

14

14

14

14

2.2.6. Mạng liên kết cách ly mắt lưới (M- IBN)

Mạng liên kết cách ly mắt lưới (M- IBN) được xây dựng theo những yêu cầu sau:

a) Xây dựng tấm đệm mắt lưới cách ly hoàn toàn với CBN xung quanh. Tấm đệm có kích thước đủ lớn để chứa đựng được các thiết bị và các giá đỡ cáp nằm trong khối hệ thống M-IBN.

– Tấm lưới đệm được làm bằng dây (dải) đồng hoặc bằng những dây (dải) sắt mạ kẽm có tiết diện phải lớn hơn 14 mm2;

– Các mắt lưới phải hàn với nhau.

– Kích thước mắt lưới càng nhỏ càng tốt, nằm trong phạm vi:

30 cm x 30 cm; 40 cm x 40 cm; 50 cm x 50 cm.

b) Thực hiện nối khung giá đỡ cáp, khung giá đỡ thiết bị với tấm đệm mắt lưới.

Các khung giá đỡ cáp, các khung và giá đỡ của thiết bị nằm trong khối hệ thống M-IBN phải được nối với tấm đệm mắt lưới tại nhiều điểm bằng dây nối có kích thước như trong Bảng 5.

c) Thực hiện đấu nối mạng liên kết cách ly mắt lưới (M-IBN) với mạng liên kết chung (CBN).

– Thực hiện đấu nối mạng M-IBN với mạng CBN phải được thực hiện trong phạm vi điểm nối đơn (SPC);

– Điểm nối đơn (SPC) phải đặt ở vùng lân cận của khối hệ thống M-IBN. Điểm nối đơn là dây đồng dọc theo cạnh của tấm đệm mắt lưới có kích thước 2000 mm x 20 mm x 2 mm. Dây đồng được hàn với cạnh tấm đệm mắt lưới.

– Thực hiện nối các đường kết nối của mạng CBN tới SPC bằng dây đồng có tiết diện lớn hơn 14 mm2.

2.2.7. Mạng liên kết cách ly hình sao (S- IBN)

Mạng liên kết cách ly hình sao (S- IBN) được xây dựng theo những yêu cầu sau:

a) Thực hiện liên kết các thành phần kim loại của khối hệ thống S-IBN.

– Các giá đỡ cáp trong khối hệ thống S-IBN được nối với nhau và nối với CBN tại thanh dẫn nối đơn (SPCB) bằng dây nối có tiết diện lớn hơn 14 mm2 (bằng cáp nhiều sợi có vỏ bọc);

– Các cabin, khung giá thiết bị trong khối hệ thống S-IBN cách ly hoàn toàn với CBN; chúng được nối với nhau và nối với CBN tại thanh dẫn nối đơn bằng dây nối có tiết diện lớn hơn 14 mm2 (bằng cáp nhiều sợi có vỏ bọc).

b) Thực hiện đấu nối mạng liên kết cách ly hình sao (S-IBN) với mạng liên kết chung (CBN) tại thanh dẫn nối đơn (SPCB).

– Thanh dẫn nối đơn là một thanh đồng có kích thước trong phạm vi sau: Chiều dài không lớn hơn 2000 mm, chiều rộng từ 50 đến 100 mm; bề dày không nhỏ hơn 3 mm và được gắn chặt vào một vị trí thích hợp để chiều dài của dây liên kết là nhỏ nhất.

c) Khi thực hiện liên kết mạng S-IBN phải thực hiện kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo sự cách ly tuyệt đối.


Hình 3 – Mạng liên kết cách ly mắt lưới (M-BN) trong nhà trạm viễn thông

2.2.8. Yêu cầu đối với tấm tiếp đất chính

Mỗi nhà trạm viễn thông được trang bị một tấm tiếp đất chính. Tấm tiếp đất chính phải bảo đảm những yêu cầu sau:

a) Đặt gần nguồn cung cấp xoay chiều và các đường vào của cáp viễn thông (càng gần càng tốt).

b) Nối trực tiếp tới các bộ phận sau:

– Tổ tiếp đất của nhà trạm viễn thông qua cáp dẫn đất;

– Đường dẫn bảo vệ;

– Vỏ kim loại của tất cả cáp nhập trạm;

– Mạng CBN;

– Cực dương nguồn 1 chiều;

– Các máy đo thử hệ thống.

c) Quy cách, kích thước của tấm tiếp đất chính.

– Tấm tiếp đất chính phải được làm bằng đồng mạ niken.

– Toàn bộ bulông, êcu, vòng đệm dùng để kết cuối cáp phải bằng đồng mạ niken.

2.2.9. Yêu cầu kỹ thuật của cáp dẫn đất

Cáp dẫn đất phải thoả mãn các yêu cầu sau:

– Chiều dài cáp dẫn đất không lớn hơn 50 m; Trong trường hợp đặc biệt có thể cho phép tăng chiều dài cáp dẫn đất nhưng phải đảm bảo điện trở một chiều của cáp dẫn đất phải nhỏ hơn hoặc bằng 0,01 Ω.

– Tiết diện của cáp dẫn đất phụ thuộc vào tổng dòng điện 1 chiều của các thiết bị trong nhà trạm viễn thông, và không được nhỏ hơn 100 mm2.

2.3. Quy định về liên kết đẳng thế các hệ thống tiếp đất độc lập

2.3.1. Yêu cầu chung

a) Các hệ thống tiếp đất độc lập có thể thực hiện các chức năng tiếp đất khác nhau sau:

+ Tiếp đất chống sét riêng cho cột ăng ten;

+ Tiếp đất công tác và bảo vệ cho thiết bị viễn thông;

+ Tiếp đất chống sét cho nhà trạm.

Các hệ thống tiếp đất độc lập phải được liên kết và thực hiện cân bằng điện thế trong nhà trạm, giữa nhà trạm và cột ăng ten.

b) Tiếp đất công tác và bảo vệ cho thiết bị viễn thông

Tiếp đất công tác và bảo vệ cho thiết bị viễn thông được thực hiện như quy định tại mục 2.2.

c) Tiếp đất chống sét cho nhà trạm

Giá trị điện trở tiếp đất chống sét cho nhà trạm không lớn hơn 10 Ω.

d) Tiếp đất chống sét cho cột ăng ten

Hệ thống tiếp đất chống sét cho cột ăng ten phải được thi công ở vị trí bao quanh chân cột và phải có giá trị điện trở nhỏ hơn giá trị điện trở tiếp đất yêu cầu thấp nhất của cột ăng ten.

2.3.2. Thực hiện liên kết các hệ thống tiếp đất độc lập

Các hệ thống tiếp đất có chức năng độc lập phải được thực hiện cân bằng điện thế phần chôn dưới đất theo một trong các phương pháp dưới đây.

a) Phương pháp 1:

Liên kết các hệ thống tiếp đất có chức năng khác nhau trong một trạm viễn thông bằng lưới san bằng điện thế. Lưới san bằng điện thế là lưới kim loại chôn dưới đất được thực hiện theo trình tự sau:

+ Thi công lưới san bằng điện thế nên thực hiện cùng thời điểm thi công các hệ thống tiếp đất;

+ Đào đất trên diện tích mặt bằng cần thiết với độ sâu từ 0,5 đến 0,7 m;

+ Trên mặt bằng (đã được đào đất), đặt dây đồng hay dây thép mạ kẽm có đường kính từ 3 mm đến 5 mm hoặc những dải đồng hay những dải sắt có kích thước 15 mm x 1 mm hay 10 mm x 2 mm tạo thành hình lưới có kích thước 30 cm x 30 cm hoặc 50 cm x 50 cm;

+ Phải hàn tất cả các mắt lưới để tạo thành 1 lưới dẫn điện liên tục;

+ Thực hiện liên kết (hàn nối) lưới san bằng với các hệ thống tiếp đất tại những vị trí thích hợp (dây dẫn là ngắn nhất, không lớn hơn 5 m) bằng dây đồng trần với tiết diện lớn hơn hoặc bằng 14 mm2;

+ Lấp đất nện chặt.

b) Phương pháp 2:

Liên kết các hệ thống tiếp đất trong một trạm viễn thông bằng phương pháp nối trực tiếp.

Các hệ thống tiếp đất được liên kết với nhau bằng cáp đồng hoặc dây đồng trần có tiết diện lớn hơn hoặc bằng 50 mm2 chôn sâu dưới mặt đất khoảng từ 0,5 đến 0,7 m.

Nếu là cáp đồng nhiều sợi thì đường kính một sợi không nhỏ hơn 1 mm.

c) Phương pháp 3:

Liên kết các hệ thống tiếp đất trong một trạm viễn thông bằng cách nối trực tiếp các tấm tiếp đất với nhau hoặc thực hiện nối cáp dẫn đất của các hệ thống tiếp đất độc lập với tấm tiếp đất chính của nhà trạm.

2.4. Quy định về tiếp đất điện lực trong nhà trạm viễn thông

2.4.1. Yêu cầu chung

– Các trạm hạ thế riêng cung cấp nguồn cho các thiết bị trong nhà trạm viễn thông phải được thực hiện tiếp đất trung tính theo đúng quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật bắt buộc áp dụng về điện lực. Khoảng cách tối thiểu giữa hệ thống tiếp đất này và mạng tiếp đất của trạm viễn thông là 30 m.

– Trường hợp khoảng cách giữa tổ tiếp đất điện lực và mạng tiếp đất của nhà trạm viễn thông nhỏ dưới 30 m thì phải thực hiện liên kết tổ tiếp đất điện lực với mạng tiếp đất của nhà trạm viễn thông qua van đẳng thế.

– Trong nhà trạm viễn thông hệ thống nguồn xoay chiều phải dùng loại mạng TN-S. Hệ thống điện ba pha phải là hệ thống năm dây (L1, L2, L3, N, PE), trong đó: L1, L2, L3 là các dây pha; N là dây trung tính; PE là dây dẫn bảo vệ. Dây dẫn bảo vệ PE được nối tới tấm tiếp đất chính. Không có điểm nối chung dây bảo vệ PE và dây trung tính N.

– Máy phát điện riêng của trạm viễn thông phải nối đất bảo vệ cho khung vỏ máy. Giá trị điện trở tiếp đất bảo vệ không lớn hơn 10 Ω.

2.4.2. Yêu cầu về đấu nối nguồn cung cấp cho nhà trạm

a) Nếu mạng phân phối nguồn a.c bên ngoài là loại mạng TN-S thì mạch cung cấp nguồn a.c trong nhà trạm được đấu nối như sơ đồ Hình 5.a:

– Dây dẫn bảo vệ (PE) phải được nối tới tấm tiếp đất chính;

– Dây trung tính (N) không được nối tới tấm tiếp đất chính.

b) Nếu mạng phân phối nguồn a.c bên ngoài là loại mạng TN-C thì mạch cung cấp nguồn a.c trong nhà trạm được đấu nối như sơ đồ Hình 5.b.

– Dây dẫn PEN chỉ được nối tới tấm tiếp đất chính.

– Từ tấm tiếp đất chính cung cấp một dây bảo vệ PE.

c) Nếu mạng phân phối nguồn a.c bên ngoài là hệ thống 4 dây (IT hoặc TT) thì mạch cung cấp nguồn a.c trong nhà trạm được đấu nối như sơ đồ Hình 5.c.

– Dây dẫn bảo vệ PE được lấy từ mạng tiếp đất thông qua tấm tiếp đất chính

d) Nếu mạng phân phối nguồn a.c bên ngoài là hệ thống 4 dây (IT hoặc TT) và dùng biến áp cách ly cho nhà trạm thì mạch cung cấp nguồn a.c trong nhà trạm được đấu nối như sơ đồ Hình 5.a.

3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

Các trạm viễn thông thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Quy chuẩn.

4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

4.1. Các doanh nghiệp thiết lập hạ tầng mạng viễn thông có trạm viễn thông thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này có trách nhiệm đảm bảo các trạm viễn thông phù hợp với Quy chuẩn trong quá trình thiết kế, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng.

4.2. Các doanh nghiệp thiết lập hạ tầng mạng viễn thông có trạm viễn thông thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này có trách nhiệm thực hiện công bố hợp quy theo các quy định, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và chịu sự kiểm tra thường xuyên, đột xuất của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

5.1. Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai quản lý các trạm viễn thông theo Quy chuẩn này.

5.2. Quy chuẩn này được áp dụng thay thế Tiêu chuẩn ngành TCN 68-141: 1999 (soát xét lần 1) “Tiếp đất cho các công trình viễn thông – Yêu cầu kỹ thuật”.

5.3. Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

PHỤ LỤC A

(Quy định)

PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐIỆN TRỞ TIẾP ĐẤT

A.1. Điều kiện tiến hành đo điện trở tiếp đất

Phải tiến hành đo thử, kiểm tra điện trở tiếp đất của hệ thống tiếp đất trong các trường hợp sau:

– Sau khi lắp đặt hoặc sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống tiếp đất;

– Kiểm tra đo thử định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất khi có sự cố.

– Có thay đổi, xâm phạm đến thành phần hệ thống tiếp đất.

A.2. Phương pháp đo điện trở tiếp đất

Kiểm tra điện trở tiếp đất của hệ thống tiếp đất được thực hiện bằng máy đo điện trở tiếp đất 3 điện cực hoặc 4 điện cực.

Sơ đồ kiểm tra điện trở tiếp đất được trình bày trong Hình A.1.

Để đảm bảo kết quả đo điện trở tiếp đất chính xác:

– Tần số phát của máy đo khác n x 50 Hz;

– Phải bố trí các điện cực đo thử (các điện cực điện áp và điện cực dòng điện) ngoài vùng ảnh hưởng của điện cực tiếp đất và phải đảm bảo khoảng cách từ tiếp đất cần đo đến điện cực điện áp bằng 62 % khoảng cách từ tiếp đất cần đo đến điện cực dòng điện (đối với trường hợp bố trí các điện cực đo theo một đường thẳng).

Cách bố trí các điện cực đo thử cho trường hợp tiếp đất là một điện cực thẳng đứng được trình bày trên Hình A.2 và cho tiếp đất dưới dạng lưới hoặc nhiều điện cực được trình bày trên Hình A.3.

A.3. Đo thử nghiệm thu hệ thống tiếp đất

– Sau khi kết thúc việc thi công hệ thống tiếp đất phải tiến hành đo thử nghiệm thu. Đo điện trở tiếp đất được tiến hành tại tấm tiếp đất chính.

– Phải xây dựng bố trí các hố ga mà tại đó có các điện cực tiếp đất đo thử, các vị trí điện cực tiếp đất đo thử phải đảm bảo thoả mãn những quy định như trong A.1, A.2.

Các hố ga phải bố trí tại nhiều điểm để có thể dùng các loại máy đo điện trở tiếp đất khác nhau.

A.4. Kiểm tra, đo thử bảo dưỡng hệ thống tiếp đất

Kiểm tra đo thử điện trở tiếp đất của hệ thống tiếp đất theo định kỳ hoặc đột xuất cũng được thực hiện như đối với trường hợp đo thử nghiệm thu.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 12:2010/BTTTT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÁY DI ĐỘNG GSM (PHA 2 và 2+)

National technical regulation on GSM mobile stations (Phase 2 and 2+)

HÀ NỘI – 2010

Mục lục

1. QUY ĐỊNH CHUNG.. 5

1.1. Phạm vi điều chỉnh. 5

1.2. Đối tượng áp dụng. 5

1.3. Giải thích từ ngữ. 5

1.4. Các chữ viết tắt5

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT. 7

2.1. Môi trường hoạt động. 7

2.2. Các yêu cầu tuân thủ. 7

2.2.1. Máy phát – Sai số pha và sai số tần số. 7

2.2.2. Máy phát – Sai số tần số trong điều kiện xuyên nhiễu và pha đinh đa đường….10

2.2.3. Máy phát – sai số pha và sai số tần số trong cấu hình đa khe HSCSD.. 12

2.2.4. Máy phát – Sai số pha và sai số tần số trong cấu hình đa khe GPRS. 15

2.2.5. Công suất ra máy phát và định thời cụm.. 18

2.2.6. Phổ RF đầu ra máy phát26

2.2.7. Công suất ra máy phát và định thời cụm trong cấu hình đa khe HSCSD.. 32

2.2.8. Phổ RF đầu ra máy phát trong cấu hình đa khe HSCSD.. 38

2.2.9. Công suất ra máy phát trong cấu hình đa khe GPRS. 43

2.2.10. Phổ RF đầu ra trong cấu hình đa khe GPRS. 48

2.2.11. Phát xạ giả dẫn khi MS được cấp phát kênh. 52

2.2.12. Phát xạ giả dẫn khi MS trong chế độ rỗi54

2.2.13. Phát xạ giả bức xạ khi MS được cấp phát kênh. 56

2.2.14. Phát xạ giả bức xạ khi MS trong chế độ rỗi58

2.2.15. Nghẽn máy thu và đáp tuyến tạp trên các kênh thoại60

3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ. 63

4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN. 63

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN. 63

PHỤ LỤC A (Quy định) Các phương pháp đo kiểm chuẩn. 64

Lời nói đầu

QCVN 12:2010/BTTTT được xây dựng trên cơ sở soát xét, chuyển đổi Tiêu chuẩn Ngành TCN 68-221:2004 “Máy di động GSM (Pha 2 và 2+) – Yêu cầu kỹ thuật” ban hành theo Quyết định số 31/2004/QĐ-BBCVT ngày 29 tháng 07 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).

Các yêu cầu kỹ thuật của QCVN 12:2010/BTTTT phù hợp với tiêu chuẩn EN 301 511 V7.0.1 (2000-12) và EN 300 607-1 V8.1.1 (2000-10)của Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI).

QCVN 12:2010/BTTTT do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư số 18/2010/TT-BTTTT ngày 30 tháng 07 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.


QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ MÁY DI ĐỘNG GSM (PHA 2 VÀ 2+)

National technical regulation on GSM mobile stations (Phase 2 and 2+)

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này áp dụng cho các máy di động GSM hoạt động trong băng tần P-GSM 900 (GSM 900) và/hoặc DCS 1800 (GSM 1800) như trong Bảng 1.

Bảng 1 – Các băng tần máy di động GSM và DCS 1800

Loại thiết bị

Tần số phát (TX)

Tần số thu (RX)

P-GSM 900

890 – 915 MHz

935 – 960 MHz

DCS 1800

1 710 – 1 785 MHz

1 805 – 1 880 MHz

Các thiết bị này có khoảng cách kênh 200 kHz, sử dụng phương thức điều chế đường bao không đổi, truyền các kênh lưu lượng theo nguyên tắc đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA).

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, nhà sản xuất, nhập khẩu và khai thác máy di động GSM.

1.3. Giải thích từ ngữ

1.3.1. Điều kiện môi trường (environmental profile)

Các điều kiện môi trường mà thiết bị bắt buộc phải tuân thủ.

1.3.2. Máy di động (Mobile Station – MS)

Một thiết bị được sử dụng trong khi đang di chuyển hoặc dừng lại ở một điểm bất kỳ. Máy di động bao gồm cả máy cầm tay và máy đặt trên xe.

1.4. Các chữ viết tắt

ACCH

Associated Control CHannel

Kênh điều khiển liên kết

ACK

ACKnowledgement

Công nhận

ARFCN

Absolute Radio Frequency Channel Number

Số kênh tần số vô tuyến tuyệt đối

BA

BCCH Allocation

Cấp phát BCCH

BCCH

Broadcast Control CHannel

Kênh điều khiển quảng bá

BCF

Base station Control Function

Chức năng điều khiển trạm gốc

BCIE

Bearer Capability Information Element

Phần tử thông tin năng lực kênh mang

BER

Bit Error Rate

Tỷ lệ lỗi bit

BFI

Bad Frame Indication

Chỉ báo khung xấu

BS

Bearer Service

Dịch vụ kênh mang

BSG

Basic Service Group

Nhóm dịch vụ cơ bản

BSC

Base Station Controller

Điều khiển trạm gốc

BSS

Base Station System

Hệ thống trạm gốc

BTS

Base Transceiver Station

Trạm thu phát gốc

C

Conditional

Điều kiện

CA

Cell Allocation

Cấp phát Cell

CB

Cell Broadcast

Quảng bá Cell

CBC

Cell Broadcast Centre

Trung tâm quảng bá Cell

CCCH

Common Control CHannel

Kênh điều khiển dùng chung

CCF

Conditional Call Forwarding

Chuyển tiếp cuộc gọi có điều kiện

CCH

Control CHannel

Kênh điều khiển

CCM

Current Call Meter

Bộ đếm cuộc gọi hiện thời

CCP

Capability/Configuration Parameter

Tham số cấu hình/năng lực

CCPE

Control Channel Protocol Entity

Thực thể giao thức kênh điều khiển

CIR

Carrier to Interference Ratio

Tỷ số sóng mang/nhiễu

C/R

Command/Response field bit

Bit trường lệnh/đáp ứng

CSPDN

Circuit Switched Public Data Network

Mạng dữ liệu công cộng chuyển mạch gói

DTE

Data Terminal Equipment

Thiết bị đầu cuối dữ liệu

EIR

Equipment Identity Register

Đăng ký nhận dạng thiết bị

EL

Echo Loss

Suy hao vọng

EMC

Electro Magnetic Compatibility

Tương thích điện từ

EQ

Equalization test

Đo kiểm bằng phương pháp cân bằng

FB

Frequency correction Burst

Cụm sửa lỗi tần số

FCCH

Frequency Correction CHannel

Kênh sửa lỗi tần số

FEC

Forward Error Correction

Sửa lỗi hướng đi

FER

Frame Erasure Ratio

Tỷ lệ xoá khung

FH

Frequency Hopping

Nhảy tần

FR

Full Rate

Toàn tốc

GPRS

General Packet Radio Service

Dịch vụ vô tuyến gói chung

GSM

Global System for Mobile communications

Hệ thống thông tin di động toàn cầu

HANDO

HANDOver

Chuyển giao

HR

Half Rate

Bán tốc

HSN

Hopping Sequence Number

Số trình tự nhảy tần

HT

Hilly Terrain

Địa hình nhiều đồi núi

M

Mandatory

Bắt buộc

ME

Mobile Equipment

Thiết bị di động

MF

MultiFrame

Đa khung

MS

Mobile Station

Máy di động

MT

Mobile Terminated

Cuộc gọi kết cuối di động

MTM

Mobile-To-Mobile (call)

Cuộc gọi di động đến di động

O

Optional

Tùy chọn

O&M

Operations & Maintenance

Khai thác và bảo dưỡng

QOS

Quality Of Service

Chất lượng dịch vụ

RA

Rural Area

Vùng nông thôn

RAB

Random Access Burst

Cụm truy nhập ngẫu nhiên

RBER

Residual Bit Error Ratio

Tỷ lệ lỗi bit dư

RF

Radio Frequency

Tần số vô tuyến

RFC

Radio Frequency Channel

Kênh tần số vô tuyến

RMS

Root Mean Square (value)

Giá trị hiệu dụng

RR

Radio Resource

Tài nguyên vô tuyến

RXLEV

Receiced Level

Mức thu

RXQUAL

Received Signal Quality

Chất lượng tín hiệu thu

SAP

Service Access Point

Điểm truy nhập dịch vụ

SAPI

Service Access Point Indicator

Chỉ báo điểm truy nhập dịch vụ

SB

Synchronization Burst

Cụm đồng bộ

SCH

Synchronization CHannel

Kênh đồng bộ

TCH

Traffic CHannel

Kênh lưu lượng

TU

Urban area

Vùng thành phố

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Môi trường hoạt động

Các yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn được áp dụng trong môi trường hoạt động của thiết bị do nhà cung cấp thiết bị khai báo. Thiết bị phải tuân thủ tất cả các yêu cầu kỹ thuật trong Quy chuẩn khi hoạt động trong môi trường qui định.

2.2. Các yêu cầu tuân thủ

2.2.1. Máy phát – Sai số pha và sai số tần số

2.2.1.1. Định nghĩa và áp dụng

Sai số tần số là sự sai lệch tần số (sau khi đã điều chỉnh hiệu ứng sai số pha và sai số điều chế) giữa tần số phát RF từ MS và tần số phát RF của trạm gốc hoặc tần số ARFCN đã sử dụng.

Sai số pha là sự lệch pha (sau khi đã điều chỉnh hiệu ứng lỗi tần số) giữa tần số phát của MS và tần số phát lý thuyết phù hợp với dạng điều chế.

Các yêu cầu và các phép đo được áp dụng cho các MS loại GSM 900 và DCS 1800.

2.2.1.2. Các yêu cầu tuân thủ

a) Tần số sóng mang của MS phải có độ chính xác đến 0,1 ppm, hoặc đến
0,1 ppm so với các tín hiệu thu được từ BS.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.10, 6.1;

– Trong điều kiện rung động; GSM 05.10, 6.1;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.10, 6.1.

b) Sai số pha RMS (độ lệch giữa quĩ đạo sai số pha và đường hồi qui tuyến tính của nó trên phần hoạt động của khe thời gian) đối với mỗi cụm phải không lớn hơn 50.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện rung động; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.6.

c) Độ lệch đỉnh lớn nhất trên phần hữu ích của mỗi cụm không được lớn hơn 200.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện rung động; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.6.

2.2.1.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra sai số tần số sóng mang của MS không vượt quá 0,1 ppm:

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện rung động;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

CHÚ THÍCH: Độ chính xác tần số phát của SS phải tương xứng để đảm bảo độ chênh lệch giữa giá trị tuyệt đối 0,1 ppm và 0,1 ppm so với tín hiệu thu được từ BS phải đủ nhỏ để có thể bỏ qua.

b) Để thẩm tra sai số pha RMS trên phần hữu ích của cụm phát từ MS không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.1.2.b):

– Trong điều kiện bình thường;

– Khi MS đặt trong chế độ rung động;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

c) Để thẩm tra sai số pha lớn nhất trên phần hữu ích của các cụm phát từ MS không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.1.2.c):

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện rung động;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

2.2.1.4. Phương pháp đo kiểm

CHÚ THÍCH: Để đo được chính xác sai số pha và sai số tần số, cần sử dụng phép đo lấy mẫu quĩ đạo pha phát. Quĩ đạo này được so sánh với quĩ đạo pha lý thuyết. Đường hồi qui chênh lệch giữa quĩ đạo lý thuyết và quĩ đạo đo được biểu thị sai số tần số (giả thiết không thay đổi trên cụm), trong đó độ lệch pha so với quĩ đạo này đánh giá sai số pha. Sai số pha đỉnh là giá trị cách xa đường hồi qui nhất và sai số pha RMS là giá trị hiệu dụng sai số pha của tất cả các mẫu.

a) Các điều kiện ban đầu

Cuộc gọi được thiết lập theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường.

SS điều khiển MS hoạt động trong chế độ nhảy tần.

CHÚ THÍCH 1: Không nhất thiết phải đo kiểm MS trong chế độ nhảy tần, nhưng đây là cách đơn giản để MS thay đổi kênh, có thể thực hiện phép đo trong chế độ không nhảy tần, nhưng các cụm cần đo phải lấy từ các kênh khác nhau.

SS kích hoạt chế độ mật mã.

CHÚ THÍCH 2: Chế độ mật mã được kích hoạt trong bước đo này để tạo chuỗi bit giả ngẫu nhiên đưa đến bộ điều chế.

SS điều khiển MS đấu vòng kênh lưu lượng mà không có báo hiệu các khung bị xóa.

SS tạo tín hiệu đo kiểm chuẩn C1 (Phụ lục A, mục A.6).

b) Thủ tục đo kiểm

(1) Đối với một cụm phát, SS lưu giữ tín hiệu như một chuỗi các mẫu pha trên từng chu kỳ cụm. Các mẫu này được phân bố đều trong khoảng thời gian tồn tại các cụm với tốc độ lấy mẫu tối thiểu là 2/T, trong đó T là chu kỳ tín hiệu điều chế. Quĩ đạo pha thu được sau đó được biểu diễn bằng một chuỗi tối thiểu 294 mẫu.

(2) Từ mẫu bit và phương thức điều chế đã chỉ ra trong GSM 05.04, SS tính quĩ đạo pha mong muốn.

(3) Từ bước (1) và (2) tính được độ lệch quĩ đạo pha, do đó tính ra đường hồi qui tuyến tính thông qua sai số của quĩ đạo pha này. Độ dốc của đường hồi qui này là sai số tần số của máy phát MS so với chuẩn mô phỏng. Độ lệch giữa đường hồi qui và các điểm mẫu riêng biệt là sai số pha tại điểm đó.

(3a) Chuỗi lấy mẫu của tối thiểu 294 phép đo pha được biểu diễn bằng vector:

Æm = Æm(0)… Æm(n)

Số mẫu trong chuỗi n + 1 ³ 294.

(3b) Tại thời điểm lấy mẫu tương ứng, các chuỗi đã tính được biểu diễn bằng vector: Æc = Æc(0)…Æc(n).

(3c) Chuỗi lỗi được biểu diễn bằng vector:

Æe = {Æm(0) – Æc(0)}……..{Æm(n) – Æc(n)} = Æe(0)…Æe(n).

(3d) Số các mẫu tương ứng hình thành vector t = t(0)…t(n).

(3e) Theo lý thuyết hồi qui, độ dốc của các mẫu này theo t là k, trong đó:

(3f) Sai số tần số là k/(360 * g), trong đó gkhoảng thời gian lấy mẫu tính bằng giây và các mẫu pha được tính bằng độ.

(3g) Sai số pha riêng so với đường hồi qui tính theo công thức: Æe(j) – k*t(j).

(3h) Giá trị sai số pha RMS của các lỗi pha (Æe(RMS)) tính theo công thức:

(4) Lặp lại các bước (1) đến (3) cho 20 cụm, các cụm này không nhất thiết phải cạnh nhau.

(5) SS điều khiển MS đến mức công suất lớn nhất, các điều kiện còn lại không đổi. Lặp lại bước (1) đến (4).

(6) SS điều khiển MS đến mức công suất nhỏ nhất, các điều kiện khác không đổi. Lặp lại các bước (1) đến (4).

(7) Gắn chặt MS vào bàn rung với tần số/biên độ như trong Phụ lục A, mục A.2.4. Trong khi rung, lặp lại các bước từ (1) đến (6).

CHÚ THÍCH: Nếu cuộc gọi bị kết thúc khi gắn MS trên bàn rung, phải thiết lập lại các điều kiện ban đầu trước khi lặp lại các bước từ (1) đến (6).

(8) Đặt lại MS vào bàn rung trên hai mặt phẳng trực giao với mặt phẳng đã dùng trong bước (7). Lặp lại bước (7) tại mỗi mặt phẳng trực giao.

(9) Lặp lại các bước (1) đến (6) trong điều kiện khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2).

CHÚ THÍCH: Bằng cách xử lý dữ liệu khác nhau, các chuỗi mẫu dùng để xác định quĩ đạo pha cũng có thể sử dụng để xác định các đặc tính cụm phát trong 2.2.3. Tuy diễn tả độc lập nhưng có thể phối hợp hai phép đo trong 2.2.1 và 2.2.3 để đưa ra hai kết quả từ tập hợp đơn dữ liệu lưu giữ.

2.2.1.5. Các yêu cầu đo kiểm

a) Sai số tần số

Đối với các cụm được đo, sai số tần số đo ở bước (3f) phải nhỏ hơn 0,1 ppm.

b) Sai số pha

Đối với các cụm được đo, sai số pha RMS đo ở bước (3h) phải không lớn hơn 50.

Đối với các cụm được đo, sai số pha riêng đo ở bước (3g) phải không lớn hơn 200.

2.2.2. Máy phát – Sai số tần số trong điều kiện xuyên nhiễu và pha đinh đa đường

2.2.2.1. Định nghĩa và áp dụng

Sai số tần số trong điều kiện xuyên nhiễu và pha đinh đa đường là tiêu chuẩn để đánh giá khả năng của MS duy trì đồng bộ tần số với tín hiệu thu trong điều kiện có hiệu ứng Doppler, pha đinh đa đường và xuyên nhiễu.

Các yêu cầu và các thủ tục đo kiểm áp dụng cho các loại máy đầu cuối GSM 900 và DCS 1800.

2.2.2.2. Các yêu cầu tuân thủ

a) Độ chính xác tần số sóng mang của MS đối với mỗi cụm phải nằm trong phạm vi 0,1 ppm, hoặc phải nằm trong phạm vi 0,1 ppm so với tín hiệu thu từ BS đối với các mức tín hiệu nhỏ hơn mức độ nhạy chuẩn 3 dB.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.10, 6.1;

– Trong điều khắc nghiệt; GSM 05.10, 6.1.

b) Độ chính xác tần số sóng mang của MS phải nằm trong phạm vi 0,1 ppm, hoặc nằm trong phạm vi 0,1 ppm so với các tín hiệu thu từ BS đối với sóng mang có tỷ lệ xuyên nhiễu nhỏ hơn 3 dB so với tỷ lệ xuyên nhiễu chuẩn.

2.2.2.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra sai số tần số sóng mang của MS tại độ nhạy chuẩn, trong điều kiện có pha đinh đa đường và hiệu ứng Doppler không được vượt quá 0,1 ppm cộng với sai số tần số do hiệu ứng Doppler của tín hiệu thu được và sai số đánh giá tại MS.

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

CHÚ THÍCH: Mặc dù các yêu cầu tuân thủ qui định là đồng bộ tần số phải duy trì cho các tín hiệu đầu vào nhỏ hơn 3 dB so với độ nhạy chuẩn. Nhưng do lỗi đường truyền vô tuyến nên điều kiện này không thiết lập được. Do đó các phép đo trong mục này được thực hiện tại mức độ nhạy chuẩn.

b) Để thẩm tra sai số tần số sóng mang MS (trong điều kiện có xuyên nhiễu và pha đinh TUlow) không được vượt quá 0,1 ppm cộng với sai số tần số do hiệu ứng Doppler của tín hiệu thu và lỗi đánh giá tại MS.

CHÚ THÍCH: Thực hiện phép đo bổ sung hiệu ứng Doppler khi yêu cầu tuân thủ liên quan đến các tín hiệu vào máy thu của MS mà tần số chuẩn của máy đo không tính đến hiệu ứng Doppler.

2.2.2.4. Phương pháp đo kiểm

Phép đo này sử dụng các bước đo trong 2.2.1 cho các MS hoạt động trong điều kiện RF khác nhau.

CHÚ THÍCH: Danh sách BA gửi trên BCCH và SACCH sẽ chỉ thị ít nhất 6 cell phụ cận với ít nhất một cell gần với dải biên. Không nhất thiết phải phát các BCCH này, nhưng nếu được cung cấp sẽ không phải là 5 kênh ARFCN sử dụng cho BCCH hoặc TCH.

a) Các điều kiện ban đầu

Đặt MS ở trạng thái cập nhật rỗi trong một cell phục vụ với BCCH ở dải ARFCN giữa.

b) Thủ tục đo kiểm

(1) Đặt mức BCCH của cell phục vụ lớn hơn mức độ nhạy chuẩn 10 dB và thiết lập chức năng pha đinh là RA. SS đợi 30 giây cho MS ổn định trong trạng thái này. Thiết lập SS để lưu giữ cụm đầu tiên do MS phát khi thiết lập cuộc gọi. Cuộc gọi được bắt đầu từ SS trên một kênh ở dải ARFCN giữa nhưng với TCH lớn hơn mức độ nhạy chuẩn 10 dB và chức năng pha đinh được thiết lập là RA.

(2) SS tính độ chính xác tần số của cụm đã lưu giữ như mô tả trong 2.2.1.

(3) SS thiết lập BCCH và TCH của cell phục vụ tới giá trị mức độ nhạy chuẩn áp dụng cho loại MS cần đo kiểm, chức năng pha đinh vẫn được thiết lập là RA, sau đó đợi 30 giây để MS ổn định trong điều kiện này.

(4) SS sẽ lưu giữ các cụm tiếp theo từ kênh lưu lượng theo cách thức như các bước trong 2.2.1.

CHÚ THÍCH: Vì mức tín hiệu tại đầu vào máy thu của MS rất nhỏ, do đó nhiều khả năng bị sai số. Các bit “looped back” cũng có khả năng bị lỗi, dẫn đến SS không xác định được các chuỗi bit mong muốn. SS phải giải điều chế tín hiệu thu để có được mẫu cụm bên phát không có lỗi. SS sử dụng các mẫu bit này để tính quĩ đạo pha mong muốn như trong GSM 05.04.

(5) SS tính độ chính xác tần số của cụm lưu giữ như mô tả trong 2.2.1.

(6) Lặp lại các bước (4) và (5) đối với 5 cụm kênh lưu lượng đặt cách nhau không quá 20 giây.

(7) Thiết lập lại các điều kiện ban đầu và lặp lại các bước (1) đến (6) nhưng với chức năng pha đinh là HT100.

(8) Thiết lập lại các điều kiện ban đầu và lặp lại các bước (1) đến (6) nhưng với chức năng pha đinh đặt là TU50.

(9) Thiết lập lại các điều kiện ban đầu và lặp lại các bước (1) và (2) nhưng thay đổi như sau:

– Thiết lập mức BCCH và TCH cao hơn mức độ nhạy chuẩn 18 dB.

– Hai tín hiệu nhiễu độc lập được phát trên cùng một tần số sóng mang danh định như BCCH và TCH, nhỏ hơn 10 dB so với mức tín hiệu TCH và được điều chế với dữ liệu ngẫu nhiên, kèm theo khe trung tâm.

– Chức năng pha đinh của các kênh được thiết lập là TUlow.

(10) SS đợi 100 giây cho MS ổn định ở điều kiện này.

(11) Lặp lại các bước từ (4) đến (6), riêng trong bước (6) khoảng thời gian đo phải mở rộng đến 200 giây và phải đo 20 lần.

(12) Thiết lập lại các điều kiện ban đầu và lặp lại các bước (1) đến (10) đối với ARFCN ở khoảng thấp.

(13) Thiết lập lại các điều kiện ban đầu và lặp lại các bước (1) đến (10) đối với ARFCN ở khoảng cao.

(14) Lặp lại bước (8) trong điều kiện khắc nghiệt (xem Phụ lục A, mục A.2).

2.2.2.5. Các yêu cầu đo kiểm

Sai số tần số so với tần số sóng mang SS đo được trong các lần lặp lại bước e), đối với mỗi cụm được đo, phải nhỏ hơn các giá trị trong Bảng 2.

Bảng 2 – Yêu cầu về sai số tần số trong điều kiện xuyên nhiễu,
hiệu ứng Doppler và pha đinh đa đường

GSM 900

DCS 1800

Điều kiện truyền

Độ lệch tần cho phép

Điều kiện truyền

Độ lệch tần cho phép

RA250

+/- 300 Hz

RA130

+/- 400 Hz

HT100

+/- 180 Hz

HT100

+/- 350 Hz

TU50

+/- 160 Hz

TU50

+/- 260 Hz

TU3

+/- 230 Hz

TU1,5

+/- 320 Hz

2.2.3. Máy phát – sai số pha và sai số tần số trong cấu hình đa khe HSCSD

2.2.3.1. Định nghĩa và áp dụng

Sai số tần số là sự sai lệch về tần số (sau khi đã điều chỉnh hiệu ứng sai số pha và sai số điều chế) giữa tần số phát RF từ MS và tần số phát RF của trạm gốc hoặc tần số danh định ARFCN đã sử dụng.

Sai số pha là sự lệch pha (sau khi đã điều chỉnh hiệu ứng sai số tần số) giữa tần số phát RF từ MS và tần số phát lý thuyết phù hợp với dạng điều chế.

Các yêu cầu và phép đo này áp dụng cho tất cả các MS loại GSM 900, DCS 1800 và MS đa băng hỗ trợ đa khe HSCSD.

2.2.3.2. Các yêu cầu tuân thủ

a) Tần số sóng mang của MS phải có độ chính xác đến 0,1 ppm, hoặc đến
0,1 ppm so với các tín hiệu thu từ BS.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.10, 6.1;

– Trong điều kiện rung động; GSM 05.10, 6.1;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.10, 6.1.

b) Sai số pha RMS (độ lệch giữa quĩ đạo lỗi pha và đường hồi qui tuyến tính của nó trên phần hoạt động của khe thời gian) cho mỗi cụm phải không lớn hơn 50.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện rung động; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.6.

c) Độ lệch đỉnh lớn nhất trong phần hữu ích cho mỗi cụm phải không lớn hơn 200.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện rung động; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.6.

2.2.3.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra trong cấu hình đa khe, sai số tần số sóng mang MS không vượt quá 0,1 ppm:

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện rung động;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

CHÚ THÍCH: Độ chính xác tần số phát của SS phải tương xứng để đảm bảo độ chênh lệch giữa giá trị tuyệt đối 0,1 ppm và 0,1 ppm so với các tín hiệu thu được từ BS là đủ nhỏ để có thể bỏ qua.

b) Để thẩm tra sai số pha RMS trên phần hữu ích của cụm phát từ MS trong cấu hình đa khe không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.3.2.b).

– Trong điều kiện bình thường;

– Khi MS đang bị rung động;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

c) Để thẩm tra sai số pha lớn nhất trên phần hữu ích của các cụm phát từ MS trong cấu hình đa khe không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.3.2.c).

– Trong điều kiện bình thường;

– Khi MS đang bị rung động;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

2.2.3.4. Phương pháp đo kiểm

CHÚ THÍCH: Để đo được chính xác sai số pha và sai số tần số, cần sử dụng phép đo lấy mẫu quĩ đạo pha phát. Quĩ đạo này được so sánh với quĩ đạo pha lý thuyết. Đường hồi qui lệch giữa quĩ đạo lý thuyết và quĩ đạo đo được biểu thị sai số tần số (giả thiết không có thay đổi gì trên cụm), trong đó độ lệch pha so với quĩ đạo này đánh giá sai số pha. Sai số pha đinh là giá trị cách xa đường hồi qui nhất, sai số pha RMS là giá trị hiệu dụng sai số pha của tất cả các mẫu.

a) Các điều kiện ban đầu

Cuộc gọi được thiết lập theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường cho HSCSD đa khe.

SS điều khiển MS hoạt động trong chế độ nhảy tần.

CHÚ THÍCH: Không nhất thiết phải đo kiểm trong chế độ nhảy tần, nhưng đây là cách đơn giản để MS thay đổi kênh, phép đo có thể thực hiện được trong chế độ không nhảy tần nhưng các cụm phải lấy từ các kênh khác nhau.

SS kích hoạt chế độ mật mã.

CHÚ THÍCH: Chế độ mật mã được kích hoạt trong bước đo này là để cấp chuỗi bit giả ngẫu nhiên đến bộ điều chế.

SS điều khiển MS hoạt động trong cấu hình đa khe với số khe thời gian phát lớn nhất.

SS điều khiển MS đấu vòng kênh lưu lượng đa khe kèm theo báo hiệu của các khung
bị xóa.

SS tạo ra tín hiệu đo kiểm chuẩn C1 (Phụ lục A, mục A.6).

a) Thủ tục đo kiểm

(1) Đối với một cụm phát trên kênh phụ đa khe cuối cùng, SS lưu giữ tín hiệu như một dãy mẫu pha trên một chu kỳ cụm. Các mẫu này được phân bổ đều trên khoảng định thời cụm với tỷ lệ lấy mẫu tối thiểu 2/T, trong đó T là chu kỳ của ký hiệu điều chế. Quĩ đạo pha thu được sau đó được biểu diễn bằng chuỗi ít nhất 294 mẫu.

(2) Từ mẫu bit và phương thức điều chế như trong GSM 05.04, SS tính quĩ đạo pha mong muốn.

(3) Từ (1) và (2) tính được độ lệch quĩ đạo pha, do đó tính được đường hồi qui tuyến tính thông qua sai số quĩ đạo pha này. Độ dốc của đường hồi qui này là sai số tần số của máy phát MS so với chuẩn mô phỏng. Độ lệch giữa đường hồi qui và điểm lấy mẫu riêng biệt là sai số pha tại điểm đó.

(3a) Chuỗi lấy mẫu của ít nhất 294 phép đo pha được biểu diễn bằng vector:

Æm = Æm(0)…Æm(n)

Số lượng mẫu trong chuỗi n + 1> = 294.

(3b) Tại các thời điểm lấy mẫu tương ứng, các chuỗi đã tính được biểu diễn bằng vector:

Æc = Æc(0)… Æc(n)

(3c) Chuỗi lỗi được biểu diễn bằng vector:

Æe = {Æm(0) – Æc(0)}………{Æm(n) – Æc(n)} = Æe(0)… Æe(n)

(3d) Số các mẫu tương ứng tạo thành vector: t = t(0)…t(n)

(3e) Theo lý thuyết hồi qui, độ dốc của các mẫu này theo t là k. Trong đó:

(3f) Sai số tần số là k/(360 * g), trong đó g là khoảng thời gian lấy mẫu tính bằng giây và tất cả các mẫu pha tính bằng độ.

(3g) Sai số pha riêng so với đường hồi qui được tính bằng: Æe(j) – k*t(j)

(3h) Giá trị sai số pha RMS (Æe(RMS)) được tính theo công thức:

(4) Lặp lại bước (1) đến (3) cho 20 cụm, các cụm này không nhất thiết phải cạnh nhau.

(5) SS điều khiển MS đến mức công suất lớn nhất trên mỗi kênh phụ đa khe, tất cả các điều kiện khác không thay đổi. Lặp lại các bước từ (1) đến (4).

(6) SS điều khiển MS đến mức công suất nhỏ nhất trên mỗi kênh phụ đa khe, tất cả các điều kiện khác không đổi. Lặp lại các bước từ (1) đến (4).

(7) Gắn chặt MS vào bàn rung với tần số/biên độ như đã cho trong Phụ lục A, mục A.2.4. Trong khi rung, lặp lại các bước từ (1) đến (6).

CHÚ THÍCH: Nếu cuộc gọi kết thúc khi gắn MS trên bàn rung, phải thiết lập lại các điều kiện ban đầu trước khi lặp lại các bước từ (1) đến (6).

(8) Đặt lại MS trên bàn rung, trên hai mặt phẳng trực giao với mặt phẳng đã dùng trong bước (7). Lặp lại bước (7) tại mỗi mặt phẳng trực giao.

(9) Lặp lại các bước từ (1) đến (6) trong điều kiện khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2).

CHÚ THÍCH: Bằng cách xử lý dữ liệu khác nhau, các chuỗi mẫu dùng để xác định quĩ đạo pha cũng có thể được sử dụng để xác định các đặc tính cụm phát trong mục “công suất đầu ra máy phát và định thời cụm trong cấu hình đa khe”. Tuy diễn tả độc lập nhưng có thể phối hợp hai phép đo này để đưa ra hai kết quả từ một tập hợp đơn dữ liệu đã lưu giữ.

2.2.3.5. Các yêu cầu đo kiểm

a) Sai số tần số

Đối với tất cả các cụm được đo, sai số tần số đo được trong bước (3f) phải nhỏ hơn 10E-7.

b) Sai số pha

Đối với tất cả các cụm được đo, sai số pha RMS đo được trong bước (3h) phải không lớn hơn 50.

Đối với tất cả các cụm được đo, sai số pha riêng đo được trong bước (3g) phải không vượt quá 200.

2.2.4. Máy phát – Sai số pha và sai số tần số trong cấu hình đa khe GPRS

2.2.4.1. Định nghĩa và áp dụng

Sai số tần số là độ lệch tần số (sau khi đã điều chỉnh hiệu ứng sai số pha và sai số điều chế) giữa tần số phát RF từ MS và tần số phát RF của trạm gốc hoặc tần số ARFCN đã sử dụng.

Sai số pha là sự lệch pha (sau khi đã điều chỉnh hiệu ứng sai số tần số) giữa tần số phát RF của MS và tần số phát lý thuyết phù hợp với dạng điều chế.

Các yêu cầu và phép đo này áp dụng cho các loại MS GSM 900 và DCS 1800 có khả năng hoạt động trong cấu hình đa khe GPRS.

2.2.4.2. Yêu cầu tuân thủ

a) Độ chính xác tần số sóng mang của MS phải trong phạm vi 0,1 ppm so với tín hiệu thu được từ BS.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.10, 6.1;

– Trong điều kiện rung; GSM 05.10, 6.1;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.10, 6.1.

b) Sai số pha RMS (độ lệch giữa quĩ đạo sai số pha và đường hồi qui tuyến tính của nó trên phần khe thời gian tích cực) đối với mỗi cụm phải không lớn hơn 50.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện rung; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.6.

c) Độ lệch đỉnh lớn nhất trong phần hữu ích của từng cụm phải không lớn hơn 200.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện rung; GSM 05.05, 4.6;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.6.

2.2.4.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra trong cấu hình đa khe, sai số tần số sóng mang của MS không vượt quá 0,1 ppm:

– Trong điều kiện bình thường;

– Khi MS đang trong điều kiện rung;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

b) Để thẩm tra sai số pha RMS trên phần hữu ích của cụm phát từ MS trong cấu hình đa khe không được vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.4.2.b):

– Trong điều kiện bình thường;

– Khi MS đang trong điều kiện rung;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

c) Để thẩm tra sai số pha lớn nhất trên phần hữu ích của cụm phát từ MS trong cấu hình đa khe không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.4.2.c):

– Trong điều kiện bình thường;

– Khi MS đang trong điều kiện rung;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

2.2.4.4. Phương thức đo kiểm

CHÚ THÍCH: Để đánh giá chính xác sai số pha và sai số tần số, cần sử dụng phép đo lấy mẫu quĩ đạo pha phát. Quĩ đạo này được so sánh với quĩ đạo pha theo lý thuyết. Đường hồi qui độ lệch giữa quĩ đạo pha đo được và quĩ đạo lý thuyết biểu thị sai số tần số (với giả thiết không thay đổi gì trên cụm), trong đó độ lệch pha so với quĩ đạo đo biểu thị sai số pha. Sai số pha đinh là giá trị xa đường hồi qui nhất và sai số pha RMS là trung bình cộng căn quân phương sai số pha của tất cả các mẫu.

a) Các điều kiện ban đầu

Cuộc gọi được thiết lập theo thủ tục cuộc gọi thông thường cho GPRS đa khe. SS điều khiển MS đến chế độ nhảy tần.

CHÚ THÍCH: Phép đo này không nhất thiết phải thực hiện trong chế độ nhảy tần nhưng đây là cách đơn giản để MS thay đổi kênh, phép đo này có thực hiện được trong chế độ không nhảy tần nhưng với các cụm được lấy ra từ các kênh khác nhau.

SS kích hoạt chế độ mật mã.

CHÚ THÍCH: Chế độ mật mã được kích hoạt trong phép đo này để tạo ra chuỗi bit giả ngẫu nhiên cho bộ điều chế.

SS điều khiển MS hoạt động trong cấu hình đa khe có số khe thời gian phát lớn nhất.

SS điều khiển MS đấu vòng PDTCH đa khe, kiểu G (xem GSM 04.14, mục 5.2.1)

SS tạo tín hiệu đo kiểm chuẩn C1 (Phụ lục A, mục A.6).

b) Thủ tục đo kiểm

(1) Đối với một cụm phát trên khe cuối cùng của cấu hình đa khe, SS lưu giữ tín hiệu của chuỗi mẫu pha trên chu kỳ cụm. Các mẫu này được phân bố đều trên chu kỳ cụm với tỷ lệ lấy mẫu tối thiểu là 2/T, trong đó T là chu kỳ kí tự điều chế. Quĩ đạo pha thu được sau đo được biểu diễn bằng dãy mẫu này với ít nhất 294 mẫu.

(2) SS tính quĩ đạo pha mong muốn từ các mẫu bit đã biết và dạng mẫu điều chế (GSM 05.04).

(3) Từ bước (1) và (2) tính được độ lệch quĩ đạo pha và đường hồi qui tuyến tính được tính thông qua độ lệch quĩ đạo pha này. Độ dốc của đường hồi qui này là độ lệch tần của máy phát MS so với chuẩn mô phỏng. Độ lệch giữa đường hồi qui và các điểm lấy mẫu riêng là sai số pha tại điểm đó.

(3a) Chuỗi lấy mẫu của ít nhất 294 phép đo pha được mô tả bằng vector:

Æm = Æm(0)… Æm(n)

với số mẫu trong dãy là n + 1 ³ 294.

(3b) Chuỗi tính toán tại thời điểm lấy mẫu tương ứng được biểu diễn bằng vector: Æc = Æc(0)… Æc(n).

(3c) Chuỗi lỗi được biểu diễn bằng vector:

Æe = {Æm(0) – Æc(0)}………{Æm(n) – Æc(n)} = Æe(0)…Æe(n).

(3d) Số lượng lấy mẫu tạo thành vector t = t(0)…t(n).

(3e) Theo lý thuyết hồi qui, hệ số góc của các mẫu theo t là k và được tính theo công thức:

(3f) Sai số tần số được tính bằng k/(360 * g), trong đó g là khoảng thời gian lấy mẫu tính bằng giây và tất cả các mẫu pha tính theo độ.

(3g) Sai số pha riêng theo đường hồi qui được tính bằng: Æe(j) – k*t(j).

(3h) Giá trị Æe RMS được tính theo công thức:

(4) Lặp lại các bước từ a) đến c) đối với 20 cụm, không nhất thiết kế tiếp nhau.

(5) SS điều khiển MS đến mức điều khiển công suất lớn nhất qua việc thiết lập tham số ALPHA (a) là 0 và GAMMA_TN (GCH) của từng khe thời gian bằng mức công suất trong bản tin Packet Uplink Assignment (GSM 05.08, Phụ lục B.2), các điều kiện khác không đổi. Lặp lại các bước từ (1) đến (4).

(6) SS điều khiển MS đến mức điều khiển công suất nhỏ nhất, các điều kiện khác không đổi. Lặp lại các bước từ (1) đến (4).

(7) MS được gắn vào bàn rung với tần số/biên độ như trong Phụ lục A, mục A.2.4. Lặp lại các bước từ (1) đến (6) trong khi đang rung.

CHÚ THÍCH: Nếu cuộc gọi kết thúc khi gắn MS trên bàn rung, phải thiết lập lại các điều kiện ban đầu trước khi lặp lại các bước từ (1) đến (6).

(8) Đặt MS trên bàn rung theo hai mặt phẳng trực giao với mặt phẳng đã dùng trong bước (7). Lặp lại bước (7) cho từng mặt phẳng trực giao.

(9) Lặp lại các bước từ (1) đến (6) trong điều kiện khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2.3).

2.2.4.5. Các yêu cầu đo kiểm

a) Sai số tần số

Đối với tất cả các cụm, sai số tần số xác định trong bước (3f) phải nhỏ hơn 10E-7.

b) Sai số pha

Đối với tất cả các cụm, sai số pha RMS xác định trong bước (3h) không vượt quá 50.

Đối với tất cả các cụm đã đo, sai số pha riêng xác định trong bước (3g) không được vượt quá 200.

2.2.5. Công suất ra máy phát và định thời cụm

2.2.5.1. Định nghĩa và áp dụng

Công suất đầu ra máy phát là giá trị trung bình của công suất đưa tới ăng ten giả hoặc bức xạ từ MS và ăng ten tích hợp của nó trong khoảng thời gian các bit thông tin hữu ích của một cụm phát.

Định thời cụm phát là đường bao xác định công suất RF phát. Các định thời được chuẩn theo thời điểm chuyển từ bit 13 sang bit 14 của chuỗi huấn luyện (khe trung tâm) trước khi giải mã vi sai. Định thời điều chế được chuẩn theo định thời tín hiệu thu từ SS.

Các yêu cầu và phép đo áp dụng cho các MS loại GSM 900 và DCS 1800.

2.2.5.2. Các yêu cầu tuân thủ

a) Công suất đầu ra lớn nhất của MS phải tuân theo GSM 05.05, 4.1.1, Bảng 1, tùy vào loại công suất, với dung sai +/-2 dB trong điều kiện đo kiểm bình thường;

b) Công suất đầu ra lớn nhất của MS tuân theo GSM 05.05, 4.1.1, Bảng 1, tùy theo loại công suất, với dung sai +/-2,5 dB trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt;

c) Các mức điều khiển công suất cho công suất đầu ra danh định tuân theo GSM 05.05, mục 4.1.1, Bảng 2 đối với GSM 900 hoặc Bảng 3 đối với DCS 1800, từ mức điều khiển công suất nhỏ nhất đến lớn nhất tương ứng với từng loại MS, với dung sai +/-3, 4 hoặc 5 dB trong điều kiện đo kiểm bình thường;

d) Mức điều khiển công suất cho công suất đầu ra danh định tuân theo GSM 05.05, mục 4.1.1, Bảng 2 đối với GSM 900 hoặc Bảng 3 đối với DCS 1800, từ mức điều khiển công suất nhỏ nhất đến mức cao nhất tương ứng với từng loại MS (đối với dung sai của công suất đầu ra lớn nhất xem yêu cầu tuân thủ 2), với dung sai +/-4, 5 hoặc 6 dB trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt;

e) Công suất ra thực phát từ MS tại các mức điều khiển công suất liên tục phải hình thành một chuỗi đều với khoảng cách giữa các mức này phải là 2 +/-1,5 dB; GSM 05.05, mục 4.1.1.

f) Mức công suất phát tương ứng với thời gian của cụm thông thường phải tuân theo mẫu công suất/thời gian như trong GSM 05.05, Phụ lục B (hình đầu):

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, mục 4.5.2;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, mục 4.5.2.

g) Khi truy nhập trên kênh RACH vào một cell và trước khi nhận được lệnh điều khiển công suất đầu tiên từ thông tin trên kênh DCCH hoặc TCH (sau IMMEDIATE ASSIGNMENT), các MS GSM 900 và DCS 1800 loại 2 phải sử dụng mức điều khiển công suất được chỉ định bởi tham số MS_TXPWR_MAX_CCH phát trên kênh BCCH của cell, hoặc nếu tham số MS_TXPWR_MAX_CCH tương ứng với mức điều khiển công suất không được MS hỗ trợ, MS phải hoạt động với mức điều khiển công suất được hỗ trợ gần nhất. DCS 1800 loại 3 sử dụng tham số POWER_OFFSET.

h) Tín hiệu phát từ MS đến BS đánh giá tại ăng ten của MS phải là 468,75 trừ đi chu kỳ bit TA kế sau tín hiệu phát nhận được từ BS, trong đó TA là mốc định thời cuối cùng nhận được từ BS đang phục vụ. Dung sai định thời phải là +/-1 chu kỳ bit:

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.10, 6.4;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.10, 6.4.

i) Mức công suất phát tương ứng với thời gian cụm truy nhập ngẫu nhiên phải nằm trong giới hạn mẫu công suất/thời gian trong GSM 05.05, Phụ lục B (hình cuối):

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.5.2;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.5.2.

k) MS phải sử dụng giá trị TA = 0 để gửi cụm truy nhập ngẫu nhiên:

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.10, 6.6;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.10, 6.6.

2.2.5.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra mức công suất đầu ra lớn nhất của MS nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.5.2.a), trong điều kiện đo kiểm bình thường.

b) Để thẩm tra mức công suất đầu ra lớn nhất của MS nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.5.2.b), trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt.

c) Để thẩm tra các mức điều khiển công suất của các loại MS, được thực hiện đầy đủ trong MS và đưa ra các mức công suất tương ứng trong điều kiện đo kiểm bình thường nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.5.2.c).

d) Để thẩm tra các mức điều khiển công suất có các mức công suất đầu ra nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.5.2.d) trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt.

e) Để thẩm tra các mức công suất ra do MS phát với các mức điều khiển công suất liên tiếp nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.5.2.e) trong điều kiện đo kiểm bình thường.

f) Để thẩm tra công suất ra tương ứng với khoảng thời gian gửi cụm thông thường trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.5.2.f):

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

g) Để thẩm tra MS sử dụng mức điều khiển công suất lớn nhất phù hợp với loại công suất của nó nếu điều khiển đến mức điều khiển công suất vượt quá loại công suất của MS cần đo kiểm.

h) Để thẩm tra các cụm thông thường phát từ MS đến BS được định thời trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.5.2.h):

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

i) Để thẩm tra công suất đầu ra ứng với thời gian phát một cụm truy nhập nằm trong giới hạn yêu cầu tuân thủ 2.2.5.2.i):

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

k) Để thẩm tra cụm truy nhập do MS phát đến BS được định thời trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.5.2.k):

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

2.2.5.4. Phương pháp đo kiểm

Hai phương pháp đo kiểm được sử dụng cho hai loại MS là:

– Thiết bị có đầu nối ăng ten cố định;

– Thiết bị có ăng ten tích hợp, và không thể nối được với ăng ten ngoài, trừ trường hợp gắn đầu nối đo kiểm tạm thời như bộ ghép đo.

CHÚ THÍCH: Hoạt động của MS trong hệ thống được quyết định chủ yếu bởi ăng ten, và đây là phép đo máy phát duy nhất trong Quy chuẩn sử dụng ăng ten tích hợp. Các nghiên cứu về phương pháp đo trên ăng ten tích hợp đang được hoàn thiện, quan tâm đến các điều kiện thực của MS.

a) Phương thức đo kiểm cho MS có đầu nối ăng ten cố định

(1) Các điều kiện ban đầu

Cuộc gọi được thiết lập theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường trên một kênh có ARFCN ở khoảng giữa, mức điều khiển công suất được thiết lập để có công suất lớn nhất. Thiết lập tham số MS TXPWR_MAX_CCH đến giá trị lớn nhất mà loại công suất của MS cần đo kiểm hỗ trợ. Đối với các MS loại DCS 1800, tham số POWER_OFFSET đặt ở mức 6 dB.

(2) Thủ tục đo kiểm

(2a) Đo công suất phát cụm thông thường

SS lấy các mẫu đo công suất phân bố đều trên khoảng thời gian tồn tại một cụm với tỷ lệ lấy mẫu tối thiểu là 2/T, trong đó T khoảng thời gian tồn tại 1 bit. Các mẫu được xác định trong thời gian điều chế trên mỗi cụm. SS xác định tâm của 147 bit phát hữu ích (thời điểm chuyển tiếp từ bit 13 đến bit 14 của khe trung tâm), để sử dụng làm chuẩn định thời.

Công suất ra máy phát được tính là giá trị trung bình của các mẫu trên 147 bit hữu ích. Nó cũng được sử dụng làm chuẩn 0 dB cho mẫu công suất/thời gian.

(2b) Đo trễ định thời cụm thông thường

Trễ định thời cụm là độ lệch thời gian giữa chuẩn định thời xác định được trong bước a) và định thời chuyển tiếp tương ứng trong cụm mà MS thu được ngay trước khi cụm phát của MS được lấy mẫu.

(2c) Đo quan hệ công suất/thời gian cụm thông thường

Dãy các mẫu công suất đo trong bước (2a) được chuẩn theo thời gian đến tâm của các bit phát hữu ích và chuẩn theo chuẩn công suất 0 dB, xác định được trong bước a).

(2d) Lặp lại các bước (2a) đến (2c) bằng cách điều khiển MS hoạt động trên mỗi mức điều khiển công suất xác định, kể cả các mức không được MS hỗ trợ.

(2e) SS điều khiển MS đến mức điều khiển công suất lớn nhất mà MS hỗ trợ và lặp lại các bước a) đến c) đối với ARFCN ở khoảng thấp và cao.

(2f) Đo công suất ra máy phát của các cụm truy nhập

SS điều khiển cho MS phát một cụm truy nhập trên một ARFCN ở khoảng giữa, thực hiện bằng thủ tục chuyển giao hoặc thủ tục yêu cầu tài nguyên vô tuyến mới. Trong trường hợp dùng thủ tục chuyển giao, mức công suất được xác định bằng bản tin HANDOVER COMMAND là mức điều khiển công suất lớn nhất được MS hỗ trợ. Trong trường hợp cụm truy nhập, MS sẽ sử dụng mức công suất trong tham số MS_TXPWR_MAX_CCH. Nếu loại công suất của MS là DCS 1800 loại 3, MS phải sử dụng tham số POWER_OFFSET.

SS lấy các mẫu đo công suất phân bố đều trên thời gian cụm truy nhập như đã xác định trong bước (2a). Nhưng trong trường hợp này SS xác định tâm của các bit hữu ích của cụm bằng cách xác định thời điểm chuyển tiếp từ bit sau cùng của tín hiệu đồng bộ. Tâm của cụm là 5 bit dữ liệu trước điểm này và được sử dụng làm chuẩn định thời.

Công suất ra máy phát được tính theo trung bình cộng của các mẫu trên 87 bit hữu ích của cụm và được sử dụng như chuẩn 0 dB đối với mẫu công suất/thời gian.

(2g) Đo trễ định thời cụm truy nhập

Trễ định thời cụm là độ lệch thời gian giữa chuẩn định thời xác định trong bước (2f) và thời gian MS nhận được dữ liệu trên kênh điều khiển chung.

(2h) Đo quan hệ công suất/thời gian cụm truy nhập

Dãy các mẫu công suất đo được trong bước (2f) được chuẩn theo thời gian tới tâm của các bit phát hữu ích và chuẩn theo công suất tới chuẩn 0 dB, xác định trong bước (2f).

(2i) Tùy theo phương thức điều khiển MS gửi cụm truy nhập sử dụng trong bước f), SS gửi bản tin HANDOVER COMMAND với mức điều khiển công suất là 10 hoặc nó thay đổi phần tử thông tin hệ thống MS_TXPWR_MAX_CCH (với DCS 1800 là tham số POWER_OFFSET) trên BCCH của cell phục vụ để giới hạn công suất phát của MS trên cụm truy nhập ở mức điều khiển công suất 10 (+23 dBm đối với GSM 900 hoặc +10 dBm với DCS 1800) và sau đó lặp lại các bước từ (2f) đến (2h).

j) Lặp lại các bước a) đến i) trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2), riêng trong bước d) chỉ thực hiện cho mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

b) Phương pháp đo kiểm đối với MS có ăng ten tích hợp

CHÚ THÍCH: Nếu MS có đầu nối ăng ten cố định, nghĩa là ăng ten có thể tháo rời và có thể nối được trực tiếp đến SS, khi đó áp dụng phương pháp đo trong 2.2.5.4b).

Phép đo trong mục này được thực hiện trên mẫu đo kiểm không biến đổi.

(1) Các điều kiện ban đầu

Đặt MS trong buồng đo không dội (Phụ lục A, mục A.1.2) hoặc trên vị trí đo kiểm ngoài trời, biệt lập, ở vị trí sử dụng bình thường, cách ăng ten đo tối thiểu 3 m, và được nối trực tiếp với SS.

CHÚ THÍCH: Phương pháp đo kiểm đã mô tả ở trên dùng khi đo trong buồng đo không dội. Trong trường hợp đo kiểm ngoài trời, cần điều chỉnh độ cao ăng ten đo để nhận được mức công suất lớn nhất trên cả ăng ten đo và ăng ten thay thế.

SS thiết lập cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường trên kênh có ARFCN ở dải giữa, mức điều khiển công suất thiết lập đến mức công suất lớn nhất. Thiết lập tham số MS_TXPWR_MAX_CCH đến giá trị lớn nhất được MS cần đo hỗ trợ. Đối với các MS loại DCS 1800, tham số POWER_OFFSET thiết lập giá trị 6 dB.

(2) Thủ tục đo kiểm

(2a) Với các điều kiện ban đầu thiết lập theo mục (1) thủ tục đo trong 2.2.5.4.a(2) được tiến hành đến bước (2i), kể cả bước (2i), riêng trong bước (2a) khi đo kiểm tại mức công suất lớn nhất đối với ARFCN dải thấp, giữa và cao, phép đo được thực hiện với 8 lần quay MS, góc quay là n*450, với n từ 0 đến 7.

Kết quả phép đo là số đo công suất ra máy phát thu được, không phải là số đo công suất ra máy phát, các giá trị đo công suất đầu ra có thể có được như sau.

(2b) Đánh giá suy hao do vị trí đo kiểm để chuyển đổi theo tỷ lệ kết quả đo công suất ra thu được.

MS được thay bằng một ăng ten ngẫu cực nửa bước sóng cộng hưởng tại tần số trung tâm của băng tần phát và được nối với bộ tạo sóng RF.

Thiết lập tần số của máy tạo sóng RF bằng tần số ARFCN sử dụng cho 24 phép đo ở bước (2a), công suất ra được điều chỉnh để tái tạo mức trung bình của công suất ra máy phát ghi lại ở bước (2a).

Ghi lại từng chỉ thị công suất phát từ máy tạo sóng (tính bằng W) đến ăng ten ngẫu cực nửa bước sóng. Các giá trị này được ghi lại dưới dạng Pnc, với n = hướng quay của MS, c = chỉ số kênh.

Tương ứng với mỗi chỉ số kênh, tính:

từ đó: Pac (Tx dBm) = 10lg(Pac) + 30 + 2,15

Với một trong 3 kênh, độ lệch giữa công suất ra máy phát thực được tính trung bình qua 8 hướng đo và công suất đầu ra máy phát có được tại hướng n=0 được dùng để chuyển đổi theo tỷ lệ các kết quả đo thu được sang công suất ra thực của máy phát cho mọi mức điều khiển công suất được đo và ARFCN để sau đó được kiểm tra đối chiếu với các yêu cầu.

(2c) Các hệ số hiệu chỉnh đầu nối ăng ten tạm thời (phát)

Một mẫu đo biến đổi có đầu nối ăng ten tạm thời được đặt trong buồng đo kiểm có điều kiện và được nối với SS bằng đầu nối ăng ten tạm thời.

Trong điều kiện đo kiểm bình thường, lặp lại các phép đo công suất và các tính toán trong các bước từ (2a) đến (2i) mục 2.2.5.4.a(2), riêng trong bước (2d) chỉ thực hiện với mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

CHÚ THÍCH: Các giá trị ghi lại ở bước này liên quan đến các mức công suất sóng mang máy phát trong điều kiện đo kiểm bình thường đã biết sau bước b). Do đó xác định được các hệ số hiệu chỉnh phụ thuộc tần số để xác định ảnh hưởng của bộ đấu nối ăng ten tạm thời.

(2d) Phép đo trong điều kiện khắc nghiệt.

CHÚ THÍCH: Về cơ bản, thủ tục đo kiểm trong điều kiện khắc nghiệt là:

– Mẫu công suất/thời gian được đo kiểm theo cách bình thường;

– Công suất phát xạ được đánh giá bằng cách đo độ lệch công suất bức xạ trong điều kiện đo kiểm bình thường.

Trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt, lặp lại các bước (2a) đến (2i) mục 2.2.5.4.a(2) riêng trong bước (2d) chỉ thực hiện cho mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

Công suất ra máy phát trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt được tính cho từng loại cụm, từng mức điều khiển công suất và cho mỗi tần số bằng cách thêm hệ số hiệu chỉnh phụ thuộc tần số xác định trong bước (2c) vào các giá trị có được trong điều kiện khắc nghiệt ở bước này.

2.2.5.5. Các yêu cầu đo kiểm

Trong tổ hợp các điều kiện bình thường và khắc nghiệt, công suất ra máy phát của các cụm thông thường và cụm truy nhập tại mỗi tần số và tại mỗi mức điều khiển công suất áp dụng cho loại công suất của MS phải tuân theo Bảng 3 hoặc Bảng 4 trong phạm vi dung sai chỉ định tại các bảng này.

Bảng 3 – Công suất ra của máy phát GSM 900
đối với các loại công suất khác nhau

*) Khi mức điều khiển công suất tương ứng với loại công suất của MS, dung sai là 2,0 dB trong điều kiện bình thường và 2,5 dB trong điều kiện khắc nghiệt.

Bảng 4 – Công suất ra của máy phát DCS 1800
đối với các loại công suất khác nhau

Loại công suất

Mức điều khiển

công suất

Công suất

ra máy phát

Dung sai

1

2

3

dBm

Bình thường

Khắc nghiệt

Ÿ•

29

36

+/-2 dB

+/-2,5 dB

Ÿ•

30

34

+/-3 dB

+/-4 dB

Ÿ•

31

32

+/-3 dB

+/-4 dB

Ÿ•

Ÿ•

0

30

+/-3 dB*)

+/-4 dB*)

Ÿ•

Ÿ•

1

28

+/-3 dB

+/-4 dB

Ÿ•

Ÿ•

2

26

+/-3 dB*)

+/-4 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

3

24

+/-3 dB

+/-4 dB*)

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

4

22

+/-3 dB

+/-4 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

5

20

+/-3 dB

+/-4 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

6

18

+/-3 dB

+/-4 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

7

16

+/-3 dB

+/-4 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

8

14

+/-3 dB

+/-4 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

9

12

+/-4 dB

+/-5 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

10

10

+/-4 dB

+/-5 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

11

8

+/-4 dB

+/-5 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

12

6

+/-4 dB

+/-5 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

13

4

+/-4 dB

+/-5 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

14

2

+/-5 dB

+/-6 dB

Ÿ•

Ÿ•

Ÿ•

15

0

+/-5 dB

+/-6 dB

*) Khi mức điều khiển công suất tương ứng với loại công suất của MS, dung sai là 2,0 dB trong điều kiện bình thường và 2,5 dB trong điều kiện khắc nghiệt.

a) Độ lệch công suất ra máy phát giữa hai mức điều khiển công suất lân cận, đo tại cùng một tần số, không được nhỏ hơn 0,5 dB và không được lớn hơn 3,5 dB.

b) Quan hệ công suất/thời gian của các mẫu đo đối với các cụm thông thường phải nằm trong giới hạn mẫu công suất thời gian trong Hình 1 tại mỗi tần số, trong điều kiện đo kiểm bình thường và khắc nghiệt tại mỗi mức điều khiển công suất được đo.

Hình 1 – Mẫu công suất/ thời gian đối với các cụm thông thường

(1) Đối với MS loại GSM 900:

  • -4 dBc đối với mức điều khiển công suất 16
  • -2 dBc đối với mức điều khiển công suất 17
  • -1 dBc đối với mức điều khiển công suất 18 và 19

Đối với MS loại DCS 1800:

  • -4 dBc đối với mức điều khiển công suất 11
  • -2 dBc đối với mức điều khiển công suất 12
  • -1 dBc đối với mức điều khiển công suất 13, 14 và 15

(2) Đối với MS GSM 900: -30 dBc hoặc -17 dBm, chọn mức cao hơn.

Đối với MS DCS 1800: -30 dBc hoặc -20 dBm, chọn mức cao hơn.

Bảng 5 – Giới hạn dưới của mẫu công suất/thời gian

Giới hạn dưới

GSM 900

-59 dBc hoặc -54 dBm chọn mức cao nhất, trừ khe thời gian trước khe thời gian kích hoạt, mức cho phép bằng -59 dBc hoặc -36 dBm, chọn mức cao nhất.

DCS 1800

-48 dBc hoặc -48 dBm, chọn mức cao nhất

c) MS phải được đo kiểm tại tất cả các mức điều khiển công suất đối với từng kiểu và loại công suất MS do nhà sản xuất khai báo.

d) Khi máy phát được điều khiển đến mức điều khiển ngoài khả năng công suất của MS do nhà sản xuất khai báo thì công suất ra máy phát phải nằm trong phạm vi dung sai của mức điều khiển công suất gần nhất phù hợp với kiểu và loại công suất do nhà sản xuất qui định.

e) Tâm của cụm thông thường phát đi được xác định bởi thời điểm chuyển tiếp từ bit 13 sang bit 14 của khe trung tâm phải là 3 chu kỳ khe thời gian (1731 ms) +/-1 bit (+/-3,69 ms) sau tâm của cụm thu được tương ứng.

f) Quan hệ thời gian/công suất của các mẫu đo đối với các cụm truy nhập phải nằm trong giới hạn mẫu thời gian công suất trong Hình 2 tại mỗi tần số, trong mỗi tổ hợp các điều kiện bình thường và khắc nghiệt và tại mỗi mức điều khiển công suất được đo.

Hình 2 – Mẫu công suất/thời gian đối với cụm truy nhập

(1) Đối với MS loại GSM 900:

  • -4 dBc đối với mức điều khiển công suất 16
  • -2 dBc đối với mức điều khiển công suất 17
  • -1 dBc đối với mức điều khiển công suất 18 và 19

Đối với MS loại DCS 1800:

  • -4 dBc đối với mức điều khiển công suất 11
  • -2 dBc đối với mức điều khiển công suất 12
  • -1 dBc đối với mức điều khiển công suất 13, 14 và 15

(2) Đối với MS loại GSM 900: -30 dBc hoặc -17 dBm, chọn mức cao hơn.

Đối với MS loại DCS 1800: -30 dBc hoặc -20 dBm, chọn mức cao hơn.

g) Tâm của các cụm truy nhập phát phải là số nguyên lần chu kỳ khe thời gian nhỏ hơn 30 chu kỳ bit ứng với tâm khe trung tâm của CCCH bất kỳ, với dung sai +/-1 chu kỳ bit (+/-3,69 ms).

2.2.6. Phổ RF đầu ra máy phát

2.2.6.1. Định nghĩa và áp dụng

Phổ RF đầu ra là quan hệ giữa độ lệch tần số so với sóng mang và công suất được đo trong thời gian và độ rộng băng xác định, phát ra từ MS do hiệu ứng điều chế và đột biến công suất.

Các yêu cầu và bước đo kiểm này áp dụng cho các MS loại GSM 900 và DCS 1800.

2.2.6.2. Yêu cầu tuân thủ

a) Mức phổ RF đầu ra do điều chế phải không lớn hơn các mức trong GSM 05.05, mục 2.2.1, Bảng a) đối với GSM 900 và Bảng b) đối với DCS 1800, với giới hạn nhỏ nhất cho phép như sau:

  • -36 dBm đối với độ lệch dưới 600 kHz so với sóng mang;
  • -51 dBm đối với GSM 900 hoặc -56 dBm đối với DCS 1800 với độ lệch từ trên 600 kHz đến dưới 1 800 kHz so với sóng mang;
  • -46 dBm đối với GSM 900 hoặc -51 dBm đối với DCS 1800 với độ lệch trên hoặc bằng 1 800 kHz so với sóng mang.

Các trường hợp ngoại lệ sau lên đến -36 dBm:

  • Lên đến 3 băng 200 kHz có tâm tại tần số là bội số nguyên của 200 kHz trong dải từ 600 kHz đến 6 000 kHz trên và dưới tần số sóng mang.
  • Lên đến 12 băng 200 kHz có tâm ở tần số là bội số nguyên của 200 kHz tại độ lệch trên 6 000 kHz so với sóng mang.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.2.1.

– Trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.2.1.

b) Mức phổ RF đầu ra do đột biến chuyển mạch phải không lớn hơn các giá trị trong GSM 05.05, mục 4.2.2, Bảng a.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.2.2;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.2.2.

c) Khi được cấp phát kênh, công suất phát từ MS trên băng 935 – 960 MHz phải nhỏ hơn hoặc bằng -79 dBm, trong băng 925 – 935 MHz phải nhỏ hơn hoặc bằng
-67 dBm và trong băng 1 805 – 1 880 MHz phải nhỏ hơn hoặc bằng -71 dBm, riêng trong 5 phép đo của băng 925 – 960 MHz và 1 805-1 880 MHz chấp nhận các mức ngoại lệ lên tới -36 dBm. Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.3.3.

2.2.6.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra phổ RF đầu ra sau điều chế không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.6.2.a).

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

b) Để thẩm tra phổ RF ra do đột biến chuyển mạch không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.6.2.b) khi độ dự phòng cho phép đối với hiệu ứng phổ do điều chế.

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

c) Để thẩm tra mức phát xạ giả của MS trong băng tần thu không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.6.2.c).

2.2.6.4. Phương thức đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Cuộc gọi được thiết lập theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường.

SS điều khiển MS đến chế độ nhảy tần. Mẫu nhảy tần chỉ gồm 3 kênh, kênh ARFCN thứ nhất ở dải ARFCN thấp, kênh ARFCN thứ hai trong dải ARFCN giữa và kênh ARFCN thứ ba trong dải ARFCN cao.

CHÚ THÍCH 1: Mặc dù phép đo được thực hiện khi MS trong chế độ nhảy tần, nhưng mỗi phép đo được thực hiện trên 1 kênh riêng biệt.

CHÚ THÍCH 2: Phép đo này thực hiện trong chế độ nhảy tần chỉ là cách đơn giản để MS thay đổi kênh, phép đo này có thể thực hiện trong chế độ không nhảy tần và chuyển giao MS giữa 3 kênh đang đo tại thời điểm thích hợp.

SS điều khiển MS đấu vòng kênh lưu lượng, không có báo hiệu các khung bị xóa. Bước này để thiết lập một mẫu ngẫu nhiên cho máy phát.

SS gửi tín hiệu kiểm chuẩn C1 đến MS với mức 23 dBVemf().

b) Thủ tục đo kiểm

CHÚ THÍCH: Khi sử dụng phép lấy trung bình trong chế độ nhảy tần, giá trị trung bình chỉ gồm các cụm phát khi sóng mang nhảy tần phù hợp với sóng mang danh định của máy đo.

(1) Trong các bước từ (2) đến (8), FT được đặt bằng ARFCN của mẫu nhảy tần ở dải ARFCN giữa.

(2) Các thiết lập khác của máy phân tích phổ như sau:

– Quét tần số Zero

– Độ rộng băng phân giải: 30 kHz

– Độ rộng băng Video: 30 kHz

– Giá trị trung bình Video: có thể được sử dụng, tùy theo phép đo.

Tín hiệu video của máy phân tích phổ được “chọn” sao cho phổ tạo ra bởi tối thiểu 40 bit trong dải bit từ 87 đến 132 của các cụm trên một trong những khe thời gian hoạt động là phổ duy nhất được đo. Việc “chọn” có thể là số hoặc tương tự tùy theo máy phân tích phổ. Chỉ xét các kết quả đo khi phát các cụm trên sóng mang danh định của máy đo. Máy phân tích phổ tính trung bình trên chu kỳ chọn và trên 200 hoặc 50 cụm đã cho, sử dụng phép tính trung bình số và/hoặc hình ảnh.

MS được điều khiển tới mức công suất lớn nhất.

(3) Điều chỉnh tần số trung tâm của máy phân tích phổ đến các tần số cần đo để đo mức công suất trên 50 cụm tại các bội số của độ lệch tần 30 kHz lệch khỏi FT đến dưới 1 800 kHz.

(4) Độ phân giải và độ rộng băng video trên máy phân tích phổ được điều chỉnh đến 100 kHz và thực hiện các phép đo tại các tần số sau:

– Trên mỗi ARFCN từ độ lệch 1 800 kHz so với sóng mang đến biên của băng tần phát tương ứng cho mỗi phép đo trên 50 cụm.

– Tại các khoảng 200 kHz vượt quá 2 MHz của mỗi biên băng tần phát tương ứng cho mỗi phép đo trên 50 cụm.

– Tại các khoảng 200 kHz trên băng 925 – 960 MHz cho mỗi phép đo trên 50 cụm.

– Tại các khoảng 200 kHz trên băng 1 805 – 1 880 MHz cho mỗi phép đo trên 50 cụm.

(5) Điều khiển MS đến mức công suất nhỏ nhất. Thiết lập lại máy phân tích phổ như bước (2).

(6) Điều chỉnh tần số trung tâm của máy phân tích phổ đến các tần số đo, đo mức công suất qua 200 cụm tại các tần số sau:

FT

FT + 100 kHz FT – 100 kHz

FT + 200 kHz FT – 200 kHz

FT + 250 kHz FT – 250 kHz

FT + 200 kHz * N FT – 200 kHz * N

Với N = 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8; FT = tần số trung tâm danh định của kênh RF.

(7) Thiết lập máy phân tích phổ như sau:

– Quét tần số Zero

– Độ rộng băng phân giải: 30 kHz

– Độ rộng băng Video: 100 kHz

– Giữ đỉnh

– Tắt chế độ chọn tín hiệu của máy phân tích phổ.

– Điều khiển MS đến mức công suất lớn nhất.

(8) Điều chỉnh tần số trung tâm của máy phân tích phổ đến các tần số cần đo, đo các mức công suất tại các tần số sau:

FT + 400 kHz FT – 400 kHz

FT + 600 kHz FT – 600 kHz

FT + 1,2 MHz FT – 1,2 MHz

FT + 1,8 MHz FT – 1,8 MHz

FT = tần số trung tâm danh định của kênh RF.

Thời gian mỗi phép đo (tại mỗi tần số) phải bằng khoảng thời gian phát tối thiểu 10 cụm tại FT.

(9) Lặp lại bước (8) cho các mức công suất 7 và 11.

(10) Lặp lại các bước (2), (6), (7) và (8) với FT đặt bằng mẫu nhảy tần ARFCN ở dải ARFCN thấp, riêng trong bước g) điều khiển MS đến mức điều khiển công suất 11 thay vì để ở mức công suất lớn nhất.

(11) Lặp lại các bước (2), (6), (7) và (8) với FT bằng ARFCN của mẫu nhảy tần ở dải ARFCN cao, riêng trong bước g) điều khiển MS đến mức điều khiển công suất 11 thay vì để ở mức công suất lớn nhất.

12) Lặp lại các bước (1), (2), (6), (7) và (8) trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2), riêng trong bước (7) điều khiển MS đến mức điều khiển công suất 11.

2.2.6.5. Các yêu cầu đo kiểm

Để phép đo chính xác khi thực hiện với đầu nối ăng ten tạm thời trong băng 880 – 915 MHz hoặc 1 710 – 1 785 MHz, phải đưa vào hệ số ghép nối ăng ten tạm thời cho tần số gần nhất. Xác định tuân theo 2.2.5.4 và Phụ lục A, mục A.1.3.

Để phép đo chính xác khi thực hiện với đầu nối ăng ten tạm thời trong băng 925 – 960 MHz, phải đưa vào hệ số ghép nối ăng ten tạm thời xác định tuân theo Phụ lục A, mục A.1.3 đối với MS loại GSM 900. Với DCS 1800, phải sử dụng mức 0 dB.

Để phép đo chính xác khi thực hiện với đầu nối ăng ten tạm thời, trong băng 1 805 – 1 880 MHz, phải đưa vào hệ số ghép ăng ten tạm thời xác định tuân theo Phụ lục A, mục A.1.3 đối với DCS 1800. Với GSM 900, sử dụng mức 0 dB.

Các số liệu trong các bảng sau, tại các tần số được liệt kê từ tần số sóng mang (kHz), là mức công suất lớn nhất (tính bằng dB) ứng với phép đo trong độ rộng băng 30 kHz trên sóng mang (GSM 05.05, mục 4.2.1).

a) Đối với các dải biên điều chế bên ngoài và độ lệch dưới 1800 kHz so với sóng mang (FT) đo được trong bước c), f), h), j), k), l) mức công suất tính theo dB ứng với mức công suất đo được tại FT, đối với các loại MS, không được vượt quá các giá trị trong Bảng 6 đối với GSM 900 hoặc Bảng 7 đối với DCS 1800 tùy theo công suất phát thực và độ lệch tần so với FT. Tuy vậy, các trường hợp không đạt trong dải 600 kHz đến dưới 1 800 kHz trên và dưới tần số sóng mang có thể tính vào các ngoại lệ cho phép trong các yêu cầu đo kiểm c) bên dưới.

Bảng 6 – Phổ điều chế của GSM 900 đối với độ lệch tần dưới 1 800 kHz

Mức công suất tính theo dB tương ứng với phép đo tại FT

Mức công suất

(dBm)

Độ lệch tần (kHz)

0-100

200

250

400

600 đến 1 800

39

37

35

£ 33

+0,5

+0,5

+0,5

+0,5

-30

-30

-30

-30

-33

-33

-33

-33

-60

-60

-60

-60

-66

-64

-62

-60

Các giá trị trên được lấy theo các mức tuyệt đối nhỏ nhất (dBm) bên dưới.

-36

-36

-36

-36

-51

Bảng 7 – Phổ điều chế của DCS 1800 đối với độ lệch tần dưới 1 800 kHz

Mức công suất tính theo dB tương ứng với phép đo tại FT

Mức công suất

(dBm)

Độ lệch tần (kHz)

0 – 100

200

250

400

600 đến

£ 33

+0,5

-30

-33

-60

-60

Các giá trị trên được lấy theo các mức tuyệt đối nhỏ nhất (dBm) ở bên dưới.

-36

-36

-36

-36

-56

CHÚ THÍCH 1: Đối với các độ lệch tần số trong khoảng 100 kHz và 600 kHz, chỉ tiêu có được từ phép nội suy tuyến tính giữa các điểm đã biết trong bảng với tần số tuyến tính và công suất tính bằng dB.

b) Đối với các dải biên điều chế từ độ lệch tần 1 800 kHz so với tần số sóng mang đến 2 MHz vượt quá biên của băng tần phát tương ứng, đo trong bước d), mức công suất tính bằng dB tương ứng với mức công suất đo tại FT không được lớn hơn các giá trị trong Bảng 8, tùy theo công suất phát thực, độ lệch tần số so với FT và hệ thống của MS. Tuy nhiên các trường hợp không đạt trong dải 1 800 kHz – 6 MHz trên và dưới tần số sóng mang có thể tính vào ngoại lệ cho phép trong yêu cầu đo kiểm c) bên dưới, và các trường hợp không đạt khác có thể tính vào ngoại lệ trong yêu cầu đo kiểm d) bên dưới.

Bảng 8 – Phổ điều chế của độ lệch tần từ 1 800 kHz
đến biên của băng tần phát (tạp âm băng rộng)

Tương quan của các mức công suất tính theo dB so với kết quả đo tại FT

GSM 900

DCS 1 800

Mức

công suất

(dBm)

Độ lệch tần (kHz)

Mức

công suất

(dBm)

Độ lệch tần (kHz)

1 800 đến

3 000 đến

³ 6 000

1 800 đến

³ 6 000

39

37

35

£ 33

-69

-67

-65

-63

-71

-69

-67

-65

-77

-75

-73

-71

36

34

32

30

28

26

£ 24

-71

-69

-67

-65

-63

-61

-59

-79

-77

-75

-73

-71

-69

-67

Các giá trị trên được lấy theo các mức giá trị tuyệt đối nhỏ nhất (dBm) bên dưới.

-46

-46

-46

-51

-51

c) Các trường hợp không đạt từ bước a) và b) trong tổ hợp dải tần 600 kHz –
6 MHz trên và dưới tần số sóng mang phải được kiểm tra lại đối với độ phát xạ giả cho phép. Đối với một trong 3 ARFCN đã sử dụng, phát xạ giả cho phép trong trường hợp lên đến 3 băng 200 kHz có tâm là bội số nguyên của 200 kHz miễn là phát xạ giả không vượt quá -36 dBm. Các mức phát xạ giả đo trong độ rộng băng 30 kHz được mở rộng đến 2 băng 200 kHz có thể được tính với một trong hai băng 200 kHz để tối thiểu số lượng các băng 200 kHz chứa phát xạ giả.

d) Các trường hợp không đạt (từ bước b) vượt quá độ lệch 6 MHz so với sóng mang phải được kiểm tra lại để đảm bảo mức phát xạ giả cho phép. Với mỗi một trong 3 ARFCN đã sử dụng, cho phép đến 12 phát xạ giả được phép miễn là mức phát xạ giả không vượt quá -36 dBm.

e) Các phát xạ giả của MS trong dải từ 925 – 935 MHz, 935 – 960 MHz và 1 805 – 1 880 MHz đo trong bước d), đối với tất cả các loại MS, không được vượt quá các giá trị trong Bảng 9 riêng với 5 phép đo trong dải từ 925 – 960 MHz và 5 phép đo trong dải từ 1 805 – 1 880 MHz, cho phép đến -36 dBm.

Bảng 9 – Phát xạ giả trong băng tần thu của MS

Dải tần (MHz)

Mức phát xạ giả (dBm)

925 đến 935

935 đến 960

1 805 đến 1 880

-67

-79

-71

f) Đối với các dải biên suy giảm công suất của các bước h) và i), các mức công suất không được vượt quá các giá trị trong Bảng 10 đối với GSM 900 hoặc Bảng 11 đối với DCS 1800.

Bảng 10 – Phổ GSM 900 do đột biến chuyển mạch

Mức công suất

Mức lớn nhất đối với các độ lệch tần khác nhau so với tần số sóng mang

400 kHz

600 kHz

1 200 kHz

1 800 kHz

39 dBm

37 dBm

35 dBm

33 dBm

31 dBm

29 dBm

27 dBm

25 dBm

23 dBm

≤ +21 dBm

-13 dBm

-15 dBm

-17 dBm

-19 dBm

-21 dBm

-23 dBm

-23 dBm

-23 dBm

-23 dBm

-23 dBm

-21 dBm

-21 dBm

-21 dBm

-21 dBm

-23 dBm

-25 dBm

-26 dBm

-26 dBm

-26 dBm

-26 dBm

-21 dBm

-21 dBm

-21 dBm

-21 dBm

-23 dBm

-25 dBm

-27 dBm

-29 dBm

-31 dBm

-32 dBm

-24 dBm

-24 dBm

-24 dBm

-24 dBm

-26 dBm

-28 dBm

-30 dBm

-32 dBm

-34 dBm

-36 dBm

Bảng 11 – Phổ DCS 1800 do đột biến chuyển mạch

Mức công suất

Mức lớn nhất đối với các độ lệch tần khác nhau so với tần số sóng mang

400 kHz

600 kHz

1 200 kHz

1 800 kHz

36 dBm

34 dBm

32 dBm

30 dBm

28 dBm

26 dBm

24 dBm

22 dBm

≤ +20 dBm

-16 dBm

-18 dBm

-20 dBm

-22 dBm

-23 dBm

-23 dBm

-23 dBm

-23 dBm

-23 dBm

-21 dBm

-21 dBm

-22 dBm

-24 dBm

-25 dBm

-26 dBm

-26 dBm

-26 dBm

-26 dBm

-21 dBm

-21 dBm

-22 dBm

-24 dBm

-26 dBm

-28 dBm

-30 dBm

-31 dBm

-32 dBm

-24 dBm

-24 dBm

-25 dBm

-27 dBm

-29 dBm

-31 dBm

-33 dBm

-35 dBm

-36 dBm

CHÚ THÍCH 2: Các giá trị trên khác với các chỉ tiêu trong GSM 05.05 vì tại các mức cao hơn, nó là phổ điều chế đo được bằng phép đo giữ đỉnh. Các giới hạn được đưa ra trong bảng.

CHÚ THÍCH 3: Các giá trị trong Bảng 10 và Bảng 11 giả định, dùng phép đo giữ đỉnh, mức nhỏ nhất là 8 dB trên mức điều chế qui định, sử dụng kỹ thuật trung bình chọn độ rộng băng 30 kHz đối với độ lệch tần 400 kHz so với tần số sóng mang. Tại độ lệch tần 600 và 1 200 kHz, sử dụng mức trên 6 dB và tại độ lệch 1 800 kHz sử dụng mức trên 3 dB. Các giá trị đối với độ lệch tần 1 800 kHz được giả định phổ độ rộng băng 30 kHz dùng chỉ tiêu điều chế tại dưới 1 800 kHz.

2.2.7. Công suất ra máy phát và định thời cụm trong cấu hình đa khe HSCSD

2.2.7.1. Định nghĩa và áp dụng

Công suất ra máy phát là giá trị trung bình của công suất đưa tới ăng ten giả hoặc bức xạ từ MS và ăng ten tích hợp của nó, trong thời gian các bit thông tin hữu ích của một cụm được phát.

Định thời cụm phát là đường bao công suất RF phát theo thời gian. Các định thời được chuẩn theo thời điểm chuyển từ bit 13 tới bit 14 của chuỗi huấn luyện (khe trung tâm) trước khi giải mã vi sai. Định thời điều chế được chuẩn theo định thời tín hiệu thu từ SS. Các yêu cầu và phép đo này áp dụng cho tất cả các MS GSM 900 và DCS 1800 có khả năng hoạt động đa khe HSCSD.

2.2.7.2. Yêu cầu tuân thủ

a) Công suất ra lớn nhất của MS phải tuân theo GSM 05.05, mục 4.1.1, Bảng 1, tùy theo loại công suất của MS, với dung sai +/-2 dB trong điều kiện đo kiểm bình thường;

b) Công suất ra lớn nhất của MS phải tuân theo GSM 05.05, 4.1.1, Bảng 1, tùy theo loại công suất của MS, với dung sai +/-2,5 dB trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt;

c) Các mức điều khiển công suất phải cho ra các mức công suất ra danh định tuân theo GSM 05.05, 4.1.1, Bảng 3 (GSM 900), Bảng 4 (DCS 1800), từ mức điều khiển công suất thấp nhất đến mức cao nhất tương ứng với loại MS (đối với dung sai trên công suất ra lớn nhất, xem yêu cầu tuân thủ 1), với dung sai +/-3, 4 hoặc 5 dB trong điều kiện đo kiểm bình thường;

d) Các mức điều khiển công suất cho các mức công suất ra danh định tuân theo GSM 05.05, 4.1.1, Bảng 3 (GSM 900) hoặc Bảng 4 (DCS 1800), từ mức điều khiển công suất thấp nhất đến mức cao nhất tương ứng với loại MS (đối với dung sai trên công suất ra lớn nhất, xem các yêu cầu tuân thủ 2), với dung sai +/- 4, 5 hoặc 6 dB trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt;

e) Công suất ra thực từ MS tại các mức điều khiển công suất liên tiếp phải hình thành một chuỗi đều và khoảng cách giữa các mức này phải bằng 2 +/-1,5 dB; GSM 05.05, 4.1.1.

f) Mức công suất phát tương ứng với thời gian cho một cụm thông thường phải tuân theo mẫu công suất thời gian trong GSM 05.05, Phụ lục B. Trong các cấu hình đa khe, các cụm trong hai hoặc nhiều khe kế tiếp thực tế được phát trên cùng một tần số, mẫu trong Phụ lục B, GSM 05.05 phải được tuân thủ tại các chuỗi khởi đầu và kết thúc của các cụm liên tiếp. Công suất ra trong chu kỳ phòng vệ giữa hai khe thời gian hoạt động kế tiếp phải không được vượt quá mức hạn định cho phần hữu ích của khe thời gian thứ nhất hoặc mức hạn định cho phần hữu ích của khe thời gian thứ hai cộng thêm 3 dB, lấy theo mức lớn nhất:

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.5.2;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.5.2.

g) Trong các cấu hình đa khung, các kênh phụ hai chiều phải được điều khiển công suất riêng biệt; GSM 05.08, 4.2.

h) Khi truy nhập vào cell trên kênh RACH và trước khi nhận được yêu cầu công suất đầu tiên trên kênh DCCH hoặc TCH (sau IMMEDIATE ASSIGNMENT), các MS GSM và DCS 1800 loại 1 và loại 2 phải sử dụng mức điều khiển công suất chỉ định trong tham số MS_TXPWR_MAX_CCH phát trên kênh BCCH của cell, hoặc nếu MS_TXPWR_MAX_CCH tương ứng với mức điều khiển công suất không được loại MS hỗ trợ, MS phải hoạt động với mức điều khiển công suất hỗ trợ gần nhất. Các MS thuộc DCS 1800 loại 3 phải sử dụng tham số POWER_OFFSET.

i) Tín hiệu phát từ MS tới BS đánh giá tại ăng ten MS phải là 468,75 trừ đi chu kỳ bit TA kế sau tín hiệu phát nhận được từ BS, trong đo TA là mốc định thời cuối cùng nhận được từ BS đang phục vụ. Sai số của định thời phải là +/-1 chu kỳ bit:

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.10, 6.4;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.10, 6.4.

k) Mức công suất phát theo thời gian đối với cụm truy nhập ngẫu nhiên phải tuân thủ mẫu công suất/thời gian trong GSM 05.05, Phụ lục B:

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.5.2;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.5.2.

(l) MS sử dụng giá trị TA = 0 để gửi cụm truy nhập ngẫu nhiên:

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.10, 6.6;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.10, 6.6.

2.2.7.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra công suất ra lớn nhất của MS trong cấu hình đa khe HSCSD trong điều kiện bình thường, nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.7.2.a).

b) Để thẩm tra công suất ra lớn nhất của MS trong cấu hình đa khe HSCSD trong điều kiện khắc nghiệt, nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.7.2.b).

c) Để thẩm tra tất cả các mức điều khiển công suất liên quan đến loại công suất của MS, trong cấu hình đa khe HSCSD có các mức công suất ra ở điều kiện bình thường nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.7.2.c).

d) Để thẩm tra các mức điều khiển công suất có các mức công suất ra, trong điều kiện khắc nghiệt, nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.7.2.d).

e) Để thẩm tra mức công suất ra từ MS trong cấu hình đa khe HSCSD tại các mức điều khiển công suất liên tiếp nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.7.2.e), trong điều kiện bình thường.

f) Để thẩm tra công suất ra tương ứng với thời gian gửi một cụm thông thường trong cấu hình đa khe HSCSD, nằm trong phạm vi yêu cầu 2.2.7.2.f):

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

g) Để thẩm tra MS trong cấu hình đa khe HSCSD sử dụng mức điều khiển công suất lớn nhất phù hợp với loại công suất của nó nếu điều khiển đến mức công suất vượt quá loại công suất của MS cần đo kiểm.

h) Để thẩm tra các cụm thông thường phát từ MS đến BS trong cấu hình đa khe HSCSD được định thời nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.7.2.h):

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

i) Để thẩm tra công suất ra tương ứng với thời gian phát một cụm truy nhập trong cấu hình đa khe HSCSD, nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.7.2.i):

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

k) Để thẩm tra cụm truy nhập do MS phát đến BS trong cấu hình đa khe HSCSD được định thời nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.7.2.k):

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

(l) Để thẩm tra công suất được điều khiển riêng trên các kênh phụ HSCSD hai hướng.

2.2.7.4. Các phương pháp đo kiểm

Hai phương pháp đo được sử dụng cho hai loại MS là:

– MS có đầu nối ăng ten cố định;

– MS có ăng ten tích hợp và không thể đấu nối với ăng ten ngoài ngoại trừ việc gắn đầu nối đo kiểm tạm thời như bộ ghép đo.

CHÚ THÍCH: Hoạt động của MS trong hệ thống được quyết định chủ yếu bởi ăng ten, và đây là phép đo máy phát duy nhất trong Quy chuẩn sử dụng ăng ten tích hợp. Các nghiên cứu về phương pháp đo trên ăng ten tích hợp đang được hoàn thiện, quan tâm đến các điều kiện thực của MS.

a) Phương thức đo kiểm cho thiết bị có đầu nối ăng ten cố định

(1) Các điều kiện ban đầu

SS thiết lập cuộc gọi theo thủ tục thông thường trong cấu hình đa khe HSCSD trên kênh ARFCN ở khoảng giữa, mức điều khiển công suất đặt ở mức lớn nhất và MS hoạt động với số khe đường lên lớn nhất. Tham số MS TXPWR_MAX_ CCH đặt ở giá trị lớn nhất mà MS đang đo kiểm hỗ trợ. Đối với các MS DCS 1800 tham số POWER_OFFSET đặt ở mức 6 dB.

(2) Thủ tục đo kiểm

(2a) Đo công suất phát của cụm thông thường

SS lấy các mẫu đo công suất phân bố đều trên thời gian tông tại một cụm với tỷ lệ lấy mẫu tối thiểu là 2/T, trong đó T khoảng thời gian tồn tại 1 bit. Các mẫu được xác định trong thời gian điều chế trên mỗi cụm. SS xác định tâm của 147 bit phát hữu ích (thời điểm chuyển tiếp từ bit 13 đến bit 14 của khe trung tâm), để sử dụng làm chuẩn định thời.

Công suất ra máy phát được tính là giá trị trung bình của các mẫu trên 147 bit hữu ích. Nó cũng được sử dụng làm chuẩn 0 dB cho mẫu công suất/thời gian.

(2b) Đo trễ định thời cụm thông thường

Trễ định thời cụm là độ lệch thời gian giữa chuẩn định thời xác định được trong bước a) và định thời chuyển tiếp tương ứng trong cụm mà MS thu được ngay trước khi cụm phát của MS được lấy mẫu.

(2c) Đo quan hệ công suất/thời gian của cụm thông thường

Dãy mẫu công suất đo trong mục (2a) được chuẩn theo thời gian đến tâm của các bit phát hữu ích và chuẩn theo chuẩn công suất 0 dB, xác định được trong mục (2a).

(2d) Lặp lại các bước từ (2a) đến (2c) cho từng kênh phụ đa khe bằng cách điều khiển MS hoạt động theo từng mức điều khiển công suất xác định, kể cả mức không được MS hỗ trợ.

(2e) SS điều khiển MS tới mức điều khiển công suất lớn nhất mà MS hỗ trợ và lặp lại các bước từ (2a) đến (2c) trên từng kênh phụ đa khe tại các ARFCN ở khoảng thấp và cao.

(2f) SS điều khiển MS tới mức điều khiển công suất lớn nhất trên kênh phụ đa khe đầu tiên được cấp phát và ở mức điều khiển công suất nhỏ nhất trên kênh phụ đa khe cấp phát tiếp theo. Tất cả các khe được cấp phát còn lại, mức điều khiển công suất ở mức lớn nhất. Lặp lại các phép đo tương ứng và các bước từ (2a) đến (2c) trên từng kênh phụ.

(2g) Đo công suất phát cụm truy nhập

SS điều khiển MS tạo ra cụm truy nhập trên một ARFCN ở dải ARFCN giữa, thao tác này có thể thực hiện được bằng thủ tục chuyển giao hoặc thủ tục yêu cầu tài nguyên vô tuyến mới. Trong trường hợp thực hiện bằng thủ tục chuyển giao, mức công suất chỉ thị trong bản tin HANDOVER COMMAND là mức điều khiển công suất lớn nhất được MS hỗ trợ. Trong trường hợp cụm truy nhập, MS phải sử dụng mức công suất chỉ thị trong tham số MS_TXPWR_MAX_CCH. Nếu MS là DCS 1800 loại 3, phải sử dụng tham số POWER_OFFSET.

SS lấy ra các mẫu đo công suất phân bố đều trên thời gian tồn tại cụm truy nhập như đã xác định trong mục (2a). Nhưng trong trường hợp này SS xác định tâm các bit hữu ích của cụm này bằng việc xác định thời điểm chuyển tiếp từ bit cuối cùng của dãy đồng bộ. Tâm của cụm là 5 bit dữ liệu trước điểm này và được sử dụng làm chuẩn định thời.

Công suất ra máy phát tính theo trung bình cộng của các mẫu trên 87 bit hữu ích của cụm. Nó cũng được sử dụng như chuẩn 0 dB đối với mẫu công suất/thời gian.

(2h) Đo trễ định thời cụm truy nhập

Trễ định thời cụm là độ lệch thời gian giữa định thời chuẩn xác định trong mục g) và dữ liệu MS nhận được trên kênh điều khiển chung.

(2i) Đo tỷ số công suất/thời gian cụm truy nhập

Dãy các mẫu công suất đo được trong mục (2g) được chuẩn theo thời gian tới tâm của các bit phát hữu ích và với công suất chuẩn 0 dB xác định trong bước (2g).

(2j) Tùy theo phương pháp sử dụng trong bước g), SS điều khiển MS tạo ra cụm truy nhập bằng cách gửi bản tin HANDOVER COMMAND với mức điều khiển công suất thiết lập bằng 10, hoặc nó thay đổi các phần tử thông tin hệ thống MS_TXPWR _MAX_CCH (với DCS 1800 là POWER_OFFSET) trên BCCH của cell phục vụ để giới hạn công suất phát MS trên cụm truy nhập ở mức điều khiển công suất 10 (+23 dBm đối với GSM 900, +10 dBm đối với DCS 1800), sau đó lặp lại các bước từ (2g) đến (2i).

(2k) Lặp lại các bước từ (2a) tới (2j) trong điều kiện khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2.3), riêng trong bước (2d) chỉ thực hiện cho mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

b) Phương pháp đo kiểm đối với thiết bị có ăng ten tích hợp

CHÚ THÍCH: Nếu MS có đầu nối cố định, tức là ăng ten có thể tháo rời và có thể nối được trực tiếp đến SS thì áp dụng phương pháp đo trong 2.2.7.4a).

Các phép đo trong mục này được thực hiện trên mẫu đo không biến đổi.

(1) Các điều kiện ban đầu

MS được đặt trong buồng đo không dội (Phụ lục A, mục A.1.2) hoặc tại vị trí đo kiểm ngoài trời, trên giá đỡ biệt lập, tại vị trí sử dụng thông thường, cách ăng ten đo tối thiểu 3 m, nối trực tiếp với SS.

CHÚ THÍCH: Phương pháp đo kiểm đã mô tả ở trên dùng khi đo trong buồng đo không dội. Trong trường hợp đo kiểm ngoài trời, cần phải thay đổi độ cao ăng ten để nhận được mức công suất lớn nhất cả trên ăng ten đo và ăng ten thay thế.

SS thiết lập cuộc gọi theo thủ tục cuộc gọi thông thường trên kênh có ARFCN ở dải ARFCN giữa, mức điều khiển công suất thiết lập ở công suất lớn nhất. Tham số MS_TXPWR_MAX_CCH thiết lập ở giá trị lớn nhất được MS cần đo kiểm hỗ trợ. Đối với các MS loại DCS 1800, tham số POWER_OFFSET thiết lập là 6 dB.

(2) Thủ tục đo kiểm

(2a) Với các điều kiện ban đầu thiết lập theo mục (1), thủ tục đo kiểm trong 2.2.7.4.a) được tiến hành đến bước (2j) bao gồm cả bước (2j); riêng trong bước (2a) khi các phép đo được tiến hành tại mức công suất lớn nhất đối với ARFCN ở dải thấp, giữa và cao, phép đo được thực hiện với 8 lần quay MS, góc quay là n*450, trong đó n = 0, 1, 2,…, 7.

Kết quả của phép đo là số đo công suất ra máy phát thu được, không phải là số đo công suất ra máy phát, các giá trị số đo công suất ra có thể có được như sau:

(2b) Đánh giá suy hao do vị trí đo kiểm để chuyển đổi theo tỷ lệ kết quả đo công suất ra thu được.

MS được thay thế bằng một ăng ten ngẫu cực nửa bước sóng cộng hưởng ở tần số trung tâm của băng tần phát và được nối với bộ tạo sóng RF.

Thiết lập tần số của bộ tạo sóng RF bằng tần số ARFCN sử dụng cho 24 phép đo trong bước (2a), điều chỉnh công suất ra để tái tạo mức trung bình công suất ra máy phát có được trong bước (2a).

Ghi lại từng chỉ thị công suất phát từ bộ tạo sóng (tính bằng W) đến ăng ten lưỡng cực nửa bước sóng. Các giá trị này được ghi lại dưới dạng Pnc, với n là góc quay của MS, c là chỉ số kênh.

Tương ứng với mỗi chỉ số kênh, tính:

Từ đó: Pac (Tx dBm) = 10lg(Pac) + 30 + 2,15

Đối với một trong 3 kênh, độ lệch giữa công suất ra máy phát thực lấy trung bình qua 8 hướng đo và công suất ra máy phát có được ở hướng n = 0 được sử dụng để chuyển đổi theo tỷ lệ các kết quả đo thu được sang công suất ra thực của máy phát cho mọi mức điều khiển công suất được đo và ARFCN để sau đó được kiểm tra đối chiếu với các yêu cầu.

(2c) Các hệ số hiệu chỉnh đầu nối ăng ten tạm thời (phát)

Một mẫu đo biến đổi có đầu nối ăng ten tạm thời đặt trong buồng đo kiểm có điều kiện và được nối với SS bằng đầu nối ăng ten tạm thời.

Trong điều kiện đo kiểm bình thường, lặp lại phép đo công suất và các phần tính toán trong các bước từ (2a) đến (2j) trong 2.2.7.4.a), riêng trong bước (2d) chỉ thực hiện với mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

CHÚ THÍCH: Các giá trị ghi lại ở bước này liên quan đến các mức công suất ra sóng mang máy phát trong điều kiện đo kiểm bình thường đã biết sau bước (2b). Do đó xác định được các hệ số hiệu chỉnh phụ thuộc tần số để xác định ảnh hưởng của bộ đấu nối ăng ten tạm thời.

(2d) Phép đo trong điều kiện khắc nghiệt

CHÚ THÍCH: Về cơ bản thủ tục đối với các điều kiện khắc nghiệt là:

– Mẫu công suất/thời gian được đo kiểm theo cách bình thường,

– Công suất bức xạ được đánh giá bằng cách đo độ lệch đối với công suất bức xạ trong điều kiện đo kiểm bình thường.

Lặp lại các bước đo kiểm từ (2a) đến (2j) trong 2.2.7.4.a), riêng trong bước (2d) chỉ lặp lại với mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

Công suất ra máy phát trong điều kiện khắc nghiệt được tính cho từng loại cụm, từng mức điều khiển công suất và cho từng tần số bằng cách thêm hệ số hiệu chỉnh phụ thuộc tần số xác định được trong bước (2c) vào các giá trị có được trong điều kiện khắc nghiệt ở bước này.

2.2.7.5. Yêu cầu đo kiểm

a) Trong tổ hợp điều kiện bình thường và khắc nghiệt, công suất ra máy phát trên mỗi kênh phụ của các cụm thông thường và truy nhập, tại từng tần số và đối với từng mức điều khiển công suất, phải ở mức thích hợp như trong Bảng 3 hoặc Bảng 4 với dung sai cho phép.

b) Độ lệch công suất ra máy phát giữa hai mức điều khiển công suất lân cận, đo tại cùng tần số phải không được nhỏ hơn 0,5 dB và không lớn hơn 3,5 dB.

c) Quan hệ công suất/thời gian của các mẫu đo đối với các cụm thông thường phải nằm trong giới hạn của mẫu công suất thời gian như trong Hình 2.1 ở từng tần số, trong mỗi tổ hợp các điều kiện đo kiểm bình thường và khắc nghiệt và tại từng mức điều khiển công suất được đo.

d) MS phải được đo kiểm tại tất cả các mức điều khiển công suất đối với từng kiểu và loại công suất MS do nhà sản xuất khai báo.

e) Khi máy phát được điều khiển đến mức điều khiển công suất nằm ngoài khả năng do nhà sản xuất công bố, công suất ra máy phát phải nằm trong phạm vi dung sai của mức điều khiển công suất gần nhất phù hợp với kiểu và loại công suất do nhà sản xuất qui định.

f) Tâm của cụm thông thường được xác định bởi thời điểm chuyển tiếp giữa bit 13 và bit 14 của khe trung tâm phải là 3 chu kỳ khe thời gian (1 731 ms) +/-1 chu kỳ bit (+/-3,69 ms) sau tâm của cụm tương ứng thu được.

g) Quan hệ công suất/thời gian của các mẫu đo được đối với cụm truy nhập phải nằm trong phạm vi giới hạn của mẫu công suất thời gian trong Hình 2 trên từng tần số, dưới mỗi tổ hợp điều kiện đo kiểm bình thường và khắc nghiệt và tại mỗi mức điều khiển công suất được đo.

h) Tâm của cụm truy nhập phát phải là một số nguyên lần chu kỳ khe thời gian, ít hơn 30 chu kỳ bit ứng với tâm khe trung tâm của CCCH bất kỳ, với dung sai +/-1 chu kỳ bit (+/-3,69 ms).

2.2.8. Phổ RF đầu ra máy phát trong cấu hình đa khe HSCSD

2.2.8.1. Định nghĩa và áp dụng

Phổ RF đầu ra là quan hệ giữa độ lệch tần số so với sóng mang và công suất đo trong thời gian và độ rộng băng xác định, phát ra từ MS do hiệu ứng điều chế và đột biến công suất.

Các yêu cầu và phép đo kiểm này áp dụng cho các MS GSM 900 và DCS 1800 hoặc các MS đa băng có khả năng hoạt động đa khe HSCSD.

2.2.8.2. Yêu cầu tuân thủ

a) Mức phổ RF đầu ra sau điều chế phải không lớn hơn các giá trị trong GSM 05.05, mục 4.2.1, Bảng a) cho GSM 900, Bảng b) cho DCS 1800, với các giới hạn đo cho phép thấp nhất sau đây:

  • -36 dBm nếu độ lệch dưới 600 kHz so với sóng mang;
  • -51 dBm đối với GSM 900 hoặc -56 dBm đối với DCS 1800 nếu độ lệch trên 600 kHz đến dưới 1 800 kHz so với sóng mang;
  • -46 dBm đối với GSM 900 hoặc -51 dBm đối với DCS 1800 nếu độ lệch bằng hoặc trên 1 800 kHz so với sóng mang.

Các trường hợp ngoại lệ sau lên đến -36 dBm:

  • Lên đến 3 băng 200 kHz có tâm tại tần số là bội số nguyên của 200 kHz trong dải từ 600 kHz đến 6 000 kHz trên và dưới tần số sóng.
  • Lên đến 12 băng 200 kHz có tâm ở tần số là bội số nguyên của 200 kHz tại độ lệch trên 6 000 kHz so với sóng mang.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, mục 4.2.1;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, mục 4.2.1;

b) Mức phổ RF đầu ra do đột biến chuyển mạch phải không lớn hơn các giá trị trong GSM 05.05, 4.2.2, Bảng a).

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.2.2;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.2.2.

c) Khi được cấp phát kênh, công suất phát từ MS trên băng 935 – 960 MHz phải nhỏ hơn hoặc bằng -79 dBm, trên băng 925 – 935 MHz phải nhỏ hơn hoặc bằng -67 dBm, trong băng 1 805 – 1 880 MHz phải nhỏ hơn hoặc bằng -71 dBm, riêng trong 5 phép đo của băng 925 – 960 MHz và 1 805 –1 880 MHz chấp nhận các ngoại lệ lên tới -36 dBm. Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.3.3.

2.2.8.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra phổ RF đầu ra sau điều chế tương ứng trong cấu hình đa khe không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.8.2.a).

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

b) Để thẩm tra phổ RF đầu ra do đột biến chuyển mạch không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.8.2.b) trong cấu hình đa khe khi độ dự phòng tương ứng cho phép đối với hiệu ứng phổ do điều chế.

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

c) Để thẩm tra phát xạ giả của MS trong băng tần thu không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.8.2.c) trong các cấu hình đa khe.

2.2.8.4. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Cuộc gọi được thiết lập theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường đối với HSCSD đa khe.

SS điều khiển MS tới chế độ nhảy tần. Mẫu nhảy tần chỉ bao gồm ba kênh, kênh thứ nhất có ARFCN trong dải ARFCN thấp, kênh thứ hai có ARFCN trong dải ARFCN giữa, kênh thứ ba có ARFCN trong dải ARFCN cao.

CHÚ THÍCH 1: Mặc dù phép đo được thực hiện trong chế độ MS nhảy tần, nhưng mỗi phép đo kiểm thực hiện trên một kênh riêng biệt.

CHÚ THÍCH 2: Phép đo này thực hiện trong chế độ nhảy tần chỉ là cách đơn giản để MS thay đổi kênh, phép đo này có thể thực hiện được trong chế độ không nhảy tần và chuyển giao MS giữa 3 kênh đang đo tại thời điểm thích hợp.

SS gửi tín hiệu đo kiểm chuẩn C1 (Phụ lục A, mục A.6) có mức 23 dBmVemf() đến MS.

SS điều khiển MS hoạt động trong cấu hình đa khe với số khe phát lớn nhất.

Mức công suất lớn nhất được thiết lập trong tất cả các kênh.

b) Thủ tục đo kiểm

CHÚ THÍCH: Khi sử dụng phép lấy trung bình trong chế độ nhảy tần, giá trị trung bình chỉ gồm các cụm phát khi sóng mang nhảy tần phù hợp với sóng mang danh định của máy đo.

(1) Trong các bước từ (2) tới (8), FT được đặt bằng ARFCN của mẫu nhảy tần trong dải ARFCN giữa.

(2) Máy phân tích phổ được thiết lập như sau:

– Quét tần số Zero

– Độ rộng băng phân giải: 30 kHz

– Độ rộng băng Video: 30 kHz

– Mức trung bình Video: có thể được sử dụng tùy thuộc vào phép đo.

Tín hiệu video của máy phân tích phổ được “chọn” sao cho phổ được tạo ra do ít nhất 40 bit trong dải bit từ 87 đến 132 của cụm trên một trong những khe thời gian hoạt động là phổ duy nhất được đo. Việc “chọn” có thể ở dạng tương tự hoặc số tùy thuộc vào thiết kế của máy phân tích phổ. Chỉ xét các kết quả đo tại các cụm phát trên sóng mang danh định của máy đo. Máy phân tích phổ tính trung bình trên chu kỳ chọn và trên 200 hoặc 50 cụm đã cho, sử dụng phép tính trung bình số hoặc hình ảnh.

(3) Điều chỉnh tần số trung tâm của máy phân tích phổ đến các tần số cần đo để đo mức công suất trên 50 cụm tại các bội số của độ lệch tần 30 kHz lệch khỏi FT đến dưới 1 800 kHz.

(4) Độ phân giải và độ rộng băng video của máy phân tích phổ được điều chỉnh tới 100 kHz, thực hiện đo tại các tần số sau:

– Trên mỗi ARCFCN từ độ lệch 1 800 kHz so với sóng mang tới biên của băng tần phát tương ứng cho mỗi phép đo trên 50 cụm.

– Tại các khoảng 200 kHz vượt quá 2 MHz ở cả hai biên của băng tần phát tương ứng cho mỗi phép đo trên 50 cụm.

– Tại các khoảng 200 kHz trên băng 925 – 960 MHz cho mỗi phép đo trên 50 cụm.

– Tại các khoảng 200 kHz trên băng 1 805 – 1 880 MHz cho mỗi phép đo trên 50 cụm.

(5) Điều khiển MS tới mức điều khiển công suất nhỏ nhất. Máy phân tích phổ được thiết lập như trong bước (2).

(6) Thay đổi tần số của máy phân tích phổ tới các tần số cần đo để đo mức công suất trên 200 cụm tại các tần số sau:

FT

FT + 100 kHz FT – 100 kHz

FT + 200 kHz FT – 200 kHz

FT + 250 kHz FT – 250 kHz

FT + 200 kHz * N FT – 200 kHz * N

Với N = 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và FT = tần số trung tâm danh định kênh RF.

(7) Lặp lại các bước từ (1) tới (6) riêng trong bước (1) máy phân tích phổ được chọn để đo cụm của khe thời gian tiếp sau.

(8) Máy phân tích phổ được thiết lập như sau:

– Quét tần số Zero

– Độ rộng phân giải: 30 kHz

– Độ rộng Video: 100 kHz

– Giữ đỉnh

Tắt chế độ chọn tín hiệu của máy phân tích phổ.

Điều khiển MS tới mức điều khiển công suất lớn nhất trong từng khe thời gian phát.

(9) Thay đổi tần số của máy phân tích phổ tới các tần số cần đo để đo mức công suất trên các tần số sau:

FT + 400 kHz FT – 400 kHz

FT + 600 kHz FT – 600 kHz

FT + 1,2 MHz FT – 1,2 MHz

FT + 1,8 MHz FT – 1,8 MHz

Trong đó FT = tần số trung tâm danh định kênh RF.

Thời gian mỗi phép đo (tại mỗi tần số) phải bằng khoảng thời gian phát tối thiểu 10 cụm tại FT.

(10) Lặp lại bước i) đối với các mức điều khiển công suất 7 và 11.

(11) Lặp lại các bước (2), (6), (8) và (9) với FT bằng mẫu nhảy ARFCN trong dải ARFCN thấp riêng trong bước h), điều khiển MS đến mức điều khiển công suất 11 thay vì để ở mức công suất lớn nhất.

(13) Lặp lại các bước (2), (6), (8) và (9) với FT bằng mẫu nhảy tần ARFCN trong dải ARFCN cao riêng trong bước h), điều khiển MS đến mức điều khiển công suất 11 thay vì để ở mức công suất lớn nhất.

m) Lặp lại các bước (1), (2), (6), (8), và (9) trong điều kiện khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2), riêng trong bước (8) điều khiển MS đến mức điều khiển công suất 11.

2.2.8.5. Các yêu cầu đo kiểm

Để phép đo chính xác khi thực hiện trên đầu nối ăng ten tạm thời trong băng 880 – 915 MHz hoặc 1 710 – 1 785 MHz, phải đưa vào hệ số ghép nối ăng ten tạm thời cho tần số gần nhất, xác định tuân theo Phụ lục A, mục A.1.3.

Để phép đo chính xác khi thực hiện trên đầu nối ăng ten tạm thời trong băng 925 – 960 MHz, phải đưa vào hệ số ghép nối ăng ten tạm thời cho tần số gần nhất, xác định tuân theo Phụ lục A, mục A.1.3 đối với MS GSM 900. Đối với MS DCS 1800, sử dụng mức 0 dB.

Để phép đo chính xác khi thực hiện trên đầu nối ăng ten tạm thời trong băng 1 805 – 1 880 MHz, phải đưa vào hệ số ghép nối ăng ten tạm thời xác định tuân theo Phụ lục A, mục A.1.3 đối với MS DCS 1800. Đối với MS GSM 900, sử dụng mức 0 dB.

Các giá trị trong các bảng sau, tại các tần số được liệt kê từ tần số sóng mang (kHz), là mức công suất lớn nhất (dB) ứng với mỗi phép đo trong độ rộng băng
30 kHz trên sóng mang (tham khảo GSM 05.05, mục 4.2.1).

a) Đối với các dải biên điều chế ngoài cho đến độ lệch tần dưới 1800 kHz so với sóng mang (FT) đo được trong bước c), f), i), k), l) và m), mức công suất đo tính theo dB ứng với mức công suất đo được tại FT, đối với tất cả các loại MS, phải không vượt quá các giá trị cho trong Bảng 6 đối với GSM 900 hoặc Bảng 7 đối với DCS 1800 tùy theo công suất phát thực và độ lệch tần so với FT. Tuy nhiên, các trường hợp không đạt trong dải 600 kHz đến dưới 1 800 kHz thấp và cao hơn tần số sóng mang có thể tính vào các ngoại lệ cho phép như trong các yêu cầu đo kiểm c) bên dưới.

CHÚ THÍCH 1: Đối với các độ lệch tần số trong khoảng 100 kHz và 600 kHz, chỉ tiêu có được bằng phép nội suy tuyến tính giữa các điểm trong bảng với tần số tuyến tính và công suất tính bằng dB.

b) Đối với các dải biên điều chế với độ lệch 1 800 kHz so với sóng mang (FT) và lệch tới 2 MHz vượt quá biên băng tần phát tương ứng đo trong bước d), mức công suất đo được tính theo dB tương ứng với mức công suất đo tại FT phải không vượt quá các giá trị cho trong Bảng 8 tùy theo công suất phát thực, độ lệch tần so với FT và hệ thống của MS. Tuy nhiên bất kỳ trường hợp không đạt nào trong dải từ 1 800 kHz – 6 MHz trên và dưới tần số sóng mang có thể tính vào ngoại lệ trong yêu cầu đo kiểm c) bên dưới, và các trường hợp không đạt khác có thể tính theo ngoại lệ cho phép trong yêu cầu đo kiểm d) bên dưới.

c) Các trường hợp không đạt từ a) và b) trong tổ hợp dải tần 600 kHz đến
6 MHz cao hơn và thấp hơn tần số sóng mang phải được kiểm tra lại đối với độ phát xạ giả cho phép. Với một trong 3 ARFCN đã sử dụng, phát xạ giả cho phép trong trường hợp lên đến 3 băng 200 kHz có tâm là bội số nguyên của 200 kHz miễn là phát xạ giả không vượt quá -36 dBm. Các mức phát xạ giả đo trong độ rộng băng 30 kHz được mở rộng đến 2 băng 200 kHz có thể được tính với một trong hai băng 200 kHz để tối thiểu số lượng các băng 200 kHz chứa phát xạ giả.

d) Các trường hợp không đạt (từ bước b) vượt quá độ lệch 6 MHz so với tần số sóng mang phải được kiểm tra lại để đảm bảo mức phát xạ giả cho phép. Với mỗi một trong 3 ARFCN đã sử dụng, cho phép đến 12 phát xạ giả, miễn là mức phát xạ giả không vượt quá -36 dBm.

e) Các phát xạ giả của MS trong dải tần từ 925 – 935 MHz, 935 – 960 MHz
và 1 805 – 1 880 MHz đo trong bước d), đối với tất cả các loại MS, không được vượt quá các giá trị trong Bảng 9, riêng với 5 phép đo kiểm trong dải tần từ 925 – 960 MHz
và 5 phép đo trong dải từ 1 805 – 1 880 MHz mức cho phép đến -36 dBm.

f) Đối với dải biên suy giảm công suất trong các bước h), i) và k) các mức công suất không được vượt quá các giá trị cho trong Bảng 10 đối với GSM 900 hoặc Bảng 2.10 đối với DCS 1800.

CHÚ THÍCH 2: Các giá trị trên khác với các chỉ tiêu trong GSM 05.05 vì tại các mức công suất cao hơn nó là phổ điều chế được đo bằng phép đo giữ đỉnh. Các giới hạn được đưa ra trong bảng.

CHÚ THÍCH 3: Các giá trị trong Bảng 10 và Bảng 11 giả định, dùng phép đo giữ đỉnh, mức nhỏ nhất là 8 dB trên mức điều chế qui định, sử dụng kỹ thuật trung bình chọn độ rộng băng 30 kHz đối với độ lệch tần 400 kHz so với tần số sóng mang. Tại độ lệch tần 600 kHz và 1 200 kHz, sử dụng mức trên 6 dB và tại độ lệch tần 1 800 kHz sử dụng mức trên 3 dB. Các giá trị đối với độ lệch tần 1 800 kHz được giả định phổ độ rộng băng 30 kHz dùng chỉ tiêu điều chế tại dưới 1 800 kHz.

2.2.9. Công suất ra máy phát trong cấu hình đa khe GPRS

2.2.9.1. Định nghĩa và áp dụng

Công suất ra máy phát là giá trị công suất trung bình đưa ra trên ăng ten giả hoặc phát xạ từ ăng ten tích hợp của MS trong khoảng thời gian các bit thông tin hữu ích của một cụm được phát.

Các yêu cầu và các bước đo kiểm áp dụng cho các loại MS GSM 900, DCS 1800 và các MS đa băng có chức năng đa khe GPRS.

2.2.9.2. Các yêu cầu tuân thủ

a) Công suất ra lớn nhất của MS phải tuân theo GSM 05.05, 4.1.1, Bảng 1, tùy theo loại công suất, với dung sai +/-2 dB trong điều kiện đo kiểm bình thường;

b) Công suất ra lớn nhất của MS phải tuân theo GSM 05.05, 4.1.1, Bảng 1, tùy theo loại công suất, với dung sai +/-2,5 dB trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt;

c) Các mức điều khiển công suất cho công suất ra trung bình tuân theo GSM 05.05, mục 4.1.1, Bảng 3 đối với GSM 900 hoặc Bảng 4 đối với DCS 1800, từ mức điều khiển công suất nhỏ nhất đến lớn nhất tương ứng với từng loại MS (dung sai đối với công suất đầu ra lớn nhất xem yêu cầu tuân thủ a), với dung sai +/-3,4 hoặc 5 dB trong điều kiện đo kiểm bình thường;

d) Mức điều khiển công suất cho công suất đầu ra danh định tuân theo GSM 05.05, mục 4.1.1, Bảng 3 (đối với GSM 900) hoặc Bảng 4 (đối với DCS 1800), từ mức điều khiển công suất nhỏ nhất lên đến công suất đầu ra lớn nhất tương ứng với từng loại MS (dung sai đối với công suất đầu ra lớn nhất xem yêu cầu tuân thủ b), với dung sai +/-4,5 hoặc 6 dB trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt;

e) Công suất ra thực do MS phát tại các mức điều khiển công suất liên tục phải hình thành một chuỗi đều và khoảng cách giữa các mức điều khiển công suất phải là 2 +/-1,5 dB;

f) Mức công suất phát tương ứng với thời gian cho một cụm thông thường phải tuân theo mẫu công suất/thời gian trong GSM 05.05, Phụ lục B hình 1. Trong các cấu hình đa khe khi các cụm trong hai hoặc nhiều khe kế tiếp được phát thực trên cùng một tần số, mẫu trong Phụ lục B phải được tuân thủ tại phần hữu ích của mỗi cụm và tại điểm khởi đầu và kết thúc của dãy các cụm liên tục. Công suất ra trong chu kỳ phòng vệ giữa hai khe thời gian hoạt động kế tiếp phải không được vượt quá mức cho phép đối với phần hữu ích của khe thời gian thứ nhất hoặc mức cho phép đối với phần hữu ích của khe thời gian thứ hai cộng thêm 3 dB, lấy mức nào lớn nhất:

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.5.2;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.5.2.

g) Khi truy nhập trên kênh RACH hoặc PRACH vào một cell và trước khi nhận được các tham số điều khiển công suất đầu tiên trong khi chuyển tiếp gói trên PDCH, các MS GSM 900 và DCS 1800 loại 1 và loại 2 đều sử dụng mức điều khiển công suất được xác định bằng tham số GPRS_MS_TXPWR_MAX_CCH phát trên kênh PBCCH hoặc tham số MS_TXPWR_MAX_CCH phát trên kênh BCCH của cell. Khi nhận được tham số MS_TXPWR_MAX_CCH trên BCCH, các MS DCS 1800 loại 3 sẽ thêm vào giá trị POWER_OFFSET phát trên BCCH. Nếu MS_TXPWR_MAX_CCH hoặc tổng của MS_TXPWR_MAX_CCH cộng với POWER_OFFSET tương ứng không được MS hỗ trợ, MS sẽ hoạt động với mức điều khiển công suất gần nhất được hỗ trợ.

h) Mức công suất phát tương ứng với thời gian đối với cụm truy nhập ngẫu nhiên phải nằm trong phạm vi mẫu công suất/thời gian như trong GSM 05.05, Phụ lục B hình cuối.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, mục 4.5.2;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, mục 4.5.2.

2.2.9.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra mức công suất ra lớn nhất của MS trong cấu hình đa khe GPRS trong điều kiện đo kiểm bình thường nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.9.2.a).

b) Để thẩm tra mức công suất đầu ra lớn nhất của MS trong cấu hình đa khe GPRS trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.9.2.b).

c) Để thẩm tra tất cả các mức điều khiển công suất liên quan đến các loại MS được thực thi trong cấu hình đa khe GPRS và có các mức công suất nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.9.2.c) trong điều kiện đo kiểm bình thường.

d) Để thẩm tra tất cả các mức điều khiển công suất có các mức công suất ra trong điều kiện khắc nghiệt nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.9.2.d).

e) Để thẩm tra bước trong công suất ra do MS phát trong cấu hình đa khe GPRS tại các mức điều khiển công suất liên tục trong điều kiện bình thường nằm trong yêu cầu tuân thủ 2.2.9.2.e).

f) Để thẩm tra công suất ra theo thời gian khi gửi một cụm thông thường trong cấu hình đa khe GPRS nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.9.2.f):

– Trong điều kiện đo kiểm bình thường;

– Trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt.

g) Để thẩm tra MS trong cấu hình đa khe GPRS sử dụng mức điều khiển công suất lớn nhất tương ứng với loại công suất của nó nếu bị điều khiển tới một mức điều khiển công suất vượt quá loại công suất của MS đó.

h) Để thẩm tra công suất đầu ra theo thời gian khi gửi một cụm truy nhập nằm trong phạm vi yêu cầu tuân thủ 2.2.9.2.h) trong cấu hình đa khe GPRS:

– Trong điều kiện đo kiểm bình thường;

– Trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt.

2.2.9.4. Phương pháp đo kiểm

Có hai phương pháp đo kiểm dùng cho hai loại MS:

– MS có đầu nối ăng ten cố định.

– MS có ăng ten tích hợp, không nối được với ăng ten ngoài, trừ trường hợp gắn đầu nối đo kiểm tạm thời như bộ ghép đo.

CHÚ THÍCH: Hoạt động của MS trong hệ thống được quyết định chủ yếu bởi ăng ten, và đây là phép đo máy phát duy nhất trong Quy chuẩn sử dụng ăng ten tích hợp. Các nghiên cứu về phương pháp đo trên ăng ten tích hợp đang được hoàn thiện, quan tâm đến các điều kiện thực của MS.

a) Phương thức đo kiểm đối với MS có đầu nối ăng ten cố định

(1) Điều kiện ban đầu

SS thiết lập cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường trong cấu hình đa khe GPRS trên một kênh có ARFCN ở dải ARFCN giữa. Mức điều khiển công suất thiết lập đến mức điều khiển công suất lớn nhất, MS hoạt động với số khe đường lên lớn nhất. SS điều khiển mức công suất bằng cách thiết lập tham số điều khiển công suất ALPHA(a) của khe thời gian tương ứng bằng 0 và GAMA_TN (GCH) đến mức công suất mong muốn trong bản tin Paket Uplink Assignment (xem GSM 05.08, Phụ lục B.2), thiết lập tham số GPRS_MS TXPWR_MAX_CCH/MS TXPWR_MAX_CCH đến giá trị lớn nhất mà loại công suất của MS cần đo hỗ trợ. Đối với MS loại DCS 1800 tham số POWER_OFFSET đặt bằng 6 dB.

(2) Thủ tục đo kiểm

(2a) Đo công suất phát cụm thông thường

SS lấy các mẫu đo công suất phân bố đều trên thời gian tồn tại một cụm với tỷ lệ lấy mẫu tối thiểu là 2/T, trong đó T là khoảng thời gian tồn tại 1 bit. Các mẫu được xác định trong thời gian điều chế trên mỗi cụm. SS xác định tâm của 147 bit phát hữu ích (thời điểm chuyển tiếp từ bit 13 đến bit 14 của khe trung tâm), để làm chuẩn định thời.

Công suất ra máy phát được tính là giá trị trung bình của các mẫu trên 147 bit hữu ích. Nó cũng được sử dụng làm chuẩn 0 dB cho mẫu công suất/thời gian.

(2b) Đo quan hệ công suất/thời gian cụm thông thường

Dãy các mẫu công suất đo được trong bước (2a) được chuẩn theo thời gian tới điểm giữa của các bit phát hữu ích và chuẩn theo công suất đến chuẩn 0 dB, đã có trong bước (2a).

(2c) Lặp lại các bước (2a) và (2b) trên mỗi khe thời gian trong cấu hình đa khe với MS hoạt động ở mỗi mức điều khiển công suất xác định, kể cả mức không được MS hỗ trợ.

(2d) SS điều khiển MS đến mức điều khiển công suất lớn nhất được MS hỗ trợ, lặp lại các bước (2a) và (2b) trên mỗi khe thời gian trong cấu hình đa khe đối với ARFCN ở dải thấp và cao.

(2e) SS điều khiển MS đến mức điều khiển công suất lớn nhất trong khe thời gian đầu tiên được cấp phát trong cấu hình đa khe và tới mức điều khiển công suất nhỏ nhất trong khe thời gian thứ hai. Mọi khe thời gian được cấp phát tiếp theo được thiết lập đến mức điều khiển công suất lớn nhất. Các bước (2a), (2b) và các phép đo tương ứng trên mỗi khe thời gian trong cấu hình đa khe được lặp lại.

(2f) Đo công suất ra máy phát của cụm truy nhập

SS điều khiển MS tạo cụm truy nhập trên ARFCN ở dải ARFCN giữa. Việc tạo cụm truy nhập có thể thực hiện bằng thủ tục lựa chọn lại cell hoặc bằng thủ tục yêu cầu tài nguyên vô tuyến mới. Trong trường hợp thủ tục chọn lại cell, mức công suất chỉ thị trong bản tin PSI3 là mức điều khiển công suất lớn nhất được MS hỗ trợ. Trong trường hợp cụm truy nhập, MS sẽ sử dụng mức công suất chỉ thị trong tham số GPRS_MS_TXPWR_MAX_CCH. Nếu loại công suất của MS là DCS 1800 loại 3 và mức công suất được chỉ thị bởi tham số MS_TXPWR_MAX_CCH, MS phải sử dụng tham số POWER_OFFSET.

SS lấy các mẫu đo công suất phân bố đều trên khoảng thời gian cụm truy nhập như mô tả trong bước (2a). Tuy vậy trong trường hợp này SS xác định tâm của các bit hữu ích của cụm bằng cách nhận dạng thời điểm chuyển tiếp từ bit sau cùng của tín hiệu đồng bộ. Tâm của cụm là 5 bit dữ liệu trước điểm này và được sử dụng làm chuẩn định thời.

Công suất ra máy phát là giá trị trung bình của các mẫu trên 87 bit hữu ích của cụm. Nó cũng được sử dụng làm chuẩn 0 dB đối với mẫu công suất/thời gian.

(2g) Đo quan hệ công suất/thời gian cụm truy nhập

Chuỗi các mẫu công suất đã đo trong bước (2f) được chuẩn theo thời gian tới tâm của các bit phát hữu ích và chuẩn theo công suất tới chuẩn 0 dB, xác định trong bước (2f).

(2h) Tùy theo phương pháp điều khiển MS gửi cụm truy nhập trong bước (2f), SS gửi hoặc PACKET CELL CHANGE ORDER cùng với mức điều khiển công suất được thiết lập là 10 trong tham số PSI3 GPRS_MS_TXPWR_MAX_CCH hoặc nó thay đổi phần tử thông tin hệ thống (Gói) (GPRS) MS_TXPWR_MAX_CCH (đối với DCS 1800 là POWER_OFFSET) trên PBCCH/BCCH cell phục vụ để giới hạn công suất phát của MS trên cụm truy nhập đến mức điều khiển công suất 10
(+23 dBm đối với GSM 900 hoặc +10 dB đối với DCS 1800), sau đó lặp lại các bước từ (2f) đến (2g).

(2i) Lặp lại các bước (2a) đến (2h) trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt, riêng trong bước (2d) chỉ thực hiện cho mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

b) Phương thức đo kiểm đối với MS có ăng ten tích hợp

CHÚ THÍCH: Nếu MS có đầu nối ăng ten cố định, nghĩa là ăng ten có thể tháo rời được và có thể được nối đến trực tiếp đến SS, khi đó áp dụng phương pháp đo trong 2.2.9.4a).

Các bước đo trong mục này được thực hiện trên mẫu đo kiểm không biến đổi.

(1) Các điều kiện ban đầu

Đặt MS trong buồng đo không dội (Phụ lục A, mục A.1.2) hoặc trên vị trí đo kiểm ngoài trời, biệt lập, ở vị trí sử dụng bình thường, tại khoảng cách tối thiểu 3 m tính từ ăng ten đo và được nối với SS.

CHÚ THÍCH: Phương pháp đo kiểm đã mô tả ở trên dùng khi đo trong buồng đo không dội. Trong trường hợp đo kiểm ngoài trời, cần điều chỉnh độ cao ăng ten đo sao cho nhận được mức công suất lớn nhất trên cả ăng ten mẫu và ăng ten thay thế.

SS thiết lập cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường với cấu hình đa khe GPRS trên kênh có ARFCN nằm trong dải ARFCN giữa, mức điều khiển công suất thiết lập đến mức công suất lớn nhất và MS hoạt động trong số khe đường lên lớn nhất. SS điều khiển mức công suất bằng cách thiết lập tham số điều khiển công suất ALPHA(a) của khe thời gian có liên quan là 0 và GAMMA_TN(GCH) đến mức công suất như trong bản tin Packet Uplink Asignment (Closed Loop Control, GSM 05.08, Phụ lục B.2). GPRS_MS TXPWR_MAX_CCH / MS TXPWR_MAX_CCH được thiết lập đến giá trị lớn nhất mà loại công suất của MS cần đo hỗ trợ. Đối với MS loại DCS 1800, tham số POWER_OFSET đặt bằng 6 dB.

(2) Thủ tục đo kiểm

(2a) Với các điều kiện ban đầu thiết lập theo mục 2.2.9.4.a), thủ tục đo kiểm trong mục (2) của 2.2.9.4.a) được tiếp tục tới và bao gồm cả bước (2h), riêng trong bước (2a), khi thực hiện đo tại mức công suất lớn nhất đối với ARFCN khoảng thấp, giữa và cao, phép đo được thực hiện với 8 lần quay MS, góc quay là n*450, với n từ 0 đến 7.

Phép đo đã thực hiện là đo công suất ra máy phát thu được, chứ không phải là phép đo công suất ra máy phát, các giá trị đo công suất ra có thể có được như sau.

(2b) Đánh giá suy hao do vị trí đo kiểm để chuyển đổi theo tỷ lệ kết quả đo công suất ra thu được.

MS được thay bằng một ăng ten ngẫu cực nửa bước sóng, cộng hưởng tại tần số trung tâm của băng tần phát, và được nối với máy tạo sóng RF.

Tần số của máy tạo sóng RF được đặt bằng tần số của ARFCN sử dụng cho 24 phép đo ở bước (2a), công suất đầu ra được điều chỉnh để tái tạo lại các mức trung bình của công suất ra máy phát đã ghi ở bước (2a).

Ghi lại mỗi chỉ thị công suất từ máy tạo sóng (tính bằng W) đến ăng ten ngẫu cực nửa bước sóng. Ghi lại các giá trị này dưới dạng Pnc, trong đó n = hướng quay của MS và c = chỉ số kênh.

Tương ứng với mỗi chỉ số kênh, tính:

Từ đó: Pac (Tx dBm) = 10lg(Pac) + 30 + 2,15

Đối với một trong 3 kênh, độ lệch giữa công suất ra máy phát thực lấy trung bình theo 8 vị trí hướng đo và công suất ra máy phát có được ở hướng n = 0 được sử dụng để chuyển đổi theo tỷ lệ các kết quả đo thu được sang công suất ra máy phát thực đối với tất cả các mức điều khiển công suất được đo và ARFCN để sau đó được kiểm tra đối chiếu với các yêu cầu.

(2c) Các hệ số hiệu chỉnh đầu nối ăng ten tạm thời (phát)

Một mẫu đo kiểm biến đổi với một bộ đầu nối ăng ten tạm thời được đặt trong buồng đo kiểm có điều kiện và được nối với SS bằng đầu nối ăng ten tạm thời.

Trong điều kiện đo kiểm bình thường, phép đo công suất và các phần tính toán trong các bước từ (2a) đến (2i) mục (2) của 2.2.9.4a) được lặp lại, riêng trong bước (2d) chỉ được thực hiện với mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

CHÚ THÍCH: Các giá trị ghi lại ở bước này liên quan đến các mức công suất sóng mang đầu ra máy phát trong điều kiện đo kiểm bình thường đã xác định sau bước b). Do đó xác định được hệ số hiệu chỉnh phụ thuộc tần số tính cho hiệu ứng của đầu nối ăng ten tạm thời.

(2d) Phép đo trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt

CHÚ THÍCH: Về cơ bản, thủ tục đo kiểm trong điều kiện khắc nghiệt là:

Mẫu công suất/thời gian được đo kiểm theo cách thông thường;

Công suất phát xạ được đo theo cách khác với công suất phát xạ trong điều kiện đo kiểm bình thường.

Trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt, lặp lại các bước (2a) đến (2h) trong mục (2) của 2.2.9.4a) riêng trong bước (2d) chỉ thực hiện cho mức điều khiển công suất 10 và mức điều khiển công suất nhỏ nhất của MS.

Công suất ra máy phát trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt được tính cho mỗi loại cụm, mức điều khiển công suất và mỗi tần số sử dụng bằng cách thêm vào các hệ số hiệu chỉnh phụ thuộc tần số xác định trong bước c), đối với các giá trị trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt ở bước này.

2.2.9.5. Các yêu cầu đo kiểm

a) Trong tổ hợp các điều kiện đo kiểm bình thường và khắc nghiệt, công suất ra máy phát đối với các cụm thông thường và cụm truy nhập tại mỗi tần số và tại mỗi mức điều khiển công suất áp dụng cho loại công suất của MS phải tuân theo Bảng 3 hoặc Bảng 4.

b) Chênh lệch công suất ra máy phát giữa hai mức điều khiển công suất lân cận, đo tại cùng một tần số, không được nhỏ hơn 0,5 dB và không được lớn hơn
3,5 dB.

c) Quan hệ công suất/thời gian của các mẫu đo đối với các cụm thông thường phải nằm trong giới hạn mẫu công suất thời gian trong Hình 1 tại mỗi tần số, trong mỗi tổ hợp các điều kiện đo kiểm bình thường và khắc nghiệt tại mỗi mức điều khiển công suất được đo.

d) MS phải được đo kiểm tại tất cả các mức điều khiển công suất đối với từng kiểu và loại công suất MS do nhà sản xuất khai báo.

e) Khi máy phát được điều khiển đến mức điều khiển ngoài khả năng công suất của MS do nhà sản xuất công bố thì công suất ra máy phát phải nằm trong phạm vi dung sai đối với mức điều khiển công suất gần nhất tương ứng với kiểu và loại công suất do nhà sản xuất công bố.

f) Quan hệ thời gian/công suất của các mẫu đo đối với các cụm truy nhập phải nằm trong giới hạn mẫu thời gian công suất trong Hình 2 tại mỗi tần số, trong các tổ hợp các điều kiện đo kiểm bình thường và khắc nghiệt và tại mỗi mức điều khiển công suất đã được đo.

2.2.10. Phổ RF đầu ra trong cấu hình đa khe GPRS

2.2.10.1. Định nghĩa và áp dụng

Phổ RF đầu ra là mối quan hệ giữa độ lệch tần số với sóng mang và công suất, được đo trong thời gian và độ rộng băng xác định, phát sinh từ MS do ảnh hưởng của điều chế và đột biến công suất.

Các yêu cầu và phép đo này áp dụng cho các MS loại GSM 900, DCS 1800 và các MS đa băng có chức năng GPRS.

2.2.10.2. Yêu cầu tuân thủ

a) Mức phổ RF đầu ra do điều chế phải không vượt quá các mức đã chỉ ra trong GSM 05.05, mục 4.2.1, Bảng a) đối với GSM 900 và Bảng b) đối với DCS 1800, với giới hạn nhỏ nhất cho phép như sau:

  • -36 dBm đối với độ lệch nhỏ hơn 600 kHz so với sóng mang.
  • -51 dBm đối với GSM 900 hoặc -56 dBm đối với DCS 1800 với độ lệch từ trên 600 kHz đến dưới 1 800 kHz so với sóng mang.
  • -46 dBm đối với GSM 900 hoặc -51 dBm đối với DCS 1800 với độ lệch trên 1 800 kHz so với tần số sóng mang.

Các trường hợp ngoại lệ sau lấy giá trị tới -36 dBm:

  • Trong dải từ 600 kHz – 6 000 kHz cao hoặc thấp hơn tần số sóng mang và lên đến 3 băng 200 kHz có tâm ở tần số là bội số nguyên của 200 kHz.
  • Với độ lệch trên 6 000 kHz so với sóng mang và lên tới 12 băng 200 kHz có tâm ở tần số là bội số nguyên của 200 kHz.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.2.1;

– Trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.2.1.

b) Mức phổ RF đầu ra do đột biến chuyển mạch không được vượt quá mức đã cho trong GSM 05.05, 4.2.2, Bảng “a) máy di động:”.

– Trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.2.2;

– Trong điều kiện khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.2.2.

c) Khi được cấp phát kênh, công suất do MS phát trong dải tần từ 935 –
960 MHz không được vượt quá -79 dBm, trong dải tần 925 – 935 MHz không được vượt quá -67 dBm và trong dải tần từ 1 805 – 1 880 MHz không được vượt quá
-71 dBm, trừ 5 phép đo trong mỗi dải tần từ 925 – 960 MHz và 1 805 – 1 880 MHz chấp nhận mức ngoại lệ lên tới -36 dBm. trong điều kiện bình thường; GSM 05.05, 4.3.3.

2.2.10.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra phổ RF đầu ra do điều chế trong cấu hình đa khe GPRS không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.10.2.a).

– Trong điều kiện đo kiểm bình thường ;

– Trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt.

b) Để thẩm tra phổ RF ra do đột biến chuyển mạch trong cấu hình đa khe GPRS không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.10.2.b) với độ dự phòng cho phép đối với hiệu ứng phổ do điều chế.

– Trong điều kiện bình thường;

– Trong điều kiện khắc nghiệt.

c) Để thẩm tra mức bức xạ tạp của MS trong băng tần thu không vượt quá yêu cầu tuân thủ 2.2.10.2.c) trong cấu hình đa khe GPRS.

2.2.10.4. Phương thức đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Cuộc gọi được thiết lập theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường cho cấu hình đa khe GPRS với số khe đường lên lớn nhất.

SS điều khiển MS hoạt động trong chế độ nhảy tần. Mẫu nhảy tần chỉ có 3 kênh, kênh ARFCN thứ nhất ở dải ARFCN thấp, kênh ARFCN thứ hai trong dải ARFCN giữa và kênh ARFCN thứ ba trong dải ARFCN cao.

SS điều khiển MS đấu vòng đa khe theo kiểu G (xem GSM 04.14 mục 5.2) để thiết lập một mẫu ngẫu nhiên xác định cho máy phát.

SS gửi tín hiệu đo kiểm chuẩn C1 (Phụ lục A, mục A.6) đến MS với mức 23 dBmVemf().

CHÚ THÍCH 1: Mặc dù phép đo được thực hiện khi MS trong chế độ nhảy tần, nhưng mỗi phép đo được thực hiện trên 1 kênh riêng biệt.

CHÚ THÍCH 2: Bước đo này được chỉ định trong chế độ nhảy tần như là một cách đơn giản để cho MS chuyển kênh, phép đo có thể thực hiện được trong chế độ không nhảy tần và chuyển giao MS giữa 3 kênh đo kiểm tại thời điểm thích hợp.

b) Thủ tục đo kiểm

CHÚ THÍCH: Khi phép lấy trung bình được sử dụng trong chế độ nhảy tần, giá trị trung bình chỉ gồm các cụm phát khi sóng mang nhảy tần tương ứng với sóng mang danh định của máy đo.

(1) Trong các bước từ (2) đến (8), FT được đặt bằng ARFCN của mẫu nhảy tần ở dải ARFCN giữa.

(2) Máy phân tích phổ thiết lập như sau:

– Quét tần số Zero

– Độ rộng băng phân giải: 30 kHz

– Độ rộng băng Video: 30 kHz

– Giá trị trung bình Video: có thể được sử dụng, tùy thuộc vào phép đo.

Tín hiệu video của máy phân tích phổ được “chọn” sao cho phổ tạo ra bởi tối thiểu 40 bit trong dải bit từ 87 đến 132 của cụm trên một khe thời gian hoạt động là phổ duy nhất được đo. Việc chọn có thể là số hoặc tương tự tùy vào máy phân tích phổ. Chỉ xét kết quả đo tại các cụm phát trên sóng mang danh định của máy đo. Máy phân tích phổ tính trung bình qua chu kỳ chọn trên 200 hoặc 50 cụm, sử dụng phép tính trung bình theo số và/hoặc hình ảnh.

(3) Điều chỉnh tần số trung tâm của máy phân tích phổ đến các tần số đo để đo mức công suất trên 50 cụm tại các bội số của độ lệch tần 30 kHz so với FT đến dưới 1 800 kHz.

(4) Độ phân giải và độ rộng băng video của máy phân tích phổ được điều chỉnh đến 100 kHz và thực hiện các phép đo tại các tần số sau:

– Trên mỗi ARFCN từ độ lệch 1 800 kHz so với sóng mang đến biên của băng tần phát liên quan cho mỗi phép đo trên 50 cụm.

– Tại các băng 200 kHz vượt quá 2 MHz mỗi biên của băng tần phát liên quan đối với mỗi phép đo trên 50 cụm.

– Tại các băng 200 kHz trên dải 925 – 960 MHz đối với mỗi phép đo trên
50 cụm.

– Tại các băng 200 kHz trên dải 1 805 – 1 880 MHz đối với mỗi phép đo trên 50 cụm.

(5) MS được điều khiển đến mức công suất nhỏ nhất. Thiết lập lại máy phân tích phổ như bước (2).

(6) Điều chỉnh tần số trung tâm của máy phân tích phổ đến các tần số đo để đo mức công suất qua 200 cụm tại các tần số sau:

FT

FT + 100 kHz FT – 100 kHz

FT + 200 kHz FT – 200 kHz

FT + 250 kHz FT – 250 kHz

FT + 200 kHz * N FT – 200 kHz * N

Với N = 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8. FT = tần số trung tâm danh định của kênh RF.

(7) Lặp lại các bước (1) đến (6), riêng trong bước (1), máy phân tích phổ được chọn sao cho đo được khe thời gian hoạt động tiếp theo.

(8) Thiết lập máy phân tích phổ như sau:

– Quét tần số Zero

– Độ rộng băng phân giải: 30 kHz

– Độ rộng băng Video: 100 kHz

– Giữ đỉnh

Tắt chế độ chọn tín hiệu của máy phân tích phổ.

Điều khiển MS đến mức công suất lớn nhất trên mỗi khe thời gian phát.

(9) Điều chỉnh tần số trung tâm của máy phân tích phổ đến các tần số đo để đo các mức công suất tại các tần số sau:

FT + 400 kHz FT – 400 kHz

FT + 600 kHz FT – 600 kHz

FT + 1,2 MHz FT – 1,2 MHz

FT + 1,8 MHz FT – 1,8 MHz

FT = tần số trung tâm danh định của kênh RF.

Thời gian mỗi phép đo (tại mỗi tần số) phải đủ lớn để bao trùm tối thiểu 10 cụm phát tại FT.

(10) Lặp lại bước (9) cho các mức công suất 7 và 11.

(11) Lặp lại các bước (2), (6), (8) và (9) với FT đặt bằng ARFCN của mẫu nhảy tần ở dải ARFCN thấp, riêng trong bước (8), điều khiển MS đến mức điều khiển công suất 11 thay vì để ở mức công suất lớn nhất.

(12) Lặp lại các bước (2), (6), (8) và (9) với FT bằng ARFCN của mẫu nhảy tần ở dải ARFCN cao, riêng trong bước (8), điều khiển MS đến mức điều khiển công suất 11 thay vì để ở mức công suất lớn nhất.

(13) Lặp lại các bước (1), (2), (6), (8) và (9) trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2.3), riêng trong bước (7) điều khiển MS đến mức công suất 11.

2.2.10.5. Yêu cầu đo kiểm

Để phép đo được chính xác khi thực hiện với đầu nối ăng ten tạm thời, trong băng 880 – 915 MHz hoặc 1 710 – 1 785 MHz, phải đưa vào hệ số ghép nối ăng ten tạm thời cho tần số thích hợp gần nhất, xác định tuân theo 2.2.7.4b) và Phụ lục A, mục A.1.3.

Để phép đo được chính xác khi thực hiện với ăng ten tạm thời, trong băng tần 925 – 960 MHz, phải đưa vào hệ số ghép ăng ten tạm thời như xác định được trong Phụ lục A, mục A.1.3 đối với MS loại GSM 900. Đối với DCS 1800, sử dụng mức 0 dB.

Để phép đo được chính xác khi thực hiện với đầu nối ăng ten tạm thời, trong băng tần 1 805 – 1 880 MHz, phải sử dụng hệ số ghép ăng ten tạm thời xác định trong Phụ lục A, mục A.1.3 đối với DCS 1800. Đối với GSM 900, phải sử dụng mức 0 dB.

Các số liệu trong các bảng từ 6 đến 11, bên cạnh các tần số được liệt kê theo sóng mang (kHz), là mức công suất lớn nhất (tính bằng dB) ứng với phép đo trong độ rộng băng 30 kHz trên sóng mang (xem GSM 05.05, mục 4.2.1).

a) Đối với dải biên điều chế bên ngoài và đến độ lệch dưới 1800 kHz so với sóng mang (FT) đã đo trong bước c), f), i), k), l) và m), mức công suất tính theo dB ứng với mức công suất đo được tại FT, đối với các loại MS, không được vượt quá các giá trị trong Bảng 6 đối với GSM 900 hoặc Bảng 7 đối với DCS 1800 tùy theo công suất phát thực và độ lệch tần so với FT. Tuy nhiên, các trường hợp không đạt trong tổ hợp dải từ 600 kHz đến

CHÚ THÍCH 1: Đối với các độ lệch tần số trong khoảng 100 kHz và 600 kHz, chỉ tiêu có được bằng phép nội suy tuyến tính giữa các điểm trong bảng với tần số tuyến tính và công suất tính bằng dB.

b) Đối với các dải biên điều chế từ độ lệch 1 800 kHz so với sóng mang và đến 2 MHz vượt quá biên của băng tần phát tương ứng, đo trong bước d), mức công suất tính bằng dB tương ứng so với mức công suất đo tại FT, không được lớn hơn các giá trị trong Bảng 8, tùy theo công suất phát thực, độ lệch tần so với FT và hệ thống được thiết kế cho MS hoạt động. Tuy nhiên các trường hợp không đạt trong tổ hợp dải từ 1 800 kHz – 6 MHz trên và dưới tần số sóng mang có thể được tính vào ngoại lệ cho phép trong yêu cầu đo kiểm c) bên dưới, và các lỗi khác có thể được tính vào ngoại lệ cho phép trong yêu cầu đo kiểm d) bên dưới.

c) Các trường hợp không đạt (từ bước a) và b) ở trên) trong dải tổ hợp 600 kHz đến 6 MHz trên và dưới sóng mang phải được kiểm tra lại đối với phát xạ giả cho phép. Đối với một trong 3 ARFCN sử dụng, phát xạ giả cho phép trong trường hợp lên đến 3 băng 200 kHz có tâm là bội số nguyên của 200 kHz miễn là phát xạ giả không vượt quá -36 dBm. Các mức phát xạ giả đo trong độ rộng băng 30 kHz được mở rộng đến 2 băng 200 kHz có thể được tính với một trong hai băng 200 kHz để tối thiểu số lượng các băng 200 kHz chứa bức xạ tạp.

d) Các trường hợp không đạt (từ bước b ở trên) vượt quá độ lệch 6 MHz so với sóng mang phải được kiểm tra lại để đảm bảo mức phát xạ giả được phép. Đối với mỗi một trong 3 ARFCN sử dụng, cho phép đến 12 phát xạ giả, miễn là mức phát xạ giả không vượt quá -36 dBm.

e) Các phát xạ giả của MS trong dải 925 – 935 MHz, 935 – 960 MHz và 1 805 – 1 880 MHz đo trong bước d), đối với tất cả các loại MS, không được vượt quá các giá trị trong Bảng 9 trừ 5 phép đo trong dải tần từ 925 – 960 MHz và 5 phép đo trong dải từ 1 805 – 1 880 MHz, ở đó mức cho phép lên đến -36 dBm.

f) Đối với các dải biên suy giảm công suất của các bước h), i) và k), các mức công suất không được vượt quá các giá trị trong Bảng 10 đối với GSM 900 hoặc Bảng 11 đối với DCS 1800.

CHÚ THÍCH 2: Các giá trị này khác với các yêu cầu trong GSM 05.05 vì tại các mức công suất cao hơn nó là phổ điều chế đo được bằng phép đo giữ đỉnh. Các hạn định này được đưa ra trong bảng.

CHÚ THÍCH 3: Các giá trị trong Bảng 10 và Bảng 11 với giả định dùng phép đo giữ đỉnh, cho phép mức nhỏ nhất là 8 dB trên mức điều chế qui định sử dụng kỹ thuật trung bình chọn độ rộng băng 30 kHz có độ lệch 400 kHz so với sóng mang. Tại độ lệch 600 kHz và 1 200 kHz, sử dụng mức trên 6 dB và tại độ lệch 1 800 kHz sử dụng mức trên 3 dB. Các giá trị đối với độ lệch 1 800 kHz với giả định phổ điều chế độ rộng băng 30 kHz dùng chỉ tiêu điều chế tại

2.2.11. Phát xạ giả dẫn khi MS được cấp phát kênh

2.2.11.1. Định nghĩa và áp dụng

Phát xạ giả dẫn khi MS được cấp phát kênh là các phát xạ từ đầu nối
ăng ten tại các tần số khác với tần số sóng mang và các dải biên kết hợp với điều chế danh định.

Các yêu cầu và các bước đo kiểm này áp dụng cho các MS loại GSM 900 và DCS 1800 có đầu nối ăng ten cố định.

2.2.11.2. Yêu cầu tuân thủ

Công suất phát xạ giả dẫn của MS khi được cấp phát kênh không được vượt quá các giá trị trong Bảng 12.

– Trong điều kiện điện áp bình thường; GSM 05.05, 4.3/4.3.3.

– Trong điều kiện điện áp khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.3/4.3.3.

Bảng 12

Dải tần

Mức công suất tính bằng dB

GSM 900

DCS 1800

9 kHz đến 1 GHz

1 GHz đến 12,75 GHz

1 GHz đến 1 710 MHz

1 710 MHz đến 1 785 MHz

1 785 MHz đến 12,75 GHz

-36

-30

-36

-30

-36

-30

2.2.11.3. Mục đích đo kiểm

Để thẩm tra các phát xạ giả dẫn khi MS được cấp phát kênh trong dải
100 kHz – 12,75 GHz (trừ các băng tần thu của MS loại GSM 900 và DCS 1800) không vượt quá các yêu cầu tuân thủ.

– Trong điều kiện điện áp bình thường.

– Trong điều kiện điện áp khắc nghiệt.

CHÚ THÍCH: Dải 9 – 100 kHz không được đo, vì khó thực hiện.

2.2.11.4. Phương thức đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

SS thiết lập cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường trên một kênh ở khoảng giữa của ARFCN.

SS điều khiển MS nối vòng từ đầu ra bộ giải mã kênh đến đầu vào bộ mã hóa kênh.

SS phát tín hiệu đo kiểm chuẩn C1.

SS điều khiển MS hoạt động tại mức công suất ra lớn nhất cho phép.

b) Thủ tục đo kiểm

(1) Các phép đo được thực hiện trong băng tần 100 kHz – 12,75 GHz. Các mức phát xạ giả đo tại đầu nối của máy thu phát là mức công suất của các tín hiệu rời rạc bất kỳ, cao hơn các mức yêu cầu trong Bảng 12 là -6 dB, với tải 50 W.

Độ rộng băng đo dựa vào bộ lọc đồng chỉnh 5 cực tuân theo Bảng 13. Mức công suất chỉ thị là công suất đỉnh được xác định bằng hệ thống đo kiểm.

Phép đo trên mọi tần số phải được thực hiện tối thiểu trong khoảng thời gian của một khung TDMA, không kể khung rỗi.

CHÚ THÍCH: Trong Quy chuẩn này, cả thời gian kích hoạt (MS phát) và thời gian tĩnh đều được đo.

(2) Lặp lại bước đo trong điều kiện điện áp khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2).

Bảng 13

Dải tần

Độ lệch tần số

Độ rộng băng của bộ lọc

Độ rộng băng video gần đúng

100 kHz đến 50 MHz

10 kHz

30 kHz

50 đến 500 MHz

100 kHz

300 kHz

500 MHz đến 12,75 GHz,

Loại trừ dải tần TX:

P-GSM: 890 đến 915 MHz;

DCS: 1 710 đến 1 785 MHz,

loại trừ dải tần Rx:

935 đến 960 MHz;

1 805 đến 1 880 MHz.

0 đến 10 MHz

≥ 10 MHz

≥ 20 MHz

≥ 30 MHz

(Độ lệch tần từ biên của dải tần TX liên quan)

100 kHz

300 kHz

1 MHz

3 MHz

300 kHz

1 MHz

3 MHz

3 MHz

Dải tần TX liên quan:

P-GSM: 890 đến 915 MHz

DCS: 1 710 đến 1 785 MHz

1,8 đến 6,0 MHz

> 6,0 MHz

(độ dịch tần so với sóng mang)

30 kHz

100 kHz

100 kHz

300 kHz

CHÚ THÍCH 1: Các băng tần từ 935 – 960 MHz và 1 805 – 1 880 MHz được loại trừ vì các băng tần này đã đo trong 2.2.6.

CHÚ THÍCH 2: Độ rộng băng bộ lọc và độ rộng băng video và các độ lệch tần chỉ đúng khi đo MS phát trên một kênh ở khoảng giữa của ARFCN.

CHÚ THÍCH 3: Thực tế giới hạn lớn nhất của độ rộng băng video là 3 MHz.

2.2.11.5. Yêu cầu đo kiểm

Công suất phát xạ giả không được lớn hơn các giá trị trong Bảng 14.

Bảng 14

Dải tần số

Mức công suất tính bằng dB

GSM 900

DCS 1800

100 kHz đến 1 GHz

1 GHz đến 12,75 GHz

1 GHz đến 1710 MHz

1 710 MHz đến 1 785 MHz

1 785 MHz đến 12,75 GHz

-36

-30

-36

-30

-36

-30

2.2.12. Phát xạ giả dẫn khi MS trong chế độ rỗi

2.2.12.1. Định nghĩa và áp dụng

Phát xạ giả dẫn là mọi phát xạ bất kỳ từ đầu nối ăng ten khi MS trong chế độ rỗi.

Các yêu cầu và bước đo kiểm này áp dụng cho các MS loại GSM 900 và DCS 1800 có đầu nối ăng ten cố định.

2.2.12.2. Yêu cầu tuân thủ

Công suất phát xạ truyền dẫn do MS phát trong chế độ rỗi, không được vượt quá các giá trị trong Bảng 15.

– Trong điều kiện điện áp bình thường; GSM 05.05, 4.3/4.3.3.

– Trong điều kiện điện áp khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.3/4.3.3.

Bảng 15

Dải tần

Mức công suất tính bằng dBm

9 kHz đến 880 MHz

880 MHz đến 915 MHz

915 MHz đến 1 000 MHz

1 GHz đến 1 710 MHz

1 710 MHz đến 1 785 MHz

1 785 MHz đến 12,75 GHz

-57

-59

-57

-47

-53

-47

2.2.12.3. Mục đích đo kiểm

Để thẩm tra mức phát xạ giả dẫn từ MS khi trong chế độ rỗi, trong băng tần từ 100 kHz tới 12,75 GHz, không vượt quá các yêu cầu tuân thủ.

– Trong điều kiện điện áp bình thường;

– Trong điều kiện điện áp khắc nghiệt.

CHÚ THÍCH: Dải tần 9 – 100 kHz không được đo vì khó thực hiện.

2.2.12.4. Phương thức đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Nội dung bản tin BCCH từ cell phục vụ phải đảm bảo là tham số Periodic Location Updating không được sử dụng và chế độ tìm gọi liên tục được thiết lập là Paging Reorganization và tham số BS_AG_BLKS_RES được thiết lập là 0 để máy thu MS hoạt động liên tục.

CCCH_CONF phải thiết lập là 000. Kênh vật lý cơ sở 1 sử dụng cho CCCH không được kết hợp với các SDCCH.

Việc cấp phát BCCH hoặc là trống hoặc chỉ chứa BCCH của cell phục vụ.

CHÚ THÍCH: Điều kiện này để cho máy thu không quét sang ARFCN khác. Việc quét sang ARFCN khác có thể dẫn đến việc dịch chuyển tần số phát xạ và do đó hoặc không đo được mức phát xạ giả hoặc đo không chính xác.

MS trong trạng thái MM “rỗi, cập nhật”.

b) Thủ tục đo kiểm

(1) Các phép đo được thực hiện trong dải tần từ 100 kHz tới 12,75 GHz. Phát xạ giả là mức công suất của tín hiệu rời rạc, lớn hơn yêu cầu tuân thủ trong Bảng 15 là -6 dB, với tải 50W.

Độ rộng băng đo dựa vào bộ lọc đồng chỉnh 5 cực tuân theo Bảng 16. Mức công suất chỉ thị là công suất đỉnh được xác định bằng hệ thống đo kiểm.

Thời gian đo ở mọi tần số phải bao gồm cả khoảng thời gian MS nhận một khung TDMA chứa kênh tìm gọi.

Bảng 16

Dải tần số

Độ rộng băng của bộ lọc

Độ rộng băng Video

100 kHz đến 50 MHz

10 kHz

30 kHz

50 MHz đến 12,75 GHz

100 kHz

300 kHz

(2) Lặp lại phép đo trong điều kiện điện áp khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2).

2.2.12.5. Yêu cầu đo kiểm

Công suất phát xạ giả bất kỳ không được vượt quá các giá trị trong Bảng 17.

Bảng 17

Dải tần số

Mức công suất tính bằng dB

100 kHz đến 880 MHz

880 MHz đến 915 MHz

915 MHz đến 1 000 MHz

1 GHz đến 1 710 MHz

1 710 MHz đến 1 785 MHz

1 785 MHz đến 12,75 GHz

-57

-59

-57

-47

-53

-47

2.2.13. Phát xạ giả bức xạ khi MS được cấp phát kênh

2.2.13.1. Định nghĩa và áp dụng

Phát xạ giả bức xạ khi MS được cấp phát kênh là các phát xạ bức xạ từ vỏ và kết cấu của MS, kể cả cáp nối.

Phát xạ giả bức xạ cũng được hiểu là “bức xạ vỏ máy”.

Các yêu cầu được áp dụng cho các MS loại GSM 900 và DCS 1800. Các phép đo áp dụng cho các MS GSM 900 và DCS 1800, trừ phép đo tại điện áp khắc nghiệt vì không thực hiện được “kết nối thích hợp” với nguồn cấp điện ngoài.

CHÚ THÍCH: “Kết nối thích hợp” được hiểu là có thể nối nguồn điện áp khắc nghiệt vào MS mà không gây trở ngại về cấu hình MS, vì có thể làm cho phép đo mất hiệu lực.

2.2.13.2. Yêu cầu tuân thủ

a) Công suất phát xạ giả bức xạ từ MS khi được cấp phát kênh không được lớn hơn các giá trị trong Bảng 18 trong điều kiện điện áp bình thường; GSM 05.05, 4.3/4.3.3.

b) Công suất phát xạ giả bức xạ từ MS khi cấp phát kênh không được lớn hơn các giá trị trong Bảng 18 trong điều kiện điện áp khắc nghiệt; GSM 05.05, 4.3/4.3.3.

Bảng 18

Dải tần số

Mức công suất tính bằng dBm

GSM 900

DCS 1800

100 kHz đến 1 GHz

1 GHz đến 12,75 GHz

1 GHz đến 1 710 MHz

1 710 MHz đến 1 785 MHz

1 785 MHz đến 12,75 GHz

-36

-30

-36

-30

-36

-30

2.2.13.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra mức phát xạ giả bức xạ từ MS khi được cấp phát kênh không vượt quá yêu cầu tuân thủ trong điều kiện điện áp bình thường.

b) Để thẩm tra các mức phát xạ giả bức xạ từ MS khi được cấp phát kênh không vượt quá các yêu cầu tuân thủ trong điều kiện điện áp khắc nghiệt.

2.2.13.4. Phương thức đo kiểm

a) Điều kiện ban đầu

SS thiết lập cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường trên một kênh ở khoảng giữa của ARFCN.

CHÚ THÍCH: Nguồn cung cấp phải nối với MS sao cho cấu hình vật lý không ảnh hưởng đến phép đo. Cụ thể hộp pin của MS không được tháo ra khỏi máy. Trong trường hợp không thực hiện được “kết nối thích hợp” đến nguồn cấp điện, phải sử dụng nguồn pin qui định cho MS.

SS điều khiển MS đấu vòng đầu ra bộ giải mã kênh với đầu vào bộ mã hóa kênh.

SS phát tín hiệu đo chuẩn C1.

SS điều khiển MS hoạt động tại mức công suất ra lớn nhất.

b) Thủ tục đo kiểm

(1) Ban đầu ăng ten kiểm tra được gắn chặt với MS, phát xạ giả bức xạ bất kỳ từ MS được xác định bằng ăng ten đo và máy thu trong dải 30 MHz – 4 GHz.

CHÚ THÍCH: Đây là bước định tính để xác định tần số và sự hiện diện của phát xạ giả cần đo trong bước tiếp theo.

(2) Đặt ăng ten đo tại khoảng cách đo thích hợp và tại mỗi tần số cần xác định phát xạ, Quay MS sao cho có được đáp ứng lớn nhất và công suất bức xạ hiệu dụng của phát xạ được xác định qua phép đo thay thế. Trong trường hợp buồng đo không dội, việc hiệu chuẩn trước có thể sử dụng thay cho phép đo thay thế.

(3) Độ rộng băng đo dựa vào bộ lọc đồng chỉnh 5 cực thiết lập tuân theo Bảng 19. Công suất chỉ thị là công suất đỉnh được xác định bằng hệ thống đo kiểm.

Việc đo kiểm trên mọi tần số phải được thực hiện trong khoảng thời gian tối thiểu một chu kỳ khung TDMA, không kể khung rỗi.

CHÚ THÍCH 1: Theo Quy chuẩn này, cả thời gian hoạt động (MS phát) và thời gian tĩnh đều được đo.

CHÚ THÍCH 2: Đối với các độ rộng băng của bộ lọc, có thể gặp một số khó khăn với tạp âm nền trên mức giới hạn đo qui định. Điều này phụ thuộc vào độ tăng ích của ăng ten đo, và việc điều chỉnh độ rộng băng của hệ thống đo. Để cho phù hợp, các tần số đo kiểm trên 900 MHz, khoảng cách ăng ten đến MS có thể được giảm tới 1 m.

(4) Lặp lại phép đo với ăng ten đo trên mặt phẳng phân cực trực giao.

(5) Phép đo được lặp lại trong điều kiện điện áp khắc nghiệt (Phụ lục A, mục A.2).

Bảng 19

Dải tần

Độ lệch tần số

Độ rộng băng của bộ lọc

Độ rộng băng video gần đúng

30 đến 50 MHz

10 kHz

30 kHz

50 đến 500 MHz

100 kHz

300 kHz

500 MHz đến 4 GHz,

Loại trừ dải tần TX:

P-GSM: 890 đến 915 MHz;

DCS: 1 710 đến 1 785 MHz.

0 đến 10 MHz

³ 10 MHz

³ 20 MHz

³ 30 MHz

(Độ lệch tần từ biên của dải tần TX liên quan)

100 kHz

300 kHz

1 MHz

3 MHz

300 kHz

1 MHz

3 MHz

3 MHz

Dải tần TX liên quan:

P-GSM: 890 đến 915 MHz

DCS: 1 710 đến 1 785 MHz

1,8 đến 6,0 MHz

> 6,0 MHz

(độ dịch từ tần số sóng mang)

30 kHz

100 kHz

100 kHz

300 kHz

CHÚ THÍCH 1: Độ rộng băng bộ lọc, độ rộng băng video và độ lệch tần số chỉ đúng đối với các phép đo khi MS phát trên kênh ở khoảng giữa của ARFCN.

CHÚ THÍCH 2: Trên thực tế độ rộng băng video bị hạn chế đến tối đa là 3 MHz.

2.2.13.5. Yêu cầu đo kiểm

Công suất phát xạ giả không được vượt quá các giá trị trong Bảng 18.

2.2.14. Phát xạ giả bức xạ khi MS trong chế độ rỗi

2.2.14.1. Định nghĩa và áp dụng

Phát xạ giả bức xạ khi MS trong chế độ rỗi là các phát xạ bức xạ từ vỏ máy và kết cấu của MS, kể cả cáp nối.

Phát xạ giả bức xạ cũng được hiểu là “bức xạ vỏ máy”.

Các yêu cầu được áp dụng cho các MS loại GSM 900 và DCS 1800. Phép đo áp dụng cho các MS loại GSM 900 và DCS 1800, trừ phép đo tại điện áp khắc nghiệt do không thực hiện được “kết nối thích hợp” với các nguồn cấp điện bên ngoài.

CHÚ THÍCH: “Kết nối thích hợp” được hiểu là có thể nối nguồn điện áp khắc nghiệt vào MS mà không gây trở ngại về cấu hình của MS vì có thể làm mất hiệu lực phép đo.

2.2.14.2. Yêu cầu tuân thủ

a) Công suất phát xạ giả bức xạ từ MS trong chế độ rỗi không được lớn hơn các giá trị trong Bảng 20 trong điều kiện điện áp bình thường; GSM 05.05, mục 4.3/4.3.3.

b) Công suất phát xạ giả bức xạ từ MS trong chế độ rỗi không được lớn hơn các giá trị trong Bảng 20 trong điều kiện điện áp khắc nghiệt; GSM 05.05, mục 4.3/4.3.3.

Bảng 20

Dải tần số

Mức công suất tính bằng dBm

30 kHz đến 880 MHz

880 MHz đến 915 MHz

915 MHz đến 1 000 MHz

1 GHz đến 1 710 MHz

1 710 MHz đến 1 785 MHz

1 785 MHz đến 12,75 GHz

-57

-59

-57

-47

-53

-47

2.2.14.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra phát xạ giả bức xạ từ MS trong chế độ rỗi không vượt quá các yêu cầu tuân thủ trong điều kiện điện áp bình thường.

b) Để thẩm tra phát xạ giả bức xạ từ MS trong chế độ rỗi không vượt quá các yêu cầu tuân thủ trong điều kiện điện áp khắc nghiệt.

2.2.14.4. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

CHÚ THÍCH: Nguồn cung cấp phải được nối với MS sao cho cấu hình vật lý không ảnh hưởng đến việc đo kiểm. Cụ thể hộp pin của MS không được tháo ra khỏi máy. Trong trường hợp không thực hiện được kết nối thích hợp đến nguồn cấp điện bên ngoài, sử dụng nguồn pin qui định cho MS.

Nội dung bản tin BCCH từ cell phục vụ phải đảm bảo là tham số Periodic Location Updating không được sử dụng và chế độ tìm gọi liên tục được thiết lập là Paging Reorganization và tham số BS_AG_BLKS_RES được thiết lập là 0 để máy thu của MS hoạt động liên tục.

CCCH_CONF phải thiết lập là 000. Kênh vật lý cơ sở 1 sử dụng cho CCCH không được kết hợp với các SDCCH.

Việc cấp phát BCCH phải hoặc là trống hoặc chỉ chứa BCCH của cell phục vụ.

CHÚ THÍCH: Điều kiện này để đảm bảo máy thu không quét các ARFCN khác. Việc quét ARFCN khác dẫn đến việc dịch chuyển tần số phát xạ giả do đó có thể hoặc không đo được phát xạ giả hoặc đo không chính xác.

MS trong trạng thái MM “rỗi, cập nhật”.

b) Thủ tục đo kiểm

(1) Ban đầu ăng ten đo được gắn chặt với MS và mọi phát xạ giả bức xạ từ MS được xác định bằng ăng ten đo và máy thu trong dải tần từ 30 MHz đến 4 GHz.

CHÚ THÍCH: Đây là một bước định tính để xác định tần số và sự hiện diện của phát xạ giả được đo ở các bước tiếp theo.

(2) Đặt ăng ten đo tại khoảng cách đo thích hợp và tại mỗi tần số cần xác định phát xạ, quay MS sao cho đạt được đáp ứng lớn nhất và công suất phát xạ hiệu dụng được xác định bằng phép đo thay thế. Trong trường hợp buồng đo không dội, việc hiệu chuẩn trước có thể được sử dụng thay cho phép đo thay thế.

(3) Độ rộng băng hệ thống đo dựa vào độ rộng băng bộ lọc đồng chỉnh 5 cực thiết lập tuân theo Bảng 21. Công suất chỉ thị là công suất đỉnh được xác định bằng hệ thống đo kiểm.

Việc đo trên các tần số phải được thực hiện với khoảng thời gian mà MS thu một khung TDMA, không kể khung rỗi.

CHÚ THÍCH: Đối với các độ rộng băng của bộ lọc, có thể gặp một số khó khăn do tạp âm nền cao hơn mức giới hạn đo kiểm qui định. Điều này sẽ tùy thuộc vào độ tăng ích của ăng ten đo và việc điều chỉnh độ rộng băng của hệ thống đo. Để cho phù hợp, các tần số đo kiểm cao hơn 900 MHz có thể giảm khoảng cách từ ăng ten đo đến MS tới 1 m.

Bảng 21

Dải tần số

Độ rộng băng của bộ lọc

Độ rộng băng video

30 kHz đến 50 MHz

10 kHz

30 kHz

50 MHz đến 12,75 GHz

100 kHz

300 kHz

(4) Các phép đo được lặp lại với ăng ten đo trong mặt phẳng phân cực trực giao.

(5) Các phép đo được lặp lại trong điều kiện điện áp khắc nghiệt.

2.2.14.5. Yêu cầu đo kiểm

Công suất phát xạ giả bất kỳ không được vượt quá các giá trị trong Bảng 20.

2.2.15. Nghẽn máy thu và đáp tuyến tạp trên các kênh thoại

2.2.15.1. Định nghĩa và áp dụng

Nghẽn là khả năng của Rx thu một tín hiệu điều chế mong muốn khi có mặt tín hiệu vào không mong muốn, trên các tần số khác với tần số đáp ứng tạp hoặc các kênh lân cận mà không vượt quá độ suy giảm qui định.

Các yêu cầu và đo kiểm áp dụng cho MS có hỗ trợ chức năng thoại.

2.2.15.2. Yêu cầu tuân thủ

Các đặc tính nghẽn của máy thu được định rõ đối với chỉ tiêu trong băng và ngoài băng như định nghĩa trong GSM 05.05, mục 5.1.

Phải đạt được các chỉ tiêu về độ nhạy chuẩn trong Bảng 1 GSM 05.05 khi các tín hiệu sau đồng thời được đưa vào máy thu:

– Tín hiệu hữu ích tại tần số f0, lớn hơn mức độ nhạy chuẩn 3 dB, theo GSM 05.05, mục 6.2;

– Tín hiệu sóng sin không đổi, liên tục có mức như trong bảng tại GSM 05.05, mục 5.1 và có tần số (f) là bội số nguyên của 200 kHz.

Với các trường hợp ngoại lệ sau, được gọi là các tần số đáp ứng tạp:

– GSM 900: trong băng, tối đa sáu sự kiện (nếu được nhóm lại, không được vượt quá 3 sự kiện cạnh nhau cho mỗi nhóm);

DCS 1800: trong băng, tối đa mười hai sự kiện (nếu được nhóm lại, không được vượt quá 3 sự kiện cạnh nhau cho mỗi nhóm);

– Ngoài băng, tối đa 24 sự kiện (nếu tần số thấp hơn f0 và được nhóm lại, không được vượt quá 3 sự kiện cạnh nhau cho mỗi nhóm).

Trong đó các chỉ tiêu trên phải thỏa mãn khi tín hiệu sóng sin liên tục (f) được thiết lập đến mức 70 dBmV (emf) (khoảng -43 dBm). GSM 05.05, mục 5.1.

2.2.15.3. Mục đích đo kiểm

a) Để thẩm tra chỉ tiêu nghẽn trong băng không vượt quá tổng số các đáp ứng tạp cho phép trong băng. Điều này phù hợp với ý nghĩa đo kiểm thống kê.

b) Để thẩm tra tại các tần số ngoài băng được chọn, chỉ tiêu nghẽn ngoài băng không vượt quá tổng số các đáp ứng tạp ngoài băng cho phép. Điều này phù hợp với ý nghĩa đo kiểm thống kê.

CHÚ THÍCH: Không phải tất cả các tần số ngoài băng đều được đo kiểm do thời gian đo kéo dài. Tuy nhiên, tổng số các đáp ứng tạp ngoài băng chỉ định trong GSM 05.05 được chấp nhận cho MS.

2.2.15.4. Phương thức đo kiểm

a) Điều kiện ban đầu

Cuộc gọi được thiết lập theo thủ tục thiết lập cuộc gọi thông thường, trên một TCH với ARFCN bất kỳ trong dải được MS hỗ trợ, trừ danh sách tần số BCCH phải bỏ trống. Mức điều khiển công suất được thiết lập đến mức công suất lớn nhất.

SS phát tín hiệu đo kiểm chuẩn C1 trên kênh lưu lượng.

SS điều khiển MS đấu vòng kênh lưu lượng, cùng với báo hiệu các khung bị xóa.

b) Thủ tục đo kiểm

(1) SS tạo ra tín hiệu cố định mong muốn và và tín hiệu nhiễu cố định tại cùng một thời điểm. Biên độ của tín hiệu mong muốn được thiết lập giá trị lớn hơn mức độ nhạy chuẩn 4 dB.

(2) Tín hiệu không mong muốn là tín hiệu C.W (tín hiệu đo kiểm chuẩn IO) của tần số FB. Tín hiệu này được áp dụng lần lượt trên các nhóm tần số tính ở bước (3) trong toàn bộ dải từ 100 kHz – 12,75 GHz, trong đó FB là bội số nguyên của 200 kHz.

Trừ các tần số trong dải FR +/- 600 kHz.

CHÚ THÍCH: Cần phải xem xét đến các tín hiệu tạp phát sinh từ SS. Đặc biệt là các sóng hài nFB, với n = 2, 3, 4, 5, …

(3) Các tần số thực hiện đo kiểm (được điều chỉnh đến bội số nguyên của các kênh 200 kHz gần nhất với tần số thực của tần số tín hiệu nghẽn đã tính) là các tổ hợp tần số có từ các bước dưới đây:

(3a) Tổng số các dải tần được tạo bởi:

P-GSM 900: các tần số giữa Flo + (IF1 + IF2 + … + IFn + 12,5 MHz) và Flo – (IF1 + IF2 + … + IFn + 12,5 MHz).

DCS 1800: các tần số giữa Flo + (IF1 + IF2 + … + IFn + 37,5 MHz) và Flo – (IF1 + IF2 + … + IFn + 37,5 MHz).

Và các tần số +100 MHz và -100 MHz từ biên của băng thu có liên quan.

Phép đo được thực hiện tại các khoảng 200 kHz.

(3b) Ba tần số IF1, IF1 + 200 kHz, IF1 – 200 kHz.

(3c) Các tần số: mFlo + IF1, mFlo – IF1, mFR,

với m là các số nguyên dương lớn hơn hoặc bằng 2 sao cho mỗi tổng hợp lệ trong dải từ 100 kHz đến 12,75 GHz.

Các tần số trong bước (3b) và (3c) nằm trong dải các tần số được xác định trong bước (3a) không cần lặp lại.

Trong đó:

Flo – Tần số dao động nội bộ trộn thứ nhất của máy thu

IF1 … IFn – là các tần số trung tần 1 đến n

Flo, IF1, IF2 … IFn phải do nhà sản xuất khai báo trong bản kê khai PIXIT, GSM 11.10 Phụ lục 3.

Mức tín hiệu không mong muốn được thiết lập tuân theo Bảng 22.

Bảng 22 – Mức tín hiệu không mong muốn

Tần số

GSM 900

DCS 1 800

MS loại nhỏ

Các MS khác

Mức tính bằng dBmVemf()

FR +/- 600 kHz đến FR +/- 800 kHz

70

75

70

FR +/- 800 kHz đến FR +/- 1,6 MHz

70

80

70

FR +/- 1,6 MHz đến FR +/- 3 MHz

80

90

80

915 MHz đến FR – 3 MHz

90

90

FR + 3 MHz đến 980 MHz

90

90

1 785 MHz đến FR – 3 MHz

87

FR + 3 MHz đến 1 920 MHz

87

835 MHz đến

113

113

> 980 MHz đến 1 000 MHz

113

113

100 kHz đến

90

90

> 1 000 MHz đến 12,75 GHz

90

90

100 kHz đến 1 705 MHz

113

> 1 705 MHz đến

101

> 1 920 MHz đến 1 980 MHz

101

> 1 980 MHz đến 12,75 GHz

90

CHÚ THÍCH: Các giá trị trên khác với các giá trị trong GSM 05.05 do giới hạn thực tế của bộ tạo sóng trong SS.

(4) SS so sánh dữ liệu của tín hiệu đã gửi cho MS với các tín hiệu đấu vòng từ máy thu sau khi giải điều chế, giải mã và kiểm tra chỉ báo xóa khung.

SS kiểm tra RBER đối với các bit loại II, ít nhất bằng cách kiểm tra các chuỗi có số lượng tối thiểu các mẫu các bit liên tục loại II, trong đó các bit chỉ được lấy từ các khung không có chỉ báo lỗi. Số các sự kiện lỗi được ghi lại.

Nếu có lỗi, lỗi này phải được ghi lại và tính vào các tổng miễn trừ cho phép.

Trong trường hợp các lỗi đã phát hiện tại các tần số dự định trước trong các bước (3b) hoặc (3c), phép đo được lặp lại trên các kênh lân cận, cách nhau +/-200 kHz. Nếu một trong hai tần số này bị lỗi thì đo tại kênh lớn hơn 200 kHz tiếp theo. Quá trình này được lặp lại đến khi biết được tập hợp lỗi của tất cả các kênh.

2.2.15.5. Yêu cầu đo kiểm

Tỷ lệ lỗi đo được trong bước này không được vượt quá các giá trị trong Bảng 23.

Yêu cầu này áp dụng trong điều kiện điện áp và nhiệt độ đo kiểm bình thường và với tín hiệu nhiễu tại các tần số bất kỳ trong dải qui định.

Bảng 23 – Các giới hạn nghẽn

Kênh

Kiểu đo

Tỷ lệ lỗi của giới hạn đo %

Số mẫu tối thiểu

TCH/FS Loại II

RBER

2,439

8 200

Trừ các trường hợp ngoại lệ sau:

GSM 900: Tối đa 6 lỗi trong dải tần 915 MHz – 980 MHz (nếu được nhóm không được vượt quá 3 kênh 200 kHz cho mỗi nhóm).

Tối đa 24 lỗi trong dải 100 kHz – 915 MHz và 980 MHz – 12,75 GHz (nếu tần số thấp hơn FR và được nhóm, không được vượt quá 3 kênh 200 kHz cho mỗi nhóm).

DCS 1800: Tối đa 12 lỗi trong dải 1785 MHz – 1920 MHz (nếu được nhóm không vượt quá 3 kênh 200 kHz cho mỗi nhóm).

Tối đa 24 lỗi trong dải 100 kHz – 1 785 MHz và 1 920 MHz – 12,75 GHz (nếu tần số thấp hơn FR và được nhóm, không vượt quá 3 kênh 200 kHz cho mỗi nhóm).

Nếu số các lỗi không vượt quá các giá trị lớn nhất cho phép ở trên, bước đo trong 2.2.15.4.b) được lặp lại tại các tần số xuất hiện lỗi. Đặt mức tín hiệu không mong muốn là 70 dBmVemf() và cần thực hiện một lần nữa phép đo theo như trên.

Tỷ số lỗi đo được trong bước đo kiểm này không được vượt quá các giá trị tỷ số lỗi của giới hạn đo kiểm trong Bảng 23.

Không được phép lỗi tại mức tín hiệu không mong muốn thấp hơn.

3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

Các máy di động GSM (pha 2 và 2+) phải tuân thủ các quy định kỹ thuật trong Quy chuẩn này.

4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy các máy di động GSM (pha 2 và 2+) và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

5.1. Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai quản lý các máy di động GSM (pha 2 và 2+) theo Quy chuẩn này.

5.2. Quy chuẩn này được áp dụng thay thế Tiêu chuẩn ngành TCN 68-221:2004 “Máy di động GSM (Pha 2 và 2+) – Yêu cầu kỹ thuật”.

5.3. Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

PHỤ LỤC A

(Quy định)

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO KIỂM CHUẨN

A.1. Các điều kiện chung

A.1.1 Vị trí đo kiểm ngoài trời và sắp đặt phép đo sử dụng trường bức xạ

Vị trí đo kiểm ngoài trời phải nằm trên một bề mặt có độ cao thích hợp hoặc mặt đất, tại điểm trên mặt phẳng đất có đường kính tối thiểu 5 m. Tại giữa của mặt phẳng đất này đặt một cột chống không dẫn điện và có khả năng quay 3600 theo phương nằm ngang sử dụng để đỡ mẫu đo cao hơn mặt phẳng 1,5 m.

Vị trí đo kiểm phải đủ lớn để gắn được thiết bị đo và ăng ten phát ở khoảng cách nửa độ dài bước sóng hoặc tối thiểu 3 m, tùy theo giá trị nào lớn hơn. Các phản xạ từ các đối tượng khác cạnh vị trí đo và các phản xạ từ mặt đất phải được ngăn ngừa để không làm sai lệch kết quả đo.

ăng ten đo được sử dụng để xác định phát xạ cho cả mẫu đo và ăng ten thay thế khi vị trí này được sử dụng cho phép đo phát xạ. Nếu cần thiết, ăng ten thay thế được sử dụng như một ăng ten phát trong trường hợp vị trí đo được sử dụng để đo các đặc tính máy thu. ăng ten này được gắn trên một cột chống, cho phép ăng ten có thể sử dụng phân cực đứng hoặc ngang và độ cao từ tâm của nó so với mặt phẳng đất thay đổi được trong khoảng từ 1 m đến 4 m.

Tốt nhất là sử dụng các ăng ten đo có tính định hướng cao. Kích thước của ăng ten đo kiểm dọc theo trục đo phải không lớn hơn 20% khoảng cách đo.

Đối với phép đo phát xạ, ăng ten đo được nối với máy thu đo có khả năng hiệu chỉnh đến các tần số cần đo và đo được chính xác các mức tín hiệu đầu vào có liên quan. Khi cần thiết (đối với phép đo máy thu) máy thu đo được thay thế bằng nguồn tín hiệu.

Ăng ten thay thế phải là ăng ten lưỡng cực nửa bước sóng cộng hưởng tại tần số cần đo hoặc phải là ăng ten lưỡng cực thu gọn, hoặc phải là bộ phát xạ loa (trong dải 1 đến 4 GHz). Các loại ăng ten khác với ăng ten lưỡng cực nửa bước sóng phải được hiệu chỉnh theo lưỡng cực nửa bước sóng. Tâm của ăng ten này phải trùng với điểm chuẩn của mẫu đo kiểm mà nó thay thế. Điểm chuẩn phải là tâm của mẫu đo kiểm khi ăng ten của nó được gắn trong buồng đo, hoặc điểm mà ăng ten bên ngoài được nối với buồng đo. Khoảng cách giữa điểm dưới cùng của ăng ten lưỡng cực và mặt đất tối thiểu phải là 30 cm.

Ăng ten thay thế được nối với bộ tạo tín hiệu đã hiệu chỉnh khi vị trí được sử dụng cho phép đo phát xạ và được nối với máy thu đo đã được hiệu chỉnh khi vị trí được sử dụng cho phép đo đặc tính máy thu. Bộ tạo tín hiệu và máy thu đo phải hoạt động tại tần số đo và phải được nối với ăng ten qua mạng cân bằng và bộ phối ghép.

A.1.2. Buồng đo không dội

Thay vì sử dụng vị trí đo kiểm ngoài trời như trên có thể sử dụng vị trí đo kiểm trong nhà bằng cách sử dụng buồng đo không dội mô phỏng môi trường không gian tự do. Nếu đo kiểm trong buồng đo không dội, điều này phải được ghi trong báo cáo đo.

CHÚ THÍCH: Buồng đo không dội là vị trí đo thích hợp cho những phép đo trong Quy chuẩn này. Vị trí đo có thể là buồng đo không dội chống tĩnh điện có kích thước 10 m ´ 5 m ´ 5 m. Tường và trần được phủ một lớp hấp thụ sóng vô tuyến cao 1 m. Sàn phủ vật liệu hấp thụ dày 1 m có khả năng chứa thiết bị đo kiểm. Khoảng cách đo từ 3 đến 5 m dọc theo trục giữa của buồng đo có thể được sử dụng để đo các tần số trên 10 GHz.

Ăng ten đo, máy thu đo, ăng ten thay thế và bộ tạo tín hiệu có hiệu chỉnh được sử dụng giống như phương pháp đo ở vị trí đo kiểm ngoài trời, ngoại trừ độ cao ăng ten không được thay đổi và phải có độ cao cùng với mẫu đo kiểm vì các phản xạ sàn bị loại bỏ. Trong dải 30 – 100 MHz có thể phải hiệu chỉnh thêm nếu cần.

A.1.3. Đầu nối ăng ten tạm thời

Nếu MS cần đo không có đầu nối cố định 50 W, khi đo kiểm cần phải được sửa đổi để gắn với đầu nối ăng ten 50 W tạm thời.

Ăng ten tích hợp cố định phải được sử dụng để đo:

Công suất phát xạ hiệu dụng máy phát.

– Phát xạ giả bức xạ.

Khi đo trong băng tần thu (925 – 960 MHz): Hệ số ghép nối ăng ten tạm thời được xác định bằng thủ tục trong Phụ lục A, mục A.1.5.3. Khi sử dụng đầu nối ăng ten tạm thời, hệ số ghép nối ăng ten tạm thời phải được sử dụng để tính toán khi xác định mức kích thích hoặc mức đo trong băng tần thu.

Khi đo trong băng tần phát (880 – 915 MHz): Hệ số ghép nối ăng ten tạm thời được xác định bằng thủ tục trong 2.2.3.4.b). Khi sử dụng đầu nối ăng ten tạm thời, hệ số ghép nối ăng ten tạm thời phải được sử dụng để tính toán khi xác định mức đo hoặc mức kích thích trong băng tần phát.

Đối với các tần số ngoài băng tần GSM (880 – 915 MHz và 925 – 960 MHz), hệ số ghép nối ăng ten tạm thời được giả định là 0 dB.

CHÚ THÍCH 1: Độ không đảm bảo khi xác định các giá trị của hệ số ghép nối ăng ten tạm thời liên quan trực tiếp đến độ không đảm bảo đo của giá trị cường độ trường đo trong 2.2.3.4b) và Phụ lục A.1.5.2 (khoảng +/-3 dB). Nhà sản xuất MS và đơn vị đo kiểm thỏa thuận sử dụng giá trị hệ số ghép nối ăng ten tạm thời là 0 dB.

CHÚ THÍCH 2: Khi đo trong băng tần thu của MS (925 – 960 MHz) tại 2.2.9, giá trị độ không đảm bảo thích hợp đang được nghiên cứu thêm.

CHÚ THÍCH 3: Độ không đảm bảo của hệ số ghép nối ăng ten tạm thời trong băng tần phát của MS (880 – 915 MHz) có thể được điều chỉnh cho thích hợp với các mức đo kiểm.

Để đảm bảo các phép đo trường tự do được thực hiện trước khi MS được sửa đổi, phép đo phải được thực hiện theo thứ tự như sau:

– Mục 2.2.6.

– Phụ lục A, mục A.1.5.1 và mục A.1.5.2.

– Mục 2.2.3.4b) (trong bước này MS được sửa đổi).

– Phụ lục A, mục A.1.5.3.

– Các bước đo còn lại trong mục 4 và 5.

A.1.4. Các đặc tính đầu nối ăng ten tạm thời

Cách đấu nối thiết bị cần đo với đầu nối ăng ten tạm thời phải chắc chắn và có khả năng đấu nối lại với thiết bị cần đo.

Đầu nối ăng ten tạm thời phải đưa ra trở kháng 50 W danh định trên dải tần GSM phát và thu. Suy hao trong dải 100 kHz đến 12,75 GHz phải nhỏ hơn 1 dB.

Mạch kết nối phải truyền được băng thông lớn nhất và không chứa các thiết bị tích cực và phi tuyến.

Đặc tính của đầu nối phải không chịu ảnh hưởng đáng kể do nhiệt trong dải từ -25 đến +600.

A.1.5. Hiệu chỉnh đầu nối ăng ten tạm thời

Đối với các thiết bị gắn ăngten thích hợp và không có cách thức đấu nối cố định với ăngten ngoài, cần có một thủ tục hiệu chỉnh để thực hiện phép đo trên đầu nối ăngten tạm thời.

Đầu nối ăng ten tạm thời này khi hiệu chỉnh sẽ cho phép tất cả các thủ tục đo máy thu đồng nhất với các thiết bị có ăng ten tích hợp và với các thiết bị có đầu nối ăng ten.

Thủ tục hiệu chỉnh phải được thực hiện tại 3 tần số ARFCN trong các dải ARFCN thấp, trung và cao. Thủ tục gồm 3 bước:

1) Thiết lập mẫu bức xạ ăng ten của MS tại ba tần số đã chọn.

2) Hiệu chỉnh dải đo (hoặc buồng đo không dội) đối với các điều kiện cần thiết trong bước 1).

3) Xác định hệ số ghép nối đầu nối ăng ten tạm thời.

A.1.5.1. Mẫu bức xạ ăng ten

a) MS phải nằm trong vị trí đo kiểm ngoài trời hoặc trong buồng đo không dội, biệt lập, trên vị trí trục đứng theo hướng chỉ định bởi nhà sản xuất. vị trí này là vị trí 00.

Ăng ten đo được nối với SS phải nằm trong buồng đo không dội, hoặc trên vị trí đo kiểm ngoài trời, cách MS tối thiểu 3 m.

b) Cuộc gọi được khởi nguồn từ SS đến MS trên tần số trong dải ARFCN thấp. MS trả lời cuộc gọi. SS điều khiển để MS phát với mức công suất phát lớn nhất.

c) SS sử dụng tham số ước tính cho vị trí đo kiểm ngoài trời hoặc buồng đo không dội để thiết lập mức đầu ra E để đưa đến mức vào máy thu MS khoảng 32 dmVemf. Giá trị này tương ứng với mức cường độ trường 55,5 dBmV/m tại vị trí của MS. Tín hiệu phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn C1.

CHÚ THÍCH 1: Giá trị của mức tín hiệu thu chưa phải là giá trị khắc nghiệt, tuy nhiên nó đảm bảo rằng máy thu MS hoạt động tối thiểu không có lỗi, nó cũng là đủ nhỏ để tránh các hiệu ứng phi tuyến trong máy thu.

d) SS sẽ sử dụng bản tin RXLEV từ MS để xác định giá trị cường độ trường. Chi tiết thủ tục trong biểu đồ Hình A.1.

Hình A.1

Mức tín hiệu từ SS là kết quả trong quá trình chuyển tiếp từ RXLEVa đến RXLEVb phải được ghi lại như Ei.

CHÚ THÍCH 2: Các giá trị thực của RXLEVa và RXLEVb cần phải được ghi lại vì điểm chuyển tiếp này sẽ được sử dụng như một điểm chuẩn cho các bước tiếp theo trong thủ tục hiệu chỉnh.

e) Lặp lại bước d) sau khi quay MS góc n*450 theo mặt phẳng nằm ngang. Đảm bảo là cùng một chuyển tiếp RXLEV được sử dụng, các mức tín hiệu từ SS được ghi lại như Ein.

f) Tính mức tín hiệu trung bình có hiệu quả từ giá trị RMS của 8 mức tín hiệu thu được trong bước d) và e) ở trên theo công thức sau:

g) Lặp lại các bước b) đến f), riêng trong bước b) sử dụng ARFCN trong dải ARFCN giữa để có được mức tín hiệu trung bình E2. Đảm bảo chuyển tiếp RXLEV được dùng là như nhau.

h) Lặp lại các bước b) đến f), riêng trong bước b) sử dụng ARFCN trong dải ARFCN cao để có được mức tín hiệu trung bình E3.

A.1.5.2 Hiệu chỉnh dải đo

Bước này để xác định cường độ trường thực tại MS tương ứng với 3 mức tín hiệu E1, E2 và E3 đã thiết lập trong A.1.5.1. sử dụng các thủ tục sau:

a) Thay thế MS bằng ăng ten thu đã hiệu chỉnh nối với máy thu đo.

b) Với mỗi tần số sử dụng trong A.1.5.1, đo cường độ trường Efr tương ứng với từng mức tín hiệu Er xác định được trong bước f), g) và h) của A.1.5.1 ghi lại các giá trị này là Ef1, Ef2, Ef3.

A.1.5.3 Hệ số ghép nối đầu nối ăng ten tạm thời

Hệ số ghép nối đầu nối ăng ten tạm thời là quan hệ tính bằng dB giữa tín hiệu đầu ra của SS và tín hiệu đầu vào có hiệu quả của MS.

Mẫu đo MS được cải tiến cho thích hợp với đầu nối ăng ten tạm thời phù hợp với A.1.3. hoặc một MS thứ hai thích hợp với đầu nối ăng ten tạm thời đó.

CHÚ THÍCH: Nếu chỉ có một MS dùng cho đo kiểm, phép đo phát xạ giả bức xạ (máy phát và máy thu) và phép đo độ nhạy máy thu phải được thực hiện trước khi cải tiến MS cho phù hợp với đầu nối ăng ten tạm thời.

Thủ tục hiệu chỉnh như sau:

a) Đầu nối tạm thời của MS được nối với đầu ra của SS.

b) Cuộc gọi được khởi nguồn từ SS đến MS sử dụng tần số trong dải ARFCN thấp. MS trả lời cuộc gọi. Điều khiển SS để MS có mức công suất đầu ra lớn nhất, không sử dụng chế độ mã hóa nhảy tần.

c) SS sử dụng các thủ tục trong A.1.5.1 để điều chỉnh mức tín hiệu đầu ra của nó để xác định chuyển tiếp RXLEVa đến RXLEVb. Mức tín hiệu này được ghi lại là Ec1.

d) Lặp lại các bước b) và c) đối với các tần số trong dải ARFCN giữa và cao. Ghi lại các chuyển tiếp RXLEV theo thứ tự là Ec2 và Ec3.

e) Hệ số ghép nối đầu nối ăng ten tạm thời F được tính từ công thức:

Trong đó Kn = hệ số chuyển đổi ăng ten đẳng hướng tính bằng mV/m tại tần số phù hợp với ARCFN đã sử dụng.

f) Hệ số ghép nối ăng ten trung bình Fm sử dụng cho các phép đo có yêu cầu nhảy tần phải được tính từ giá trị RMS của các tham số trong bước e) như sau:

g) Trong tất cả các phép đo với MS có ăng ten tích hợp, mức tín hiệu tại đầu nối ăng ten tạm thời được xác định từ công thức: Ein = Ereq + F

Trong đó: Ein = mức tín hiệu tại thiết bị kết nối (dBmVemf)

Ereq = mức tín hiệu do phép đo yêu cầu (dBmVemf)

F = hệ số ghép nối tại ARFCN tương ứng (dB)

Giá trị chỉ thị trong các thủ tục là Ereq, dBmVemf(), phần ngoặc đơn rỗng đọc là Ein.

Đối với các tần số nằm ngoài băng tần thu hoặc phát, sử dụng độ tăng ích ăng ten 0 dBi.

A.2. Các điều kiện đo kiểm khắc nghiệt và bình thường

A.2.1. Nguồn nuôi và nhiệt độ môi trường

Trong các phép đo chứng nhận hợp chuẩn, nguồn nuôi của thiết bị cần đo phải được thay thế bằng nguồn đo kiểm có khả năng cung cấp các điện áp đo kiểm khắc nghiệt và bình thường. Trở kháng trong của nguồn đo kiểm phải đủ nhỏ để ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả đo. Điện áp của nguồn đo kiểm phải được đo kiểm tra tại đầu vào của thiết bị cần đo. Nếu thiết bị có cáp nguồn kết nối cố định, điện áp đo kiểm phải được đo tại điểm nối giữa cáp nguồn với thiết bị cần đo. Với các thiết bị có pin tích hợp, nguồn đo kiểm phải được đưa vào vị trí đầu nối của pin càng gần càng tốt.

Trong quá trình đo đảm bảo dung sai điện áp nguồn nuôi trong phạm vi +/-3 % so với điện áp tại thời điểm bắt đầu mỗi phép đo.

A.2.2. Điều kiện đo kiểm bình thường

Điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường dùng để đo kiểm là một trong những giá trị nhiệt độ và độ ẩm trong dải sau:

– Nhiệt độ: +150C đến +350C

– Độ ẩm tương ứng: 20% đến 75%

CHÚ THÍCH: Nếu không thực hiện được phép đo trong các dải điều kiện trên, nhiệt độ và độ ẩm thực phải được ghi lại trong báo cáo đo.

Điện áp đo kiểm bình thường đối với các thiết bị được nối với nguồn cung cấp là điện áp danh định của nguồn cung cấp.

Điện áp danh định phải là giá trị điện áp được công bố hoặc một trong số các giá trị điện áp được công bố theo thiết kế của thiết bị. Tần số của nguồn đo kiểm so với nguồn cung cấp phải nằm trong phạm vi 1 Hz của tần số nguồn cung cấp danh định.

Nếu thiết bị vô tuyến được dự định dùng nguồn ắc-qui axit-chì của các phương tiện vận tải, điện áp đo kiểm danh định phải bằng 1,1 lần điện áp danh định đo kiểm của ắc-qui (6 V hoặc 12 V).

Đối với thiết bị hoạt động dựa trên các nguồn nuôi hoặc các loại ắc-qui khác (sơ cấp hoặc thứ cấp) điện áp đo kiểm là điện áp do nhà sản xuất thiết bị công bố.

A.2.3. Các điều kiện đo kiểm khắc nghiệt

Khi đo kiểm trong điều kiện đo kiểm khắc nghiệt, phải áp dụng 4 tổ hợp nhiệt độ và điện áp khắc nghiệt trong Bảng A.1.

Bảng A.1

1

2

3

4

Nhiệt độ

Cao

Cao

Thấp

Thấp

Điện áp

Cao

Thấp

Cao

Thấp

Khi đo kiểm tại nhiệt độ khắc nghiệt, phép đo phải được thực hiện tại các nhiệt độ trong Bảng A.2, theo như các thủ tục đo đưa ra trong công bố IEC 68-2-1 và 68-2-2 đối với các phép đo tại nhiệt độ thấp và cao.

Đối với phép đo tại nhiệt độ cao, sau khi đạt được cân bằng nhiệt, MS được bật nguồn trong trạng thái phát (non DTX) trong khoảng thời gian 1 phút tiếp theo là 4 phút trong chế độ rỗi (non DRX), với trạng thái này, MS phải thỏa mãn các yêu qui định.

Khi đo tại nhiệt độ thấp, sau khi đạt được cân bằng nhiệt, MS được chuyển sang chế độ rỗi (non DRX) trong thời gian 1 phút, với trạng thái này, MS phải thỏa mãn các yêu cầu qui định.

Bảng A.2

Nhiệt độ (0C)

Thấp

Cao

Cầm tay

-10

+55

Lắp trên xe hoặc xách tay

-20

+55

Khi đo tại điện áp khắc nghiệt, phép đo phải được thực hiện tại các điện áp khắc nghiệt thấp và cao theo như nhà sản xuất công bố. Đối với các MS hoạt động được đối với một hoặc nhiều nguồn điện áp trong danh sách dưới đây, điện áp khắc nghiệt mức thấp không được lớn hơn mức điện áp chỉ ra trong Bảng A.3 và điện áp khắc nghiệt mức cao sẽ không được nhỏ hơn mức điện áp trong Bảng A.3.

Bảng A.3

Điện áp (so với giá trị danh định)

Điện áp khắc nghiệt thấp

Điện áp khắc nghiệt cao

Điều kiện

bình thường

Nguồn cung cấp:

Nguồn AC

0,9

1,1

1,0

Ắc-qui axit-chì thông thường

0,9

1,3

1,1

Ắc-qui không thông thường:

Leclanché/lithium

0,85

1,0

1,0

Mercury/ nickel cadmium

0,9

1,0

1,0

A.2.4. Các yêu cầu đối với chế độ rung

Khi đo kiểm MS trong chế độ rung, phải sử dụng chế độ rung ngẫu nhiên, dải tần rung và mật độ phổ gia tăng (ASD) phải tuân theo Bảng A.4.

Bảng A.4

Tần số rung (Hz)

ASD (m2/s3)

5 – 20

0,96

20 – 500

0,96 tại 20 Hz, sau đó là -3 dB/octave

Đo kiểm phải được thực hiện như mô tả trong tài liệu 68-2-36 của IEC.

A.3. Các thuật ngữ đo kiểm vô tuyến

Các điều kiện về truyền dẫn vô tuyến tham chiếu từ các mô hình truyền dẫn đa đường trong GSM 05.05. Các điều kiện này được biểu thị bởi:

– Đứng yên;

– Vùng nông thôn (RA);

– Vùng địa hình có nhiều đồi núi (HT);

– Vùng thành phố (TU); hoặc

– Đo kiểm bằng phương pháp cân bằng (EQ).

Các đặc tả di chuyển liên quan đến tốc độ di chuyển tiêu biểu của MS tính theo km/h, ví dụ như TU1,5, TU3, TU50, HT100, EQ50.

Trong Quy chuẩn này sử dụng qui ước sau:

Bảng A.5

Thuật ngữ

GSM 900

DCS 1800

RA

RA250

RA130

HT

HT100

HT100

TUhigh

TU50

TU50

TUlow

TU3

TU1,5

EQ

EQ50

EQ50

Khi đo trong các dải ARFCN, áp dụng các giá trị trong Bảng A.6.

Bảng A.6

Thuật ngữ

P-GSM 900

DCS 1800

Dải ARFCN thấp

1 đến 5

513 đến 523

Dải ARFCN giữa

60 đến 65

690 đến 710

Dải ARFCN cao

120 đến 124

874 đến 884

A.4. Lựa chọn tần số trong chế độ nhảy tần

Đối với các phép đo sử dụng chế độ nhảy tần, 38 tần số được sử dụng trên

P-GSM 900: băng tần 21 MHz

DCS 1800: băng tần 75 MHz

Bảng A.7 – Các tần số nhảy tần

ARFCN

P-GSM 900

10, 14, 17, 18, 22, 24, 26, 30, 31, 34, 38, 42, 45, 46, 50, 52, 54, 58, 59, 62, 66, 70, 73, 74, 78, 80, 82, 86, 87, 90, 94, 98, 101, 102, 106, 108, 110, 114

DCS 1800

522, 539, 543, 556, 564, 573, 585, 590, 606, 607, 624, 627, 641, 648, 658, 669, 675, 690, 692, 709, 711, 726, 732, 743, 753, 760, 774, 777, 794, 795, 811, 816, 828, 837, 845, 858, 862, 879

CHÚ THÍCH: Các dải tần dùng trong các phép đo dưới điều kiện giả lập pha đinh bị giới hạn bởi độ rộng băng giả lập pha đinh.

A.5. Các điều kiện vô tuyến “lý tưởng”

Trong Quy chuẩn này, các điều kiện sau được coi là điều kiện vô tuyến “lý tưởng”:

Không có tình trạng đa đường;

Mức điều khiển công suất của MS:

GSM 900:

7

DCS 1800:

3

Mức RF đến MS:

63 dBmVemf()

Mức RF đến MS:

cao hơn mức độ nhạy chuẩn 20 dB()

Mức RF đến MS:

28 dBmVemf()

A.6. Các tín hiệu đo kiểm chuẩn

Các tín hiệu Cx đại diện cho các tín hiệu mong muốn và các tín hiệu Ix đại diện cho các tín hiệu không mong muốn.

Tín hiệu C0

Sóng mang liên tục không điều chế.

Tín hiệu C1

Tín hiệu GSM chuẩn điều chế có từ tín hiệu nghịch đảo dữ liệu đến đầu vào bộ mã hóa kênh, mã hóa kênh phụ thuộc vào phép đo và chế độ mật mã có thể chọn được bởi phương thức đo kiểm. Khi sử dụng các tín hiệu này trong chế độ không nhảy tần, 7 khe thời gian không sử dụng cũng phải chứa các cụm giả, với mức công suất thay đổi theo khe thời gian sử dụng.

Tín hiệu I0

Sóng mang liên tục không điều chế.

Tín hiệu I1

Sóng mang điều chế GMSK theo cấu trúc của tín hiệu GSM, nhưng với tất cả các bit được điều chế (kể cả chu kỳ khe trung tâm) lấy trực tiếp từ chuỗi dữ liệu ngẫu nhiên hoặc giả ngẫu nhiên.

Tín hiệu I2

Các tín hiệu GSM chuẩn với khe trung tâm có hiệu lực, khác với tín hiệu C1. Các bit dữ liệu (gồm cả các bit 58 và 59) được lấy từ chuỗi dữ liệu ngẫu nhiên hoặc giả ngẫu nhiên.

A.7. Các mức điều khiển công suất

Trong Quy chuẩn này, loại trừ một số trường hợp đặc biệt được nói rõ, nếu MS được điều khiển đến mức điều khiển công suất nhỏ nhất của nó, SS được chấp thuận mức điều khiển công suất 19 đối với GSM 900, và 15 đối với DCS 1800.

Loại trừ một số trường hợp được nói rõ, nếu MS được điều khiển đến mức điều khiển công suất lớn nhất, và nếu tham số MS_TXPWR_MAX_CCH được thiết lập đến mức công suất ra lớn nhất của MS, SS được chấp nhận mức điều khiển công suất tương ứng với công suất đầu ra cực đại đối với loại công suất của MS. Đối với MS GSM 900 có mức điều khiển công suất loại 2, SS được chấp nhận mức điều khiển công suất 2.

nhayQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy di động GSM (pha 2 và 2+), ký hiệu QCVN 12:2010/BTTTT được thay thế bởi Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị đầu cuối thông tin di động GSM (QCVN 12:2015/BTTTT) theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 22/2015/TT-BTTTTnhay

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 15:2010/BTTTT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI THÔNG TIN DI ĐỘNG W-CDMA FDD

National technical regulation on Mobile Stations for W-CDMA FDD

HÀ NỘI – 2010

Mục lục

1. QUY ĐỊNH CHUNG.. 5

1.1. Phạm vi điều chỉnh. 5

1.2. Đối tượng áp dụng. 5

1.3. Tài liệu viện dẫn. 5

1.4. Giải thích từ ngữ. 5

1.5. Ký hiệu. 8

1.6. Chữ viết tắt8

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT. 10

2.1. Điều kiện môi trường. 10

2.2. Các yêu cầu cụ thể. 10

2.2.1. Các tham số thiết yếu và các yêu cầu kỹ thuật tương ứng. 10

2.2.2. Công suất ra cực đại của máy phát11

2.2.3. Mặt nạ phổ phát xạ của máy phát12

2.2.4. Phát xạ giả của máy phát12

2.2.5. Công suất ra cực tiểu của máy phát13

2.2.6. Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu. 13

2.2.7. Đặc tính chặn của máy thu. 14

2.2.8. Đáp ứng giả của máy thu. 15

2.2.9. Đặc tính xuyên điều chế của máy thu. 16

2.2.10. Phát xạ giả của máy thu. 17

2.2.11. Điều khiển công suất ra khi mất đồng bộ. 18

2.2.12. Tỷ số công suất rò kênh lân cận của máy phát19

2.2.13. Phát xạ bức xạ. 20

2.2.14. Chức năng điều khiển và giám sát20

3. PHƯƠNG PHÁP ĐO.. 21

3.1. Các điều kiện về môi trường đo kiểm.. 21

3.2. Giải thích các kết quả đo. 21

3.3. Đo kiểm các tham số thiết yếu cho phần vô tuyến. 23

3.3.1. Đo kiểm công suất ra cực đại của máy phát23

3.3.2. Đo kiểm mặt nạ phổ phát xạ của máy phát23

3.3.3. Đo kiểm các phát xạ giả của máy phát24

3.3.4. Đo kiểm công suất ra cực tiểu của máy phát25

3.3.5. Đo kiểm độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu (ACS)25

3.3.6. Đo kiểm các đặc tính chặn của máy thu. 25

3.3.7. Đo kiểm đáp ứng giả của máy thu. 26

3.3.8. Đo kiểm các đặc tính xuyên điều chế của máy thu. 27

3.3.9. Đo kiểm các phát xạ giả của máy thu. 27

3.3.10. Đo kiểm điều khiển công suất ra khi mất đồng bộ. 28

3.3.11. Đo kiểm tỷ số công suất rò kênh lân cận của máy phát28

3.3.12. Đo kiểm phát xạ bức xạ. 29

3.3.13. Các chức năng điều khiển và giám sát30

4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ. 30

5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN. 31

6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN. 31

Phụ lục A (Tham khảo) Điều kiện môi trường. 32

Phụ lục B (Tham khảo) Độ nhạy của máy thu và hoạt động chính xác của thiết bị36

Phụ lục C (Tham khảo) Các mô hình đo kiểm.. 38

Phụ lục D (Quy định) Kênh đo tham chiếu DL (12,2 kbit/s) và điều kiện truyền lan tĩnh. 41

Phụ lục E (Quy định) Các tấn số đo kiểm tuân thủ của UE. 44

Phụ lục F (Tham khảo) Thủ tục thiết lập cuộc gọi chung. 45

Phụ lục G (Quy định) Nguồn nhiễu điều chế W-CDMA. 48

Lời nói đầu

QCVN 15:2010/BTTTT được xây dựng trên cơ sở soát xét, chuyển đổi Tiêu chuẩn Ngành TCN 68-245:2006 “Thiết bị đầu cuối thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp (W-CDMA FDD) – Yêu cầu kỹ thuật” ban hành theo Quyết định số 27/2006/QĐ-BBCVT ngày 25 tháng 07 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).

Các yêu cầu kỹ thuật của QCVN 15:2010/BTTTT được xây dựng trên cơ sở chấp thuận áp dụng các yêu cầu kỹ thuật của các tiêu chuẩn EN 301 908-2 V2.2.1 (2003-10) và EN 301 908-1 V2.2.1 (2003-10) của Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI).

QCVN 15:2010/BTTTT do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư số 18/2010/TT-BTTTT ngày 30 tháng 07 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI THÔNG TIN DI ĐỘNG W-CDMA FDD

National technical regulation on Mobile Stations for W-CDMA FDD

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này áp dụng cho thiết bị người sử dụng trong hệ thống thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp W-CDMA FDD (UTRA FDD). Loại thiết bị vô tuyến này hoạt động trong toàn bộ hoặc một phần băng tần quy định trong Bảng 1.

Bảng 1 – Các băng tần của dịch vụ CDMA trải phổ trực tiếp (UTRA FDD)

Hướng truyền

Các băng tần của dịch vụ CDMA trải phổ trực tiếp (UTRA FDD)

Phát

Từ 1920 MHz đến 1980 MHz

Thu

Từ 2110 MHz đến 2170 MHz

Quy chuẩn này áp dụng cho thiết bị người sử dụng UTRA FDD, kể cả các thiết bị đầu cuối của người sử dụng hỗ trợ việc phát HS-PDSCH sử dụng điều chế QPSK và 16 QAM.

Các yêu cầu kỹ thuật trong Quy chuẩn này nhằm đảm bảo thiết bị vô tuyến sử dụng có hiệu quả phổ tần số vô tuyến được phân bổ cho thông tin mặt đất/vệ tinh và nguồn tài nguyên quĩ đạo để tránh nhiễu có hại giữa các hệ thống thông tin đặt trong vũ trụ và mặt đất và các hệ thống kỹ thuật khác.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, nhà sản xuất, nhập khẩu và khai thác thiết bị người sử dụng trong hệ thống thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp W-CDMA FDD (UTRA FDD).

1.3. Tài liệu viện dẫn

[1] ETSI EN 301 908-2 V2.2.1 (2003-10): “Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Base Stations (BS), Repeaters and User Equipment (UE) for IMT-2000 Third-Generation cellular networks; Part 2: Harmonized EN for IMT-2000, CDMA Direct Spread (UTRA FDD) (UE) covering essential requirements of article 3.2 of R&TTE Directive”.

[2] ETSI EN 301 908-1 V2.2.1 (2003-10): “Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Base Station (BS), Repeaters and User Equipment (UE) for IMT-2000 Third-Generation cellular networks; Part 1: Harmonized EN for IMT-2000, introduction and common requirements, covering essential requirements of article 3.2 of R&TTE Directive”.

1.4. Giải thích từ ngữ

1.4.1. Thiết bị người sử dụng(User Equipment – UE)

Thiết bị di động có một hoặc một vài mô đun nhận dạng thuê bao UMTS (USIM). Thiết bị người sử dụng là một thiết bị cho phép một người sử dụng truy cập các dịch vụ mạng qua giao diện Uu.

1.4.2. Thiết bị phụ(ancillary equipment)

Thiết bị dùng kết hợp với thiết bị người sử dụng (UE), được xem là thiết bị phụ nếu:

  • Thiết bị được dự kiến dùng chung với thiết bị người sử dụng (UE) để cung cấp các tính năng điều khiển và/hoặc tính năng thao tác bổ sung cho thiết bị vô tuyến, (ví dụ để mở rộng điều khiển tới vị trí khác); và
  • Thiết bị không thể sử dụng độc lập để cung cấp các chức năng đối tượng sử dụng độc lập của một UE; và
  • Thiết bị người sử dụng (UE) mà thiết bị này kết nối tới, có khả năng cung cấp một số thao tác có chủ ý, ví dụ như phát và/hoặc thu mà không dùng thiết bị phụ.

1.4.3. Điều kiện môi trường (environmental profile)

Các điều kiện môi trường hoạt động mà thiết bị trong phạm vi của Quy chuẩn này buộc phải tuân thủ cùng với các yêu cầu kỹ thuật.

1.4.4. Công suất ra cực đại (maximum output power)

Giá trị công suất cực đại mà UE có thể phát (nghĩa là mức công suất thực khi được đo với giả thiết phép đo không có lỗi) trong độ rộng băng ít nhất bằng (1 + a) lần tốc độ chip của chế độ truy nhập vô tuyến.

CHÚ THÍCH: Khoảng thời gian đo ít nhất phải bằng một khe thời gian.

1.4.5. Công suất trung bình(mean power)

Công suất (phát hoặc thu) trong độ rộng băng ít nhất bằng (1+a) lần tốc độ chip của chế độ truy nhập vô tuyến, khi áp dụng cho tín hiệu W-CDMA điều chế.

CHÚ THÍCH: Khoảng thời gian đo ít nhất phải bằng một khe thời gian, trừ khi có quy định khác.

1.4.6. Công suất ra cực đại danh định (nominal maximum output power)

Công suất danh định được xác định bởi loại công suất của UE.

1.4.7. Mật độ phổ công suất(power spectral density)

Hàm công suất theo tần số và khi được tích phân trên một độ rộng băng cho trước, hàm này biểu diễn công suất trung bình trong độ rộng băng đó.

CHÚ THÍCH 1: Khi công suất trung bình được chuẩn hóa theo (chia cho) tốc độ chip, hàm này biểu diễn năng lượng trung bình trên mỗi chip. Một số tín hiệu được xác định trực tiếp dưới dạng năng lượng trên mỗi chip (DPCH_Ec, Ec, OCNS_Ec và S-CCPCH_Ec) và một số tín hiệu khác được xác định dưới dạng PSD (Io, Ioc, Ioror). Cũng tồn tại rất nhiều đại lượng được xác định dưới dạng tỷ số giữa năng lượng trên mỗi chip và PSD (DPCH_Ec/Ior, Ec/Ior…). Đây là cách thức phổ biến để liên hệ các cường độ năng lượng trong các hệ thống thông tin.

CHÚ THÍCH 2: Có thể thấy rằng nếu chia cả hai cường độ năng lượng theo tỷ số cho thời gian, thì tỷ số được chuyển từ tỷ số năng lượng sang tỷ số công suất, là hữu ích hơn theo quan điểm về đo lường. Theo đó năng lượng trên chip là X dBm/3,84 MHz có thể được biểu diễn thành công suất trung bình trên chip là X dBm. Tương tự, tín hiệu có PSD là Y dBm/3,84 MHz có thể được biểu diễn thành công suất tín hiệu là Y dBm.

CHÚ THÍCH 3: Trong Quy chuẩn này, đơn vị mật độ phổ công suất (PSD) được sử dụng rộng rãi.

1.4.8. Công suất trung bình đã lọc RRC(RRC filtered mean power)

Công suất trung bình khi được đo qua bộ lọc căn bậc hai côsin nâng với hệ số uốn (roll-off) a và độ rộng băng bằng tốc độ chip của chế độ truy nhập vô tuyến.

CHÚ THÍCH: Công suất trung bình đã lọc RRC của tín hiệu W-CDMA đã được điều chế hoàn hảo nhỏ hơn công suất trung bình của cùng một tín hiệu 0,246 dB.

1.4.9. IMT-2000

Các hệ thống di động thế hệ thứ ba được dự kiến bắt đầu cung cấp dịch vụ vào khoảng năm 2000 tùy thuộc vào việc nghiên cứu thị trường.

CHÚ THÍCH: Khuyến nghị ITU-R M.8/BL/18 chỉ định các yêu cầu kỹ thuật chi tiết cho các giao diện vô tuyến IMT-2000.

1.4.10. Chế độ rỗi(idle mode)

Trạng thái của thiết bị người sử dụng (UE) khi đã bật nguồn nhưng không kết nối với Điều khiển tài nguyên vô tuyến (RRC).

1.4.11. Cổng vỏ(enclosure port)

Biên vật lý của thiết bị qua đó các trường điện từ có thể bức xạ hoặc tác động.

CHÚ THÍCH: Trong trường hợp thiết bị có ăng ten tích hợp, cổng này không thể tách rời cổng ăng ten.

1.4.12. Cổng(port)

Giao diện riêng của thiết bị cụ thể với môi trường điện từ.

CHÚ THÍCH: Bất kỳ điểm kết nối nào trên thiết bị được dùng để kết nối các cáp tới hoặc từ thiết bị đó đều được coi như một cổng (xem Hình 1).

1.4.13. Thiết bị thông tin vô tuyến(radio communications equipment)

Thiết bị viễn thông bao gồm một hoặc nhiều máy phát và/hoặc máy thu và/hoặc các bộ phận của chúng để sử dụng trong ứng dụng cố định, di động hoặc xách tay.

CHÚ THÍCH: Thiết bị thông tin vô tuyến có thể hoạt động cùng với thiết bị phụ nhưng chức năng cơ bản không phụ thuộc vào thiết bị phụ đó.

1.4.14. Cổng tín hiệu và điều khiển(signal and control port)

Cổng truyền các tín hiệu thông tin và điều khiển, không bao gồm các cổng ăng ten.

1.4.15. Cổng viễn thông(telecommunication port)

Cổng được dự kiến kết nối tới các mạng viễn thông (ví dụ, các mạng viễn thông chuyển mạch công cộng, các mạng số của các dịch vụ tích hợp), các mạng cục bộ (ví dụ ethernet, token ring) và các mạng tương tự.

1.4.16. Chế độ lưu lượng(traffic mode)

Trạng thái của thiết bị người sử dụng (UE) khi bật nguồn và khi kết nối điều khiển tài nguyên vô tuyến (RRC) được thiết lập.

1.5. Ký hiệu

a Hệ số uốn của bộ lọc căn bậc hai côsin nâng, a = 0,22

DPCH_Ec Năng lượng trung bình trên chip PN đối với DPCH

DPCH_Ec/Ior Tỷ số giữa năng lượng phát trên chip PN đối với DPCH và mật độ phổ công suất phát tổng tại đầu nối ăng ten của Nút B (SS).

DPCCH_Ec/Ior Tỷ số giữa năng lượng phát trên chip PN đối với DPCCH và mật độ phổ công suất phát tổng tại đầu nối ăng ten của Nút B (SS).

DPDCH_Ec/Ior Tỷ số giữa năng lượng phát trên chip PN đối với DPDCH và mật độ phổ công suất phát tổng tại đầu nối ăng ten của Nút B (SS).

Ec Năng lượng trung bình trên chip PN.

Ec/Ior Tỷ số giữa năng lượng phát trung bình trên chip PN đối với các trường hoặc các kênh vật lý khác nhau và mật độ phổ công suất phát tổng.

Fuw Tần số của tín hiệu không mong muốn. Giá trị này được chỉ định trong ngoặc đơn dưới dạng (các) tần số thuần tuý hoặc độ lệch tần số so với tần số kênh được cấp phát.

Ioac Mật độ phổ công suất (được tích phân trong độ rộng băng bằng (1+a) lần tốc độ chip và được chuẩn hóa theo tốc độ chip) của kênh tần số lân cận khi được đo tại đầu nối ăng ten của UE.

Ioc Mật độ phổ công suất (được tích phân trong độ rộng băng tạp bằng tốc độ chip và được chuẩn hóa theo tốc độ chip) của nguồn tạp trắng có giới hạn băng (mô phỏng nhiễu từ các ô, các ô này không được xác định trong thủ tục đo kiểm) khi được đo tại đầu nối ăng ten của UE.

Ior Mật độ phổ công suất phát tổng (được tích phân trong độ rộng băng bằng (1+a) lần tốc độ chip và được chuẩn hóa theo tốc độ chip) của tín hiệu đường xuống khi được đo tại đầu nối ăng ten của nút B.

or Mật độ phổ công suất thu (được tích phân trong độ rộng băng bằng (1+a) lần tốc độ chip và được chuẩn hóa theo tốc độ chip) của tín hiệu đường xuống khi được đo tại đầu nối ăng ten của UE.

Iouw Mức công suất của tín hiệu không mong muốn.

OCNS_Ec Năng lượng trung bình trên chip PN đối với OCNS.

S-CCPCH_Ec Năng lượng trung bình trên chip PN đối với S-CCPCH.

1.6. Chữ viết tắt

16QAM

16-Quadrature Amplitude Modulation

Điều chế biên độ cầu phương 16 trạng thái

ACLR

Adjacent Channel Leakage power Ratio

Tỷ số công suất rò kênh lân cận

ACS

Adjacent Channel Selectivity

Độ chọn lọc kênh lân cận

BER

Bit Error Ratio

Tỷ số lỗi bit

BLER

Block Error Ratio

Tỷ số lỗi khối

BS

Base Station

Trạm gốc

CW

Continuous Wave (unmodulated signal)

Sóng liên tục (tín hiệu không được điều chế)

DCH

Dedicated Channel

Kênh riêng

DL

Down Link (forward link)

Đường xuống

DPCH

Dedicated Physical Channel

Kênh vật lý riêng

DPCCH

Dedicated Physical Control Channel

Kênh điều khiển vật lý riêng

DPDCH

Dedicated Physical Data Channel

Kênh dữ liệu vật lý riêng

DTX

Discontinuous Transmission

Phát không liên tục

e.i.r.p

equivalent isotropically radiated power

Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương

EMC

ElectroMagnetic Compatibility

Tương thích điện từ

e.r.p

effective radiated power

Công suất bức xạ hiệu dụng

EUT

Equipment Under Test

Thiết bị đang được đo kiểm

FACH

Forward Access Channel

Kênh truy nhập xuống

FDD

Frequency Division Duplex

Ghép song công phân chia theo tần số

HS-PDSCH

High Speed Physical Downlink Shared Channel

Kênh vật lý dùng chung đường xuống tốc độ cao

Data rate

Rate of the user information, which must be transmitted over the Air Interface. For example, output rate of the voice codec.

Tốc độ thông tin của người sử dụng, thông tin này phải được truyền qua giao diện vô tuyến. Ví dụ, tốc độ ra của bộ mã hóa thoại

LV

Low Voltage

Điện áp thấp

Node B

A logical node responsible for radio transmission/reception in one or more cells to/from the User Equipment

Nút logic chịu trách nhiệm phát/thu vô tuyến trong một hoặc nhiều ô (cell) tới/từ thiết bị người sử dụng

OCNS

Orthogonal Channel Noise Simulator

Bộ mô phỏng tạp trên kênh trực giao

QPSK

Quadrature Phase Shift Keying

Khóa dịch pha cầu phương

P-CCPCH

Primary Common Control Physical Channel

Kênh vật lý điều khiển chung sơ cấp

PCH

Paging Channel

Kênh nhắn tin

P-CPICH

Primary Common Pilot Channel

Kênh hoa tiêu chung sơ cấp

PICH

Paging Indicator Channel

Kênh chỉ báo nhắn tin

PN

PseudoNoise

Tạp giả

PSD

Power Spectral Density

Mật độ phổ công suất

RF

Radio Frequency

Tần số vô tuyến

RRC

Radio Resource Control

Điều khiển tài nguyên vô tuyến

RRC

Root Raised Cosine

Căn bậc hai côsin nâng

R&TTE

Radio equipment and Telecommunications Terminal Equipment

Thiết bị vô tuyến và thiết bị đầu cuối viễn thông

S-CCPCH

Secondary Common Control Physical Channel

Kênh vật lý điều khiển chung thứ cấp

SCH

Synchronization Channel

Kênh đồng bộ

SS

System Simulator

Bộ mô phỏng hệ thống

TDD

Time Division Duplex

Ghép song công phân chia theo thời gian

TFC

Transport Format Combination

Tổ hợp khuôn dạng truyền tải

TFCI

Transport Format Combination Indicator

Bộ chỉ báo tổ hợp khuôn dạng truyền tải

TPC

Transmit Power Control

Điều khiển công suất phát

UARFCN

UTRA Absolute Radio Frequency Channel Number

Số kênh tần số vô tuyến thuần túy UTRA

UE

User Equipment

Thiết bị người sử dụng

UTRA

Universal Terrestrial Radio Access

Truy nhập vô tuyến mặt đất toàn cầu

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Điều kiện môi trường

Các yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn này áp dụng trong điều kiện môi trường hoạt động của thiết bị. Nhà cung cấp phải công bố điều kiện môi trường hoạt động của thiết bị. Thiết bị phải luôn tuân thủ mọi yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn này khi hoạt động trong các giới hạn biên của điều kiện môi trường hoạt động đã công bố.

Phụ lục A hướng dẫn nhà cung cấp thiết bị cách công bố điều kiện môi trường.

2.2. Các yêu cầu cụ thể

2.2.1. Các tham số thiết yếu và các yêu cầu kỹ thuật tương ứng

Quy chuẩn này quy định 9 tham số thiết yếu cho thiết bị người sử dụng IMT-2000. Bảng 2 đưa ra tham chiếu chéo giữa 9 tham số thiết yếu này và 13 yêu cầu kỹ thuật tương ứng đối với thiết bị trong phạm vi của Quy chuẩn này.

Bảng 2 – Các tham chiếu chéo

Tham số thiết yếu

Các yêu cầu kỹ thuật tương ứng

Mặt nạ phát xạ phổ

2.2.3. Mặt nạ phát xạ phổ của máy phát

2.2.12. Tỷ số công suất rò kênh lân cận của máy phát

Phát xạ giả truyền dẫn ở chế độ hoạt động

2.2.4. Phát xạ giả của máy phát

Độ chính xác của công suất ra cực đại

2.2.2. Công suất ra cực đại của máy phát

Tránh nhiễu có hại thông qua điều khiển công suất

2.2.5. Công suất ra cực tiểu của máy phát

Phát xạ giả truyền dẫn ở chế độ rỗi

2.2.10. Phát xạ giả của máy thu

Ảnh hưởng của nhiễu lên chỉ tiêu của máy thu

2.2.7. Đặc tính chặn của máy thu

2.2.8. Đáp ứng giả của máy thu

2.2.9. Đặc tính xuyên điều chế của máy thu

Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu

2.2.6. Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu (ACS)

Chức năng điều khiển và giám sát

2.2.11. Điều khiển công suất ra khi mất đồng bộ

2.2.14. Chức năng điều khiển và giám sát

Phát xạ bức xạ

2.2.13. Phát xạ bức xạ

2.2.2. Công suất ra cực đại của máy phát

2.2.2.1. Định nghĩa

Công suất ra cực đại danh định và dung sai của nó được xác định theo loại công suất của UE.

Công suất danh định là công suất phát của UE, nghĩa là công suất trong độ rộng băng ít nhất bằng (1+a) lần tốc độ chip của chế độ truy nhập vô tuyến. Khoảng thời gian đo ít nhất phải bằng một khe thời gian.

2.2.2.2. Giới hạn

Công suất ra cực đại của UE không được vượt quá giá trị chỉ ra ở Bảng 3, ngay cả đối với chế độ truyền đa mã.

Bảng 3 – Các loại công suất UE

Công suất loại 3

Công suất loại 4

Công suất (dBm)

Dung sai (dB)

Công suất (dBm)

Dung sai (dB)

+24

+1,7/-3,7

+21

+2,7/-2,7

2.2.2.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.1.

2.2.3. Mặt nạ phổ phát xạ của máy phát

2.2.3.1. Định nghĩa

Mặt nạ phổ phát xạ của UE áp dụng với các tần số cách tần số sóng mang trung tâm của UE từ 2,5 đến 12,5 MHz. Phát xạ bên ngoài kênh được chỉ định tương ứng với công suất trung bình đã lọc RRC của sóng mang UE.

2.2.3.2. Giới hạn

Công suất của bất cứ phát xạ UE nào cũng không được vượt quá các mức quy định trong Bảng 4.

Bảng 4 – Yêu cầu đối với mặt nạ phổ phát xạ

Df (MHz)

Yêu cầu tối thiểu

Độ rộng băng đo

Từ 2,5 đến 3,5

30 kHz (xem chú thích 2)

Từ 3,5 đến 7,5

1 MHz (xem chú thích 3)

Từ 7,5 đến 8,5

1 MHz (xem chú thích 3)

Từ 8,5 đến 12,5

-47,5 dBc

1 MHz (xem chú thích 3)

CHÚ THÍCH 1: Df là khoảng cách giữa tần số sóng mang và tần số trung tâm của bộ lọc đo.

CHÚ THÍCH 2: Điểm đo đầu tiên và cuối cùng đối với bộ lọc 30 kHz là tại Df bằng 2,515 MHz và 3,485 MHz.

CHÚ THÍCH 3: Điểm đo đầu tiên và cuối cùng đối với bộ lọc 1 MHz là tại Df bằng 4 MHz và 12 MHz.

CHÚ THÍCH 4: Theo nguyên tắc chung, độ rộng băng phân giải của thiết bị đo phải bằng độ rộng băng đo. Để nâng cao độ chính xác, độ nhạy và hiệu quả của phép đo, độ rộng băng phân giải có thể khác với độ rộng băng đo. Khi độ rộng băng phân giải nhỏ hơn độ rộng băng đo, kết quả đo phải được tích phân trên độ rộng băng đo để thu được độ rộng băng tạp tương đương của độ rộng băng đo.

CHÚ THÍCH 5: Giới hạn dưới phải là -48,5 dBm/3,84 MHz.

2.2.3.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.2.

2.2.4. Phát xạ giả của máy phát

2.2.4.1. Định nghĩa

Phát xạ giả, không bao gồm các phát xạ ngoài băng, là những phát xạ tạo ra do các hiệu ứng không mong muốn của máy phát như: phát xạ hài, phát xạ ký sinh, các thành phần xuyên điều chế và các thành phần đổi tần.

2.2.4.2. Giới hạn

Các giới hạn trong Bảng 5 và 6 chỉ áp dụng cho những tần số cách tần số sóng mang trung tâm của UE hơn 12,5 MHz.

Bảng 5 – Các yêu cầu chung đối với phát xạ giả

Độ rộng băng tần

Độ rộng băng đo

Yêu cầu tối thiểu

9 kHz £ f

1 kHz

-36 dBm

150 kHz £ f

10 kHz

-36 dBm

30 MHz £ f

100 kHz

-36 dBm

1 GHz £ f

1 MHz

-30 dBm

Bảng 6 – Các yêu cầu bổ sung đối với phát xạ giả

Độ rộng băng tần

Độ rộng băng đo

Yêu cầu tối thiểu

925 MHz £ f £ 935 MHz

100 kHz

-67 dBm (xem chú thích)

935 MHz £ 960 MHz

100 kHz

-79 dBm (xem chú thích)

1805 MHz £ f £ 1880 MHz

100 kHz

-71 dBm (xem chú thích)

1893,5 MHz

300 kHz

-41 dBm

CHÚ THÍCH: Các phép đo được thực hiện tại các tần số là các bội số nguyên của 200 kHz. Trường hợp ngoại lệ, cho phép tối đa năm phép đo có cấp độ không vượt quá các yêu cầu quy định trong Bảng 5 đối với mỗi UARFCN sử dụng trong phép đo.

2.2.4.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.3.

2.2.5. Công suất ra cực tiểu của máy phát

2.2.5.1. Định nghĩa

Công suất ra được điều khiển cực tiểu của UE là công suất khi được thiết lập đến một giá trị cực tiểu. Công suất phát cực tiểu được định nghĩa là công suất trung bình trong một khe thời gian.

2.2.5.2. Giới hạn

Công suất ra cực tiểu phải nhỏ hơn – 49 dBm.

2.2.5.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.4.

2.2.6. Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu

2.2.6.1. Định nghĩa

Độ chọn lọc kênh lân cận (ACS) là tham số đánh giá khả năng máy thu thu một tín hiệu W-CDMA tại tần số kênh được cấp phát khi có tín hiệu của kênh lân cận tại độ lệch tần số đã định so với tần số trung tâm của kênh được cấp phát. ACS là tỷ số giữa độ suy giảm bộ lọc máy thu trên tần số kênh được cấp phát và độ suy giảm bộ lọc máy thu trên (các) kênh lân cận.

2.2.6.2. Giới hạn

Đối với UE có công suất loại 3 và 4, BER không được vượt quá 0,001 đối với các tham số được chỉ định trong Bảng 7. Điều kiện đo kiểm này tương đương với giá trị ACS bằng 33 dB.

2.2.6.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.5.

2.2.7. Đặc tính chặn của máy thu

2.2.7.1. Định nghĩa

Đặc tính chặn là tham số đánh giá khả năng máy thu thu tín hiệu mong muốn tại tần số kênh được cấp phát của máy thu đó khi có nhiễu không mong muốn tại các tần số khác với các tần số đáp ứng giả hoặc các tần số kênh lân cận, mà không có các tín hiệu vào không mong muốn gây ra sự suy giảm chỉ tiêu của máy thu vượt quá giới hạn quy định. Chỉ tiêu chặn phải áp dụng tại tất cả các tần số (trừ các tần số tại đó xuất hiện đáp ứng giả).

2.2.7.2. Giới hạn

BER không được vượt quá 0,001 đối với các tham số được quy định trong Bảng 8 và Bảng 9. Đối với Bảng 9, tối đa 24 ngoại lệ được phép đối với các tần số đáp ứng giả trong mỗi kênh tần số được cấp phát khi đo sử dụng kích thước bước 1 MHz.

2.2.7.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.6.

2.2.8. Đáp ứng giả của máy thu

2.2.8.1. Định nghĩa

Đáp ứng giả là tham số đánh giá khả năng máy thu thu tín hiệu mong muốn tại tần số kênh được cấp phát của máy thu mà không vượt quá độ suy giảm đã định do có tín hiệu gây nhiễu CW không mong muốn tại bất cứ tần số nào khác, mà tại đó thu được đáp ứng, nghĩa là đối với các tần số đó giới hạn chặn ngoài băng quy định trong Bảng 9 không được thoả mãn.

2.2.8.2. Giới hạn

BER không được vượt quá 0,001 đối với các tham số được quy định trong Bảng 10.

2.2.8.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.7.

2.2.9. Đặc tính xuyên điều chế của máy thu

2.2.9.1. Định nghĩa

Việc trộn hài bậc ba và bậc cao hơn của hai tín hiệu RF gây nhiễu có thể tạo ra tín hiệu gây nhiễu trong băng của kênh mong muốn. Loại bỏ đáp ứng xuyên điều chế là tham số đánh giá khả năng của máy thu thu một tín hiệu mong muốn tại tần số kênh được cấp phát khi có hai hoặc nhiều tín hiệu gây nhiễu có mối liên quan tần số đặc thù với tín hiệu mong muốn.

2.2.9.2. Giới hạn

BER không được vượt quá 0,001 đối với các tham số được quy định trong Bảng 11.

2.2.9.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong mục 3.3.8.

2.2.10. Phát xạ giả của máy thu

2.2.10.1. Định nghĩa

Công suất phát xạ giả là công suất của các phát xạ được tạo ra hoặc được khuếch đại trong máy thu xuất hiện tại đầu nối ăng ten của UE.

2.2.10.2. Giới hạn

Công suất của bất cứ phát xạ giả CW băng hẹp nào cũng không được vượt quá mức cực đại được quy định trong các Bảng 12 và 13.

Bảng 12 – Các yêu cầu chung đối với phát xạ giả của máy thu

Băng tần

Độ rộng băng đo

Mức cực đại

30 MHz £ f

100 kHz

-57 dBm

1 GHz £ f £ 12,75 GHz

1 MHz

-47 dBm

Bảng 13 – Các yêu cầu bổ sung đối với phát xạ giả của máy thu

Băng tần

Độ rộng băng đo

Mức cực đại

Chú thích

1920 MHz £ f £ 1980 MHz

3,84 MHz

-60 dBm

Băng phát của UE trong URA_PCH, Cell_PCH và trạng thái rỗi

2110 MHz £ f £ 2170 MHz

3,84 MHz

-60 dBm

Băng thu của UE

2.2.10.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.9.

2.2.11. Điều khiển công suất ra khi mất đồng bộ

2.2.11.1. Định nghĩa

UE phải giám sát chất lượng của DPCCH để phát hiện sự suy hao tín hiệu trên Lớp 1. Ngưỡng Qra xác định mức chất lượng của DPCCH tại đó UE phải tắt nguồn của nó. Ngưỡng này không được xác định rõ ràng mà được xác định bởi các điều kiện trong đó UE phải tắt máy phát của nó, như đã nêu trong mục này.

Chất lượng của DPCCH phải được giám sát trên UE và được so sánh với ngưỡng Qra nhằm mục đích giám sát sự đồng bộ hóa. Ngưỡng Qra phải tương ứng với một mức chất lượng của DPCCH tại đó không phát hiện được chắc chắn các lệnh TPC phát trên DPCCH của đường xuống có thể được thực hiện hay không. Mức chất lượng của DPCCH có thể ở một mức mà tỷ số lỗi lệnh TPC là 20%.

2.2.11.2. Giới hạn

Khi UE đánh giá thấy chất lượng của DPCCH trong khoảng thời gian 160 ms cuối cùng thấp hơn ngưỡng Qra, UE phải tắt máy phát của nó trong vòng 40 ms.

Mức chất lượng tại ngưỡng Qra tương ứng với các mức tín hiệu khác nhau phụ thuộc vào các tham số của DCH trong các điều kiện đường xuống. Đối với các điều kiện trong Bảng 14, một tín hiệu với chất lượng ở mức Qra có thể được tạo bởi tỷ số DPCCH_Ec/Ior bằng -25 dB. Kênh đo tham chiếu DL (12,2 kbit/s) với điều kiện lan truyền tĩnh được quy định trong Phụ lục D. Các kênh vật lý đường xuống khác với các kênh quy định trong Bảng 14 được chỉ định trong TS 134 121.

Yêu cầu đối với UE: UE phải tắt máy phát của nó trước điểm C.

Máy phát của UE được coi là tắt (OFF) nếu công suất trung bình đã lọc RRC đo được nhỏ hơn -55 dBm.

2.2.11.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.10.

2.2.12. Tỷ số công suất rò kênh lân cận của máy phát

2.2.12.1. Định nghĩa

Tỷ số công suất rò kênh lân cận (ACLR) là tỷ số giữa công suất trung bình đã lọc RRC có tâm trên tần số kênh được cấp phát và công suất trung bình đã lọc RRC có tâm trên tần số kênh lân cận.

2.2.12.2. Giới hạn

Bảng 14a – Tỷ số công suất rò kênh lân cận của UE

Loại công suất

Tần số kênh lân cận so với tần số kênh được cấp phát

Giới hạn của ACLR

3

+5 MHz hoặc -5 MHz

32,2 dB

3

+10 MHz hoặc -10 MHz

42,2 dB

4

+5 MHz hoặc -5 MHz

32,2 dB

4

+10 MHz hoặc -10 MHz

42,2 dB

CHÚ THÍCH: Yêu cầu vẫn phải được thoả mãn khi có đột biến điện do chuyển mạch.

2.2.12.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.11.

2.2.13. Phát xạ bức xạ

2.2.13.1. Định nghĩa

Đo kiểm này đánh giá khả năng hạn chế các phát xạ không mong muốn từ cổng vỏ của thiết bị thông tin vô tuyến và thiết bị phụ.

Đo kiểm này có thể áp dụng được cho thiết bị thông tin vô tuyến và thiết bị phụ.

Đo kiểm này phải được thực hiện trên thiết bị thông tin vô tuyến và/hoặc trên cấu hình tiêu biểu của thiết bị phụ.

2.2.13.2. Giới hạn

Biên tần số và các độ rộng băng tham chiếu đối với những chuyển tiếp chi tiết của các giới hạn giữa các yêu cầu đối với các phát xạ ngoài băng và các yêu cầu đối với các phát xạ giả được dựa trên các khuyến nghị SM.329-10 và SM.1539-1 của ITU-R.

Các yêu cầu chỉ ra trong Bảng 15 chỉ có thể áp dụng được với các tần số trong vùng tạp.

Bảng 15 – Các yêu cầu đối với phát xạ giả bức xạ

Tần số

Yêu cầu tối thiểu đối với (e.r.p)/độ rộng băng tham chiếu

ở chế độ rỗi

Yêu cầu tối thiểu đối với

(e.r.p)/độ rộng băng tham chiếu

ở chế độ lưu lượng

Tính khả dụng

30 MHz £ f

-57 dBm/ 100 kHz

-36 dBm/100 kHz

Tất cả

1 GHz £ f

-47 dBm/ 1 MHz

-30 dBm/1 MHz

Tất cả

CHÚ THÍCH: fc là tần số phát trung tâm của UE.

2.2.13.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.12.

2.2.14. Chức năng điều khiển và giám sát

2.2.14.1. Định nghĩa

Yêu cầu này, cùng với các yêu cầu kỹ thuật điều khiển và giám sát khác được quy định trong bảng tham chiếu chéo, xác minh rằng các chức năng điều khiển và giám sát của UE ngăn UE phát trong trường hợp không có mạng hợp lệ.

Đo kiểm này có thể áp dụng được cho thiết bị thông tin vô tuyến và thiết bị phụ.

Đo kiểm này phải được thực hiện trên thiết bị thông tin vô tuyến và/hoặc trên cấu hình tiêu biểu của thiết bị phụ.

2.2.14.2. Giới hạn

Công suất cực đại đo được trong khoảng thời gian đo kiểm không được vượt quá -30 dBm.

2.2.14.3. Đo kiểm

Sử dụng các phép đo mô tả trong 3.3.13.

3. PHƯƠNG PHÁP ĐO

3.1. Các điều kiện về môi trường đo kiểm

Các phép đo kiểm quy định trong Quy chuẩn này phải được thực hiện tại các điểm tiêu biểu trong phạm vi các giới hạn biên của điều kiện môi trường hoạt động đã công bố.

Tại những điểm mà chỉ tiêu kỹ thuật thay đổi tùy thuộc vào các điều kiện môi trường, các phép đo kiểm phải được thực hiện trong đủ loại điều kiện môi trường (trong phạm vi các giới hạn biên của điều kiện môi trường hoạt động đã công bố) để kiểm tra tính tuân thủ đối với các yêu cầu kỹ thuật.

Thông thường mọi phép đo kiểm phải được thực hiện trong điều kiện đo kiểm bình thường nếu không có các quy định khác. Tham khảo TS 134 121 về việc sử dụng các điều kiện đo kiểm khác để kiểm tra tính tuân thủ.

Trong Quy chuẩn này nhiều phép đo kiểm được thực hiện với các tần số thích hợp ở dải thấp, giữa, cao của băng tần hoạt động của UE. Các tần số này được xác định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

3.2. Giải thích các kết quả đo

Các kết quả được ghi trong báo cáo đo kiểm đối với các phép đo được mô tả trong Quy chuẩn này phải được giải thích như sau:

  • Giá trị đo được liên quan đến giới hạn tương ứng dùng để quyết định việc thiết bị có thoả mãn các yêu cầu của Quy chuẩn hay không;
  • Giá trị độ không bảo đảm đo đối với phép đo của mỗi tham số phải được đưa vào báo cáo đo kiểm;
  • Đối với mỗi phép đo, giá trị ghi được của độ không bảo đảm đo phải nhỏ hơn hoặc bằng giá trị cho trong Bảng 16 và 16a.

Theo Quy chuẩn này, trong các phương pháp đo kiểm, các giá trị của độ không bảo đảm đo phải được tính toán theo TR 100 028-1 và phải tương ứng với một hệ số mở rộng (hệ số phủ) k = 1,96 (hệ số này quy định mức độ tin cậy là 95% trong trường hợp các phân bố đặc trưng cho độ không bảo đảm đo thực tế là chuẩn (Gaussian)). Có thể tham khảo (các) Phụ lục của TS 134 121 về các điều kiện đo kiểm khác.

Bảng 16 và 16a được dựa trên hệ số mở rộng này.

Bảng 16 – Độ không bảo đảm đo tối đa của hệ thống đo kiểm

Tham số

Các điều kiện

Độ không bảo đảm đo của hệ thống đo kiểm

Công suất ra cực đại của máy phát

±0,7 dB

Mặt nạ phổ phát xạ của máy phát

±1,5 dB

Các phát xạ giả của máy phát

f £ 2,2 GHz

2,2 GHz £ 4 GHz

f> 4 GHz

Băng cùng tồn tại (> – 60 dBm):

Băng cùng tồn tại (

±1,5 dB

±2,0 dB

±4,0 dB

±2,0 dB

±3,0 dB

Công suất ra cực tiểu của máy phát

±1,0 dB

Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu (ACS)

±1,1 dB

Các đặc tính chặn của máy thu

f

độ lệch 15 MHz £ f £ 2,2 GHz

2,2 GHz £ 4GHz

f> 4 GHz

±1,4 dB

±1,0 dB

±1,7 dB

±3,1 dB

Đáp ứng giả của máy thu

f £ 2,2 GHz

2,2 GHz £ 4GHz

f> 4 GHz

±1,0 dB

±1,7 dB

±3,1 dB

Các đặc tính xuyên điều chế của máy thu

±1,3 dB

Các phát xạ giả của máy thu

Đối với băng thu của UE (-60 dBm)

Đối với băng phát của UE (-60 dBm)

Bên ngoài băng thu của UE:

f £ 2,2 GHz

2,2 GHz £ 4GHz

f> 4 GHz

±3,0 dB

±3,0 dB

±2,0 dB

±2,0 dB

±4,0 dB

Điều khiển công suất ra khi mất đồng bộ

DPCCH_Ec/Ior

Công suất tắt (OFF) của máy phát

±0,4 dB

±1,0 dB

Tỷ số công suất rò kênh lân cận của máy phát

±0,8 dB

Bảng 16a – Độ không bảo đảm đo tối đa đối với phát xạ bức xạ, chức năng điều khiển và giám sát

Tham số

Độ không bảo đảm đo của hệ thống đo kiểm

Công suất bức xạ hiệu dụng RF giữa 30 MHz và 180 MHz

±6 dB

Công suất bức xạ hiệu dụng RF giữa 180 MHz và 12,75 GHz

±3 dB

Công suất RF dẫn

±1 dB

CHÚ THÍCH 1: Đối với các phép đo RF, phải chú ý rằng độ không bảo đảm trong Bảng 16 và 16a áp dụng cho hệ thống đo kiểm hoạt động với tải danh định 50 W và không tính đến các hiệu ứng của hệ thống do sự không thích ứng giữa EUT và hệ thống đo kiểm.

CHÚ THÍCH 2: Phụ lục G của TR 100 028-2 hướng dẫn việc tính toán các thành phần của độ không bảo đảm liên quan đến sự không thích ứng.

CHÚ THÍCH 3: Nếu hệ thống đo kiểm có độ không bảo đảm đo lớn hơn độ không bảo đảm đo đã chỉ định trong Bảng 16 và 16a, thì thiết bị này có thể vẫn được sử dụng, miễn là có điều chỉnh như sau: Bất cứ độ không bảo đảm bổ sung nào trong Hệ thống đo kiểm ngoài độ không bảo đảm đã chỉ định trong Bảng 16 và 16a có thể được sử dụng để siết chặt các yêu cầu đo kiểm – làm cho phép đo khó được thông qua hơn (đối với một số phép đo, ví dụ các phép đo máy thu, điều này có thể phải thay đổi các tín hiệu kích thích).

3.3. Đo kiểm các tham số thiết yếu cho phần vô tuyến

3.3.1. Đo kiểm công suất ra cực đại của máy phát

3.3.1.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường, TL/VL, TL/VH, TH/VL, TH/VH (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải thấp, dải giữa và dải cao như được xác định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.1, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– Thiết lập và liên tục gửi các lệnh điều khiển công suất đường lên đến UE.

– Đo công suất trung bình của UE trong độ rộng băng ít nhất bằng (1+a) lần tốc độ chip của chế độ truy nhập vô tuyến. Công suất trung bình phải được tính trung bình trên ít nhất một khe thời gian.

3.3.1.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.2.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.2. Đo kiểm mặt nạ phổ phát xạ của máy phát

3.3.2.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải thấp, dải giữa và dải cao như được xác định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.1, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– Thiết lập và liên tục gửi các lệnh điều khiển công suất đường lên đến UE cho đến khi công suất ra của UE đạt được mức cực đại.

– Đo công suất của tín hiệu phát với một bộ lọc đo có các độ rộng băng theo Bảng 4. Các phép đo với độ lệch khỏi tần số trung tâm sóng mang từ 2,515 MHz đến 3,485 MHz phải sử dụng bộ lọc đo 30 kHz. Các phép đo với độ lệch khỏi tần số trung tâm sóng mang từ 4 MHz đến 12 MHz phải sử dụng độ rộng băng đo 1 MHz và kết quả có thể được tính bằng cách lấy tích phân nhiều phép đo bộ lọc 50 kHz hoặc hẹp hơn. Đặc tuyến của bộ lọc phải là Gaussian gần đúng (bộ lọc của máy phân tích phổ điển hình). Tần số trung tâm của bộ lọc phải được dịch theo các bước liên tiếp (theo Bảng 4). Công suất đo được phải được ghi lại cho mỗi bước.

– Đo công suất trung bình đã lọc RRC có tâm trên tần số kênh được cấp phát.

– Tính tỷ số của công suất 2) trên công suất 3) theo dBc.

3.3.2.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.3.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.3. Đo kiểm các phát xạ giả của máy phát

3.3.3.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải thấp, dải giữa và dải cao như được xác định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.6, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– Thiết lập và liên tục gửi các lệnh điều khiển công suất đường lên đến UE cho đến khi công suất ra của UE đạt được mức cực đại.

– Quét máy phân tích phổ (hoặc thiết bị tương đương) trên một dải tần và đo công suất trung bình của phát xạ giả.

3.3.3.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.4.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.4. Đo kiểm công suất ra cực tiểu của máy phát

3.3.4.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường, TL/VL, TL/VH, TH/VL, TH/VH (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải giữa như được quy định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.1, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– Thiết lập và liên tục gửi các lệnh điều khiển công suất đường xuống đến UE.

– Đo công suất trung bình của UE.

3.3.4.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.5.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.5. Đo kiểm độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu (ACS)

3.3.5.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải giữa như được quy định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.2, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung, và các tham số RF được thiết lập theo Bảng 7.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– Thiết lập các tham số của bộ tạo tín hiệu nhiễu như trong Bảng 7.

– Thiết lập mức công suất của UE theo Bảng 7 với dung sai ± 1 dB.

– Đo BER của DCH thu được từ UE tại SS.

3.3.5.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.6.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.6. Đo kiểm các đặc tính chặn của máy thu

3.3.6.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường (xem Phụ lục A).

Đối với trường hợp ở trong băng, các tần số cần được đo kiểm là dải giữa như được quy định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

Đối với trường hợp ở ngoài băng, các tần số cần được đo kiểm là dải giữa như được quy định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.3, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung, và các tham số RF được thiết lập theo các Bảng 8 và 9.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– Thiết lập các tham số của bộ tạo tín hiệu CW hoặc bộ tạo tín hiệu nhiễu như trong các Bảng 8 và 9. Đối với Bảng 9 kích cỡ bước tần số là 1 MHz.

– Thiết lập mức công suất của UE theo các Bảng 8 và 9 với dung sai ± 1 dB.

– Đo BER của DCH thu được từ UE tại SS.

– Đối với Bảng 9, ghi lại các tần số mà tại đó BER vượt quá các yêu cầu đo kiểm.

3.3.6.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.7.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.7. Đo kiểm đáp ứng giả của máy thu

3.3.7.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải giữa như được quy định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.4, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung, và các tham số RF được thiết lập theo Bảng 10.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– Thiết lập tham số của bộ tạo tín hiệu CW như trong Bảng 10. Các tần số của đáp ứng giả được quy định theo bước thứ tư của 3.3.6.1.b).

– Thiết lập mức công suất của UE theo Bảng 10 với dung sai ± 1 dB.

– Đo BER của DCH thu được từ UE tại SS.

3.3.7.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.8.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.8. Đo kiểm các đặc tính xuyên điều chế của máy thu

3.3.8.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải giữa như được quy định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.5, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung (xem Phụ lục F), và các tham số RF được thiết lập theo Bảng 11.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp sử dụng thủ tục được xác định trong TS 134 109.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– Thiết lập các tham số của bộ tạo tín hiệu CW và bộ tạo tín hiệu nhiễu như trong Bảng 11.

– Thiết lập mức công suất của UE theo Bảng 11 với dung sai ± 1 dB.

– Đo BER của DCH thu được từ UE tại SS.

3.3.8.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.9.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.9. Đo kiểm các phát xạ giả của máy thu

3.3.9.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải giữa như được quy định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối một máy phân tích phổ (hoặc thiết bị đo kiểm thích hợp khác) tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.6, Phụ lục C).

– UE phải ở trong trạng thái CELL_FACH.

– UE phải được thiết lập sao cho UE sẽ không phát trong suốt thời gian đo. (Xem TS 134 121).

b) Thủ tục đo kiểm

Quét máy phân tích phổ (hoặc thiết bị đo kiểm thích hợp khác) trên một dải tần từ 30 MHz đến 12,75 GHz và đo công suất trung bình của các phát xạ giả.

3.3.9.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.10.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.10. Đo kiểm điều khiển công suất ra khi mất đồng bộ

3.3.10.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải giữa như được quy định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.1, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung, với ngoại lệ sau đây (theo Bảng 17) cho các phần tử thông tin trong khối thông tin hệ thống loại 1 được cung cấp trong TS 134 108.

Bảng 17 – Bản tin của Khối thông tin hệ thống loại 1

Phần tử thông tin

Giá trị/Nhận xét

Các bộ định thời của UE và các hằng số trong chế độ kết nối

-T313

15 s

-N313

200

– Các tham số RF được thiết lập theo Bảng 14 với mức tỷ số DPCCH_Ec/Ior ở -16,6 dB.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– SS liên tục gửi các lệnh điều khiển công suất đường lên đến UE cho đến khi công suất máy phát của UE đạt mức cực đại.

– SS điều khiển mức tỷ số DPCCH_Ec/Ior đến -21,6 dB.

– SS điều khiển mức tỷ số DPCCH_Ec/Ior đến -28,4 dB. SS đợi 200 ms và sau đó kiểm tra xem máy phát của UE đã được tắt chưa.

– SS giám sát công suất phát của UE trong 5 s và kiểm tra xem máy phát của UE có được tắt trong suốt thời gian đo không.

3.3.10.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 4.2.11.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.11. Đo kiểm tỷ số công suất rò kênh lân cận của máy phát

3.3.11.1. Phương pháp đo kiểm

a) Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường, TL/VL, TL/VH, TH/VL, TH/VH (xem Phụ lục A).

Các tần số cần được đo kiểm là dải giữa như được quy định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

– Nối SS tới đầu nối ăng ten của UE (như Hình C.1, Phụ lục C).

– Thiết lập một cuộc gọi theo thủ tục thiết lập cuộc gọi chung.

– Đưa UE vào chế độ đo kiểm vòng lặp và bắt đầu đo kiểm vòng lặp.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo cách thiết lập đo kiểm, thiết lập cuộc gọi và chế độ đo kiểm vòng lặp trong Phụ lục C, Phụ lục F và TS 134 109 tương ứng.

b) Thủ tục đo kiểm

– SS liên tục gửi các lệnh điều khiển công suất đường lên đến UE cho đến khi công suất máy phát của UE đạt mức cực đại.

– Đo công suất trung bình đã lọc RRC.

– Đo công suất trung bình đã lọc RRC của các kênh lân cận thứ nhất và các kênh lân cận thứ hai.

– Tính tỷ số công suất giữa các giá trị đo được trong bước thứ 2 và 3 ở trên.

3.3.11.2. Các yêu cầu đo kiểm

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 4.2.12.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.12. Đo kiểm phát xạ bức xạ

3.3.12.1. Phương pháp đo kiểm

Nếu có thể, vị trí đo kiểm phải là một hộp hoàn toàn không dội để mô phỏng các điều kiện của không gian tự do. EUT phải được đặt trên một giá đỡ không dẫn điện. Công suất trung bình của bất cứ thành phần tạp nào phải được xác định bởi ăng ten đo kiểm và máy thu đo (ví dụ một máy phân tích phổ).

Tại mỗi tần số mà một thành phần được xác định, EUT phải được quay để đạt được đáp ứng cực đại, và công suất bức xạ hiệu dụng (e.r.p) của thành phần đó được xác định bằng một phép đo thay thế, phép đo này là phương pháp tham chiếu. Phép đo phải được lặp lại với ăng ten đo kiểm trong mặt phẳng phân cực trực giao.

CHÚ THÍCH: Công suất bức xạ hiệu dụng (e.r.p.) đưa ra bức xạ của một ngẫu cực được điều chỉnh cộng hưởng nửa bước sóng thay cho một ăng ten đẳng hướng. Hiệu số không đổi giữa e.i.r.p và e.r.p. là 2,15 dB.

e.r.p. (dBm) = e.i.r.p. (dBm) – 2,15

(Khuyến nghị SM.329-10, Phụ lục 1 của ITU-R).

Các phép đo được thực hiện với một ăng ten ngẫu cực được điều chỉnh cộng hưởng hoặc một ăng ten tham chiếu có độ tăng ích đã biết được quy chiếu tới một ăng ten đẳng hướng.

Phải nêu rõ trong báo cáo đo kiểm nếu sử dụng vị trí đo kiểm hoặc phương pháp đo kiểm khác. Các kết quả phải được chuyển đổi sang các giá trị của phương pháp tham chiếu và tính hợp lệ của việc chuyển đổi phải được chứng minh.

3.3.12.2. Các cấu hình đo kiểm

Mục này quy định các cấu hình đo kiểm phát xạ như sau:

– Thiết bị phải được đo kiểm trong các điều kiện đo kiểm bình thường;

– Cấu hình đo kiểm phải càng gần với cấu hình sử dụng thông thường càng tốt;

– Nếu thiết bị là bộ phận của một hệ thống, hoặc có thể được kết nối với thiết bị phụ, thì việc đo kiểm thiết bị khi nó kết nối với cấu hình tối thiểu của thiết bị phụ để thử các cổng là có thể chấp nhận được;

– Nếu thiết bị có rất nhiều cổng, thì phải lựa chọn đủ số cổng để mô phỏng các điều kiện hoạt động thực và bảo đảm rằng tất cả các kiểu kết cuối khác nhau đều được đo kiểm;

– Các điều kiện đo kiểm, cấu hình đo kiểm và chế độ hoạt động phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm;

– Các cổng có đấu nối khi hoạt động bình thường phải được kết nối với một thiết bị phụ hoặc một đoạn cáp đại diện được kết cuối đúng để mô phỏng các đặc tuyến vào/ra của thiết bị phụ, các cổng vào/ra RF phải được kết cuối đúng;

– Các cổng không được kết nối với các dây cáp khi hoạt động bình thường, ví dụ các đầu nối dịch vụ, các đầu nối lập trình, các đầu nối tạm thời… phải không được kết nối với bất cứ dây cáp nào khi đo kiểm. Trường hợp phải nối cáp với các cổng này, hoặc các cáp liên kết cần được kéo dài để chạy EUT, cần lưu ý để đảm bảo việc đánh giá EUT không bị ảnh hưởng bởi việc thêm và kéo dài những dây cáp này.

Đo kiểm phát xạ phải được thực hiện trong hai chế độ hoạt động:

– Với một liên kết thông tin được thiết lập (chế độ lưu lượng); và

– Trong chế độ rỗi.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.13.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.13. Các chức năng điều khiển và giám sát

3.3.13.1. Phương pháp đo kiểm

  1. Khi bắt đầu đo kiểm, UE phải được tắt. Đầu nối ăng ten của UE phải được nối tới một thiết bị đo công suất có các đặc tính sau đây:

– Độ rộng băng RF phải vượt quá dải tần phát hoạt động tổng của UE;

– Thời gian đáp ứng của thiết bị đo công suất phải đảm bảo công suất đo được không quá 1 dB giá trị của nó ở trạng thái ổn định trong vòng 100 ms khi đưa một tín hiệu CW vào.

– Thiết bị này phải ghi lại công suất cực đại đo được.

CHÚ THÍCH: Thiết bị có thể bao gồm một bộ lọc thông thấp thị tần để giảm thiểu đáp ứng của nó đối với các đột biến điện hoặc đối với các đỉnh tạp âm Gaussian.

  1. Bật UE trong thời gian khoảng 15 phút, sau đó tắt UE.
  2. EUT được duy trì ở trạng thái tắt trong khoảng thời gian ít nhất là 30 giây, sau đó được bật trong thời gian khoảng 1 phút.
  3. Bước 2) phải được lặp lại bốn lần.
  4. Ghi lại công suất cực đại phát xạ từ UE trong suốt thời gian đo kiểm.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.14.2 để chứng minh tính tuân thủ.

4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

Các thiết bị đầu cuối trong hệ thống thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp W-CDMA FDD (UTRA FDD) phải tuân thủ các quy định kỹ thuật trong Quy chuẩn này.

5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy các thiết bị đầu cuối trong hệ thống thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp W-CDMA FDD (UTRA FDD) và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.

6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

6.1. Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai quản lý các thiết bị đầu cuối trong hệ thống thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp W-CDMA FDD (UTRA FDD) theo Quy chuẩn này.

6.2. Quy chuẩn này được áp dụng thay thế Tiêu chuẩn ngành TCN 68-245:2006 “Thiết bị đầu cuối thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp (W-CDMA FDD) – Yêu cầu kỹ thuật”.

6.3. Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

Phụ lục A

(Tham khảo)

Điều kiện môi trường

A.1. Nhiệt độ

UE phải đáp ứng mọi yêu cầu trong toàn bộ dải nhiệt độ như đã cho trong Bảng A.1.

Bảng A.1 – Nhiệt độ

Dải

Các điều kiện

Từ +15oC đến +35oC

Đối với các điều kiện bình thường (Với độ ẩm tương đối từ 25% đến 75%)

Từ -10oC đến +55oC

Đối với các điều kiện tới hạn (xem IEC 60068-2-1 và 60068-2-2)

Ngoài dải nhiệt độ này, nếu được cấp nguồn, UE phải sử dụng hiệu quả phổ tần vô tuyến. Trong bất cứ trường hợp nào UE cũng không được vượt quá các mức phát như đã được xác định trong TS 125.101 khi hoạt động trong môi trường khắc nghiệt.

Các điều kiện đo thử này được ký hiệu là TL (nhiệt độ thấp, -10oC) và TH (nhiệt độ cao, +55oC).

A.2. Điện áp

UE phải đáp ứng mọi yêu cầu trong toàn bộ dải điện áp, tức là dải điện áp giữa các điện áp tới hạn.

Nhà sản xuất phải công bố các điện áp tới hạn dưới và tới hạn trên và điện áp tắt máy gần đúng. Đối với thiết bị có thể hoạt động từ một hoặc nhiều nguồn điện được liệt kê dưới đây, điện áp tới hạn cận dưới không được cao hơn các điện áp quy định trong bảng A.2 và điện áp tới hạn cận trên không được thấp hơn các điện áp quy định trong Bảng A.2.

Bảng A.2 – Các nguồn điện

Nguồn điện

Điện áp tới hạn cận dưới

Điện áp tới hạn cận trên

Điện áp trong các điều kiện bình thường

Mạng điện xoay chiều (AC)

0,9 x Danh định

1,1 x Danh định

Danh định

Ắc-quy axit chì theo quy định

0,9 x Danh định

1,3 x Danh định

1,1 x Danh định

Các ắc-quy không theo quy định:

Leclanché/Lithium

Thuỷ ngân/Niken & Catmi

0,85 x Danh định

0,9 x Danh định

Danh định

Danh định

Danh định

Danh định

Ngoài dải điện áp này, nếu được cấp nguồn, UE phải sử dụng hiệu quả phổ tần vô tuyến. Trong bất cứ trường hợp nào UE cũng không được vượt quá các mức phát như đã được xác định trong TS 125.101 khi hoạt động trong môi trường khắc nghiệt. Cụ thể, UE phải cấm phát RF khi điện áp cung cấp nguồn điện nhỏ hơn điện áp tắt máy mà nhà sản xuất đã công bố.

Các điều kiện đo thử này được ký hiệu là VL (điện áp tới hạn dưới) và VH (điện áp tới hạn trên).

A.3. Môi trường đo kiểm

Khi một môi trường bình thường được quy định cho đo kiểm thì các điều kiện bình thường được đưa ra trong A.1 và A.2 phải được áp dụng.

Khi một môi trường khắc nghiệt được quy định cho đo kiểm thì nhiều sự kết hợp khác nhau giữa các nhiệt độ tới hạn với các điện áp tới hạn được đưa ra trong A.1 và A.2 phải được áp dụng. Những sự kết hợp đó là:

  • Nhiệt độ tới hạn dưới/Điện áp tới hạn dưới (TL/VL);
  • Nhiệt độ tới hạn dưới/Điện áp tới hạn trên (TL/VH);
  • Nhiệt độ tới hạn trên /Điện áp tới hạn dưới (TH/VL);
  • Nhiệt độ tới hạn trên /Điện áp tới hạn trên (TH/VH).

A.4. Độ rung

UE phải đáp ứng mọi yêu cầu khi bị rung tại tần số/biên độ sau đây:

Bảng A.3 – Độ rung

Tần số

Độ rung ngẫu nhiên ASD (Mật độ phổ gia tốc)

Từ 5 Hz đến 20 Hz

0,96 m2/s3

Từ 20 Hz đến 500 Hz

0,96 m2/s3 tại 20 Hz, sau đó – 3 dB/Octave

Ngoài dải tần số chỉ định này, nếu được cấp nguồn, UE phải sử dụng hiệu quả phổ tần vô tuyến. Trong bất cứ trường hợp nào UE cũng không được vượt quá các mức phát như đã được xác định trong TS 125.101 khi hoạt động trong môi trường khắc nghiệt.

A.5. Dải tần chỉ định

Nhà sản xuất phải công bố băng tần nào trong các băng tần được xác định trong điều 4.2, TS 134 121 được UE hỗ trợ.

Một số phép đo trong Quy chuẩn này cũng được thực hiện ở dải thấp, dải giữa và dải cao trong băng tần hoạt động của UE. UARFCN cần được sử dụng đối với dải thấp, dải giữa, và dải cao được xác định trong Bảng E.1 của Phụ lục E.

A.6. Độ không bảo đảm cho phép của hệ thống đo kiểm

Độ không bảo đảm tối đa cho phép của hệ thống đo kiểm được quy định trong các Bảng 16 và 16a đối với mỗi đo kiểm. Hệ thống đo kiểm phải cho phép các tín hiệu kích thích trong trường hợp đo kiểm được điều chỉnh trong dải quy định, và thiết bị đang được đo kiểm cần được đo với độ không bảo đảm đo không vượt quá các giá trị quy định. Nếu không có quy định khác, tất cả các dải và các độ không bảo đảm đo là các giá trị tuyệt đối, và hợp lệ đối với độ tin cậy là 95%.

Độ tin cậy 95% là khoảng dung sai của độ không đảm bảo đo đối với một phép đo cụ thể, bao hàm 95% chỉ tiêu của một mẫu thiết bị đo kiểm.

Đối với các phép đo kiểm RF, cần lưu ý rằng các độ không bảo đảm trong A.6 áp dụng cho hệ thống đo kiểm hoạt động với tải danh định 50 W và không tính đến các hiệu ứng hệ thống do sự không thích ứng giữa EUT và hệ thống đo kiểm.

A.6.1. Phép đo trong các môi trường đo kiểm

Độ chính xác của phép đo trong các môi trường đo kiểm UE quy định trong A.1, A.2, A.4 và A.5 phải là:

– Áp suất : ± 5 kPa

– Nhiệt độ : ± 2 độ

– Độ ẩm tương đối : ± 5%

– Điện áp một chiều : ± 1,0%

– Điện áp xoay chiều : ± 1,5 %

– Độ rung : 10%

– Tần số rung : 0,1 Hz

Các giá trị trên phải được áp dụng trừ khi môi trường đo kiểm được điều chỉnh khác và quy định đối với việc điều chỉnh môi trường đo kiểm xác định độ không bảo đảm đo cho các tham số.

Phụ lục B

(Tham khảo)

Độ nhạy của máy thu và hoạt động chính xác của thiết bị

B.1. Độ nhạy của máy thu

Trong các hệ thống thông tin vô tuyến tế bào thuộc phạm vi của Quy chuẩn này, công suất của các quá trình phát thường được điều khiển để công suất của tín hiệu phát (được dự kiến thu bằng một máy thu cụ thể) giảm xuống mức thấp nhất mà vẫn phù hợp với quá trình thu đúng. Việc này được thực hiện bằng một vòng lặp kín sử dụng các bản tin báo cáo về công suất thu được và/hoặc chất lượng tín hiệu giữa BS và UE.

Nếu một máy thu có độ nhạy không đủ cao, công suất của tín hiệu phát (dự kiến cho máy thu đó) cần phải lớn hơn nhiều so với công suất cần thiết của tín hiệu phát cho máy thu khác. Nếu công suất phát bị tăng lên quá nhiều, sẽ gây ra nhiễu có hại cho các máy thu khác sử dụng cùng một tần số trong vùng địa lý lân cận. Vì vậy, độ nhạy của máy thu được coi là một yêu cầu thiết yếu.

Các yêu cầu về sản phẩm cho UE và BS trong IMT-2000 (nằm trong phạm vi những phần có thể áp dụng được) bao gồm các yêu cầu liên quan đến độ nhạy của máy thu. Mức độ của các yêu cầu này được dựa trên việc nghiên cứu năng lực của máy thu đó, và không gây ra nhiễu có hại gián tiếp cho các máy thu khác. Kết quả là, các yêu cầu này quá nghiêm ngặt để được coi là các yêu cầu thiết yếu. Tuy nhiên, những phần có thể áp dụng được cho UE và BS trong IMT-2000 bao gồm yêu cầu thiết yếu đối với việc xử lý tín hiệu gây nhiễu mạnh của máy thu. Yêu cầu này quy định một mức độ nào đó về chất lượng của máy thu, kém nghiêm ngặt hơn so với yêu cầu đó trong các yêu cầu về sản phẩm liên quan trực tiếp đến độ nhạy của máy thu.

Có thể thấy rằng, mức năng lực của máy thu mà UE hoặc BS trong IMT-2000 cần để đáp ứng các yêu cầu thiết yếu đối với việc xử lý tín hiệu gây nhiễu mạnh của máy thu là một mức độ thích hợp đối với một yêu cầu thiết yếu.

Vì vậy, không có yêu cầu đánh giá phù hợp riêng được xác định trong Quy chuẩn này hoặc trong những phần có thể được áp dụng liên quan đến độ nhạy của máy thu.

B.2. Thực hiện đúng chức năng của thiết bị

Trong một hệ thống thông tin vô tuyến, điều quan trọng là các chức năng của thiết bị phải hoạt động chính xác để tránh nhiễu có hại cho những đối tượng sử dụng phổ vô tuyến khác. Các chức năng này có thể bao gồm việc phát đúng tần số, đúng thời gian và/hoặc sử dụng đúng mã (đối với thiết bị sử dụng CDMA). Đối với BS, các tham số của các chức năng này được mạng ra lệnh điều khiển, và đối với UE, các tham số của các chức năng này được BS ra lệnh điều khiển.

Một số phép đo trong những phần có thể áp dụng đòi hỏi thiết lập một kết nối giữa Thiết bị đang được đo kiểm (EUT) và các thiết bị đo kiểm. Việc này đòi hỏi EUT đáp ứng đúng các lệnh mà nó nhận được.

Có thế thấy rằng, việc thiết lập một kết nối chứng minh thiết bị đã thoả mãn hầu hết các phương diện thực hiện đúng chức năng để đáp ứng các yêu cầu thiết yếu. Các phép đo đối với các chức năng cụ thể nào đó được xác định trong những phần có thể áp dụng, ở đó các chức năng này có tính quyết định đối với việc tránh nhiễu có hại.

Như vậy, các phép thử đánh giá việc thực hiện đúng chức năng của thiết bị, cùng với đo kiểm ngầm qua khả năng thiết lập kết nối, là đủ để đáp ứng yêu cầu thiết yếu đối với việc thực hiện đúng chức năng của thiết bị nhằm tránh nhiễu có hại.

Phụ lục C

(Tham khảo)

Các mô hình đo kiểm

Bộ mô phỏng hệ thống (SS – System Simulator): Một thiết bị hoặc hệ thống có khả năng tạo ra Nút B mô phỏng để báo hiệu và phân tích các đáp ứng báo hiệu của UE trên một hoặc nhiều kênh RF, để tạo ra môi trường đo kiểm quy định cho UE đang được đo kiểm. SS cũng có các khả năng sau đây:

  1. Đo và điều khiển công suất ra TX của UE qua các lệnh TPC
  2. Đo BLER và BER của RX.
  3. Đo định thời báo hiệu và trễ
  4. Có khả năng mô phỏng báo hiệu UTRAN và/hoặc GERAN.

Hệ thống đo kiểm: Một tổ hợp các thiết bị được nhóm lại thành một hệ thống nhằm tiến hành một hoặc nhiều phép đo trên một UE theo đúng các yêu cầu đối với trường hợp đo kiểm. Một hệ thống đo kiểm có thể bao gồm một hoặc nhiều Bộ mô phỏng hệ thống nếu phép thử yêu cầu báo hiệu bổ sung. Các sơ đồ sau đây là các ví dụ về các Hệ thống đo kiểm.

CHÚ THÍCH: Các thuật ngữ ở trên là các định nghĩa có tính logic được sử dụng để mô tả các phương pháp đo kiểm trong Quy chuẩn này, trên thực tế, các thiết bị thực được gọi là “Các bộ mô phỏng hệ thống” cũng có thể có khả năng đo bổ sung hoặc chỉ có thể hỗ trợ các tính năng khác được yêu cầu đối với các trường hp đo kiểm mà chúng được thiết kế để thực hiện.

Phụ lục D

(Quy định)

Kênh đo tham chiếu DL (12,2 kbit/s) và điều kiện truyền lan tĩnh

D.1. Kênh đo tham chiếu DL (12,2 kbit/s)

Các tham số đối với kênh đo tham chiếu DL 12,2 kbit/s được quy định trong các Bảng D.1.1, D.1.2 và D.1.3. Việc mã hóa kênh được trình bày chi tiết trong Hình D.1.1. Đối với cấu hình RLC của các AM DCCH, Timer_STATUS_Periodic phải không được thiết lập trong bản tin Thiết lập kết nối RRC (RRC CONNECTION SETUP) được sử dụng trong thủ tục đo kiểm RF (như xác định trong 7.3, TS 134.108). Điều này là để ngăn các DCH không mong muốn phát thông qua các thực thể RLC như vậy khi bộ định thời đã hết hạn để bảo đảm rằng TFC quy định từ tập hợp tối thiểu các TFC có thể liên tục truyền một DCH cho DTCH trong thời gian đo kiểm.

Bảng D.1.1 – Kênh đo tham chiếu DL (12,2 kbit/s)

Tham số

Mức

Đơn vị

Tốc độ bit thông tin

12,2

Kbps

DPCH

30

Ksps

Khuôn dạng khe #1

11

TFCI

Bật

Các độ lệch công suất PO1, PO2 và PO3

0

dB

Vị trí DTX

Cố định

Bảng D.1.2 – Kênh đo tham chiếu DL sử dụng RLC-TM đối với DTCH, các tham số kênh truyền tải (12,2 kbit/s)

Lớp cao hơn

RAB/Báo hiệu RB

RAB

SRB

RLC

Loại kênh logic

DTCH

DCCH

Chế độ RLC

TM

UM/AM

Các kích thước trọng tải, bit

244

88/80

Tốc độ dữ liệu cực đại, bps

12200

2200/2000

Phần mào đầu PDU, bit

N/A

8/16

Phần mào đầu TrD PDU, bit

0

N/A

MAC

Phần mào đầu MAC, bit

0

4

Ghép kênh MAC

N/A

Lớp 1

Loại TrCH

DCH

DCH

Nhận dạng kênh truyền tải

6

10

Các kích thước TB, bit

244

100

TFS

TF0, bit

0x244

0x100

TF1, bit

1×244

1×100

TTI, ms

20

40

Loại mã hóa

Mã hoá xoắn

Mã hóa xoắn

Tốc độ mã hóa

1/3

1/3

CRC, bit

16

12

Số bit cực đại/TTI sau khi mã hóa kênh

804

360

Đóng góp của RM

256

256

Bảng D.1.3 – Kênh đo tham chiếu DL, TFCS (12,2 kbit/s)

Kích thước TFCS

4

TFCS

(DTCH, DCCH) = (TF0, TF0), (TF1, TF0), (TF0, TF1), (TF1, TF1)

D.2. Điều kiện truyền lan tĩnh

Điều kiện truyền lan đối với phép đo chỉ tiêu tĩnh là một môi trường tạp âm Gauss trắng cộng (AWGN). Không có pha đinh và không tồn tại đa đường đối với mô hình truyền lan này.

Phụ lục E

(Quy định)

Các tần số đo kiểm tuân thủ của UE

Các tần số đo kiểm được dựa trên các băng tần của UMTS xác định trong các yêu cầu kỹ thuật chính.

Để tránh nhiễu với các băng tần lân cận, tần số đo kiểm thấp nhất (đường xuống và đường lên) cần được lệch lên ít nhất khoảng 2,6 MHz vì độ rộng của kênh là 5 MHz đối với phương án chọn FDD. Khoảng quét là 200 kHz. Cũng như vậy, tần số đo kiểm cao nhất (đường xuống và đường lên) cần được lệch xuống ít nhất khoảng 2,6 MHz đối với phương án chọn FDD.

CHÚ THÍCH: Có thể có những quy định bổ sung liên quan đến nhiễu đối với các băng tần sử dụng của các hệ thống khác nhau. Những quy định này là đặc thù đối với quốc gia tại đó thiết bị đo kiểm được sử dụng và cần được tính đến nếu quốc gia quy định một độ lệch lớn hơn 2,6 MHz so với các tần số biên đối với phương án chọn FDD.

Các tần số đo kiểm tính tuân thủ của UE (UTRA/FDD)

UTRA/FDD được phân định hoạt động ở một trong ba băng cặp đôi. Các tần số đo kiểm tham chiếu cho môi trường đo kiểm chung đối với băng tần của dịch vụ CDMA trải phổ trực tiếp (UTRA FDD) được xác định trong bảng sau đây:

Bảng E.1 – Các tần số đo kiểm tham chiếu FDD cho băng tần hoạt động của dịch vụ CDMA trải phổ trực tiếp (UTRA FDD)

ID của tần số

đo kiểm

UARFCN

Tần số của

Đường lên

UARFCN

Tần số của

Đường xuống

Dải thấp

9613

1922,6 MHz

10563

2112,6 MHz

Dải giữa

9750

1950,0 MHz

10700

2140,0 MHz

Dải cao

9887

1977,4 MHz

10837

2167,4 MHz

Phụ lục F

(Tham khảo)

Thủ tục thiết lập cuộc gọi chung

F.1. Thủ tục thiết lập cuộc gọi chung cho các cuộc gọi chuyển kênh kết cuối di động

F.1.1. Các điều kiện ban đầu

Bộ mô phỏng hệ thống:

  • 1 ô (cell), các tham số ngầm định.

Thiết bị người sử dụng:

  • UE phải được hoạt động trong các điều kiện đo kiểm bình thường.
  • Đo kiểm-USIM (Test-USIM) phải được chèn vào.

F.1.2. Định nghĩa các bản tin thông tin hệ thống

Các bản tin thông tin hệ thống mặc định được sử dụng.

F.1.3. Thủ tục

Thủ tục thiết lập cuộc gọi phải được thực hiện trong các điều kiện vô tuyến lý tưởng như được xác định trong điều 5, TS 134 108.

Bước

Hướng

Bản tin

Chú thích

UE

SS

1

¬

SYSTEM INFORMATION (BCCH)

Quảng bá (Broadcast)

2

¬

PAGING (PCCH)

Nhắn tin (Paging)

3

®

RRC CONNECTION REQUEST (CCCH)

RRC

4

¬

RRC CONNECTION SETUP (CCCH)

RRC

5

®

RRC CONNECTION SETUP COMPLETE (DCCH)

RRC

6

®

PAGING RESPONSE

RR

7

¬

AUTHENTICATION REQUEST

MM

8

®

AUTHENTICATION RESPONSE

MM

9

¬

SECURITY MODE COMMAND

RRC

10

®

SECURITY MODE COMPLETE

RRC

11

¬

SETUP

CC

12

®

CALL CONFIRMED

CC

13

¬

RADIO BEARER SETUP

RRC RAB SETUP

14

®

RADIO BEARER SETUP COMPLETE

RRC

15

®

ALERTING

CC (bản tin này là tùy chọn)

16

®

CONNECT

CC

17

¬

CONNECT ACKNOWLEDGE

CC

F.1.4. Nội dung của bản tin cụ thể

Toàn bộ nội dung của bản tin cụ thể phải được tra cứu điều 9, TS 134 108.

F.2. Thủ tục thiết lập cuộc gọi chung cho các cuộc gọi chuyển kênh khởi đầu di động

F.2.1. Các điều kiện ban đầu

Bộ mô phỏng hệ thống:

– 1 ô (cell), các tham số ngầm định.

Thiết bị người sử dụng:

  • UE phải được hoạt động trong các điều kiện đo kiểm bình thường.
  • Đo kiểm-USIM (Test-USIM) phải được chèn vào.

F.2.2. Định nghĩa các bản tin thông tin hệ thống

Các bản tin thông tin hệ thống ngầm định được sử dụng.

F.2.3. Thủ tục

Thủ tục thiết lập cuộc gọi phải được thực hiện trong các điều kiện vô tuyến lý tưởng như được xác định trong điều 5, TS 134 108.

Bước

Hướng

Bản tin

Chú thích

UE

SS

1

¬

SYSTEM INFORMATION (BCCH)

Quảng bá (Broadcast)

2

®

RRC CONNECTION REQUEST (CCCH)

RRC

3

¬

RRC CONNECTION SETUP (CCCH)

RRC

4

®

RRC CONNECTION SETUP COMPLETE (DCCH)

RRC

5

®

CM SERVICE REQUEST

MM

6

¬

AUTHENTICATION REQUEST

MM

7

®

AUTHENTICATION RESPONSE

MM

8

¬

SECURITY MODE COMMAND

RRC

9

®

SECURITY MODE COMPLETE

RRC

10

®

SETUP

CC

11

¬

CALL PROCEEDING

CC

12

¬

RADIO BEARER SETUP

RRC RAB SETUP

13

®

RADIO BEARER SETUP COMPLETE

RRC

14

¬

ALERTING

CC

15

¬

CONNECT

CC

16

®

CONNECT ACKNOWLEDGE

CC

F.2.4. Nội dung của bản tin cụ thể

Toàn bộ nội dung của bản tin cụ thể phải được tham khảo điều 9, TS 134 108.

Phụ lục G

(Quy định)

Nguồn nhiễu điều chế W-CDMA

Nguồn nhiễu điều chế W-CDMA bao gồm các kênh đường xuống quy định trong Bảng G.1, cộng thêm các kênh OCNS quy định trong Bảng G.2. Công suất tương đối của các kênh OCNS phải đảm bảo công suất của tín hiệu tổng lên tới 1. Trong mục này, Ior liên quan đến công suất của nguồn nhiễu.

Bảng G.1 – Mã trải (phổ), các độ lệch định thời và các thiết lập mức tương đối cho các kênh tín hiệu của nguồn nhiễu điều chế W-CDMA

Loại kênh

Hệ số trải rộng

phân kênh

Độ lệch định thời

(x 256 Tchip)

Công suất

Chú thích

P-CCPCH

256

1

0

P-CCPCH_Ec/Ior = -10 dB

SCH

256

0

SCH_Ec/Ior = -10 dB

Công suất SCH phải được chia đều nhau giữa các kênh đồng bộ sơ cấp và thứ cấp

P-CPICH

256

0

0

P-CPICH_Ec/Ior = -10 dB

PICH

256

16

16

PICH_Ec/Ior = -15 dB

OCNS

Xem Bảng G.2

Công suất cần thiết để mật độ phổ công suất phát tổng của Node B (Ior) lên tới 1.

Nhiễu của OCNS gồm có các kênh dữ liệu riêng, như được quy định trong Bảng G.2

Bảng G.2 – Mã phân kênh DPCH và các thiết lập mức tương đối cho tín hiệu OCNS

Mã phân kênh tại SF = 128

Thiết lập mức tương đối (dB) (Chú thích 2)

Dữ liệu của DPCH

2

-1

Dữ liệu của DPCH cho mỗi mã phân kênh không được tương quan với nhau và không được tương quan với bất cứ tín hiệu mong muốn nào trong thời gian thực hiện bất cứ phép đo nào.

11

-3

17

-3

23

-5

31

-2

38

-4

47

-8

55

-7

62

-4

69

-6

78

-5

85

-9

94

-10

125

-8

113

-6

119

0

CHÚ THÍCH 1: Các mã phân kênh của DPCH và các thiết lập mức tương đối được chọn để mô phỏng một tín hiệu có tỷ số đỉnh trên trung bình thực.

CHÚ THÍCH 2: Thiết lập mức tương đối tính theo dB chỉ liên hệ tới mối quan hệ giữa các kênh OCNS. Mức của các kênh OCNS có liên quan đến Ior của tín hiệu trọn vẹn là một hàm công suất của các kênh khác theo tín hiệu với chủ định là công suất của nhóm các kênh OSCN được sử dụng khiến cho tín hiệu tổng lên tới 1.

nhayQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy di động W-CDMA FDD”, ký hiệu QCVN 15:2010/BTTTT được thay thế bởi Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị đầu cuối thông tin di động W-CDMA FDD (QCVN 15:2015/BTTTT) theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 23/2015/TT-BTTTTnhay

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 16:2010/BTTTT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ THIẾT BỊ TRẠM GỐC THÔNG TIN DI ĐỘNG W-CDMA FDD

National technical regulation on base stations for W-CDMA FDD

HÀ NỘI – 2010

Mục lục

1.1. Phạm vi điều chỉnh. 5

1.2. Đối tượng áp dụng. 5

1.3. Tài liệu viện dẫn. 5

1.4. Giải thích từ ngữ. 6

1.5. Chữ viết tắt 7

2.1. Điều kiện môi trường. 9

2.2. Các yêu cầu để đánh giá hợp quy. 10

2.2.1. Các tham số thiết yếu và các yêu cầu kỹ thuật tương ứng. 10

2.2.2. Mặt nạ phát xạ phổ. 10

2.2.3. Tỷ số công suất rò kênh lân cận (ACLR) 12

2.2.4. Phát xạ giả của máy phát 12

2.2.5. Công suất ra cực đại của trạm gốc. 14

2.2.6. Xuyên điều chế phát 15

2.2.7. Các phát xạ giả của máy thu. 15

2.2.8. Các đặc tính chặn. 16

2.2.9. Các đặc tính xuyên điều chế của máy thu. 17

2.2.10. Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu. 18

2.2.11. Các phát xạ bức xạ. 19

3.1. Các điều kiện đo kiểm.. 20

3.2. Giải thích các kết quả đo. 20

3.3. Đo kiểm các tham số thiết yếu cho phần vô tuyến. 22

3.3.1. Đo kiểm mặt nạ phát xạ phổ. 22

3.3.2. Đo kiểm tỷ số công suất rò kênh lân cận (ACLR) 23

3.3.3. Đo kiểm các phát xạ giả của máy phát 23

3.3.4. Đo kiểm công suất ra cực đại của trạm gốc. 24

3.3.5. Đo kiểm xuyên điều chế phát 24

3.3.6. Đo kiểm các phát xạ giả của máy thu. 25

3.3.7. Đo kiểm các đặc tính chặn. 25

3.3.8. Đo kiểm các đặc tính xuyên điều chế của máy thu. 26

3.3.9. Đo kiểm độ chọn lọc kênh lân cận (ACS) 26

3.3.10. Đo kiểm các phát xạ bức xạ. 27

5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN. 28

Lời nói đầu

QCVN 16:2010/BTTTT được xây dựng trên cơ sở soát xét, chuyển đổi Tiêu chuẩn Ngành TCN 68-220:2004 “Thiết bị trạm gốc thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp – Yêu cầu kỹ thuật” do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) ban hành theo Quyết định số 33/2004/QĐ-BBCVT ngày 29 tháng 07 năm 2004.

Các yêu cầu kỹ thuật của QCVN 16:2010/BTTTT phù hợp với các tiêu chuẩn ETSI EN 301 908-3 V2.2.1 (2003-10), ETSI EN 301 908-1 V2.2.1 (2003-10) và TS 125 141 V6.4.0 (2003-12) của Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI).

QCVN 16:2010/BTTTT do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư số 18/2010/TT-BTTTT ngày 30 tháng 07 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ THIẾT BỊ TRẠM GỐC THÔNG TIN DI ĐỘNG W-CDMA FDD

National technical regulation on base stations for W-CDMA FDD

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này áp dụng cho các thiết bị trạm gốc của hệ thống thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp W-CDMA FDD (UTRA FDD).

Loại thiết bị vô tuyến này hoạt động trong toàn bộ hoặc một phần băng tần quy định trong Bảng 1.

Bảng 1 – Các băng tần số của trạm gốc CDMA trải phổ trực tiếp

Hướng truyền

Các băng tần số của trạm gốc CDMA trải phổ trực tiếp

Phát

Từ 2 110 MHz đến 2 170 MHz

Thu

Từ 1 920 MHz đến 1 980 MHz

Quy chuẩn này áp dụng cho các trạm gốc UTRA FDD, kể cả các trạm gốc hỗ trợ việc phát HS-PDSCH sử dụng điều chế QPSK và 16QAM và cũng áp dụng cho các trạm gốc diện rộng, các trạm gốc có vùng phục vụ trung bình và các trạm gốc cục bộ.

Các yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn này nhằm đảm bảo thiết bị vô tuyến sử dụng có hiệu quả phổ tần số vô tuyến được phân bổ cho thông tin mặt đất/vệ tinh và nguồn tài nguyên quĩ đạo để tránh nhiễu có hại giữa các hệ thống thông tin đặt trong vũ trụ và mặt đất và các hệ thống kỹ thuật khác.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, nhà sản xuất, nhập khẩu và khai thác thiết bị trạm gốc thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp (W-CDMA FDD).

1.3. Tài liệu viện dẫn

ETSI TR 100 028 (all parts) (V1.4.1): “Electromagnetic Compatibility and Radio Spectrum Matters (ERM); Uncertainties in the measurement of mobile radio equipment characteristics”.

ETSI TS 125 141 V6.4.0 (2003-12): “Universal Mobile Telecommunications System (UMTS); Base Station conformance testing (FDD) (3GPP TS 25.141 version 6.4.0 Release 6)”.

ITU-R Recommendation SM.329-10 (2003): “Unwanted emissions in spurious domain”.

ITU-R Recommendation SM.1539-1 (2002): “Variation of the boundary between the out-of-band and spurious domains required for the application of Recommendations ITU-R SM.1541 and ITU-R SM.329”.

ITU-R Recommendation O.153:”Basic parameters for the measurement of error performance at bit rates below the primary rate”.

IEC 60721-3-3 (1994-12): “Classification of environmental conditions – Part 3: Classification of groups of environmental parameters and their severities – Section 3: Stationary use at weather protected locations”.

IEC 60721-3-4 (1995-01): “Classification of environmental conditions – Part 3: Classification of groups of environmental parameters and their severities – Section 4: Stationary use at non-weather protected locations”.

IEC 60068-2-1 (1990-05): “Environmental testing – Part 2: Tests. Tests A: Cold”.

IEC 60068-2-2 (1974-01): “Environmental testing – Part 2: Tests. Tests B: Dry heat”.

IEC 60068-2-6 (1995-03): “Environmental testing – Part 2: Tests. Tests Fc: Vibration (sinusoidal)”.

ETSI TS 125 141 (V6.2.0): “Hệ thống viễn thông di động toàn cầu (UMTS); Đo kiểm tính hợp chuẩn của trạm gốc (FDD) (3GPP TS 25.141 version 6.2.0 Release 6)”.

1.4. Giải thích từ ngữ

1.4.1. Thiết bị phụ (ancillary equipment)

Thiết bị được dùng có liên quan với một trạm gốc (BS) được xem như một thiết bị phụ nếu:

– Thiết bị được dự kiến dùng chung với một BS để cung cấp các tính năng điều khiển và/hoặc tính năng thao tác bổ sung cho thiết bị vô tuyến, (ví dụ để mở rộng điều khiển tới vị trí khác);

– Thiết bị không thể sử dụng độc lập để cung cấp các chức năng người dùng độc lập của một BS; và

– BS mà thiết bị này kết nối tới, có khả năng cung cấp một số thao tác có chủ ý, ví dụ như phát và/hoặc thu mà không dùng thiết bị phụ.

1.4.2. Tốc độ chip (chip rate)

Tốc độ tính bằng số chip (hay số ký hiệu đã được điều chế sau khi trải phổ) trong một giây.

CHÚ THÍCH: Tốc độ chip của UTRA FDD là 3,84 Mchip/s.

1.4.3. Điều kiện môi trường (environmental profile)

Các điều kiện môi trường hoạt động mà thiết bị buộc phải tuân thủ.

1.4.4. Trạm gốc cục bộ (local area base station)

các trạm gốc sử dụng cho các picocell với tổn hao ghép nối tối thiểu từ một BS đến UE bằng 45 dB.

1.4.5. Công suất ra cực đại (maximum output power)

Mức công suất trung bình trên một sóng mang của trạm gốc được đo tại đầu nối ăng ten trong điều kiện tham chiếu đã chỉ rõ.

1.4.6. Công suất trung bình (mean power)

Công suất (phát hoặc thu) trong độ rộng băng ít nhất bằng (1 + a) lần tốc độ chip của chế độ truy nhập vô tuyến, khi áp dụng cho một tín hiệu WCDMA điều chế.

CHÚ THÍCH 1: Khoảng thời gian đo ít nhất phải bằng một khe thời gian trừ khi có khai báo khác.

CHÚ THÍCH 2: a= 0,22 là hệ số uốn (roll-off) của tín hiệu WCDMA.

1.4.7. Trạm gốc có vùng phục vụ trung bình (medium range base station)

Các trạm gốc sử dụng cho các microcell với tổn hao ghép nối tối thiểu từ một BS đến UE bằng 53 dB.

1.4.8. Công suất ra (output power)

Công suất trung bình của một sóng mang trạm gốc, được cung cấp cho tải có điện trở bằng trở kháng tải danh định của máy phát.

1.4.9. Công suất ra danh định (rated output power)

Công suất ra danh định của trạm gốc là mức công suất trung bình trên một sóng mang mà nhà sản xuất đã khai báo là khả dụng tại đầu nối ăng ten.

1.4.10. Công suất trung bình đã lọc RRC (RRC filtered mean power)

Công suất trung bình khi được đo qua bộ lọc cosin nâng với hệ số uốn a (roll-off) và độ rộng băng bằng tốc độ chip của chế độ truy nhập vô tuyến.

CHÚ THÍCH: Công suất trung bình đã lọc RRC của một tín hiệu WCDMA đã điều chế hoàn toàn thấp hơn 0,246 dB so với công suất trung bình của cùng một tín hiệu.

1.4.11. Trạm gốc diện rộng (wide area base station)

Các trạm gốc sử dụng cho các macrocell với tổn hao ghép nối tối thiểu từ một BS đến UE bằng 70 dB.

1.4.12. Cổng vỏ (enclosure port)

Biên giới vật lý của thiết bị qua đó các trường điện từ có thể bức xạ hoặc tác động.

CHÚ THÍCH: Trong trường hợp có thiết bị ăng ten tích hợp, cổng này không thể tách rời khỏi cổng của ăng ten.

1.4.13. IMT-2000

Các hệ thống di động thế hệ thứ ba được dự kiến bắt đầu cung cấp dịch vụ vào khoảng năm 2000 tùy thuộc vào việc nghiên cứu thị trường.

1.4.14. Cổng (port)

Giao diện riêng của thiết bị cụ thể với môi trường điện từ.

1.5. Chữ viết tắt

16QAM

16-Quadrature Amplitude Modulation

Điều chế biên độ cầu phương 16 trạng thái

ACLR

Adjacent Channel Leakage power Ratio

Tỷ số công suất rò kênh lân cận

ACS

Adjacent Channel Selectivity

Độ chọn lọc kênh lân cận

B

Appropriate frequency in the Bottom of the operating frequency band of the BS

Tần số thích hợp ở cuối băng tần hoạt động của BS

BER

Bit Error Ratio

Tỷ số lỗi bit

BS

Base Station

Trạm gốc

BTS

Base Transceiver Station

Trạm thu phát gốc

CDMA

Code Division Multiple Access

Đa truy nhập phân chia theo mã

CPICH

Common PIlot CHannel

Kênh hoa tiêu chung

CW

Continuous Wave (unmodulated signal)

Sóng liên tục (tín hiệu không điều chế)

DCH

Dedicated Channel, which is mapped into Dedicated Physical Channel. DCH contains the data

Kênh riêng, được ánh xạ vào kênh vật lý riêng. DCH chứa dữ liệu

DCS

Digital Communication System

Hệ thống thông tin số

DPCCH

Dedicated Physical Control CHannel

Kênh điều khiển vật lý riêng

DPCH

Dedicated Physical CHannel

Kênh vật lý riêng

DPDCH

Dedicated Physical Data CHannel

Kênh số liệu vật lý riêng

E.I.R.P

Equivalent Isotropically Radiated Power

Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương

EN

European Standard

Tiêu chuẩn châu Âu

EMC

Electro-Magnetic Compatibility

Tương thích điện từ

E.R.P.

Effective Radiated Power

Công suất bức xạ hiệu dụng

EUT

Equipment Under Test

Thiết bị đang được đo kiểm

FDD

Frequency Division Duplexing

Ghép song công phân chia theo tần số

Fuw

Frequency of unwanted signal

Tần số của tín hiệu không mong muốn

GSM

Global System for Mobile communications

Hệ thống thông tin di động toàn cầu

HS-PDSCH

High Speed Physical Downlink Shared Channel

Kênh vật lý dùng chung đường xuống tốc độ cao

IPDL

Idle Period on the Down Link

Chu kỳ chạy không trên đường xuống

LV

Low Voltage

Điện áp thấp

M

Appropriate frequency in the Middle of the operating frequency band of the BS

Tần số thích hợp ở giữa băng tần hoạt động của BS

MS

Mobile Station

Máy di động

PAR

Peak to Average Ratio

Tỷ lệ đỉnh đến trung bình

PCCPCH

Primary Common Control Physical Channel

Kênh vật lý điều khiển chung sơ cấp

PCH

Paging CHannel

Kênh tìm gọi

PICH

PIlot CHannel

Kênh hoa tiêu

QPSK

Quadrature Phase Shift Keying

Khóa dịch pha cầu phương

R&TTE

Radio and Telecommunications Terminal Equipment

Thiết bị đầu cuối vô tuyến và viễn thông

RE

Radio Equipment

Thiết bị vô tuyến

RF

Radio Frequency

Tần số vô tuyến

RMS

Root Mean Square

Giá trị hiệu dụng

RRC

Root – Raised Cosine

Cosin nâng

RX

Receiver

Máy thu

SCCPCH

Secondary Common Control Physical Channel

Kênh vật lý điều khiển chung thứ cấp

SCH

Sync CHannel

Kênh đồng bộ

SF

Spreading Factor

Hệ số trải phổ

T

Appropriate frequency in the Top of the operating frequency band of the BS

Tần số thích hợp ở đầu băng tần hoạt động của BS

TDD

Time Division Duplexing

Ghép song công phân chia theo thời gian

TS

Technical Specification

Yêu cầu kỹ thuật

TTE

Telecommunications Terminal Equipment

Thiết bị đầu cuối viễn thông

TX

Transmitter

Máy phát

UARFCN

UTRA Absolute Radio Frequency Channel Number

Số kênh tần số vô tuyến tuyệt đối UTRA

UE

User Equipment

Thiết bị người sử dụng

UL

Up Link (reverse link)

Đường lên

UMTS

Universal Mobile Telecommunications System

Hệ thống viễn thông di động toàn cầu

UTRA

Universal Terrestrial Radio Access

Truy nhập vô tuyến mặt đất toàn cầu

WCDMA

Wideband Code Division Multiple Access

Đa truy nhập phân chia theo mã băng rộng

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Điều kiện môi trường

Các yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn này áp dụng trong điều kiện môi trường hoạt động của thiết bị theo khai báo của nhà cung cấp. Thiết bị phải luôn tuân thủ mọi yêu cầu kỹ thuật này khi hoạt động trong các giới hạn biên của điều kiện môi trường hoạt động đã khai báo.

Phụ lục B xác định các điều kiện môi trường cần khai báo.

2.2. Các yêu cầu để đánh giá hợp quy

2.2.1. Các tham số thiết yếu và các yêu cầu kỹ thuật tương ứng

Quy chuẩn này quy định 8 tham số thiết yếu cho thiết bị trạm gốc IMT-2000. Bảng 2 đưa ra tham chiếu chéo giữa 8 tham số thiết yếu này và 10 yêu cầu kỹ thuật tương ứng đối với thiết bị trong phạm vi của Quy chuẩn này.

Bảng 2 – Các tham chiếu chéo

Tham số thiết yếu

Các yêu cầu kỹ thuật tương ứng

Mặt nạ phát xạ phổ

2.2.2. Mặt nạ phát xạ phổ

2.2.3. Tỷ số công suất rò kênh lân cận (ACLR)

Phát xạ giả truyền dẫn từ đầu nối ăng ten của máy phát

2.2.4. Phát xạ giả của máy phát

Độ chính xác của công suất ra cực đại

2.2.5. Công suất ra cực đại của trạm gốc

Suy hao xuyên điều chế của máy phát

2.2.6. Xuyên điều chế phát

Phát xạ giả truyền dẫn từ đầu nối ăng ten của máy thu

2.2.7. Phát xạ giả của máy thu

Ảnh hường của nhiễu lên chỉ tiêu của máy thu

2.2.8. Đặc tính chặn

2.2.9. Đặc tính xuyên điều chế của máy thu

Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu

2.2.10. Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu (ACS)

Phát xạ bức xạ

2.2.11. Phát xạ bức xạ

Các yêu cầu kỹ thuật cũng áp dụng với các cấu hình BS được mô tả trong Phụ lục A.

2.2.2. Mặt nạ phát xạ phổ

2.2.2.1. Định nghĩa

Phát xạ ngoài băng là phát xạ không mong muốn (nhưng không bao gồm phát xạ giả), nằm ngay ngoài độ rộng băng của kênh, tạo ra trong quá trình điều chế và do ảnh hưởng của tính phi tuyến trong máy phát. Giới hạn của phát xạ ngoài băng được xác định theo mặt nạ phát xạ phổ và tỷ số công suất rò kênh lân cận đối với máy phát.

2.2.2.2. Giới hạn

Trạm gốc phát trên một sóng mang RF có cấu hình theo chỉ tiêu kỹ thuật của nhà sản xuất đều phải thỏa mãn yêu cầu sau: Phát xạ phải không vượt quá mức cực đại được xác định trong các Bảng từ 3 đến 6 đối với công suất ra cực đại tương ứng của BS, trong dải tần từ Df = 2,5 MHz đến Dfmax so với tần số sóng mang, trong đó:

Df là khoảng cách giữa tần số sóng mang và điểm -3 dB danh định của bộ lọc đo gần tần số sóng mang nhất;

– Độ lệch tần số (f_offset) là khoảng cách giữa tần số sóng mang và tần số trung tâm của bộ lọc đo;

– Độ lệch tần số cực đại (f_offsetmax) là giá trị lớn hơn trong hai giá trị: 12,5 MHz hoặc độ lệch so với biên băng TX của UMTS được xác định trong 1.1.

Dfmax bằng f_offsetmax trừ một nửa độ rộng băng của bộ lọc đo.

2.2.2.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.1.

2.2.3. Tỷ số công suất rò kênh lân cận (ACLR)

2.2.3.1. Định nghĩa

Tỷ số công suất rò kênh lân cận (ACLR) là tỷ số giữa công suất trung bình lọc RRC có tâm trên tần số kênh phân định và công suất trung bình lọc RRC có tâm trên tần số kênh lân cận.

2.2.3.2. Giới hạn

Giới hạn ACLR được chỉ ra trong Bảng 7.

Bảng 7 – Các giới hạn ACLR của BS

Độ lệch kênh BS bên dưới tần số sóng mang đầu tiên hoặc

bên trên tần số sóng mang cuối cùng mà BS sử dụng

Giới hạn ACLR

5 MHz

44,2 dB

10 MHz

49,2 dB

2.2.3.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.2.

2.2.4. Phát xạ giả của máy phát

2.2.4.1. Định nghĩa

Phát xạ giả là những phát xạ tạo ra do các hiệu ứng không mong muốn của máy phát như: phát xạ hài, phát xạ ký sinh, các thành phần xuyên điều chế và các thành phần đổi tần, không bao gồm các phát xạ ngoài băng. Giá trị này được đo tại cổng ra RF của trạm gốc.

Yêu cầu áp dụng tại các tần số trong dải tần xác định, lớn hơn 12,5 MHz dưới tần số sóng mang đầu tiên hoặc lớn hơn 12,5 MHz trên tần số sóng mang cuối cùng mà BS sử dụng.

Phải áp dụng các yêu cầu của 2.2.4.2 cho mọi loại máy phát (sóng mang đơn hoặc đa sóng mang). Yêu cầu này áp dụng cho mọi chế độ phát được chọn lựa phù hợp với chỉ tiêu kỹ thuật của nhà sản xuất.

Mọi yêu cầu được đo dưới dạng công suất trung bình, trừ khi có quy định khác.

2.2.4.2. Giới hạn

1) Phát xạ giả

Công suất của phát xạ giả bất kỳ không được vượt quá giới hạn chỉ ra trong Bảng 8.

Bảng 8 – Các giới hạn phát xạ giả bắt buộc của BS

Băng tần số

Giá trị cực đại

Độ rộng băng đo

Chú thích

9 kHz đến 150 kHz

-36 dBm

1 kHz

Xem chú thích 1

150 kHz đến 30 MHz

-36 dBm

10 kHz

Xem chú thích 1

30 MHz đến 1 GHz

-36 dBm

100 kHz

Xem chú thích 1

Từ 1 GHz đến giá trị lớn hơn của

Fc1- 60 MHz hoặc 2 100 MHz

-30 dBm

1 MHz

Xem chú thích 1

Từ giá trị lớn hơn của Fc1 – 60 MHz hoặc 2100 MHz đến giá trị lớn hơn của Fc1 – 50 MHz hoặc 2100 MHz

-25 dBm

1 MHz

Xem chú thích 2

Từ giá trị lớn hơn của Fc1 – 50 MHz hoặc 2 100 MHz đến giá trị nhỏ hơn của Fc2 + 50 MHz hoặc 2 180 MHz

-15 dBm

1 MHz

Xem chú thích 2

Từ giá trị nhỏ hơn của Fc2 + 50 MHz hoặc 2 180 MHz đến giá trị nhỏ hơn của Fc2 + 60 MHz hoặc 2 180 MHz

-25 dBm

1 MHz

Xem chú thích 2

Từ giá trị nhỏ hơn của Fc2 + 60 MHz hoặc 2 180 MHz đến 12,75 GHz

-30 dBm

1 MHz

Xem chú thích 3

CHÚ THÍCH 1: Độ rộng băng như trong Khuyến nghị ITU-R SM.329-10, điều 4.1 .

CHÚ THÍCH 2: Yêu cầu kỹ thuật theo Khuyến nghị ITU-R SM.329-10, điều 4.3 và Phụ lục 7.

CHÚ THÍCH 3: Độ rộng băng như trong Khuyến nghị ITU-R SM.329-10, điều 4.1. Tần số trên như trong Khuyến nghị ITU-R SM.329-10, điều 2.5, Bảng 1.

Từ khóa:

Fc1: Tần số trung tâm của tần số sóng mang đầu tiên BS sử dụng.

Fc2: Tần số trung tâm của tần số sóng mang cuối cùng BS sử dụng.

2) Hoạt động chung với GSM 900

Phải áp dụng yêu cầu này để bảo vệ MS của GSM 900 và các máy thu BTS của GSM 900.

Công suất của phát xạ giả bất kỳ không được vượt quá giới hạn chỉ ra trong Bảng 9.

Bảng 9 – Các giới hạn phát xạ giả để bảo vệ máy thu MS của GSM 900

Băng tần số

Giá trị cực đại

Độ rộng băng đo

Từ 876 MHz đến 915 MHz

– 61 dBm

100 kHz

Từ 921 MHz đến 960 MHz

– 57 dBm

100 kHz

3) Hoạt động chung với DCS 1800

Phải áp dụng yêu cầu này để bảo vệ MS của DCS 1800 và các máy thu BTS của DCS 1800.

Công suất của phát xạ giả bất kỳ không được vượt quá giới hạn chỉ ra trong Bảng 10.

Bảng 10 – Các giới hạn phát xạ giả để bảo vệ máy thu MS của DCS 1800

Băng tần số

Giá trị cực đại

Độ rộng băng đo

Từ 1710 MHz đến 1785 MHz

– 61 dBm

100 kHz

Từ 1805 MHz đến 1880 MHz

– 47 dBm

100 kHz

4) Hoạt động chung với các dịch vụ trong những băng tần lân cận

Phải áp dụng yêu cầu này để bảo vệ cho các dịch vụ trong những băng tần lân cận với các băng tần số từ 2 110 MHz đến 2 170 MHz.

Công suất của phát xạ giả bất kỳ không được vượt quá các giới hạn chỉ ra trong Bảng 11.

Bảng 11 – Các giới hạn phát xạ giả để bảo vệ cho các dịch vụ
trong những băng tần lân cận

Băng tần số

Giá trị cực đại

Độ rộng băng đo

Từ 2 100 MHz đến 2 105 MHz

-30 + 3,4 (f – 2 100 MHz) dBm

1 MHz

Từ 2 175 MHz đến 2 180 MHz

-30 + 3,4 (2 180 MHz – f) dBm

1 MHz

5) Hoạt động chung với UTRA-TDD

Phải áp dụng yêu cầu này để bảo vệ UTRA-TDD.

Công suất của phát xạ giả bất kỳ không được vượt quá giới hạn chỉ ra trong Bảng 12.

Bảng 12 – Các giới hạn phát xạ giả để bảo vệ máy thu UTRA-TDD

Băng tần số

Giá trị cực đại

Độ rộng băng đo

Từ 1 900 MHz đến 1 920 MHz

– 52 dBm

1 MHz

Từ 2 010 MHz đến 2 025 MHz

– 52 dBm

1 MHz

6) Bảo vệ máy thu BS của chính BS đó hoặc của BS khác

Phải áp dụng yêu cầu này để ngăn chặn việc các máy thu của các BS đang bị giảm độ nhạy do các phát xạ từ một máy phát của BS.

Công suất của phát xạ giả bất kỳ không được vượt quá giới hạn chỉ ra trong Bảng 12a.

Bảng 12a – Các giới hạn phát xạ giả để bảo vệ máy thu BS

Băng tần số

Giá trị cực đại

Độ rộng băng đo

Từ 1 920 MHz đến 1 980 MHz

-96 dBm

100 kHz

2.2.4.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.3.

2.2.5. Công suất ra cực đại của trạm gốc

2.2.5.1. Định nghĩa

Công suất ra cực đại của trạm gốc, Pmax, là mức công suất trung bình trên một sóng mang được đo tại đầu nối ăng ten trong điều kiện tham chiếu xác định.

2.2.5.2. Giới hạn

Trong các điều kiện bình thường, công suất ra cực đại của trạm gốc phải nằm trong khoảng ±2,7 dB so với công suất ra danh định của nhà sản xuất.

Trong các điều kiện khắc nghiệt, công suất ra cực đại của trạm gốc phải nằm trong khoảng ±3,2 dB so với công suất ra danh định của nhà sản xuất.

2.2.5.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.4.

2.2.6. Xuyên điều chế phát

2.2.6.1. Định nghĩa

Chỉ tiêu xuyên điều chế phát là thước đo khả năng máy phát loại bỏ sự hình thành các tín hiệu trong các phần tử phi tuyến của máy phát do sự xuất hiện của tín hiệu mong muốn và tín hiệu gây nhiễu qua ăng ten máy phát.

Mức xuyên điều chế phát là công suất của các thành phần xuyên điều chế khi một tín hiệu nhiễu điều chế WCDMA được đưa vào đầu nối ăng ten tại mức công suất trung bình nhỏ hơn 30 dB so với công suất trung bình của tín hiệu mong muốn. Tần số của tín hiệu nhiễu phải lệch ±5 MHz, ±10 MHz và ±15 MHz so với tần số sóng mang tín hiệu lệ thuộc, trừ các tần số nhiễu ở bên ngoài băng tần phân bổ cho đường xuống UTRA-FDD được chỉ định trong điều 1.1.

Có thể áp dụng các yêu cầu này cho sóng mang đơn.

2.2.6.2. Giới hạn

Trong dải tần thích hợp cho đo kiểm này, mức xuyên điều chế phát không được vượt quá các yêu cầu phát xạ ngoài băng hoặc phát xạ giả trong 2.2.2.2, 2.2.3.2 và 2.2.4.2 khi có mặt tín hiệu nhiễu điều chế WCDMA với mức công suất trung bình thấp hơn 30 dB so với mức công suất trung bình của tín hiệu mong muốn.

2.2.6.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.5.

2.2.7. Các phát xạ giả của máy thu

2.2.7.1. Định nghĩa

Công suất phát xạ giả là công suất của các phát xạ được tạo ra hoặc được khuếch đại trong máy thu xuất hiện tại đầu nối ăng ten của BS. Các yêu cầu dưới đây áp dụng cho mọi BS có cổng ăng ten RX và TX tách rời. Đo kiểm phải được thực hiện khi cả hai TX và RX đều được kết nối và cổng TX không phát.

Với mọi BS có cổng ăng ten RX và TX chung, phát xạ giả của máy phát như được chỉ định tại 2.2.4 là hợp lệ.

2.2.7.2. Giới hạn

Công suất của phát xạ giả bất kỳ không được vượt quá giới hạn chỉ ra trong Bảng 13.

Bảng 13 – Yêu cầu tối thiểu đối với phát xạ giả

Băng tần số

Giá trị cực đại

Độ rộng băng đo

Chú thích

Từ 1 900 MHz đến 1 980 MHz

Từ 2 010 MHz đến 2 025 MHz

-78 dBm

3,84 MHz

Từ 30 MHz đến 1 GHz

-57 dBm

100 kHz

Từ 1 GHz đến 12,75 GHz

-47 dBm

1 MHz

Trừ các tần số nằm trong khoảng từ 12,5 MHz bên dưới tần số sóng mang đầu tiên tới 12,5 MHz bên trên tần số sóng mang cuối cùng mà máy phát BS sử dụng

2.2.7.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.6.

2.2.8. Các đặc tính chặn

2.2.8.1. Định nghĩa

Các đặc tính chặn là thước đo về khả năng máy thu thu tín hiệu mong muốn tại tần số kênh phân định của máy thu đó khi có nhiễu không mong muốn ở các tần số khác với các tần số kênh lân cận. Yêu cầu chỉ tiêu chặn được áp dụng như trong Bảng 14, 14a và 14b.

2.2.8.2. Giới hạn

BER không được vượt quá 0,001 đối với các tham số chỉ ra trong Bảng 14, 14a và 14b tùy thuộc vào loại trạm gốc được khai báo.

Bảng 14 – Các đặc tính chặn đối với BS diện rộng

Tần số trung tâm của

tín hiệu gây nhiễu

Công suất trung bình của tín hiệu gây nhiễu

Công suất trung bình của tín hiệu

mong muốn

Độ lệch tối thiểu của tín hiệu

gây nhiễu

Loại tín hiệu

gây nhiễu

1 920 MHz đến 1 980 MHz

-40 dBm

-115 dBm

10 MHz

Tín hiệu WCDMA (xem chú thích)

1 900 MHz đến 1 920 MHz

1 980 MHz đến 2 000 MHz

-40 dBm

-115 dBm

10 MHz

Tín hiệu WCDMA (xem chú thích)

1 MHz đến 1 900 MHz

2 000 MHz đến 12 750 MHz

-15 dBm

-115 dBm

Sóng mang CW

CHÚ THÍCH: Các đặc tính của tín hiệu nhiễu WCDMA được chỉ ra trong Phụ lục E.

Bảng 14a – Các đặc tính chặn đối với BS có vùng phục vụ trung bình

Tần số trung tâm của

tín hiệu gây nhiễu

Công suất trung bình của tín hiệu gây nhiễu

Công suất trung bình của tín hiệu

mong muốn

Độ lệch tối thiểu của tín hiệu gây nhiễu

Loại tín hiệu
gây nhiễu

1 920 MHz đến 1 980 MHz

-35 dBm

-105 dBm

10 MHz

Tín hiệu WCDMA (xem chú thích)

1 900 MHz đến 1 920 MHz

1 980 MHz đến 2 000 MHz

-35 dBm

-105 dBm

10 MHz

Tín hiệu WCDMA (xem chú thích)

1 MHz đến 1 900 MHz

2 000 MHz đến 12 750 MHz

-15 dBm

-105 dBm

Sóng mang CW

CHÚ THÍCH: Các đặc tính của tín hiệu nhiễu WCDMA được chỉ ra trong Phụ lục E.

Bảng 14b – Các đặc tính chặn đối với BS cục bộ

Tần số trung tâm của

tín hiệu gây nhiễu

Công suất trung bình của tín hiệu gây nhiễu

Công suất trung bình của tín hiệu

mong muốn

Độ lệch tối thiểu của tín hiệu gây nhiễu

Loại tín hiệu

gây nhiễu

1 920 MHz đến 1 980 MHz

-30 dBm

-101 dBm

10 MHz

Tín hiệu WCDMA (xem chú thích)

1 900 MHz đến 1 920 MHz

1 980 MHz đến 2 000 MHz

-30 dBm

-101 dBm

10 MHz

Tín hiệu WCDMA (xem chú thích)

1 MHz đến 1 900 MHz

2 000 MHz đến 12 750 MHz

-15 dBm

-101 dBm

Sóng mang CW

CHÚ THÍCH: Các đặc tính của tín hiệu nhiễu WCDMA được chỉ ra trong Phụ lục E.

2.2.8.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.7.

2.2.9. Các đặc tính xuyên điều chế của máy thu

2.2.9.1. Định nghĩa

Việc trộn hài bậc ba và bậc cao hơn của hai tín hiệu RF gây nhiễu có thể tạo ra tín hiệu gây nhiễu trong băng của kênh mong muốn. Loại bỏ đáp ứng xuyên điều chế là thước đo khả năng của máy thu thu một tín hiệu mong muốn trên tần số kênh phân định của kênh đó khi có mặt hai hoặc nhiều tín hiệu gây nhiễu có mối liên quan tần số đặc thù với tín hiệu mong muốn.

2.2.9.2. Giới hạn

Chỉ tiêu xuyên điều chế phải được đáp ứng khi các tín hiệu được đưa vào máy thu theo Bảng 15, 15a hoặc 15b tùy thuộc vào loại trạm gốc được khai báo.

Bảng 15 – Các tín hiệu nhiễu đối với yêu cầu về chỉ tiêu xuyên điều chế
của BS diện rộng

Loại tín hiệu

Độ lệch

Công suất trung bình của tín hiệu

Tín hiệu mong muốn

-115 dBm

Tín hiệu CW

10 MHz

-48 dBm

Tín hiệu WCDMA (xem chú thích)

20 MHz

-48 dBm

CHÚ THÍCH: Các đặc tính của tín hiệu nhiễu WCDMA được chỉ ra trong Phụ lục E.

Bảng 15a – Các tín hiệu nhiễu đối với yêu cầu về chỉ tiêu xuyên điều chế
của BS có vùng phục vụ trung bình

Loại tín hiệu

Độ lệch

Công suất trung bình của tín hiệu

Tín hiệu mong muốn

-105 dBm

Tín hiệu CW

10 MHz

-44 dBm

Tín hiệu WCDMA (xem chú thích)

20 MHz

-44 dBm

CHÚ THÍCH: Các đặc tính của tín hiệu nhiễu WCDMA được chỉ ra trong Phụ lục E.

Bảng 15b – Các tín hiệu nhiễu đối với yêu cầu về chỉ tiêu xuyên
điều chế của BS cục bộ

Loại tín hiệu

Độ lệch

Công suất trung bình của tín hiệu

Tín hiệu mong muốn

-101 dBm

Tín hiệu CW

10 MHz

-38 dBm

Tín hiệu WCDMA (xem chú thích)

20 MHz

-38 dBm

CHÚ THÍCH: Các đặc tính của tín hiệu nhiễu WCDMA được chỉ ra trong Phụ lục E.

BER của tín hiệu mong muốn không được vượt quá 0,001 đối với các tham số chỉ ra trong Bảng 15.

2.2.9.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.8.

2.2.10. Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu

2.2.10.1. Định nghĩa

Độ chọn lọc kênh lân cận (ACS) là thước đo khả năng máy thu thu một tín hiệu mong muốn tại tần số kênh phân định của kênh đó khi có mặt tín hiệu của kênh lân cận tại độ lệch tần số đã quy định so với tần số trung tâm của kênh phân định. ACS là tỷ số giữa độ suy giảm bộ lọc máy thu trên tần số kênh phân định và độ suy giảm bộ lọc máy thu trên (các) kênh lân cận.

Tín hiệu nhiễu lệch so với tín hiệu mong muốn một độ lệch tần số là Fuw. Tín hiệu nhiễu phải là một tín hiệu WCDMA như đã chỉ ra trong Phụ lục E.

2.2.10.2. Giới hạn

BER phải không được vượt quá 0,001 đối với các tham số được chỉ ra trong các Bảng 16, 16a hoặc 16b tùy thuộc vào loại trạm gốc được khai báo.

Bảng 16 – Độ chọn lọc kênh lân cận đối với BS diện rộng

Tham số

Mức

Đơn vị

Tốc độ dữ liệu kênh đo tham chiếu

12,2

kbit/s

Công suất trung bình của tín hiệu mong muốn

-115

dBm

Công suất trung bình của tín hiệu gây nhiễu

-52

dBm

Độ lệch Fuw (đã điều chế)

±5

MHz

Bảng 16a – Độ chọn lọc kênh lân cận đối với BS có vùng phục vụ trung bình

Tham số

Mc

Đơn vị

Tốc độ dữ liệu kênh đo tham chiếu

12,2

kbit/s

Công suất trung bình của tín hiệu mong muốn

-105

dBm

Công suất trung bình của tín hiệu gây nhiễu

-42

dBm

Độ lệch Fuw (đã điều chế)

±5

MHz

Bảng 16b – Độ chọn lọc kênh lân cận đối với BS cục bộ

Tham số

Mức

Đơn vị

Tốc độ dữ liệu kênh đo tham chiếu

12,2

kbit/s

Công suất trung bình của tín hiệu mong muốn

-101

dBm

Công suất trung bình của tín hiệu gây nhiễu

-38

dBm

Độ lệch Fuw (đã điều chế)

±5

MHz

2.2.10.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.9.

2.2.11. Các phát xạ bức xạ

2.2.11.1. Định nghĩa

Đo kiểm này đánh giá khả năng của BS và bộ lặp trong việc hạn chế phát xạ không mong muốn từ cổng vỏ.

Đo kiểm này áp dụng được với các trạm gốc và cũng áp dụng được với các bộ lặp. Đo kiểm này phải được thực hiện trên một cấu hình tiêu biểu của thiết bị đang được đo kiểm.

2.2.11.2. Giới hạn

Biên tần số và các độ rộng băng tham chiếu cho những chuyển tiếp chi tiết của các giới hạn giữa các yêu cầu cho các phát xạ ngoài băng và các phát xạ giả được dựa trên các Khuyến nghị ITU-R SM.329-10 và SM.1539-1.

Các yêu cầu chỉ ra trong Bảng 17 áp dụng được cho các tần số trong vùng phát xạ giả.

BS và bộ lặp phải thỏa mãn các giới hạn quy định trong Bảng 17.

Bảng 17 – Các yêu cầu cho các phát xạ giả bức xạ

Tần số

Yêu cầu tối thiểu (E.R.P)/
Độ rộng băng tham chiếu

Tính khả dụng

30 MHz £ f

-36 dBm/100 kHz

Tất cả

1 GHz £ f

-30 dBm/1 MHz

Tất cả

Fc1 – 12,5 MHz

Không xác định

UTRA FDD

UTRA TDD, 3,84 Mcps tùy chọn cdma2000, tốc độ trải 3

Fc1 – 4 MHz

Không xác định

UTRA TDD, 1,28 Mcps tùy chọn

cdma2000, tốc độ trải 1

Fc1 – 500 kHz

Không xác định

UWC 136, 200 kHz tùy chọn

Fc1 – 250 kHz

Không xác định

UWC 136, 30 kHz tùy chọn

CHÚ THÍCH:

Fc1: Tần số trung tâm của tần số sóng mang đầu tiên được BS sử dụng

Fc2: Tần số trung tâm của tần số sóng mang cuối cùng được BS sử dụng

2.2.11.3. Đo kiểm hợp quy

Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong 3.3.10.

3. PHƯƠNG PHÁP ĐO

3.1. Các điều kiện đo kiểm

Những đo kiểm được xác định trong Quy chuẩn này phải được thực hiện tại các điểm tiêu biểu trong phạm vi các giới hạn biên của điều kiện môi trường hoạt động được khai báo.

Tại những điểm mà chỉ tiêu kỹ thuật thay đổi tùy thuộc vào các điều kiện môi trường, các đo kiểm phải được thực hiện trong đủ loại điều kiện môi trường (nằm trong phạm vi các giới hạn biên của điều kiện môi trường hoạt động được khai báo) để kiểm tra tính tuân thủ đối với các yêu cầu kỹ thuật bị ảnh hưởng.

Thông thường mọi đo kiểm phải được thực hiện trong điều kiện đo kiểm bình thường trừ khi có các quy định khác. Có thể tham khảo Phụ lục B về việc sử dụng các điều kiện đo kiểm khác để kiểm tra tính tuân thủ.

Trong Quy chuẩn này nhiều đo kiểm được thực hiện với các tần số thích hợp ở cuối, giữa và đầu của băng tần hoạt động của BS. Chúng được ký hiệu là các kênh RF B (cuối), M (giữa) và T (đầu) và được xác định trong Phụ lục B, điều B.7.

Hệ thống đo quy định cho mỗi đo kiểm được mô tả trong Phụ lục D.

3.2. Giải thích các kết quả đo

Các kết quả được ghi trong báo cáo đo kiểm của các phép đo được mô tả trong Quy chuẩn này phải được giải thích như sau:

– Giá trị đo được liên quan đến giới hạn tương ứng dùng để quyết định việc thiết bị có thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn hay không;

– Giá trị độ không bảo đảm đo đối với phép đo của mỗi tham số phải được đưa vào báo cáo đo kiểm;

– Đối với mỗi phép đo, giá trị ghi được của độ không bảo đảm đo phải nhỏ hơn hoặc bằng giá trị cho trong Bảng 18 và 18a.

Theo Quy chuẩn này, trong các phương pháp đo kiểm, các giá trị của độ không bảo đảm đo phải được tính toán theo TR 100 028 và phải tương ứng với một hệ số mở rộng (hệ số phủ) k = 1,96 (hệ số này quy định mức độ tin cậy là 95% trong trường hợp các phân bố đặc trưng cho độ không bảo đảm đo thực tế là chuẩn (Gaussian)).

Bảng 18 và 18a được dựa trên hệ số mở rộng này.

Trong tất cả các mục có liên quan, tất cả các phép đo tỷ số lỗi bit (BER) phải được thực hiện theo các quy tắc chung cho đo kiểm thống kê đã được định nghĩa trong Khuyến nghị ITU-T O.153 và TS 125 141, Phụ lục C.

Bảng 18 – Độ không bảo đảm tối đa của Hệ thống đo kiểm

Tham số

Các điều kiện

Độ không bảo đảm

Mặt nạ phát xạ phổ

±1,5 dB

Tỷ số công suất rò kênh lân cận (ACLR)

±0,8 dB

Các phát xạ giả của máy phát

Đối với “Các phát xạ giả”:

f £ 2,2 GHz

2,2 GHz £ 4 GHz

f> 4 GHz

Đối với các yêu cầu cùng tồn tại:

Để bảo vệ máy thu BS:

±1,5 dB

±2,0 dB

±4,0 dB

±2,0 dB

±3,0 dB

Công suất ra cực đại của trạm gốc

±0,7 dB

Xuyên điều chế phát

Đối với mặt nạ phát xạ phổ:

Đối với ACLR:

Đối với “Các phát xạ giả”:

f £ 2,2 GHz

2,2 GHz £ 4 GHz

f> 4 GHz

Đối với các yêu cầu cùng tồn tại:

Tín hiệu nhiễu

±2,5 dB

±2,2 dB

±2,5 dB

±2,8 dB

±4,5 dB

±2,8 dB

±1,0 dB

Các phát xạ giả của máy thu

Đối với các băng thu của BS (-78 dBm)

Bên ngoài các băng thu của BS:

f £ 2,2 GHz

2,2 GHz £ 4GHz

f> 4 GHz

±3,0 dB

±2,0 dB

±2,0 dB

±4,0 dB

Các đặc tính chặn

Đối với độ lệch

Đối với độ lệch ³ 15 MHz và

f £ 2,2 GHz

2,2 GHz £ 4GHz

f> 4 GHz

±1,4 dB

±1,1 dB

±1,8 dB

±3,2 dB

Các đặc tính xuyên điều chế của máy thu

±1,3 dB

Độ chọn lọc kênh lân cận của máy thu (ACS)

±1,1 dB

Bảng 18a – Độ không bảo đảm đo tối đa đối với các phát xạ bức xạ

Tham số

Độ không bảo đảm đối với kích thước EUT £ 1 m

Độ không bảo đảm đối với kích thước EUT> 1 m

Công suất bức xạ RF hiệu dụng từ 30 MHz đến 180 MHz

±6 dB

±6 dB

Công suất bức xạ RF hiệu dụng từ 180 MHz đến 4 GHz

±4 dB

±6 dB

Công suất bức xạ RF hiệu dụng từ 4 GHz đến 12,75 GHz

±6 dB

±9 dB (xem chú thích)

Công suất truyền tải RF

±1 dB

±1 dB

CHÚ THÍCH: Giá trị này có thể giảm xuống ±6 dB khi có thêm thông tin về đặc tính bức xạ tiềm năng của EUT

CHÚ THÍCH 1: Đối với các đo kiểm RF, phải chú ý rằng độ không bảo đảm trong Bảng 18 áp dụng cho Hệ thống đo kiểm hoạt động với tải danh định 50 W và không tính đến các hiệu ứng của hệ thống do sự không thích ứng giữa EUT và hệ thống đo kiểm.

CHÚ THÍCH 2: Phụ lục G của TR 100 028-2 hướng dẫn việc tính toán các thành phần của độ không bảo đảm liên quan đến sự không thích ứng.

CHÚ THÍCH 3: Nếu Hệ thống đo kiểm có độ không bảo đảm đo lớn hơn độ không bảo đảm đo đã chỉ định trong Bảng 18 và 18a, thì thiết bị này có thể vẫn được sử dụng, miễn là có điều chỉnh như sau:

Một độ không đảm bảo bổ sung nào đó trong hệ thống đo kiểm vượt quá độ không bảo đảm đã chỉ định trong Bảng 18 và 18a được sử dụng để siết chặt các yêu cầu đo kiểm – làm cho phép đo khó được thông qua hơn (với một số đo kiểm, ví dụ các đo kiểm ở máy thu, việc này có thể yêu cầu thay đổi các tín hiệu kích thích).

3.3. Đo kiểm các tham số thiết yếu cho phần vô tuyến

3.3.1. Đo kiểm mặt nạ phát xạ phổ

3.3.1.1. Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường; xem Phụ lục B, điều B.1.

Các kênh RF cần được đo kiểm: B, M và T; xem điều 3.1.

1) Thiết lập thiết bị như trong Phụ lục D.

Theo quy tắc chung, độ rộng băng phân giải của thiết bị đo phải bằng độ rộng băng đo. Tuy vậy, để tăng độ chính xác, độ nhạy, hiệu suất của phép đo, tránh sự rò sóng mang… độ rộng băng phân giải có thể nhỏ hơn độ rộng băng đo. Khi độ rộng băng phân giải nhỏ hơn độ rộng băng đo, kết quả phải được tích hợp trên độ rộng băng đo để thu được độ rộng băng tạp tương đương của độ rộng băng đo.

2) Các phép đo với độ lệch so với tần số trung tâm sóng mang giữa 2,515 MHz và 4,0 MHz phải sử dụng độ rộng băng đo là 30 kHz.

3) Các phép đo với độ lệch so với tần số trung tâm sóng mang giữa 4,0 MHz và (f_offsetmax – 500 kHz) phải sử dụng độ rộng băng đo là 1 MHz.

4) Chế độ tách sóng: điện áp RMS thực hoặc công suất trung bình thực.

3.3.1.2. Thủ tục đo kiểm

1) Thiết lập BS để phát tín hiệu theo đúng mô hình đo kiểm 1 trong Phụ lục C tại công suất ra cực đại do nhà sản xuất chỉ định.

2) Chuyển tần số trung tâm của bộ lọc đo theo các bước kề nhau và đo phát xạ trong các dải tần số chỉ định với độ rộng băng đo chỉ định và chú ý rằng giá trị đo được không được vượt quá giá trị chỉ định.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.2.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.2. Đo kiểm tỷ số công suất rò kênh lân cận (ACLR)

3.3.2.1. Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường; xem Phụ lục B, điều B.1.

Các kênh RF cần được đo kiểm: B, M và T với đa sóng mang nếu được hỗ trợ; xem 3.1.

1) Đấu nối thiết bị đo tới cổng ra RF của trạm gốc như trong Phụ lục D.

2) Các đặc tính của thiết bị đo phải là:

– Độ rộng băng của bộ lọc đo: được định nghĩa trong 2.2.3.1;

– Chế độ tách sóng: điện áp RMS thực hoặc công suất trung bình thực.

3) Thiết lập trạm gốc để phát tín hiệu điều chế theo đúng mô hình đo kiểm 1 trong Phụ lục C. Công suất trung bình tại cổng ra RF phải là công suất ra cực đại theo chỉ định của nhà sản xuất.

4) Thiết lập tần số sóng mang bên trong phạm vi băng tần mà BS hỗ trợ. Khoảng cách sóng mang tối thiểu phải là 5 MHz và khoảng cách sóng mang tối đa phải do nhà sản xuất chỉ định.

3.3.2.2. Thủ tục đo kiểm

Đo tỷ số công suất rò kênh lân cận đối với độ lệch hai bên của tần số kênh là 5 MHz và 10 MHz. Trong trường hợp nhiều sóng mang, chỉ phải đo những tần số lệch bên dưới tần số sóng mang thấp nhất và bên trên tần số sóng mang cao nhất mà BS đã sử dụng.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.3.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.3. Đo kiểm các phát xạ giả của máy phát

3.3.3.1. Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường; xem Phụ lục B, điều B.1.

Các kênh RF cần được đo kiểm: B, M và T với đa sóng mang nếu được hỗ trợ; xem 3.1.

1) Đấu nối đầu nối ăng ten của BS với máy thu đo sử dụng một bộ suy hao hoặc một bộ ghép định hướng nếu cần thiết.

2) Các phép đo phải sử dụng độ rộng băng đo theo đúng các bảng trong 2.2.4.2.

3) Chế độ tách sóng: điện áp RMS thực hoặc công suất trung bình thực.

4) Định cấu hình BS với các máy phát hoạt động tại công suất ra cực đại của chúng.

3.3.3.2. Thủ tục đo kiểm

1) Thiết lập BS để phát tín hiệu theo đúng mô hình đo kiểm 1 trong Phụ lục C và tại công suất ra cực đại do nhà sản xuất chỉ định.

2) Đo phát xạ tại các tần số chỉ định với độ rộng băng đo chỉ định và chú ý rằng giá trị đo được không được vượt quá giá trị chỉ định.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.4.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.4. Đo kiểm công suất ra cực đại của trạm gốc

3.3.4.1. Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường; xem Phụ lục B, điều B.1.

Các kênh RF cần được đo kiểm: B, M và T; xem 3.1.

Ngoài ra, chỉ trên một UARFCN, đo kiểm phải được thực hiện với nguồn cung cấp khắc nghiệt như được định nghĩa trong Phụ lục B, điều B.4.

CHÚ THÍCH: Các đo kiểm với nguồn cung cấp khắc nghiệt cũng đo kiểm với nhiệt độ khắc nghiệt.

1) Đấu nối thiết bị đo công suất tới cổng ra RF của trạm gốc.

3.3.4.2. Thủ tục đo kiểm

1) Thiết lập trạm gốc để phát tín hiệu điều chế với tổ hợp các kênh PCCPCH, SCCPCH và các kênh vật lý chuyên dụng được xác định như mô hình đo kiểm 1 trong Phụ lục C.

2) Đo công suất trung bình tại cổng ra RF.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.5.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.5. Đo kiểm xuyên điều chế phát

3.3.5.1. Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường; xem Phụ lục B, điều B.1.

Các kênh RF cần được đo kiểm: B, M và T; xem điều 5.1

1) Thiết lập đo kiểm theo Phụ lục D.

3.3.5.2. Các thủ tục đo kiểm

1) Tạo tín hiệu mong muốn theo đúng mô hình đo kiểm 1 trong Phụ lục C tại công suất ra cực đại BS đã được chỉ định.

2) Tạo tín hiệu nhiễu theo đúng mô hình đo kiểm 1 trong Phụ lục C với độ lệch tần số là 5 MHz so với tín hiệu mong muốn, trừ các tần số nhiễu ở ngoài băng tần số được phân bổ cho đường xuống UTRA-FDD đã được chỉ ra trong phạm vi của Quy chuẩn này.

3) Điều chỉnh ATT1 sao cho mức tín hiệu nhiễu điều chế WCDMA tại BS thấp hơn mức tín hiệu mong muốn là 30 dB.

4) Thực hiện các đo kiểm phát xạ ngoài băng như đã chỉ định trong 3.3.1 và 3.3.2 cho tất cả các thành phần xuyên điều chế bậc ba và bậc năm xuất hiện trong các dải tần số được xác định trong 3.3.1 và 3.3.2. Độ rộng của các thành phần xuyên điều chế phải được tính đến.

5) Thực hiện đo kiểm phát xạ giả như đã chỉ định trong 3.3.3 cho tất cả các thành phần xuyên điều chế bậc ba và bậc năm xuất hiện trong các dải tần số được xác định trong 3.3.3. Độ rộng của các thành phần xuyên điều chế phải được tính đến.

6) Kiểm tra mức phát xạ không được vượt quá mức yêu cầu, trừ các tần số tín hiệu nhiễu.

7) Lặp lại đo kiểm đối với độ lệch tần số nhiễu là -5 MHz, trừ các tần số nhiễu ở ngoài băng tần số được phân bổ cho đường xuống UTRA-FDD đã được chỉ ra trong điều 1.1.

8) Lặp lại đo kiểm đối với độ lệch tần số nhiễu là ±10 MHz và ±15 MHz, trừ các tần số nhiễu ở ngoài băng tần số được phân bổ cho đường xuống UTRA-FDD đã được chỉ ra trong điều 1.1.

CHÚ THÍCH: Các thành phần xuyên điều chế bậc ba là (F1 ± 2F2) và (2F1 ± F2), các thành phần xuyên điều chế bậc năm là (2F1 ± 3F2) và (3F1 ± 2F2), (4F1 ± F2), và (F1 ± 4F2), trong đó F1 tương ứng với những tần số tín hiệu lệ thuộc của kênh 5MHz và F2 tương ứng với những tần số tín hiệu nhiễu của kênh 5 MHz. Độ rộng của các thành phần xuyên điều chế bậc ba là 15 MHz và độ rộng của các thành phần xuyên điều chế bậc năm là 25 MHz được căn cứ vào một độ rộng băng là 5 MHz đối với tín hiệu lệ thuộc và tín hiệu nhiễu.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.6.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.6. Đo kiểm các phát xạ giả của máy thu

3.3.6.1. Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường; xem Phụ lục B, điều B.1.

Các kênh RF cần được đo kiểm: M, với đa sóng mang nếu được hỗ trợ; xem 3.1.

1) Đấu nối máy thu đo tới đầu nối ăng ten của BS như trong Phụ lục D.

2) Cho máy thu BS hoạt động.

3) Khởi động phát BS với cấu hình kênh như đã chỉ định trong Bảng C.1 và C.2, Phụ lục C tại Pmax.

3.3.6.2. Thủ tục đo kiểm

1) Kết cuối đầu nối ăng ten TX của BS như trong Phụ lục D.

2) Thiết lập các tham số của thiết bị đo như đã chỉ ra trong Bảng 19.

3) Đo các phát xạ giả trên mỗi dải tần số được mô tả trong 2.2.7.2.

4) Lặp lại đo kiểm sử dụng đầu nối ăng ten phân tập nếu khả dụng.

Bảng 19 – Các tham số của thiết bị đo

Băng tần đo

Như trong Bảng 13

Dải tần số quét

Từ 30 MHz đến 12,75 GHz

Tách sóng

Điện áp RMS thực hoặc công suất trung bình thực

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.7.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.7. Đo kiểm các đặc tính chặn

3.3.7.1. Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường; xem Phụ lục B, điều B.1.

Các kênh RF cần đo kiểm: M; xem 3.1. BS phải được định cấu hình để hoạt động càng gần với trung tâm băng tần hoạt động càng tốt.

1) Đấu nối bộ tạo tín hiệu WCDMA tại tần số kênh phân định của tín hiệu mong muốn và bộ tạo tín hiệu tới đầu nối ăng ten của một cổng RX.

2) Kết cuối bất cứ cổng RX nào khác không đo kiểm.

3) Phát một tín hiệu từ bộ tạo tín hiệu WCDMA đến BS. Các đặc tính của tín hiệu phải được thiết lập theo đúng kênh đo tham chiếu UL (12,2 kbit/s) được chỉ ra trong Phụ lục A, TS 125 141. Mức tín hiệu WCDMA đo được tại đầu nối ăng ten phải được thiết lập tại mức đã chỉ định trong 2.2.8.2.

3.3.7.2. Thủ tục đo kiểm

1) Thiết lập bộ tạo tín hiệu để tạo một tín hiệu gây nhiễu tại độ lệch tần số Fuw so với tần số kênh phân định của tín hiệu mong muốn, với:

Fuw= ± (n × 1 MHz),

Trong đó n phải được tăng theo các số nguyên từ n = 10 cho đến giá trị mà tần số trung tâm của tín hiệu gây nhiễu bao trùm dải từ 1 MHz đến 12,75 GHz. Mức tín hiệu gây nhiễu đo được tại đầu nối ăng ten phải được thiết lập tùy thuộc vào tần số trung tâm của tín hiệu, như được chỉ định trong Bảng 14. Kiểu của tín hiệu gây nhiễu hoặc tương đương với một tín hiệu WCDMA liên tục với một mã có tần số chip là 3,84 Mchip/s, được lọc bởi một bộ lọc dạng xung phát RRC với hệ số uốn (roll-off) a= 0,22, hoặc là một tín hiệu CW; xem Bảng 14.

2) Đo BER của tín hiệu mong muốn tại máy thu của BS.

3) Hoán đổi các kết nối của các cổng RX BS và lặp lại các phép đo theo các bước (1) và (2).

CHÚ THÍCH: TS 125 141, Phụ lục C mô tả thủ tục đo kiểm BER có tính đến kết quả thống kê của việc lặp lại thường xuyên các phép đo BER trong đo kiểm chặn.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.8.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.8. Đo kiểm các đặc tính xuyên điều chế của máy thu

3.3.8.1. Đo kiểm các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường; xem Phụ lục B, điều B.1.

Các kênh RF cần đo kiểm: B, M và T; xem 3.1.

1) Thiết lập thiết bị như trong Phụ lục D.

3.3.8.2. Các thủ tục đo kiểm

1) Tạo tín hiệu mong muốn (tín hiệu tham chiếu) và điều chỉnh ATT1 để thiết lập mức tín hiệu đến BS đang được đo kiểm ở mức đã chỉ ra trong Bảng 15.

2) Điều chỉnh các bộ tạo tín hiệu đến độ lệch tần số là +10 MHz (tín hiệu CW) và +20 MHz (tín hiệu điều chế WCDMA) so với tần số của tín hiệu mong muốn.

3) Điều chỉnh ATT2 và ATT3 để thu được mức tín hiệu nhiễu chỉ định tại đầu vào của BS.

4) Đo BER.

5) Lặp lại đo kiểm với độ lệch tần số của tín hiệu nhiễu là -10 MHz và -20 MHz cho tín hiệu CW và tín hiệu điều chế WCDMA tương ứng.

6) Lặp lại toàn bộ đo kiểm cho cổng đã được kết cuối.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.9.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.9. Đo kiểm độ chọn lọc kênh lân cận (ACS)

3.3.9.1. Các điều kiện ban đầu

Môi trường đo kiểm: Bình thường; xem Phụ lục B, điều B.1.

Các kênh RF cần được đo kiểm: B, M và T; xem 3.1.

1) Thiết lập thiết bị như trong Phụ lục D.

3.3.9.2. Thủ tục

1) Tạo tín hiệu mong muốn và điều chỉnh ATT1 để thiết lập mức đầu vào BS đang được đo kiểm ở mức đã chỉ ra trong Bảng 16.

2) Thiết lập tín hiệu nhiễu tại tần số kênh lân cận và điều chỉnh ATT2 để thu được mức tín hiệu nhiễu chỉ định tại đầu vào của trạm gốc được xác định trong Bảng 16. Chú ý rằng tín hiệu nhiễu phải có ACLR ít nhất bằng 63 dB để loại trừ ảnh hưởng của công suất rò kênh lân cận do tín hiệu nhiễu trên phép đo ACS.

3) Đo BER.

4) Lặp lại đo kiểm cho cổng đã được kết cuối.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.10.2 để chứng minh tính tuân thủ.

3.3.10. Đo kiểm các phát xạ bức xạ

3.3.10.1 Phương pháp đo kiểm

1) Phải sử dụng một vị trí đo kiểm đáp ứng được các yêu cầu của Khuyến nghị SM.329-10 của ITU-R. EUT phải được đặt trên một giá đỡ không dẫn điện và phải được vận hành từ một nguồn cung cấp điện qua một bộ lọc RF để tránh sự bức xạ từ các dây cung cấp điện.

Công suất trung bình của bất cứ thành phần tạp nào cũng phải được phát hiện bởi ăng ten đo kiểm và máy thu đo (ví dụ một máy phân tích phổ). Tại mỗi một tần số mà một thành phần được phát hiện, EUT phải được quay và độ cao của ăng ten đo kiểm được điều chỉnh để thu được đáp ứng tối đa và Công suất bức xạ hiệu dụng (E.R.P) của thành phần đó được xác định bằng một phép đo thay thế. Phép đo phải được lặp lại với ăng ten đo kiểm trong mặt phẳng phân cực trực giao.

CHÚ THÍCH: Công suất bức xạ hiệu dụng (E.R.P) có liên quan đến bức xạ của một ngẫu cực đã điều chỉnh nửa bước sóng thay cho một ăng ten đẳng hướng. Có một hiệu số không đổi là 2,15 dB giữa e.i.r.p và E.R.P.

E.R.P (dBm) = e.i.r.p. (dBm) – 2,15

(Khuyến nghị SM.329-10, Phụ lục 1 của ITU-R).

2) BS phải phát với công suất tối đa do nhà sản xuất khai báo với tất cả máy phát hoạt động. Thiết lập trạm gốc để phát một tín hiệu như đã quy định trong phần đo các phát xạ giả.

Trong trường hợp có một bộ lặp, độ tăng ích và công suất ra phải được điều chỉnh đến giá trị tối đa như đã được nhà sản xuất khai báo. Sử dụng một tín hiệu vào như đã quy định trong phần đo các phát xạ giả.

3) Độ rộng băng video phải gần bằng ba lần độ rộng băng phân giải. Nếu độ rộng băng video này không khả dụng trên máy thu đo, nó phải tối đa khả dụng và ít nhất bằng 1 MHz.

3.3.10.2. Các cấu hình đo kiểm

Mục này xác định các cấu hình cho các đo kiểm phát xạ như sau:

  • Thiết bị phải được đo kiểm trong các điều kiện đo kiểm bình thường như đã quy định trong các phần của Quy chuẩn;
  • Cấu hình đo kiểm phải càng gần với cách sử dụng thông thường càng tốt;
  • Nếu thiết bị là một phần của một hệ thống, hoặc có thể được kết nối với một thiết bị phụ, thì có thể chấp nhận đo kiểm thiết bị trong khi kết nối với cấu hình tối thiểu của thiết bị phụ cần thiết để thử các cổng;
  • Nếu thiết bị có nhiều cổng, thì phải lựa chọn đủ số cổng để mô phỏng các điều kiện hoạt động thực và bảo đảm rằng tất cả các loại thiết bị cuối khác nhau đều được đo kiểm;
  • Các điều kiện đo kiểm, các cấu hình đo kiểm và chế độ hoạt động phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm;
  • Các cổng được kết nối khi hoạt động bình thường phải được kết nối với một thiết bị phụ hoặc một đoạn cáp đại diện được kết cuối đúng để mô phỏng các đặc tính vào/ra của thiết bị phụ, các cổng vào/ra tần số vô tuyến (RF) được kết cuối đúng;
  • Các cổng không kết nối với cáp trong thời gian hoạt động bình thường, ví dụ các đầu nối dịch vụ, các đầu nối lập trình, các đầu nối tạm thời… để phục vụ mục đích đo kiểm phải không được kết nối với bất cứ cáp nào. Ở những nơi các cáp bắt buộc phải kết nối với các cổng này, hoặc các cáp liên kết bắt buộc phải mở rộng chiều dài để kiểm tra EUT, phải lưu ý đảm bảo rằng việc đánh giá EUT không bị ảnh hưởng bởi việc bổ sung hay kéo dài các cáp này.

Đối với một EUT chứa nhiều BS, chỉ cần thực hiện các đo kiểm liên quan đến các đầu nối của mỗi loại bộ phận hình thành BS điển hình của EUT.

Tuỳ theo nhà sản xuất, đo kiểm có thể được thực hiện trên thiết bị phụ riêng rẽ hoặc trên một cấu hình tiêu biểu của một tổ hợp thiết bị vô tuyến và thiết bị phụ. Trong mỗi trường hợp, EUT được đo kiểm theo các mục quy định về phát xạ của Quy chuẩn này và trong mỗi trường hợp, sự tuân thủ cho phép thiết bị phụ được sử dụng với các thiết bị vô tuyến khác.

Các kết quả thu được phải được so sánh với các giới hạn trong 2.2.11.2 để chứng minh tính tuân thủ.

4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

Các thiết bị trạm gốc của hệ thống thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp W-CDMA FDD (UTRA FDD) phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật quy định trong Quy chuẩn này.

5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy các thiết bị trạm gốc của hệ thống thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp W-CDMA FDD (UTRA FDD) và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.

6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

6.1. Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai quản lý các thiết bị trạm gốc thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp (W-CDMA FDD) theo Quy chuẩn này.

6.2. Quy chuẩn này được áp dụng thay thế Tiêu chuẩn ngành TCN 68-220:2004 “Thiết bị trạm gốc thông tin di động IMT-2000 CDMA trải phổ trực tiếp – Yêu cầu kỹ thuật”.

6.3. Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

Phụ lục A

(Quy định)

CẤU HÌNH TRẠM GỐC

A.1. Phân tập của máy thu

Đối với những phép đo kiểm trong điều 3 của Quy chuẩn này, các tín hiệu đo kiểm được chỉ định phải được đưa tới một đầu nối ăng ten của máy thu, với các máy thu còn lại bị vô hiệu hóa hoặc các đầu nối ăng ten của các máy thu đó được kết cuối với tải danh định 50 W.

A.2. Các bộ song công

Những yêu cầu của Quy chuẩn này phải được đáp ứng với một bộ song công thích hợp, nếu bộ song công được cung cấp như một phần của BS. Nếu bộ song công được nhà sản xuất cung cấp như một tùy chọn, thì những đo kiểm đầy đủ phải được lặp lại trong trường hợp có và không có bộ song công thích hợp để xác định xem BS có đáp ứng các yêu cầu của Quy chuẩn này trong cả hai trường hợp hay không.

Những đo kiểm sau đây phải được thực hiện với bộ song công thích hợp, và không có bộ song công thích hợp nếu bộ song công này là tùy chọn:

1) Điều 3.3.4, công suất ra cực đại của trạm gốc, chỉ đối với mức công suất tĩnh cao nhất, nếu đo tại đầu nối ăng ten;

2) Điều 3.3.3, các phát xạ phổ RF ra; bên ngoài băng phát của BS;

3) Điều 3.3.5, xuyên điều chế phát; để đo kiểm hợp quy, các tần số sóng mang phải được lựa chọn để giảm thiểu các thành phần xuyên điều chế từ các máy phát rơi vào các kênh thu. Những đo kiểm còn lại có thể được thực hiện trong trường hợp có hoặc không có bộ song công thích hợp.

CHÚ THÍCH 1: Khi thực hiện đo kiểm máy thu với một bộ song công thích hợp, điều quan trọng là phải bảo đảm sao cho đầu ra từ các máy phát không ảnh hưởng đến thiết bị đo kiểm. Có thể sử dụng một tổ hợp các bộ suy hao, các bộ cách ly và các bộ lọc để đạt được việc này.

CHÚ THÍCH 2: Khi sử dụng các bộ song công, các thành phần xuyên điều chế được tạo ra, không chỉ ở trong bộ song công mà còn ở trong hệ thống ăng ten. Các thành phần xuyên điều chế được tạo ra trong hệ thống ăng ten không được điều chỉnh theo các yêu cầu kỹ thuật, và có thể suy giảm trong thời gian hoạt động (ví dụ: do sự thâm nhập của hơi nước). Vì vậy, để bảo đảm cho hoạt động liên tục thỏa đáng của một BS, thông thường nhà khai thác sẽ lựa chọn các UARFCN để giảm thiểu các thành phần xuyên điều chế rơi vào các kênh thu. Nhà khai thác có thể chỉ định các UARFCN cần dùng để đo kiểm toàn diện.

A.3. Các tùy chọn nguồn cung cấp

Nếu BS được cung cấp với một số cấu hình nguồn cung cấp khác nhau, có thể không cần đo kiểm các tham số RF đối với mỗi tùy chọn của nguồn cung cấp điện nếu chứng minh được rằng phạm vi các điều kiện mà thiết bị được đo kiểm ít ra cũng lớn bằng phạm vi các điều kiện đặt ra cho bất cứ cấu hình nguồn cung cấp nào.

Điều này được đặc biệt áp dụng nếu một BS có một thanh DC có thể được cấp nguồn từ bên ngoài hoặc từ một nguồn cung cấp của mạng điện nội bộ. Trong trường hợp này, những điều kiện về nguồn cung cấp điện khắc nghiệt đối với các tùy chọn của nguồn cung cấp của mạng điện có thể được đo kiểm bằng cách chỉ đo kiểm tùy chọn của nguồn cung cấp DC bên ngoài. Dải các điện áp vào DC để đo kiểm phải đủ để xác định chỉ tiêu đối với bất cứ nguồn cung cấp điện nào trong các nguồn cung cấp điện, trong phạm vi điều kiện hoạt động của BS, kể cả sự thay đổi của điện áp vào của mạng điện, nhiệt độ và dòng ra.

A.4. Các bộ khuếch đại RF phụ

Các yêu cầu của Quy chuẩn này phải được đáp ứng với bộ khuếch đại RF phụ thích hợp. Với những đo kiểm theo điều 3 cho TX và RX tương ứng, bộ khuếch đại phụ được nối với BS qua một mạng kết nối (bao gồm bất cứ (các) cáp, (các) bộ suy hao nào…) với suy hao phù hợp để bảo đảm những điều kiện hoạt động thích hợp của bộ khuếch đại phụ và BS. Dải suy hao thích hợp của mạng kết nối được nhà sản xuất khai báo. Những đặc tính khác và sự phụ thuộc nhiệt độ của độ suy hao của mạng kết nối được bỏ qua. Giá trị suy hao thực của mạng nối được chọn cho mỗi đo kiểm là một trong số các giá trị khắc nghiệt được áp dụng. Giá trị thấp nhất được sử dụng nếu không có quy định khác.

Những đo kiểm thích đáng phải được lặp lại với bộ khuếch đại phụ thích hợp và không có bộ khuếch đại RF phụ, nếu bộ khuếch đại RF phụ đó là tùy chọn, để kiểm tra xem BS đáp ứng những yêu cầu của Quy chuẩn trong cả hai trường hợp hay không.

Khi đo kiểm, những đo kiểm trong Bảng A.1 dưới đây phải được lặp lại với bộ khuếch đại phụ tùy chọn thích hợp, trong đó x chỉ ra rằng đo kiểm là thích hợp:

Bảng A.1 – Các đo kiểm áp dụng cho các bộ khuếch đại RF phụ

Mục

Chỉ cho

bộ khuếch đại TX

Chỉ cho

bộ khuếch đại RX

Cho các bộ khuếch đại TX/RX kết hợp

(xem chú thích)

Những đo kiểm máy thu

5.3.7

x

x

5.3.8

x

x

5.3.6

x

Những đo kiểm máy phát

5.3.4

x

x

5.3.2

x

x

5.3.3

x

x

5.3.5

x

x

CHÚ THÍCH: Việc kết hợp có thể do các bộ lọc song công hoặc bất cứ mạng nào khác. Các bộ khuếch đại có thể ở trong nhánh RX hoặc ở trong nhánh TX hoặc trong cả hai nhánh. Một trong hai bộ khuếch đại này có thể là một mạng thụ động.

Trong đo kiểm tại 3.3.4, giá trị suy hao phù hợp lớn nhất được áp dụng.

A.5. BS sử dụng các giàn ăng ten

Một BS có thể được cấu hình với một kết nối đa cổng ăng ten cho một số hoặc tất cả các máy thu phát của nó; hoặc một BS có thể được cấu hình với một giàn ăng ten liên quan đến một cell (không phải một giàn cho mỗi máy thu phát). Mục này áp dụng cho một BS đáp ứng được ít nhất một trong các điều kiện sau đây:

– Các tín hiệu ra của máy phát từ một hoặc nhiều máy thu phát xuất hiện tại nhiều cổng ăng ten; hoặc

– Có nhiều cổng ăng ten của máy thu cho một máy thu phát hoặc cho mỗi cell và một tín hiệu vào được yêu cầu tại nhiều cổng để máy thu hoạt động đúng, do vậy các đầu ra từ các máy phát cũng như các đầu vào các máy thu được kết nối trực tiếp với vài ăng ten; hoặc

CHÚ THÍCH: Thu phân tập không đáp ứng yêu cầu này.

– Các máy phát và các máy thu được kết nối qua các bộ song công tới nhiều ăng ten.

Trong hoạt động bình thường, nếu một BS được sử dụng cùng với một hệ thống ăng ten chứa các bộ lọc hoặc các phần tử tích cực cần thiết để đáp ứng các yêu cầu của UTRA, đo kiểm có thể được thực hiện trên một hệ thống bao gồm BS cùng với các phần tử này, được cung cấp riêng cho mục đích đo kiểm. Trong trường hợp này, phải chứng minh rằng chỉ tiêu của cấu hình đang được đo kiểm là điển hình cho hệ thống trong hoạt động bình thường và việc đánh giá hợp quy chỉ có thể áp dụng khi dùng BS với hệ thống ăng ten.

Để đo kiểm hợp quy một BS như vậy, các thủ tục sau đây có thể được sử dụng.

A.5.1. Các đo kiểm máy thu

Đối với mỗi đo kiểm, các tín hiệu đo kiểm được đưa tới các đầu nối ăng ten của máy thu phải đủ lớn sao cho tổng các công suất của các tín hiệu đưa vào bằng công suất của (các) tín hiệu đo kiểm được chỉ ra trong đo kiểm.

Ví dụ về một cấu hình đo kiểm thích hợp được chỉ ra trong Hình A.1.

Hình A.1 – Thiết lập đo kiểm máy thu

Đối với các phát xạ giả từ đầu nối ăng ten của máy thu, có thể thực hiện đo kiểm riêng rẽ cho mỗi đầu nối ăng ten của máy thu.

A.5.2. Các đo kiểm của máy phát

Đối với mỗi đo kiểm, các tín hiệu đo kiểm được đưa tới các đầu nối ăng ten của máy phát (Pi) phải đủ lớn sao cho tổng các công suất của các tín hiệu đưa vào bằng công suất của (các) tín hiệu đo kiểm (Ps) được chỉ ra trong đo kiểm. Có thể đánh giá việc này bằng cách đo riêng các tín hiệu được phát xạ bởi mỗi đầu nối ăng ten và cộng các kết quả lại, hoặc bằng cách kết hợp các tín hiệu và thực hiện một phép đo đơn. Các đặc tính (ví dụ biên độ và pha) của mạng kết hợp phải lớn đến mức công suất của tín hiệu kết hợp là tối đa.

Ví dụ về một cấu hình đo kiểm thích hợp được chỉ ra trong Hình A.2.

Hình A.2 – Thiết lập đo kiểm máy phát

Đối với suy hao xuyên điều chế, có thể thực hiện đo kiểm riêng rẽ cho mỗi đầu nối ăng ten của máy phát.

Phụ lục B

(Tham khảo)

ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG

Mục này xác định các điều kiện môi trường cho mỗi phép đo kiểm BS.

Các điều kiện môi trường sau đây có thể được nhà cung cấp khai báo:

– Áp suất khí quyển: tối thiểu và tối đa;

– Nhiệt độ: tối thiểu và tối đa;

– Độ ẩm tương đối: tối thiểu và tối đa;

– Nguồn điện: giới hạn điện áp trên và dưới.

Khi hoạt động bên ngoài các giới hạn biên của điều kiện môi trường hoạt động đã khai báo, thiết bị này không được ảnh hưởng đến việc sử dụng hiệu quả phổ tần và gây ra nhiễu có hại.

B.1. Môi trường đo kiểm bình thường

Khi môi trường đo kiểm bình thường được chỉ định cho một đo kiểm, đo kiểm phải thực hiện trong các giới hạn tối thiểu và tối đa của các điều kiện được chỉ định trong Bảng B.1.

Bảng B.1 – Giới hạn của các điều kiện cho môi trường đo kiểm bình thường

Điều kiện

Tối thiểu

Tối đa

Áp suất khí quyển

86 kPa

106 kPa

Nhiệt độ

150C

300C

Độ ẩm tương đối

20%

85%

Nguồn điện

Danh định, như khai báo của nhà sản xuất

Độ rung

Không đáng kể

Các dải áp suất khí quyển, nhiệt độ và độ ẩm trên đây tương ứng với sự biến thiên tối đa được mong đợi trong môi trường không bị kiểm soát của một phòng thử nghiệm. Nếu không thể duy trì các tham số này trong phạm vi các giới hạn đã chỉ định, các giá trị thực tế phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.

B.2. Môi trường đo kiểm khắc nghiệt

Nhà sản xuất phải khai báo một trong những trường hợp sau:

1) Loại thiết bị đại diện cho thiết bị đang được đo kiểm, như được định nghĩa trong IEC 60 721-3-3.

2) Loại thiết bị đại diện cho thiết bị đang được đo kiểm, như được định nghĩa trong IEC 60 721-3-4.

3) Đối với thiết bị không tuân theo các loại đã được đề cập đến, các loại có liên quan trong tài liệu của IEC 60 721 về nhiệt độ, độ ẩm và độ rung, phải được khai báo.

CHÚ THÍCH: Sự suy giảm tính năng do các điều kiện môi trường nằm ngoài các điều kiện hoạt động chuẩn không được đo kiểm trong Quy chuẩn này. Những điều kiện môi trường này có thể được quy định và đo kiểm riêng.

B.2.1. Nhiệt độ khắc nghiệt

Khi một môi trường đo kiểm nhiệt độ khắc nghiệt được chỉ định cho một đo kiểm, đo kiểm phải được thực hiện với các nhiệt độ hoạt động tối thiểu và tối đa chuẩn được xác định theo khai báo của nhà sản xuất cho thiết bị đang được đo kiểm.

Nhiệt độ tối thiểu

Đo kiểm phải được thực hiện với thiết bị và các phương pháp đo kiểm môi trường gồm cả các hiện tượng môi trường yêu cầu tác động vào thiết bị, tuân theo thủ tục đo kiểm của IEC 60 068-2-1.

Nhiệt độ tối đa

Đo kiểm phải được thực hiện với thiết bị và các phương pháp đo kiểm môi trường gồm cả các hiện tượng môi trường yêu cầu tác động vào thiết bị, tuân theo thủ tục đo kiểm của IEC 60 068-2-2.

CHÚ THÍCH: Khuyến nghị rằng thiết bị được vận hành đầy đủ chức năng trước khi được đưa tới nhiệt độ hoạt động cận dưới của nó.

B.3. Độ rung

Khi các điều kiện về độ rung được chỉ định cho một đo kiểm, đo kiểm phải được thực hiện khi thiết bị được rung theo một trình tự được xác định theo khai báo của nhà sản xuất cho thiết bị đo kiểm. Đo kiểm phải sử dụng thiết bị và các phương pháp đo kiểm môi trường gồm cả các hiện tượng môi trường yêu cầu tác động vào thiết bị, tuân theo thủ tục đo kiểm của IEC 60 068-2-6 [17]. Các điều kiện môi trường khác phải nằm trong phạm vi được chỉ rõ trong B.1.

CHÚ THÍCH: Các mức rung cao hơn có thể gây ra ứng suất vật lý quá mức bên trong thiết bị sau một đợt đo kiểm kéo dài. Nhóm đo kiểm chỉ nên làm rung thiết bị trong quá trình đo RF.

B.4. Nguồn cung cấp

Khi các điều kiện về nguồn cung cấp khắc nghiệt được chỉ định cho một đo kiểm, đo kiểm phải thực hiện với các giới hạn chuẩn trên và dưới của điện áp hoạt động được xác định theo khai báo của nhà sản xuất cho thiết bị đang đo kiểm.

Giới hạn điện áp trên

Thiết bị phải được cung cấp một điện áp bằng giới hạn trên theo khai báo của nhà sản xuất thiết bị (khi được đo tại các đầu vào của thiết bị). Các đo kiểm phải thực hiện với các giới hạn nhiệt độ tối thiểu và tối đa ở trạng thái ổn định theo khai báo của nhà sản xuất cho thiết bị, với các phương pháp mô tả trong IEC 60 068-2-1: Đo kiểm Ab/Ad và IEC 60 068-2-2: Đo kiểm Bb/Bd: Nung khô.

Giới hạn điện áp dưới

Thiết bị phải được cung cấp một điện áp bằng giới hạn dưới theo khai báo của nhà sản xuất thiết bị (khi được đo tại các đầu vào của thiết bị). Các đo kiểm phải thực hiện với các giới hạn nhiệt độ tối thiểu và tối đa ở trạng thái ổn định theo khai báo của nhà sản xuất cho thiết bị, với các phương pháp mô tả trong IEC 60 068-2-1: Đo kiểm Ab/Ad và IEC 60 068-2-2: Đo kiểm Bb/Bd: Nung khô.

B.5. Định nghĩa về nhiễu tạp âm Gaussian trắng cộng (AWGN)

Độ rộng băng tối thiểu của nhiễu AWGN phải là 1,5 lần tốc độ chip của chế độ truy nhập vô tuyến (chẳng hạn 5,76 MHz đối với tốc độ chip là 3,84 Mchip/s). Độ bằng phẳng trên độ rộng băng tối thiểu này phải nhỏ hơn ± 0,5 dB và tỷ số từ đỉnh đến trung bình với xác suất 0,001% phải vượt quá 10 dB.

B.6. Độ không bảo đảm cho phép của Hệ thống đo kiểm

Độ không bảo đảm tối đa cho phép của Hệ thống đo kiểm được chỉ định cho mỗi đo kiểm riêng rẽ khi thích hợp. Hệ thống đo kiểm phải cho phép các tín hiệu kích thích trong trường hợp đo kiểm được điều chỉnh trong phạm vi dung sai đã chỉ định và thiết bị đang được đo kiểm được đo với độ không bảo đảm không vượt quá các giá trị đã chỉ định. Tất cả các dung sai và độ không bảo đảm là các giá trị tuyệt đối và hợp lệ đối với mức độ tin cậy là 95%, nếu không có quy định khác.

Mức độ tin cậy 95% là khoảng dung sai của độ không đảm bảo đo đối với một phép đo cụ thể, bao hàm 95% chỉ tiêu của một mẫu thiết bị đo kiểm.

Đối với các đo kiểm RF, phải chú ý rằng độ không bảo đảm trong B.6 áp dụng cho hệ thống đo kiểm đang hoạt động với tải danh định 50 W và không tính đến các hiệu ứng hệ thống do sự không thích ứng giữa EUT và Hệ thống đo kiểm.

Độ chính xác đo của môi trường kiểm tra BS là:

Áp suất : ±5 kPa

Nhiệt độ : ±2 độ

Độ ẩm tương đối : ±5%

Điện áp một chiều : ±1,0%

Điện áp xoay chiều : ±1,5 %

Độ rung : ±10%

Tần số rung : 0,1 Hz

Các giá trị trên phải được áp dụng, trừ khi môi trường đo kiểm được kiểm soát và các yêu cầu kỹ thuật để kiểm soát môi trường đo kiểm có chỉ định độ không bảo đảm cho các tham số.

B.7. Dải tần số được chỉ định

Nhà sản xuất phải khai báo:

– Băng tần số nào trong các băng tần số định nghĩa trong 3.4, TS 125 141 được BS hỗ trợ.

– Dải tần số trong phạm vi (các) băng tần ở trên được BS hỗ trợ.

Nhiều phép đo kiểm trong Quy chuẩn này được thực hiện với các tần số thích hợp ở cuối, giữa và đầu của băng tần số hoạt động của BS. Các tần số này được biểu thị là các kênh RF B (cuối), M (giữa) và T (đầu).

Trừ khi có quy định khác, đo kiểm phải được thực hiện với một sóng mang đơn tại mỗi kênh RF (B, M và T).

Khi các yêu cầu là đặc thù cho nhiều sóng mang, và BS được khai báo là hỗ trợ N> 1 sóng mang, được đánh số từ 1 đến N, sự thể hiện B, M và T cho các mục đích đo kiểm phải như sau:

Đối với đo kiểm tại B,

– Sóng mang có tần số thấp nhất phải được chỉnh tâm trên B

Đối với đo kiểm tại M,

– Nếu tổng số sóng mang N được hỗ trợ là lẻ, sóng mang (N+1)/2 phải được chỉnh tâm trên M.

– Nếu tổng số sóng mang N được hỗ trợ là chẵn, sóng mang N/2 phải được chỉnh tâm trên M.

Đối với đo kiểm tại T

– Sóng mang có tần số cao nhất phải được chỉnh tâm trên T.

Khi đo kiểm được thực hiện bởi một phòng thử nghiệm, các UARFCN cần được sử dụng cho các kênh RF (B, M và T) phải được phòng thử nghiệm chỉ định. Phòng thử nghiệm có thể tư vấn với nhà khai thác, nhà sản xuất hoặc các hội đồng khác.

Khi đo kiểm được thực hiện bởi nhà sản xuất, các UARFCN cần được sử dụng cho các kênh RF (B, M và T) có thể được một nhà khai thác chỉ định.

Phụ lục C

(Quy định)

MÔ HÌNH ĐO KIỂM 1

Mô hình này phải được dùng cho các đo kiểm:

– Độ rộng băng bị chiếm;

– Mặt nạ phát xạ phổ;

– ACLR;

– Các phát xạ giả;

– Xuyên điều chế phát;

– Công suất ra cực đại của trạm gốc;

– Di động của tổng công suất (tại Pmax);

– Sai số tần số (tại Pmax);

– Cường độ vector lỗi (tại Pmax);

– Mặt nạ thời gian IPDL

64 DPCH ở 30 ksps (SF = 128) được phân bố ngẫu nhiên trên không gian mã, ở các mức công suất ngẫu nhiên và các độ lệch định thời ngẫu nhiên được xác định để mô phỏng một kịch bản lưu lượng thực tế, kịch bản này có thể có PAR (Tỷ lệ đỉnh đến trung bình) cao.

Xét thấy rằng không phải mọi sự thực thi trạm gốc đều hỗ trợ 64 DPCH, các biến thể của mô hình đo kiểm này gồm 32 và 16 DPCH cũng được chỉ định. Đo kiểm phải được thực hiện với việc sử dụng số DPCH lớn nhất trong số ba tùy chọn này mà thiết bị đang được đo kiểm có thể hỗ trợ.

“Phân số công suất” tương ứng với công suất ra cực đại trên giao diện ăng ten TX đang đo kiểm.

Bảng C.1 – Các kênh hoạt động của mô hình đo kiểm 1

Loại

Số lượng kênh

Phân số

công suất (%)

Điều chỉnh mức (dB)

Mã phân kênh

Độ lệch định thời (x256Tchip)

P-CCPCH+SCH

1

10

-10

1

0

CPICH sơ cấp

1

10

-10

0

0

PICH

1

1,6

-18

16

120

S-CCPCH chứa PCH (SF = 256)

1

1,6

-18

3

0

DPCH (SF = 128)

16/32/64

76,8 (gộp lại)

Xem Bảng C.2

Xem Bảng C.2

Xem Bảng C.2

Bảng C.2 – Mã trải phổ DPCH, các độ lệch định thời
và điều chỉnh mức cho mô hình đo kiểm 1

Độ lệch

định thời (x256Tchip)

Điều chỉnh mức

(dB) (16 mã)

Điều chỉnh mức

(dB) (32 mã)

Điều chỉnh mức

(dB) (64 mã)

2

86

-10

-13

-16

11

134

-12

-13

-16

17

52

-12

-14

-16

23

45

-14

-15

-17

31

143

-11

-17

-18

38

112

-13

-14

-20

47

59

-17

-16

-16

55

23

-16

-18

-17

62

1

-13

-16

-16

69

88

-15

-19

-19

78

30

-14

-17

-22

85

18

-18

-15

-20

94

30

-19

-17

-16

102

61

-17

-22

-17

113

128

-15

-20

-19

119

143

-9

-24

-21

7

83

-20

-19

13

25

-18

-21

20

103

-14

-18

27

97

-14

-20

35

56

-16

-24

41

104

-19

-24

51

51

-18

-22

58

26

-17

-21

64

137

-22

-18

74

65

-19

-20

82

37

-19

-17

88

125

-16

-18

97

149

-18

-19

108

123

-15

-23

117

83

-17

-22

125

5

-12

-21

4

91

-17

9

7

-18

12

32

-20

14

21

-17

19

29

-19

22

59

-21

26

22

-19

28

138

-23

34

31

-22

36

17

-19

40

9

-24

44

69

-23

49

49

-22

53

20

-19

56

57

-22

61

121

-21

63

127

-18

66

114

-19

71

100

-22

76

76

-21

80

141

-19

84

82

-21

87

64

-19

91

149

-21

95

87

-20

99

98

-25

105

46

-25

110

37

-25

116

87

-24

118

149

-22

122

85

-20

126

69

-15

Phụ lục D

(Tham khảo)

SƠ ĐỒ ĐO

D.1. Máy phát

D.2. Máy thu

Phụ lục E

(Quy định)

CÁC ĐẶC TÍNH CỦA TÍN HIỆU NHIỄU WCDMA

Tín hiệu nhiễu WCDMA phải là một DPCH bao gồm DPCCH và một DPDCH. Nội dung dữ liệu cho mỗi mã phân kênh phải không được tương quan với nhau và không được tương quan với tín hiệu mong muốn và phải được trải phổ và điều chế theo điều 4 của TS 25.213. Các đặc tính khác của DPDCH và DPCCH được quy định trong Bảng E.1.

Bảng E.1 – Các đặc tính của tín hiệu nhiễu WCDMA

Kênh

Tốc độ bit

Hệ số trải phổ

Mã phân kênh

Công suất

tương đối

DPDCH

240 kbit/s

16

4

0 dB

DPCCH

15 kbit/s

256

0

-5,46 dB

CHÚ THÍCH: Việc thiết lập DPDCH và DPCCH được chọn để mô phỏng một tín hiệu với tỷ lệ đỉnh đến trung bình thực tế.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 18:2010/BTTTT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ ĐỐI VỚI THIẾT BỊ THÔNG TIN VÔ TUYẾN ĐIỆN

National technical regulation

on General ElectroMagnetic Compatibility for Radio Communications Equipment

HÀ NỘI – 2010

Mục lục

1. QUY ĐỊNH CHUNG………………………………………………………………………………………….. 5

1.1. Phạm vi điều chỉnh…………………………………………………………………………………….. 5

1.2. Đối tượng áp dụng…………………………………………………………………………………….. 5

1.3. Giải thích từ ngữ…………………………………………………………………………………………5

1.4. Các chữ viết tắt………………………………………………………………………………………….8

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT……………………………………………………………………………………… 8

2.1. Các giới hạn phát xạ EMC và phương pháp đo………………………………………………8

2.1.1. Phát xạ từ cổng vào/ra nguồn AC…………………………………………………………..8

2.1.2. Phát xạ từ cổng vào/ra nguồn DC………………………………………………………….9

2.1.3. Phát xạ từ cổng vỏ của thiết bị phụ trợ độc lập………………………………………10

2.1.4. Phát xạ từ cổng vỏ máy của thiết bị anten rời và cổng vào/ra anten của thiết bị anten liền…………………………………………………………………………………………11

2.1.5. Phát xạ từ cổng vào/ra anten (phát xạ giả) của thiết bị anten rời………………12

2.2. Các yêu cầu miễn nhiễm EMC và phương pháp thử……………………………………..14

2.2.1. Miễn nhiễm của cổng anten và cổng vỏ của thiết bị vô tuyến anten liền…….14

2.2.2. Miễn nhiễm của cổng anten của thiết bị vô tuyến anten rời………………………15

2.2.3. Miễn nhiễm cổng vỏ của thiết bị thông tin vô tuyến anten rời và các loại thiết bị phụ trợ…………………………………………………………………………………………….16

2.2.4. Miễn nhiễm của cổng vào/ra nguồn AC………………………………………………….17

2.2.5. Miễn nhiễm của cổng vào/ra tín hiệu/điều khiển………………………………………18

2.2.6. Miễn nhiễm của cổng viễn thông…………………………………………………………..18

2.2.7. Miễn nhiễm của cổng nguồn DC (cung cấp từ các phương tiện giao thông)……………………………………………………………………………………………………….19

2.2.8. Miễn nhiễm của cổng nguồn DC (không cấp nguồn từ các phương tiện giao thông)………………………………………………………………………………………………….21

3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ………………………………………………………………………………… 22

4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN……………………………………………….……..22

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN…………………………………………………………………………..……….22

Phụ lục A (Quy định) Các qui định chung về điều kiện đo thử…………………………………..23

Phụ lục B (Quy định) Đánh giá chất lượng……………………………………………………………..29

Phụ lục C (Quy định) Tiêu chí chất lượng………………………………………………………………31


Lời nói đầu

QCVN 18:2010/BTTTT được xây dựng trên cơ sở soát xét, chuyển đổi Tiêu chuẩn ngành TCN 68-192:2003 “Tương thích điện từ (EMC) – Thiết bị thông tin vô tuyến điện – Yêu cầu chung về tương thích điện từ” ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BBCVT ngày 29 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).

Các quy định kỹ thuật và phương pháp xác định của QCVN 18: 2010/BTTTT phù hợp với tiêu chuẩn EN 300 339:1998 “Các vấn đề về phổ tần số vô tuyến và tương thích điện từ (ERM) – Yêu cầu chung về tương thích điện từ (EMC) đối với thiết bị thông tin vô tuyến”.

QCVN 18:2010/BTTTT do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư số 18/2010/TT-BTTTT ngày 30 tháng 07 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.


QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ ĐỐI VỚI THIẾT BỊ THÔNG TIN VÔ TUYẾN ĐIỆN

National technical regulation on General Electromagnetic Compatibility for radio communications equipment

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định các yêu cầu kỹ thuật về tương thích điện từ (EMC) đối với các thiết bị thông tin vô tuyến điện làm việc trong dải tần từ 9 kHz đến 3000 GHz và bất kỳ thiết bị phụ trợ kết hợp nào.

Quy chuẩn này áp dụng cho tất cả các loại thiết bị thông tin vô tuyến điện trừ các máy thu thông tin quảng bá, các thiết bị thông tin cảm ứng, các máy phát có công suất siêu lớn (> 10 kW), các máy vi ba nghiệp vụ cố định và các hệ thống số liệu băng tần siêu rộng sử dụng kỹ thuật trải phổ hoặc công nghệ CDMA.

Quy chuẩn này không xác định các chỉ tiêu về phát xạ tần số trên 40 GHz từ cổng anten hoặc cổng vỏ thiết bị.

Các chỉ tiêu trong Quy chuẩn này đảm bảo thỏa mãn về khả năng tương thích điện từ cho các thiết bị thông tin vô tuyến điện. Tuy nhiên các chỉ tiêu này không bao hàm các trường hợp đặc biệt khắc nghiệt có thể xảy ra nhưng với xác suất thấp.

Quy chuẩn này không bao hàm các trường hợp như nguồn gây nhiễu tạo ra các đột biến độc lập được lặp lại hoặc xuất hiện cố định liên tục, ví dụ như trạm ra-đa hoặc đài phát thanh truyền hình quảng bá trong khu vực lân cận. Trong trường hợp này, khi cần thiết có thể phải sử dụng các biện pháp bảo vệ đặc biệt đối với nguồn gây nhiễu, đối tượng bị nhiễu hoặc cả hai.

Các thiết bị có công suất phát lớn, không thể kiểm tra được tại phòng thí nghiệm bình thường thì có thể tiến hành thử nghiệm tại vị trí khai thác hoặc tại nơi sản xuất thiết bị.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, nhà sản xuất, nhập khẩu và khai thác thiết bị, hệ thống thông tin vô tuyến điện trong hoạt động chứng nhận hợp quy các thiết bị thu phát vô tuyến điện về EMC.

1.3. Tài liệu viện dẫn

TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006), Thiết bị công nghệ thông tin – Đặc tính nhiễu tần số vô tuyến – Giới hạn và phương pháp đo

TCVN 8241-4-2:2009 (IEC 61000-4-2:2001), Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-2: Phương pháp đo và thử – Miễn nhiễm đối với hiện tượng phóng tĩnh điện

TCVN 8241-4-3:2009 (IEC 61000-4-3:2006) Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-3: Phương pháp đo và thử – Miễn nhiễm đối với nhiễu phát xạ tần số vô tuyến

IEC 61000-4-4:2004 Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 4-4: Testing and measurement techniques – Electrical fast transient/burst immunity test

TCVN 8241-4-5:2009 (IEC 61000-4-5:2005), Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-5: Phương pháp đo và thử – Miễn nhiễm đối với xung

TCVN 8241-4-6:2009 (IEC 61000-4-6:2004) Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-6: Phương pháp đo và thử – Miễn nhiễm đối với nhiễu dẫn tần số vô tuyến

TCVN 8241-4-11:2009 (IEC 61000-4-11:2004), Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-11: Phương pháp đo và thử – Miễn nhiễm đối với các hiện tượng sụt áp, gián đoạn ngắn và biến đổi điện áp

ETS 300 086, Radio Equipment and Systems; Land mobile service; Technical characteristics and test conditions for radio equipment with an internal or external RF connector intended primarily for analogue speech

ETS 300 113, Radio Equipment and Systems (RES); Land mobile service; Technical characteristics and test conditions for radio equipment intended for the transmission of data (and speech) and having an antenna connector

ETS 300 296 Radio Equipment and Systems (RES); Land mobile service; Technical characteristics and test conditions for radio equipment using integral antennas intended primarily for analogue speech

ETS 300 390, Radio Equipment and Systems (RES); Land mobile service; Technical characteristics and test conditions for radio equipment intended for the transmission of data (and speech) and using an integral antenna

ETR 027, Radio Equipment and Systems; Methods of Measurement for Mobile Radio Equipment

ETR 028, Radio Equipment and Systems (RES); Uncertainties in the measurement of mobile radio equipment characteristics

CISPR 16-1, Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods

ISO 7637-1, Road vehicles; Electrical disturbance by conduction and coupling; Part 1: Passenger car and ligh commercial vehicles with nominal 12 V supply voltage – Electrical transient conduction along supply lines only

ISO 7637-2, Road vehicles; Electrical disturbance by conduction and coupling; Part 2: Commercial vehicles with nominal 24 V supply voltage – Electrical transient conduction along supply lines only.

1.3. Giải thích từ ngữ

1.3.1. Thiết bị phụ trợ (ancillary equipment)

Thiết bị kết nối với một thiết bị thông tin vô tuyến được coi là một thiết bị phụ trợ nếu:

– Thiết bị đó được sử dụng với một thiết bị thông tin vô tuyến để cung cấp các chức năng làm việc và/hoặc điều khiển bổ sung, ví dụ như mở rộng khả năng điều khiển tới vị trí khác hoặc một nơi khác;

– Thiết bị đó không thể sử dụng độc lập để cung cấp các chức năng của thiết bị thông tin vô tuyến; và

– Thiết bị thông tin vô tuyến có khả năng thực hiện một số các chức năng như phát và/hoặc thu một cách độc lập mà không cần thiết bị phụ trợ.

1.3.2. Thiết bị anten liền (integral antenna equipment)

Thiết bị anten liền là thiết bị thông tin vô tuyến có anten liền không sử dụng đầu nối ngoài và anten đó được coi là một phần của thiết bị. Anten liền có thể được nối bên trong hoặc bên ngoài thiết bị. Với loại thiết bị này thì cổng vỏ thiết bị và cổng anten là một.

1.3.3. Thiết bị anten rời (non-integral antenna equipment)

Thiết bị anten rời là thiết bị thông tin vô tuyến có đầu nối hoặc vành nối ống dẫn sóng để nối với anten hoặc trực tiếp hoặc qua cáp dẫn sóng, ống dẫn sóng. Thiết bị loại này có cổng anten riêng biệt với cổng vỏ thiết bị.

1.3.4. Thiết bị cố định (fixed equipment)

Thiết bị cố định là thiết bị được lắp đặt khai thác tại một vị trí cố định.

1.3.5. Cổng (port)

Cổng là một giao diện của thiết bị với môi trường điện từ. Bất cứ điểm kết nối nào trên thiết bị được sử dụng để kết nối các loại cáp vào hoặc ra thiết bị đều được coi là cổng. Xem minh họa trong Hình 1.

1.3.6. Độ rộng băng tần cần thiết (necessary bandwidth)

Độ rộng băng tần cần thiết là độ rộng của băng tần, đối với mỗi loại phát xạ, vừa đủ để đảm bảo truyền đưa tin tức với tốc độ và chất lượng theo yêu cầu trong những điều kiện định trước. Đối với các máy phát/bộ phát đáp đa kênh hoặc đa sóng mang, có nghĩa là nhiều tần số sóng mang được phát đi cùng một lúc từ bộ khuếch đại đầu ra tầng cuối hoặc từ anten, thì độ rộng băng tần cần thiết là băng tần của máy phát hay bộ phát đáp.

1.3.7. Độ rộng băng tần chiếm dụng (occupied bandwidth)

Độ rộng băng tần chiếm dụng là độ rộng của băng tần số, thấp hơn giới hạn tần số thấp và cao hơn giới hạn tần số cao, mà công suất phát xạ trung bình trong khu vực có tần số sẽ bằng số phần trăm cho trước b/2 của toàn bộ công suất trung bình của một phát xạ cho trước. Nếu không có định nghĩa khác của ITU-R đối với mỗi loại phát xạ thích hợp, thì giá trị b/2 là 0,5%.

1.3.8. Cổng viễn thông (telecommunications port)

Cổng viễn thông là cổng để kết nối trực tiếp với một mạng viễn thông.

1.3.9. Đơn công (simplex)

Đơn công là đường truyền thông tin một chiều tại một thời điểm (bao gồm cả chế độ bán song công).

1.3.10. Tiêu chuẩn sản phẩm (product standard)

Tiêu chuẩn sản phẩm là các tham số về quản lý tần số của sản phẩm vô tuyến.

1.3.11. Thiết bị thông tin vô tuyến (radio communications equipment)

Thiết bị thông tin vô tuyến bao gồm một hoặc nhiều máy phát và/hoặc máy thu vô tuyến được sử dụng cố định, di động hoặc xách tay. Thiết bị thông tin vô tuyến có thể hoạt động cùng với thiết bị phụ trợ nhưng các chức năng cơ bản không phụ thuộc vào các thiết bị phụ trợ này.

1.3.12. Dải tần hoạt động (operating frequency range)

Dải tần hoạt động là dải (hoặc các dải) các tần số vô tuyến liên tục của EUT.

1.3.13. Cổng vỏ thiết bị (enclosure port)

Cổng vỏ thiết bị là vỏ bọc vật lý của thiết bị, thông qua đó, trường điện từ trường có thể bức xạ qua hoặc tác động vào thiết bị.

1.4. Các chữ viết tắt

AC

Alternating Current

Dòng điện xoay chiều

AM

Amplitude Modulation

Điều chế biên độ

AMN

Artificial Mains Network

Mạch nguồn giả

B

measurement Bandwidth

Băng tần đo

BER

Bit Error Ratio

Tỷ lệ lỗi bit

DC

Direct Current

Dòng điện một chiều

DSB

Double SideBand full carrier

Hai biên đủ sóng mang

EMC

ElectroMagnetic Compatibility

Tương thích điện từ

e.m.f

electromotive force

Sức điện động

ESD

Electro Static Discharge

Phóng tĩnh điện

EUT

Equipment Under Test

Thiết bị được kiểm tra

FER

Frame Erasure Ratio

Tỷ lệ xóa khung

ITU-R

International Telecommunication Union – Radio Sector

Liên minh Viễn thông Thế giới – Bộ phận thông tin vô tuyến

LISN

Line Impedance Stabilizing Network

Mạch ổn định trở kháng đường dây

PEP

Peak Envelope Power

Công suất đường bao đỉnh

RF

Radio Frequency

Tần số vô tuyến

r.m.s

root mean of squares

Giá trị hiệu dụng

SSB

Single SideBand suppressed carrier modulation

Điều chế đơn biên nén sóng mang

TDM

Time Division Multiplexed

Bộ ghép kênh chia thời gian

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Các giới hạn phát xạ EMC và phương pháp đo

2.1.1. Phát xạ từ cổng vào/ra nguồn AC

Mục này đưa ra yêu cầu kỹ thuật đảm bảo thiết bị thông tin vô tuyến và thiết bị phụ trợ có khả năng giới hạn tạp âm nội xuất hiện tại các cổng nguồn AC của chúng.

Giới hạn:

EUT phải thỏa mãn các giới hạn trong Bảng 1 (bao gồm giá trị giới hạn trung bình và giá trị giới hạn gần đỉnh).

Dải tần số đo từ 150 kHz đến 30 MHz, ngoại trừ băng tần loại trừ đối với máy phát khi thực hiện phép đo ở chế độ phát.

Bảng 1 – Giới hạn phát xạ từ cổng vào/ra nguồn AC

Hiện tượng điện từ

Dải tần, MHz

Giới hạn, dBmV

Tiêu chuẩn cơ bản

(phương pháp đo)

Chú thích

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

Từ 0,15 đến 0,5

Từ 66 đến 56 (giá trị gần đỉnh)

Từ 56 đến 46 (giá trị trung bình)

TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006)

Chú thích 1

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

> 0,5 đến 5

56 (giá trị gần đỉnh)

46 (giá trị trung bình)

TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006)

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

> 5 đến 30

60 (giá trị gần đỉnh)

50 (giá trị trung bình)

TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006)

CHÚ THÍCH 1: Giới hạn giảm tuyến tính theo logarit của tần số trong dải từ 0,15 đến 0,5 MHz.

Phương pháp đo:

Phương pháp đo tuân thủ theo TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006).

Cổng ra nguồn AC phải được nối với tải, thông qua mạch ổn định trở kháng đường dây (LISN), sao cho tạo được mức dòng tương đương với mức dòng đã phân cấp cho nguồn đó.

Trường hợp cổng ra nguồn AC của mạng điện lưới nối trực tiếp (hoặc thông qua công tắc hay cầu chì) với cổng vào AC của EUT thì không cần thực hiện
phép đo tại cổng ra AC này.

CHÚ THÍCH: trong TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006), thuật ngữ “Mạch nguồn giả” (AMN) được sử dụng thay cho “Mạch ổn định trở kháng đường dây” (LISN).

2.1.2. Phát xạ từ cổng vào/ra nguồn DC

Mục này đưa ra yêu cầu kỹ thuật đảm bảo thiết bị thông tin vô tuyến và thiết bị phụ trợ có khả năng giới hạn tạp âm nội xuất hiện tại các cổng nguồn DC của chúng.

Yêu cầu này chỉ áp dụng cho các cổng vào/ra nguồn DC với cáp nối dài hơn
3 m. Nếu sử dụng bộ chuyển đổi AC-DC để cấp nguồn cho thiết bị với cáp nối ngắn hơn 3 m thì áp dụng yêu cầu phát xạ tại cổng AC của bộ chuyển đổi như trong 2.1.1 và không áp dụng yêu cầu này cho cổng DC của EUT.

Giới hạn:

EUT phải thỏa mãn các giới hạn cho trong Bảng 2.

Bảng 2 – Giới hạn phát xạ từ cổng vào/ra nguồn DC

Hiện tượng
điện từ

Dải tần, MHz

Giới hạn, dBmV

Tiêu chuẩn cơ bản

(phương pháp đo)

Chú thích

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

Từ 0,15 đến 0,5

Từ 66 đến 56 (giá trị gần đỉnh)

Từ 56 đến 46 (giá trị trung bình)

TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006)

Chú thích 1

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

> 0,5 đến 5

56 (giá trị gần đỉnh)

46 (giá trị trung bình)

TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006)

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

> 5 đến 30

60 (giá trị gần đỉnh)

50 (giá trị trung bình)

TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006)

CHÚ THÍCH 1: Giới hạn giảm tuyến tính theo logarit của tần số trong dải từ 0,15 MHz đến 0,5 MHz.

Phương pháp đo:

Phương pháp đo tuân thủ theo TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006).

Nếu EUT được cấp nguồn DC qua hai dây riêng hoặc một dây nối đất thì phải thực hiện phép đo với cả hai trường hợp.

Cổng ra DC được nối với tải thông qua mạch ổn định trở kháng đường dây (LISN) sao cho tạo được mức dòng tương đương với mức dòng đã phân cấp cho nguồn đó.

Trường hợp cổng ra nguồn DC được nối trực tiếp (hoặc thông qua công tắc hay cầu chì) với cổng vào DC của EUT thì không cần thực hiện phép đo tại cổng ra DC này.

2.1.3. Phát xạ từ cổng vỏ của thiết bị phụ trợ độc lập

Mục này đưa ra yêu cầu kỹ thuật đảm bảo thiết bị phụ trợ có khả năng giới hạn phát xạ bức xạ từ cổng vỏ máy.

Yêu cầu này chỉ áp dụng cho các thiết bị phụ trợ không được tích hợp vào trong máy thu, máy phát hoặc máy thu phát vô tuyến.

Yêu cầu này áp dụng trên một cấu hình đại điện của thiết bị, hoặc cấu hình đại diện của tổ hợp thiết bị vô tuyến và thiết bị phụ trợ.

Giới hạn:

Các thiết bị phụ trợ độc lập phải thỏa mãn các giới hạn trong Bảng 3 (khoảng cách đo là 10 m).

Bảng 3 – Giới hạn phát xạ từ cổng vỏ của thiết bị phụ trợ độc lập

Dải tần, MHz

Giới hạn (giá trị gần đỉnh), dBmV/m

Từ 30 đến 230

30

> 230 đến 1000

37

Phương pháp đo:

Phương pháp đo tuân thủ TCVN 7189:2009 (CISPR 22:2006).

2.1.4. Phát xạ từ cổng vỏ máy của thiết bị anten rời và cổng vào/ra anten của thiết bị anten liền

Mục này đưa ra yêu cầu kỹ thuật đảm bảo khả năng giới hạn tạp âm nội (phát xạ giả) từ cổng vỏ của thiết bị thông tin vô tuyến anten rời.

Với trường hợp thiết bị thông tin vô tuyến anten liền, mục này đưa ra yêu cầu khả năng giới hạn phát xạ giả từ cổng anten, cũng là cổng vỏ của thiết bị.

Giới hạn:

EUT phải thỏa mãn được các giới hạn trong Bảng 4.

Bảng 4 – Giới hạn phát xạ từ cổng vỏ máy của thiết bị anten rời
và cổng vào/ra anten của thiết bị anten liền

Hiện tượng

điện từ

Dải tần

Giới hạn Rx, Tx chế độ chờ, dBm (đỉnh)

Giới hạn Tx chế độ làm việc, dBm (đỉnh)

Chú thích

Phát xạ tần số vô tuyến (Phát xạ giả)

Từ 30 đến 230 MHz

-57 (2 nW)

-36 (250 nW) hoặc
-80 dB PEP, lấy giá trị nào cao hơn.

B = 100 đến 120 kHz
Chú thích 1

Phát xạ tần số vô tuyến (Phát xạ giả)

Từ 230 MHz đến 1 GHz

-50 (10 nW)

-36 (250 nW) hoặc
-80 dB PEP, lấy giá trị nào cao hơn.

B = 100 đến
120 kHz

Chú thích 2

Phát xạ tần số vô tuyến (Phát xạ giả)

>1 đến
12,75 GHz

-47 (20 nW)

-30 (1 mW) hoặc

-74 dB PEP, lấy giá trị nào cao hơn.

B = 1 MHz

Chú thích 4

Phát xạ tần số vô tuyến (Phát xạ giả)

>12,75 đến 40 GHz

-47 (20 nW)

-30 (1 mW) hoặc

-74 dB PEP, lấy giá trị nào cao hơn.

B = 1 MHz

Chú thích 3 và 4

– CHÚ THÍCH 1: Đối với các máy phát được lắp đặt tại vị trí có khoảng cách nhỏ hơn 10 m tới các máy thu truyền thông quảng bá nội địa, giới hạn -54 dBm (4 nW) đỉnh được áp dụng trong chế độ làm việc với băng tần từ 47 đến 74 MHz, từ 87,5 đến 118 MHz và từ 174 đến 230 MHz.

– CHÚ THÍCH 2: Đối với các máy phát được lắp đặt tại vị trí có khoảng cách nhỏ hơn 10 m tới các máy thu truyền thông quảng bá nội địa, giới hạn -54 dBm (4 nW) đỉnh được áp dụng trong chế độ làm việc với băng tần từ 470 đến 862 MHz.

– CHÚ THÍCH 3: Chỉ áp dụng đối với các bộ phận vô tuyến, nó bao gồm một anten và được coi là một phần cấu trúc cơ khí của nó.

– CHÚ THÍCH 4: Khởi đầu, có thể thực hiện phép đo tới tần số 4 GHz hoặc 2 x Fc, lấy giá trị nào lớn hơn. Nếu có bất cứ mức phát xạ giả nào, ở tần số trên 1,5 GHz, vượt quá -10 dB so với giới hạn thì phép đo phải được tiếp tục tới tần số 12,75 GHz hoặc 2 x Fc, lấy giá trị nào lớn hơn.

Phương pháp đo:

Sử dụng các phương pháp đo công suất trực tiếp hoặc phương pháp thay thế, tuỳ theo phương pháp nào phù hợp hơn với dải tần khảo sát.

Hướng dẫn thực hiện phép đo có trong các tiêu chuẩn ETS 300 296,
ETS 300 390, ETR 027, ETS 300 086, ETS 300 113, ETR 028 của ETSI, hoặc CISPR 16-1. Phương pháp đo đã chọn phải được ghi trong biên bản đo.

Máy thu đo phải được điều chỉnh trên toàn dải tần đo, mức công suất phải được đo tại các tần số có thành phần phát xạ giả. Các phép đo phải được lặp lại với EUT ở chế độ chờ và chế độ thu. Nếu mức đo được thấp hơn 10 dB so với giới hạn trong Bảng 4 thì không phải ghi lại trong biên bản thử nghiệm.

Máy phát phải được điều chế theo điều chế đo kiểm thông thường trong mục A.5 trong quá trình đo kiểm (nếu thích hợp). Băng tần loại trừ xác định tại mục A.3 được áp dụng.

Đối với các máy phát anten rời thì cổng anten phải được kết cuối bằng tải không bức xạ có công suất thích hợp trong quá trình đo.

2.1.5. Phát xạ từ cổng vào/ra anten (phát xạ giả) của thiết bị anten rời

Mục này đưa ra yêu cầu kỹ thuật đảm bảo khả năng giới hạn mức phát xạ giả từ cổng anten của thiết bị thông tin vô tuyến anten rời.

Trong dải tần số từ 30 MHz đến 4 GHz, các yêu cầu về nhiễu dẫn trong mục này có thể được thay thế bằng các yêu cầu về phát xạ giả trong 2.1.4.

Giới hạn:

EUT phải thỏa mãn được các giới hạn trong Bảng 5.

Khi đánh giá tuân thủ phải chú ý đến mức suy hao của bộ suy hao công suất không phát xạ từ cổng anten đến cổng đo.

Nếu EUT chỉ sử dụng loại anten đặc biệt do nhà sản xuất cung cấp có
hệ số phát xạ thấp hơn tại các tần số tương ứng với các tần số có thành phần nhiễu dẫn và nếu mức nhiễu dẫn đo được này nằm ngoài giới hạn cho phép thì phải tính đến chỉ tiêu kỹ thuật anten của nhà sản xuất. Nếu theo nhà sản xuất, đặc tính khuếch đại (hệ số tăng ích) của anten tại tần số phát xạ giả nhỏ hơn nhiều mức 0 dBi và phát xạ giả của anten gây ra bởi nhiễu dẫn nhỏ hơn giới hạn phát xạ giả cho phép thì mức nhiễu dẫn được coi là phù hợp. Điều này có thể được diễn giải rõ hơn bằng công thức:

– Mức bức xạ dẫn đo được tại tần số f là x dBm, và

– Mức khuếch đại anten, theo nhà sản xuất, tại tần số f là g dBi;

– Công suất bức xạ phát xạ từ anten sẽ là: (x + g) dBm = h dBm

– Nếu thỏa mãn giới hạn trong Bảng 4 đối với tần số f, thì mức phát xạ dẫn được coi là phù hợp thậm chí nếu mức x lớn hơn giới hạn cho phép trong Bảng 5.

Ví dụ: Một máy phát ở chế độ hoạt động có mức nhiễu dẫn là -24 dBm tại
tần số 1,5 GHz:

– Mức này nằm ngoài giới hạn cho phép trong trong Bảng 5.

– Nhưng hệ số khuếch đại anten tại tần số này là -30 dBi (theo nhà sản xuất).

– Như vậy công suất phát xạ giả tại anten trong trường hợp này là -54 dBm.

– Mức -54 dBm này thỏa mãn giới hạn trong Bảng 4.

– Do vậy trong trường hợp này mức nhiễu dẫn được coi là phù hợp.

Nếu có nhiều loại anten sử dụng cho EUT, thì việc xem xét chỉ tiêu kỹ thuật anten chỉ đối với loại anten có mức khuếch đại lớn nhất tại tần số có phát xạ giả.

Bảng 5- Giới hạn phát xạ tại cổng vào/ra anten của thiết bị anten rời

Hiện tượng
điện từ

Dải tần

Giới hạn Rx, Tx chế độ chờ, dBm (đỉnh)

Giới hạn Tx chế độ làm việc, dBm (đỉnh)

Chú thích

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

Từ 9 kHz đến 150 kHz

-57 (2 nW)

-36 (250 nW) hoặc
-70 dB PEP, lấy giá trị nào cao hơn

B = 1 kHz

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

>150 kHz đến
30 MHz

-57 (2 nW)

-36 (250 nW) hoặc
-70 dB PEP, lấy giá trị nào cao hơn

B = 9 đến 10 kHz

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

>30 MHz đến
1 GHz

-57 (2 nW)

-36 (250 nW) hoặc
-80 dB PEP, lấy giá trị nào cao hơn

B = 100 đến
120 kHz

Chú thích 2

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

>1 GHz đến 12,75 GHz

-47 (20 nW)

-30 (1 mW) hoặc

-74 dB PEP, lấy giá trị nào cao hơn

B = 1 MHz

Chú thích 1

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến

>12,75 đến
40 GHz

-47 (20 nW)

-30 (1 mW) hoặc

-74 dB PEP, lấy giá trị nào cao hơn

B = 1 MHz

Chú thích 1

– CHÚ THÍCH 1: Khởi đầu, có thể thực hiện phép đo tới tần số 4 GHz hoặc 2 x Fc, lấy giá trị nào lớn hơn. Nếu có bất cứ mức phát xạ giả nào, ở tần số trên 1,5 GHz, vượt quá -10 dB so với giới hạn, thì phép đo phải được tiếp tục tới tần số 12,75 GHz hoặc 2 x Fc, lấy giá trị nào lớn hơn.

– CHÚ THÍCH 2: Đối với các máy phát được lắp đặt tại vị trí có khoảng cách nhỏ hơn 10 m tới các máy thu truyền thông quảng bá nội địa, giới hạn -54 dBm (4 nW) đỉnh được áp dụng trong băng tần từ 47 đến 74 MHz, từ 87,5 đến 118 MHz, từ 174 đến 230 MHz và từ 470 đến 862 MHz.

Phương pháp đo:

Cổng anten phải được kết cuối bằng bộ suy hao công suất không bức xạ, đầu ra của bộ suy hao được nối tới máy đo. Máy thu đo phải có băng tần đo (B) đáp ứng được các yêu trong Bảng 5 và phải sử dụng bộ tách đỉnh.

Máy thu đo được điều chỉnh trên toàn dải tần đo, mức công suất phải được đo tại các tần số có thành phần phát xạ giả. Các phép đo phải được lặp lại với EUT ở chế độ chờ và chế độ thu. Nếu mức đo được thấp hơn 10 dB so với giới hạn trong Bảng 5 thì sẽ không phải ghi lại trong biên bản thử nghiệm.

Hướng dẫn thực hiện phép đo có trong các tiêu chuẩn ETS 300 296, ETS 300 390,
ETR 027, ETS 300 113, ETR 028, ETS 300 086, hoặc CISPR 16-1. Phương pháp đo phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.

Đối với máy phát, băng tần loại trừ trong mục A.3.1 được áp dụng trong quá trình đo thử.

Nếu EUT chỉ nối với ống dẫn sóng có độ dài lớn hơn 2 lần bước sóng của tần số cắt thì phép đo được hạn chế chỉ với các tần số đo lớn hơn 0,7 lần tần số cắt.

2.2. Các yêu cầu miễn nhiễm EMC và phương pháp thử

2.2.1. Miễn nhiễm của cổng anten và cổng vỏ của thiết bị vô tuyến anten liền

2.2.1.1. EUT làm việc tại tần số dưới 2 GHz

Phép thử phóng tĩnh điện tuân thủ TCVN 8241-4-2:2009 (IEC 61000-4-2:2001).

Mức thử:

  • ±2, ±4 và ±8 kV phóng qua không khí;
  • ±2 và ±4 kV phóng tiếp xúc.

Áp dụng tiêu chí: B.

Các bước sau đây được thực hiện lần lượt:

a) Tần số hoạt động của EUT được điều chỉnh về tần số trung tâm trong dải tần hoạt động. Nếu EUT có nhiều dải tần hoạt động thì các phép thử tiếp theo dưới đây được lặp lại đối với mỗi dải tần hoạt động của thiết bị;

b) Mức tín hiệu mong muốn đưa vào lớn hơn mức để thiết lập đường truyền thông với các chỉ tiêu danh định 10 dB hoặc tại mức do nhà sản xuất xác định;

c) Đối với các máy thu, áp dụng tín hiệu nhiễu thử với mức 30 mV/m hoặc tại mức 80 dB trên mức tín hiệu mong muốn (áp dụng mức nào lớn hơn nhưng không vượt quá mức 3 V/m). Tín hiệu này được quét trên toàn dải tần từ 80 MHz đến 1 GHz. Công suất cần thiết cho cường độ trường thử được tính toán từ các giá trị đã biết của công suất vào và cường độ trường ghi được trong giai đoạn hiệu chỉnh. Tín hiệu thử được điều chế biên độ bằng tín hiệu hình sin 1 kHz với độ sâu điều chế 80% trừ trường hợp trùng với tần số tín hiệu mong muốn, trong trường hợp này tần số điều chế là 400 Hz. Băng tần loại trừ mục A.3.3 được áp dụng:

– Chất lượng đường truyền thông vô tuyến được đánh giá theo tiêu chí A;

– Chỉ tiêu đáp ứng máy thu đối với các hiện tượng băng rộng và băng hẹp được đánh giá phù hợp với mục C.2.3.

d) Đối với tất cả các EUT, áp dụng tín hiệu nhiễu thử với mức 3 V/m, tín hiệu này được quét trên dải tần từ 80 MHz đến 1 GHz. Tín hiệu thử được điều chế biên độ bằng tín hiệu hình sin 1 kHz với độ sâu điều chế 80% trừ trường hợp trùng với tần số tín hiệu mong muốn, trong trường hợp này tần số điều chế là 400 Hz. Băng tần loại trừ mục A.3 được áp dụng:

– Đối với các máy thu áp dụng tiêu chí A. Tín hiệu thử tại mức 3 V/m chỉ được sử dụng để đánh giá chất lượng của máy thu, không liên quan đến đường truyền thông vô tuyến (đánh giá chất lượng đường truyền thông theo mục c);

– Đối với các máy phát trong chế độ phát và chế độ chờ, đánh giá chất lượng theo tiêu chí A.

2.2.1.2. EUT làm việc tại các tần số bằng hoặc lớn hơn 2 GHz

Phép thử phóng tĩnh điện tuân thủ TCVN 8241-4-2:2009 (IEC 61000-4-2:2001).

Mức thử:

  • ±2, ±4 và ±8 kV phóng qua không khí;
  • ±2 và ±4 kV phóng tiếp xúc.

Áp dụng tiêu chí: B.

Các bước sau đây được thực hiện lần lượt:

a) Tần số hoạt động của EUT được điều chỉnh về tần số trung tâm trong dải tần hoạt động. Nếu EUT có nhiều dải tần hoạt động, thì các phép thử tiếp theo dưới đây được lặp lại đối với mỗi dải tần hoạt động của thiết bị;

b) Mức tín hiệu mong muốn đưa vào lớn hơn mức để thiết lập đường truyền thông với các chỉ tiêu danh định 10 dB hoặc tại mức do nhà sản xuất xác định;

c) Đối với tất cả các thiết bị được kiểm tra, áp dụng tín hiệu nhiễu thử với mức
3 V/m, tín hiệu này được quét trên dải tần từ 80 MHz đến 1 GHz. Tín hiệu thử được điều chế biên độ bằng tín hiệu hình sin 1 kHz với độ sâu điều chế 80% trừ trường hợp trùng với tần số tín hiệu mong muốn, trong trường hợp này tần số điều chế là 400 Hz:

– Tất cả các chức năng chính được đánh giá theo tiêu chí A;

– Chỉ tiêu đáp ứng máy thu đối với các hiện tượng băng rộng và băng hẹp được đánh giá phù hợp với mục C.2.3.

2.2.2. Miễn nhiễm của cổng anten của thiết bị vô tuyến anten rời

2.2.2.1 Các mức thử và tiêu chí chất lượng

a) Phép thử nhiễu dẫn RF chế độ chênh lệch (dây-dây): các máy thu có tần số làm việc dưới 2 GHz.

Các bước sau đây được thực hiện lần lượt:

– Tần số làm việc của EUT được điều chỉnh về tần số trung tâm của dải tần hoạt động. Nếu EUT có nhiều dải tần hoạt động, thì các phép thử tiếp theo dưới đây được lặp lại đối với mỗi dải tần hoạt động của thiết bị;

– Mức tín hiệu mong muốn đưa vào phải lớn hơn mức để thiết lập đường truyền dẫn với các chỉ tiêu danh định 10 dB hoặc tại mức do nhà sản xuất xác định;

– Sử dụng tín hiệu thử với mức 80 dB lớn hơn mức tín hiệu mong muốn nhưng không lớn hơn +100 dBmV e.m.f, tín hiệu này được quét trên dải tần từ 80 MHz đến 1 GHz. Tín hiệu thử được điều chế biên độ bằng tín hiệu hình sin 1 kHz với độ sâu điều chế 80% trừ trường hợp trùng với tần số tín hiệu mong muốn, trong trường hợp này tần số điều chế là 400 Hz. áp dụng băng tần loại trừ mục A.3.3. Có thể thực hiện phép thử như trong mục 2.2.1.1 bước c) với loại anten đặc biệt do nhà sản xuất cung cấp.

Đánh giá chỉ tiêu về đáp ứng máy thu băng hẹp, băng rộng theo mục C.2.3.

Bảng 6 – Các mức thử và tiêu chí chất lượng

Hiện tượng điện từ

Mức thử

Tiêu chí
chất lượng

Tiêu chuẩn cơ bản (phương pháp thử)

Chú thích

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến. Chế độ chung (dây-đất)

Tần số, MHz

Từ 0,15
đến 80

A (trong băng
tần loại trừ máy thu áp dụng tiêu chí B)

TCVN 8241-4-6:2009

(IEC 61000-4-6:2004)

Chú thích 1, 2 và 4

Biên độ, V (r.m.s unmod e.m.f)

3

Độ sâu điều chế AM,%

80

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến. Chế độ chênh lệch (dây-dây)

A

Theo mục a) hoặc b)

Chú thích 3 và 5

Đột biến nhanh. Chế độ chung (dây-đất)

Điện áp đỉnh, kV

0,5

B

IEC 61000-4-4

Chú thích 2 và 4

Dạng xung, Tr/Th ns

5/50

Tần số lặp, kHz

5

– CHÚ THÍCH 1: Phương pháp thử là phương pháp vòng kẹp cảm ứng dòng, áp dụng băng tần loại trừ mục A.3.3, có thể bỏ qua đáp ứng băng hẹp (xem mục C.2.3).

– CHÚ THÍCH 2: Chỉ áp dụng với các cổng giao tiếp với cáp mà tổng độ dài có thể lớn hơn 3 m.

– CHÚ THÍCH 3: Chỉ áp dụng đối với các máy thu.

– CHÚ THÍCH 4: Chỉ áp dụng đối với các cổng giao tiếp với cáp đồng trục.

CHÚ THÍCH 5: Không thực hiện phép thử đối với các máy thu có tần số hoạt động bằng hay lớn hơn 2 GHz.

b) Phép thử nhiễu dẫn RF chế độ chênh lệch (dây-dây): máy thu có tần số làm việc bằng hoặc lớn hơn 2 GHz

Phép thử nhiễu dẫn RF chế độ chênh lệch không thích hợp với loại thiết bị này và sẽ không được thực hiện.

Chứng minh:

– Trong khi đang khai thác, khi thực hiện phép thử, các tín hiệu nhiễu tới cổng anten được dịch tần ± 5% so với tần số làm việc và như vậy sẽ nằm trong băng tần loại trừ.

– Các thiết bị thông tin vô tuyến cố định có tần số sóng mang bằng hay lớn hơn 2 GHz thường sử dụng các anten định hướng.

2.2.3. Miễn nhiễm cổng vỏ của thiết bị thông tin vô tuyến anten rời và các loại thiết bị phụ trợ

Bảng 7 – Các mức thử và tiêu chí chất lượng

Hiện tượng điện từ

Mức thử

Tiêu chí
chất lượng

Tiêu chuẩn cơ bản

(Phương pháp thử)

Chú thích

Trường điện từ tần số vô tuyến

Tần số, MHz

Từ 80
đến 1000

A (trong băng tần loại trừ máy thu, áp dụng tiêu chí B)

TCVN 8241-4-3:2009

(IEC 61000-4-3:2006)

Chú thích 1
và 2

Biên độ, V/m r.m.s

3

Độ sâu điều chế AM,%

80

Phóng tĩnh điện

Điện áp đỉnh, kV (phóng qua không khí)

± 2, ± 4 và ± 8

B

TCVN 8241-4-2:2009

(IEC 61000-4-2:2001)

Điện áp đỉnh, kV (phóng tiếp xúc)

± 2 và ± 4

– CHÚ THÍCH 1: Tín hiệu thử được điều chế biên độ bằng tín hiệu hình sin 1 kHz với độ sâu điều chế 80% trừ trường hợp trùng với tần số tín hiệu mong muốn, trong trường hợp này tần số điều chế là 400 Hz.

– CHÚ THÍCH 2: Đánh giá đáp ứng máy thu băng hẹp, băng rộng theo mục C.2.3.

2.2.4. Miễn nhiễm của cổng vào/ra nguồn AC

Bảng 8 – Các mức thử và tiêu chí chất lượng

Hiện tượng
điện từ

Mức thử

Tiêu chí
đánh giá

Tiêu chuẩn
cơ bản (Phương pháp thử)

Chú thích

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến. Chế độ chung (dây-đất)

Tần số, MHz

Từ 0,15 đến 80

A (trong băng tần loại trừ máy thu, áp dụng tiêu chí B)

TCVN 8241-4-6:2009

(IEC 61000-4-6:2004)

Chú thích 1, 2 và 4

Biên độ, V (r.m.s unmod e.m.f)

3

Độ sâu điều chế AM,%

80

Đột biến nhanh. Chế độ chung (dây-đất)

Điện áp đỉnh, kV

1

B

IEC 61000-4-4

Chú thích 2

Dạng xung, Tr/Th ns

5/50

Tần số lặp, kHz

5

Xung sét chế độ chung (dây-đất)

Điện áp đỉnh, kV

1

B

TCVN 8241-4-5:2009

(IEC 61000-4-5:2005)

Chú thích 3

Dạng xung, Tr/Th ms

1,2/50 (8/20)

Xung sét chế độ chênh lệch
(dây-dây)

Điện áp đỉnh, kV

0,5

B

TCVN 8241-4-5:2009

(IEC 61000-4-5:2005)

Chú thích 3

Dạng xung, Tr/Th ms

1,2/50 (8/20)

Sụt điện áp

Mức giảm,%

Thời gian, ms

30

10

B

TCVN 8241-4-11:2009

(IEC 61000-4-11:2004)

Chú thích 3

Mức giảm,%

Thời gian, ms

60

100

B

Chú thích 3

Ngắt quãng điện áp

Mức giảm,%

> 95

C

TCVN 8241-4-11:2009

(IEC 61000-4-11:2004)

Chú thích 3

Thời gian, ms

5000

– CHÚ THÍCH 1: Phép thử được thực hiện bằng phương pháp ghép tín hiệu hoặc kết nối trực tiếp. Phép thử có thể thực hiện bằng phương pháp ghép tín hiệu thử qua vòng kẹp cảm ứng dòng. Đáp ứng băng hẹp (đáp ứng giả) nếu có trong khi thử có thể bỏ qua.

– CHÚ THÍCH 2: Áp dụng cho tất cả các cổng vào và các cổng ra giao tiếp với cáp mà tổng độ dài có thể lớn hơn 3 m.

– CHÚ THÍCH 3: Chỉ áp dụng cho các cổng vào.

– CHÚ THÍCH 4: Tín hiệu thử được điều chế biên độ bằng tín hiệu hình sin 1 kHz với độ sâu điều chế 80% trừ trường hợp trùng với tần số tín hiệu mong muốn, trong trường hợp này tần số điều chế là 400 Hz.

2.2.5. Miễn nhiễm của cổng vào/ra tín hiệu/điều khiển

Bảng 9 – Các mức thử và tiêu chí chất lượng

Hiện tượng điện từ

Mức thử

Tiêu chí
chất lượng

Tiêu chuẩn cơ bản (Phương pháp thử)

Chú thích

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến. Chế độ chung (dây-đất)

Tần số, MHz

Từ 0,15 đến 80

A (nằm trong băng tần loại trừ, áp dụng tiêu chí B)

TCVN 8241-4-6:2009

(IEC 61000-4-6:2004)

Chú thích 1, 2 và 3

Biên độ, V (r.m.s unmod e.m.f)

3

Độ sâu điều chế AM,%

80

Đột biến nhanh. Chế độ chung (dây-đất)

Điện áp đỉnh, kV

0,5

B

IEC 61000-4-4

Chú thích 3

Dạng xung, Tr/Th ns

5/50

Tần số lặp, kHz

5

– CHÚ THÍCH 1: Phép thử được thực hiện sử dụng phương pháp ghép tín hiệu hoặc phương pháp kết nối trực tiếp. Phương pháp thử có thể là phương pháp vòng kẹp cảm ứng dòng. Đáp ứng băng hẹp (đáp ứng giả) nếu có trong phép thử có thể bỏ qua.

– CHÚ THÍCH 2: Tín hiệu thử được điều chế biên độ bằng tín hiệu hình sin 1 kHz với độ sâu điều chế 80% trừ trường hợp trùng với tần số tín hiệu mong muốn, trong trường hợp này tần số điều chế là 400 Hz.

– CHÚ THÍCH 3: Phép thử được thực hiện tại các cổng giao tiếp với cáp dài hơn 3 m.

2.2.6. Miễn nhiễm của cổng viễn thông

Bảng 10 – Các mức thử và tiêu chí chất lượng

Hiện tượng
điện từ

Mức thử

Tiêu chí
đánh giá

Tiêu chuẩn cơ bản (Phương pháp thử)

Chú thích

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến. Chế độ chung (dây-đất)

Tần số, MHz

Từ 0,15 đến 80

A (nằm trong băng tần loại trừ áp dụng tiêu chí B)

TCVN 8241-4-6:2009

(IEC 61000-4-6:2004)

Chú thích 1, 2.

Biên độ, V (r.m.s unmod e.m.f)

3

Độ sâu điều chế AM,%

80

Đột biến nhanh. Chế độ chung (dây-đất).

Điện áp đỉnh, kV

0,5

B

IEC 61000-4-4

Dạng xung, Tr/Th ns

5/50

Tần số lặp, kHz

5

Xung sét chế độ chênh lệch (dây-dây).

Điện áp, kV

0,5

B

TCVN 8241-4-5:2009

(IEC 61000-4-5:2005)

Dạng xung, Tr/Th ms

1,2/50

Xung sét chế độ chung (dây-đất)

Điện áp, kV

0,5

B

TCVN 8241-4-5:2009

(IEC 61000-4-5:2005)

Dạng xung, Tr/Th ms

1,2/50

– CHÚ THÍCH 1: Phép thử được thực hiện bằng phương pháp ghép tín hiệu hoặc kết nối trực tiếp. Phương pháp thử có thể là phương pháp vòng kẹp cảm ứng dòng. Đáp ứng băng hẹp (đáp ứng giả) nếu có trong phép thử có thể bỏ qua.

– CHÚ THÍCH 2: Tín hiệu thử được điều chế biên độ bằng tín hiệu hình sin 1 kHz với độ sâu điều chế 80% trừ trường hợp trùng với tần số tín hiệu mong muốn, trong trường hợp này tần số điều chế là 400 Hz.

2.2.7. Miễn nhiễm của cổng nguồn DC (cung cấp từ các phương tiện giao thông)

Mục này đưa ra yêu cầu kỹ thuật đảm bảo thiết bị thông tin vô tuyến và thiết bị phụ trợ hoạt động bình thường khi có đột biến nhanh và xung sét xuất hiện tại cổng vào nguồn DC trong môi trường giao thông.

Phương pháp thử:

Phép thử được thực hiện tại các cổng nguồn DC 12 V và 24 V của các thiết bị phụ trợ và/hoặc thiết bị thông tin vô tuyến được sử dụng trên các phương tiện giao thông.

Phương pháp thử tuân thủ ISO 7637 – 1 đối với các thiết bị sử dụng nguồn 12 V DC và ISO 7637 – 2 đối với các thiết bị sử dụng nguồn 24 V DC.

Đối với thiết bị được thiết kế để có thể sử dụng cả hai loại nguồn 12 và
24 V DC mà không cần thay đổi thành phần kết cấu, mô-đun hay điều chỉnh thì phép thử được thực hiện theo mục 2.2.7.2 và loại xung thử 4 của mục 2.2.7.1.

Đối với thiết bị được thiết kế để có thể sử dụng cả hai loại nguồn 12 và
24 V DC nhưng phải thay đổi thành phần kết cấu, mô-đun hay điều chỉnh thì phép thử được thực hiện theo các mục 2.2.7.1 và 2.2.7.2.

Tiêu chí chất lượng:

Tiêu chí B.

2.2.7.1 Miễn nhiễm của thiết bị được cấp nguồn 12 V DC

Với các thiết bị được cấp nguồn 12 V DC trực tiếp từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông, áp dụng các loại xung thử trong Bảng 11.

Bảng 11 – Các mức thử đối với các thiết bị được cấp nguồn 12 V DC trực tiếp
từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông

ISO 7637 – 1, xung

Mức

Số lượng xung

Đặc tính

Thời gian thử, phút

3a

II

5

3b

II

5

4

II

5

Vs = -5 V

Va = -2,5 V

t6 = 25 ms

t8 = 5 s

t = 5 ms

Với các thiết bị không đòi hỏi cấp nguồn 12 V DC trực tiếp từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông, áp dụng các loại xung thử trong Bảng 11 và Bảng 12.

Bảng 12 – Các phép thử bổ sung đối với các thiết bị không đòi hỏi
cấp nguồn 12 V DC trực tiếp từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông

ISO 7637 – 1

Mức

Số lượng xung

Đặc tính

1

II

10

t1 = 2,5 s

2

II

10

t1 = 2,5 s

Phải ghi vào biên bản thử nghiệm khi không áp dụng các xung thử trong Bảng 12 vì thiết bị được cấp nguồn trực tiếp từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông.

2.2.7.2 Miễn nhiễm của thiết bị được cấp nguồn 24 V DC

Với các thiết bị được cấp nguồn 24 V DC trực tiếp từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông, áp dụng các xung thử trong Bảng 13.

Bảng 13 – Các mức thử đối với các thiết bị được cấp nguồn 24 V DC
trực tiếp từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông

ISO 7637 – 2, xung

Mức

Số lượng xung

Đặc tính

Thời gian thử, phút

3a

II

5

3b

II

5

4

II

5

Vs = -10 V

Va = -5 V

t6 = 25 ms

t8 = 5 s

tf = 5 ms

Với các thiết bị không đòi hỏi cấp nguồn 12 V DC trực tiếp từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông, áp dụng các loại xung trong Bảng 13 và Bảng 14.

Bảng 14 – Các phép thử bổ sung đối với các thiết bị không đòi hỏi
cấp nguồn 24 V DC trực tiếp từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông

ISO 7637 – 2

Mức

Số lượng xung

Đặc tính

1a

II

10

t1 = 2,5 s

Ri = 25 W

1b

II

10

t1 = 2,5 s

Ri = 100 W

2

II

10

t1 = 2,5 s

Phải ghi vào biên bản thử nghiệm khi không áp dụng các xung thử trong Bảng 14 vì thiết bị được cấp nguồn trực tiếp từ nguồn ắc-qui của các phương tiện giao thông.

2.2.8. Miễn nhiễm của cổng nguồn DC (không cấp nguồn từ các phương tiện
giao thông)

Bảng 15 – Các mức thử và tiêu chí chất lượng

Hiện tượng
điện từ

Mức thử

Tiêu chí
chất lượng

Tiêu chuẩn
cơ bản (Phương pháp thử)

Chú thích

Nhiễu dẫn tần số vô tuyến. Chế độ chung (dây-đất).

Tần số, MHz

Từ 0,15 đến 80

A (nằm trong băng tần loại trừ áp dụng tiêu chí B)

TCVN 8241-4-6:2009

(IEC 61000-4-6:2004)

Chú thích 1, 2 và 4

Biên độ, V (r.m.s unmod e.m.f)

3

Độ sâu điều chế AM,%

80

Đột biến nhanh. Chế độ chung (dây-đất).

Điện áp đỉnh, kV

0,5

B

IEC 61000-4-4

Chú thích 2

Dạng xung, Tr/Th ns

5/50

Tần số lặp, kHz

5

Xung sét chế độ chung (dây – đất)

Điện áp, kV

1

B

TCVN 8241-4-5:2009

(IEC 61000-4-5:2005)

Chú thích 3

Dạng xung, Tr/Th ms

1,2/50

– CHÚ THÍCH 1: Phép thử được thực hiện sử dụng phương pháp ghép tín hiệu hoặc kết nối trực tiếp. Phương pháp thử có thể là phương pháp vòng kẹp cảm ứng dòng. Đáp ứng băng hẹp (đáp ứng giả) nếu có trong phép thử có thể bỏ qua.

– CHÚ THÍCH 2: Áp dụng cho tất cả các cổng vào và các cổng ra giao tiếp với cáp mà tổng độ dài có thể lớn hơn 3 m.

– CHÚ THÍCH 3: Chỉ áp dụng cho các cổng độ dài cáp của nó có thể dài hơn 10 m.

– CHÚ THÍCH 4: Tín hiệu thử được điều chế biên độ bằng tín hiệu sin 1 kHz với độ sâu điều chế 80% trừ trường hợp trùng với tần số tín hiệu mong muốn, trong trường hợp này tần số điều chế là 400 Hz.

3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

3.1. Các thiết bị thông tin vô tuyến điện được quy định tại Danh mục thiết bị phải thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành phải tuân thủ Quy chuẩn này.

3.2. Trong trường hợp thiết bị thông tin vô tuyến điện nêu tại khoản 3.1 có quy chuẩn kỹ thuật riêng, thích hợp thì bất kỳ chỉ tiêu kỹ thuật nào liên quan đến cổng anten và cổng vỏ thiết bị trong quy chuẩn kỹ thuật đó được ưu tiên áp dụng so với các chỉ tiêu kỹ thuật tương ứng trong Quy chuẩn này. Các chỉ tiêu kỹ thuật còn lại của Quy chuẩn này vẫn phải được áp dụng để đánh giá tính tuân thủ EMC của thiết bị.

4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh các thiết bị thông tin vô tuyến điện phải thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

5.1. Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai quản lý các thiết bị thông tin vô tuyến điện phù hợp với Quy chuẩn này.

5.2. Quy chuẩn này được áp dụng thay thế Tiêu chuẩn ngành TCN 68-192:2003 “Tương thích điện từ (EMC) – Thiết bị thông tin vô tuyến điện – Yêu cầu chung về tương thích điện từ”.

5.3. Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

Phụ lục A

(Quy định)

Các qui định chung về điều kiện đo thử

A.1. Cấu hình và điều kiện kiểm tra

EUT phải được kiểm tra trong các điều kiện phù hợp với các tiêu chuẩn cơ bản hoặc các thông tin kỹ thuật liên quan kèm theo thiết bị. Đó là các thông tin được nhà sản xuất công bố như dải nhiệt độ, độ ẩm và điện áp nguồn.

Cấu hình kiểm tra và cách kiểm tra phải sao cho gần giống nhất với cấu hình và cách thức thiết bị được khai thác sử dụng và phù hợp với các yêu cầu trong Quy chuẩn này. Nếu khó có thể thực hiện một phép thử cụ thể nào đó trong điều kiện bình thường thì có thể sử dụng phần cứng hoặc phần mềm kiểm tra đặc biệt. Tuy nhiên phần cứng hoặc phần mềm này phải cho kết quả phép thử và đặc trưng cho điều kiện làm việc bình thường của EUT.

Nếu tần số vô tuyến tại đầu ra máy phát của EUT gồm nhiều tần số độc lập thì việc đánh giá EUT có thể được dựa trên các đặc tính của từng tín hiệu RF ở đầu ra.

Nếu EUT có nhiều băng tần phát thì tiến hành kiểm tra khi EUT làm việc tại tần số trung tâm của mỗi băng tần.

Nếu EUT là loại thiết bị anten liền nhưng có thể tháo rời được thì phải kiểm tra EUT với loại anten thông thường được sử dụng ngoại trừ có các qui định khác.

Nếu EUT là một phần của một hệ thống hoặc có kết nối với thiết bị phụ trợ thì phải kiểm tra qua cấu hình kết nối tối thiểu với các thiết bị phụ trợ cần thiết để có thể kiểm tra hết các loại cổng.

Trong chế độ làm việc bình thường, các cổng của EUT được nối tới thiết bị phụ trợ hay thiết bị khác thì khi tiến hành kiểm tra sẽ được nối tới các thiết bị đó (nếu điều kiện cho phép) hoặc được nối tới một thiết bị đầu cuối có chức năng mô phỏng các đặc tính vào/ra của các thiết bị đó. Các cổng vào/ra RF được kết cuối với trở kháng phù hợp.

Nếu EUT có một số lượng lớn các cổng thì phải chọn số lượng cổng để kiểm tra sao cho mô phỏng được điều kiện làm việc thực tế của EUT và có đủ tất cả các dạng kết cuối khác nhau.

Các cổng không được nối cáp trong chế độ làm việc bình thường của EUT, ví dụ như các cổng dịch vụ, cổng lập trình… thì không được nối tới bất kỳ loại cáp nào trong khi kiểm tra. Nếu bắt buộc phải kết nối cáp vào các cổng này hoặc phải kéo dài các cáp kết nối nội bộ thì phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa để không gây ảnh hưởng khi đánh giá EUT.

Điều kiện, cấu hình và các chế độ làm việc của EUT khi kiểm tra phải được ghi trong biên bản thử nghiệm.

A.2. Bố trí các tín hiệu kiểm tra và tín hiệu kích thích EUT

Đối với các thiết bị thông tin vô tuyến anten rời không sử dụng cáp đồng trục để nối tới anten (ví dụ như ống dẫn sóng hay dây song hành 600 W) thì phải sử dụng các loại dây truyền dẫn có lớp che chắn thích hợp để nối từ EUT đến thiết bị đo.

A.2.1. Bố trí tín hiệu kiểm tra tại đầu vào máy phát

Máy phát được điều chế bằng một nguồn tín hiệu trong hoặc ngoài có khả năng tạo ra tín hiệu kiểm tra thích hợp (xem mục A.5.2).

A.2.2. Bố trí tín hiệu kiểm tra tại đầu ra máy phát

Đối với các thiết bị thông tin vô tuyến anten liền thì tín hiệu mong muốn để thiết lập đường truyền thông được phát đi từ EUT tới một anten được đặt trong môi trường kiểm tra. Thiết bị đo tín hiệu mong muốn này được đặt bên ngoài môi trường kiểm tra.

Đối với thiết bị thông tin vô tuyến anten rời thì tín hiệu mong muốn để thiết lập đường truyền thông được phát đi từ đầu nối anten qua ống dẫn sóng hoặc cáp dẫn có lớp che chắn thích hợp. Thiết bị đo tín hiệu mong muốn này được đặt bên ngoài môi trường kiểm tra.

Nếu cần, phải áp dụng các biện pháp thỏa đáng để tránh bất kỳ một ảnh hưởng nào của tín hiệu nhiễu vào máy đo.

A.2.3. Bố trí tín hiệu kiểm tra tại đầu vào máy thu

Đối với thiết bị thông tin vô tuyến anten liền, tín hiệu vào mong muốn để thiết lập đường truyền thông được đưa vào máy thu từ một anten được đặt trong môi trường kiểm tra. Trừ các trường hợp đặc biệt khác nêu trong Quy chuẩn này thì tín hiệu này phải có mức lớn hơn 40 dB so với mức để thiết lập đường truyền thông với các chỉ tiêu danh định (có thể thấp hơn nếu nhà sản xuất công bố). Mức này được đo khi các bộ khuếch đại công suất phát nhiễu EMC đang làm việc nhưng không có kích thích. Mức của tín hiệu vào mong muốn này thay thế tương đương mức tín hiệu thu của máy thu trong chế độ làm việc bình thường và phải đủ lớn để ngăn tạp âm băng rộng từ các bộ khuếch đại công suất tạo nhiễu EMC không làm ảnh hưởng đến kết quả phép đo. Nguồn tín hiệu vào mong muốn này được đặt bên ngoài môi trường kiểm tra.

CHÚ THÍCH: Nếu cần có thể phải lắp thêm bộ lọc dải hẹp (notch filter), bộ lọc này được điều chỉnh về tần số của đường truyền thông để làm giảm tạp âm nền và phép đo được chính xác hơn.

Đối với thiết bị thông tin vô tuyến anten rời thì tín hiệu vào mong muốn để thiết lập đường truyền thông được đưa vào đầu nối anten qua đường truyền dẫn có lớp che chắn thích hợp. Nguồn tín hiệu vào mong muốn này được đặt bên ngoài môi trường kiểm tra. Trừ các trường hợp đặc biệt khác nêu trong Quy chuẩn này, tín hiệu này phải có mức lớn hơn 40 dB so với mức để thiết lập đường truyền thông với các chỉ tiêu kỹ thuật danh định (có thể thấp hơn nếu nhà sản xuất công bố), mức này được đo khi các bộ khuếch đại công suất phát nhiễu EMC đang làm việc nhưng không có kích thích.

Các nguồn tín hiệu kiểm tra phải có trở kháng phù hợp với trở kháng đầu vào máy thu. Yêu cầu này nhất thiết phải được thỏa mãn cho cả khi có nhiều tín hiệu được đưa đến máy thu cùng một lúc.

A.2.4. Bố trí tín hiệu kiểm tra tại đầu ra máy thu

Đối với các thiết bị thoại thì đầu ra tần số âm tần của máy thu phải được ghép, thông qua ống dẫn âm cách điện, tới một đồng hồ đo méo âm hoặc thiết bị đo khác được đặt bên ngoài môi trường kiểm tra. Nếu điều kiện thực tế không cho phép thực hiện kỹ thuật này, thì có thể áp dụng các biện pháp khác để nối đầu ra máy thu tới thiết bị đo méo và phải được ghi rõ trong biên bản thử nghiệm. Phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa để tối thiểu hóa bất cứ ảnh hưởng nào tới thiết bị đo.

Đối với các thiết bị phi thoại thì đầu ra của máy thu phải được ghép, thông qua các phương tiện dẫn có cách điện, tới thiết bị đo đặt ngoài môi trường kiểm tra. Nếu máy thu có đầu nối tại đầu ra, thì nó sẽ được nối tới thiết bị đo đặt bên ngoài môi trường kiểm tra bằng loại cáp thường được sử dụng trong chế độ làm việc bình thường của EUT. Phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa để tối thiểu hóa bất cứ ảnh hưởng nào tới thiết bị đo. Mô tả hệ thống đo phải được ghi lại trong biên bản thử nghiệm.

A.2.5. Bố trí các tín hiệu thử miễn nhiễm

Bố trí các tín hiệu thử miễn nhiễm được mô tả chi tiết trong các tiêu chuẩn EMC cơ bản có liên quan như TCVN 8241-4-2:2009 (IEC 61000-4-2:2001), TCVN 8241-4-3:2009 (IEC 61000-4-3:2006), IEC 1000 4-4, TCVN 8241-4-5:2009 (IEC 61000-4-5:2005), TCVN 8241-4-6:2009 (IEC 61000-4-6:2004), TCVN 8241-4-11:2009 (IEC 61000-4-11:2004).

A.3. Băng tần loại trừ

Các tần số làm việc của các thiết bị thông tin vô tuyến thông thường được loại trừ khỏi phép thử miễn nhiễm. Các tần số làm việc của các máy phát vô tuyến và tần số phát xạ ngoài băng cũng được loại trừ khỏi các phép đo phát xạ EMC.

Không có băng tần loại trừ áp dụng cho các phép đo phát xạ EMC đối với các máy thu và các thiết bị phụ trợ.

Loại trừ các phép thử vô tuyến, hay còn gọi là băng tần loại trừ, phải được ghi lại chi tiết trong biên bản kết quả trong mọi trường hợp khác nhau.

A.3.1. Băng tần loại trừ đối với máy phát trong các phép đo phát xạ EMC

Các băng tần loại trừ sẽ không được áp dụng khi đo máy phát ở chế độ chờ.

Băng tần loại trừ cho các loại máy phát khác nhau được cho trong Bảng A.1.

Áp dụng băng tần loại trừ cho các máy phát để tránh đo các bức xạ do điều chế (nếu có) hoặc do hệ số dốc của bộ lọc trong thiết bị đo mặc dù không đặt tại tần số danh định của máy phát.

Bảng A.1 – Băng tần loại trừ đối với máy phát cho các phép đo phát xạ

Các loại EUT

Độ rộng của băng tần loại trừ (chú thích 1 và 2)

Tần số trung tâm của
băng tần loại trừ

Thiết bị có phân kênh,

Fn

5 Fn + Fs

Fc

Thiết bị không phân kênh, bao gồm cả thiết bị trải phổ hoặc thiết bị có Fn> 0,05 Fc

1,1 Fn + Fs

Fc

Thiết bị nhảy tần

4 Fn + Fh + Fs

Fch

Fn: Độ rộng băng tần cần thiết của loại phát xạ mong muốn

Fs: Độ rộng băng tần bao phủ = 20 B

B (độ rộng băng tần đo):

1 kHz trong dải tần từ 9 kHz đến 150 kHz;

9 đến 10 kHz trong dải tần từ 150 kHz đến 30 MHz;

100 đến 120 kHz trong dải tần từ 30 MHz đến 1 GHz;

1 MHz trong dải tần lớn hơn 1 GHz.

Fh: Dải tần số nhảy tần

Fc: Tần số trung tâm của băng tần cần thiết của máy phát

Fch: Tần số trung tâm của dải nhảy tần của máy phát.

CHÚ THÍCH 1: Sự cần thiết phải mở rộng băng tần loại trừ đối với máy phát lên tới 20 lần độ rộng băng tần đo là để dành chỗ cho băng tần bao phủ, Fs, của các bộ lọc trong thiết bị đo. Có thể sử dụng các băng tần đo có độ rộng nhỏ hơn. Băng loại trừ và độ rộng băng tần đo phải được ghi chi tiết trong biên bản thử nghiệm.

CHÚ THÍCH 2: Đối với các thiết bị làm việc tại các tần số dưới 30 MHz, băng tần loại trừ được mở rộng về mỗi phía 5% tần số trung tâm.

A.3.2. Băng tần loại trừ đối với máy phát trong các phép thử miễn nhiễm

Băng tần loại trừ là băng tần tính từ tần số trung tâm trừ đi hai lần độ rộng băng tần chiếm dụng đến tần số trung tâm cộng hai lần độ rộng băng tần chiếm dụng.

Đối với các thiết bị ghép kênh chia thời gian thì băng tần loại trừ đối với máy phát bằng băng tần loại trừ đối với máy thu cho các phép thử miễn nhiễm.

A.3.3. Băng tần loại trừ đối với máy thu trong các phép thử miễn nhiễm

Băng tần loại trừ đối với máy thu là băng tần làm việc của máy thu được mở rộng về mỗi phía là ± 5% tần số trung tâm.

A.4. Các quy định đối với phép đo phát xạ EMC

Các phép đo được thực hiện khi EUT làm việc đúng chức năng và ở chế độ tạo ra mức bức xạ lớn nhất trong băng tần khảo sát.

Phải áp dụng các biện pháp để tối đa hóa mức phát xạ của EUT, ví dụ như dịch chuyển các cáp nối…

Nếu điều kiện cho phép, một tín hiệu tone hoặc một luồng bit sẽ được sử dụng để điều chế máy phát. Nhà sản xuất phải cung cấp thông tin về loại điều chế để tạo ra mức phát xạ lớn nhất trong chế độ phát.

Nếu EUT có nhiều băng tần làm việc thì nó phải được đặt chế độ làm việc tại tần số trung tâm của mỗi băng tần.

Nếu EUT có một hoặc nhiều băng tần làm việc rộng thì phải thực hiện ít nhất một phép đo mỗi decade trong toàn bộ dải tần của EUT. Các tần số được lựa chọn cho phép đo phải được ghi trong biên bản thử nghiệm.

A.5. Các quy định cho các phép thử miễn nhiễm EMC

Đối với các phép thử miễn nhiễm của thiết bị phụ trợ, nếu không có tiêu chí đánh giá đạt/không đạt riêng thì máy thu, máy phát hoặc máy thu-phát kết nối tới thiết bị phụ trợ đó được dùng làm sở cứ để đánh giá thiết bị phụ trợ đạt hay không đạt trong phép thử.

A.5.1. Chế độ làm việc

Đối với phép thử miễn nhiễm của các máy phát thì các máy phát phải làm việc ở chế độ có công suất đường bao đỉnh (PEP) đầu ra RF lớn nhất hoặc tại mức không nhỏ hơn -6 dB so với mức công suất tối đa do giới hạn nhiệt của thiết bị. Máy phát phải được điều chế theo qui định trong mục A.5.2. Nếu điều kiện cho phép thì đường truyền thông liên tục được thiết lập khi bắt đầu phép thử và áp dụng tiêu chí chất lượng trong mục C.2.1. Nếu trong điều kiện EUT không có khả năng thiết lập đường truyền thông liên tục thì áp dụng tiêu chí chất lượng trong mục C.2.2.

Đối với các phép thử miễn nhiễm của các máy thu, tín hiệu đầu vào mong muốn được điều chế như trong mục A.5.2. Nếu điều kiện cho phép thì thiết lập đường truyền thông liên tục khi bắt đầu phép thử và áp dụng tiêu chí chất lượng trong mục C.2.1. Nếu thiết bị không cho phép thiết lập đường truyền thông liên tục thì áp dụng tiêu chí chất lượng trong mục C.2.2.

A.5.2. Điều chế tín hiệu thử

Đối với thiết bị thoại tương tự:

– Tín hiệu đầu vào máy thu được điều chỉnh về tần số làm việc danh định, được điều chế bằng tín hiệu hình sin tần số 1 kHz, chỉ số điều chế do nhà sản xuất xác định (trong chế độ làm việc bình thường);

– Các máy phát ở chế độ phát hai biên đủ sóng mang được điều chế bằng tín hiệu hình sin tần số 1 kHz. Mức của tín hiệu này cần được điều chỉnh để đạt được độ sâu điều chế tín hiệu ra ít nhất là 60%;

– Các máy phát ở chế độ phát đơn biên nén sóng mang được điều chế bằng
tín hiệu hình sin tần số 1 kHz;

– Các máy phát ở chế độ điều pha được điều chế bằng tín hiệu hình sin tần số 1 kHz, mức của tín hiệu này được điều chỉnh sao cho đạt được độ lệch bằng 60% độ lệch đỉnh của tín hiệu RF đầu ra;

– Trong trường hợp máy phát ở chế độ điều pha và áp dụng kỹ thuật trắc âm âm thanh thì có thể thực hiện phép thử ngưỡng xuyên âm thay cho các phép thử trên. Tín hiệu thử là tín hiệu hình sin tần số 1 kHz với mức chuẩn sao cho đạt được độ lệch 60% độ lệch đỉnh. Đối với máy thu, dạng điều chế này được áp dụng cho các tín hiệu mong muốn. Đối với máy phát, dạng điều chế này áp dụng cho tín hiệu RF đầu ra. Sau khi xác định được mức chuẩn, cắt điều chế 1 kHz trong khoảng thời gian thực hiện phép thử.

Đối với các loại thiết bị khác (ví dụ như thoại số, số liệu…):

– Tín hiệu mong muốn đầu vào máy thu được điều chỉnh về tần số làm việc danh định của máy thu và được điều chế bằng một tín hiệu thử do nhà sản xuất
xác định trong điều kiện làm việc bình thường;

– Máy phát cũng được điều chế bằng một tín hiệu thử do nhà sản xuất qui định trong điều kiện làm việc bình thường;

– Nhà sản xuất có thể sẽ cung cấp thiết bị điều chế/giải điều chế;

– Máy phát tín hiệu thử (điều chế) phải có khả năng tạo ra luồng số liệu
liên tục hoặc mẫu bản tin có thể lặp lại;

– Trong trường hợp EUT là thiết bị số liệu, thì thiết bị kiểm tra phải có khả năng:

+ Đọc và hiển thị tỷ lệ lỗi bit (BER) hoặc tỷ lệ xóa khung (FER) của một luồng số liệu liên tục; hoặc

+ Đọc và hiển thị (lặp lại) sự chấp nhận bản tin hoặc tốc độ lưu thoát số liệu với trường hợp hệ thống tự sửa lỗi.

Phụ lục B

(Quy định)

Đánh giá chất lượng

B.1. Yêu cầu chung

Nhà sản xuất phải cung cấp các thông tin dưới đây về EUT. Các thông tin này phải được ghi trong biên bản thử nghiệm:

– Các chức năng chính của EUT được kiểm tra trong và sau phép thử EMC;

– Các chức năng khai thác của EUT phù hợp với tài liệu hướng dẫn sử dụng của nó;

– Dạng điều chế và các đặc tính truyền dẫn được sử dụng để kiểm tra (ví dụ như chuỗi bit ngẫu nhiên, sắp xếp bản tin…);

– Thiết bị phụ trợ kết nối với thiết bị vô tuyến nếu có;

– Phương pháp giám sát việc thiết lập và duy trì đường truyền thông;

– Các chức năng điều khiển và các số liệu lưu giữ cần thiết cho thiết bị làm việc bình thường và phương pháp để đánh giá sau các xung thử EMC;

Một danh mục đầy đủ các loại cổng như cổng nguồn, cổng anten, cổng tín hiệu/điều khiển và độ dài tối đa của cáp nối. Các cổng nguồn được phân loại tiếp là nguồn AC hay DC;

– Danh mục các đầu nối dịch vụ, đầu nối lập trình;

– Độ rộng băng thông của bộ lọc ngay trước bộ giải điều chế của máy thu;

– Chi tiết về dải tần làm việc của EUT;

– Trường hợp EUT là thiết bị anten rời thì phải có mô tả chi tiết tất cả các loại anten của nhà sản xuất cung cấp để sử dụng cho thiết bị đó;

– Phải có mô tả chi tiết cơ chế phục hồi chế độ làm việc bình thường của thiết bị bằng nhân công;

– Phiên bản phần mềm của EUT sử dụng trong khi kiểm tra.

B.2. EUT có thể thiết lập đường truyền thông liên tục

Nếu EUT cho phép thiết lập đường truyền thông liên tục thì áp dụng các yêu cầu về điều chế tín hiệu thử và bố trí phép thử như trong Phụ lục A.

B.3. EUT chỉ có thể thiết lập đường truyền thông không liên tục

Nếu EUT không cho phép thiết lập đường truyền thông liên tục hoặc trường hợp thiết bị phụ trợ được kiểm tra độc lập thì nhà sản xuất phải xác định phương pháp thử và mức chỉ tiêu, suy giảm chỉ tiêu cho phép trong và/hoặc sau phép thử. Nhà sản xuất phải cung cấp các thông tin sau:

– Tiêu chí đánh giá đạt/không đạt của EUT;

– Phương pháp giám sát chất lượng của EUT.

Đánh giá chất lượng được thực hiện trong và/hoặc sau phép thử phải đơn giản dễ thực hiện, nhưng cũng tại thời điểm đó phải có được những chứng minh thỏa đáng rằng các chức năng chính của EUT có làm việc.

B.4. Phân loại EUT

Thiết bị xách tay hoặc tổ hợp thiết bị được cấp nguồn từ ắc-qui của các phương tiện giao thông được coi là các thiết bị được sử dụng trong môi trường giao thông.

Thiết bị xách tay hoặc tổ hợp thiết bị được cấp nguồn từ mạng điện lưới công cộng được coi là các thiết bị sử dụng trong môi trường cố định.

B.5. Phương pháp đánh giá thiết bị phụ trợ

Thiết bị phụ trợ có thể:

– Được công bố tuân thủ với các phép thử miễn nhiễm và các phép đo bức xạ độc lập với máy thu, máy phát hoặc máy thu-phát;

– Được công bố tuân thủ với tiêu chuẩn EMC thích hợp khác;

– Trường hợp thiết bị phụ trợ được kiểm tra trong khi kết nối với máy thu, máy phát hay máy thu-phát thì tuân thủ được đánh giá theo các mục thích hợp trong Quy chuẩn này.

Phụ lục C

(Quy định)

Tiêu chí chất lượng

C.1. Yêu cầu chung

EUT phải đáp ứng được các tiêu chí chất lượng trong Bảng C.1.

Nếu EUT chỉ có chức năng là máy phát, thì các phép thử phải được lặp lại khi EUT ở chế độ chờ (nếu có) để khẳng định không xuất hiện sự truyền dẫn không mong muốn.

Nếu EUT là máy thu-phát, thì máy phát không được làm việc không chủ định trong khi thực hiện phép thử.

Các tiêu chí A, B và C trong Bảng C.1 được sử dụng như sau:

– Tiêu chí A cho các phép thử miễn nhiễm với hiện tượng có bản chất liên tục;

– Tiêu chí B cho các phép thử miễn nhiễm với hiện tượng có bản chất đột biến;

– Tiêu chí C cho các phép thử miễn nhiễm với các hiện tượng nguồn cung cấp tạm ngắt trong khoảng thời gian vượt quá một chu kỳ đã cho nào đó.

Bảng C.1 – Định nghĩa các tiêu chí chất lượng

Tiêu chí

Trong khi thực hiện phép thử

Sau khi thực hiện phép thử

A

Làm việc như qui định

Suy giảm chỉ tiêu (Chú thích 1)

Không mất chức năng

Làm việc như qui định

Không suy giảm chỉ tiêu (Chú thích 2)

Không mất chức năng.

B

Mất chức năng (một hoặc nhiều lần)

Làm việc như qui định

Không suy giảm chỉ tiêu (Chú thích 2)

Tự phục hồi các chức năng

C

Mất chức năng (một hoặc nhiều lần)

Làm việc như qui định

Không suy giảm chỉ tiêu (Chú thích 2)

Phục hồi các chức năng nhờ tác động bên ngoài (Chú thích 3)

– CHÚ THÍCH 1: Suy giảm chỉ tiêu trong khi tiến hành phép thử được hiểu là suy giảm tới một mức không thấp hơn mức chỉ tiêu tối thiểu do nhà sản xuất xác định để đảm bảo thiết bị làm việc đúng qui định. Trong một số trường hợp mức chỉ tiêu tối thiểu có thể thay thế bằng mức suy giảm chỉ tiêu cho phép.

Nếu mức chỉ tiêu tối thiểu hay mức suy giảm cho phép không được nhà sản xuất xác định thì có thể xác định từ các tài liệu liên quan đến thiết bị và mức mà đối tượng sử dụng mong muốn khi sử dụng thiết bị đúng qui định

– CHÚ THÍCH 2: Không suy giảm chỉ tiêu sau khi tiến hành phép thử được hiểu là không có sự suy giảm dưới mức chỉ tiêu tối thiểu do nhà sản xuất xác định. Trong một số trường hợp mức chỉ tiêu tối thiểu có thể thay thế bằng mức suy giảm chỉ tiêu cho phép. Sau phép thử không có sự thay đổi các số liệu làm việc. Nếu mức chỉ tiêu tối thiểu hay mức suy giảm cho phép không được nhà sản xuất xác định thì có thể xác định từ các tài liệu liên quan đến thiết bị và mức mà đối tượng sử dụng mong muốn khi sử dụng thiết bị đúng qui định

– CHÚ THÍCH 3: EUT phải có khả năng cảnh báo khi cần phải khôi phục chức năng bằng tay sau phép thử EMC, ví dụ như cảnh báo bằng đèn, âm thanh,… và các thao tác cần thiết để khôi phục, chẩn đoán phải được ghi chi tiết trong hướng dẫn sử dụng thiết bị.

C.2. Đánh giá khả năng miễn nhiễm của máy thu

C.2.1. EUT có khả năng thiết lập đường truyền thông liên tục

Thiết lập đường truyền thông liên tục khi bắt đầu phép thử, việc duy trì đường truyền thông và đánh giá thông tin tín hiệu được khôi phục lại, ví dụ như tín hiệu âm thanh, được sử dụng làm tiêu chí chất lượng để đánh giá EUT trong và sau phép thử.

C.2.2. EUT chỉ có khả năng thiết lập đường truyền thông không liên tục

Nếu EUT không có khả năng thiết lập đường truyền thông liên tục hoặc trường hợp thiết bị phụ trợ được kiểm tra độc lập thì nhà sản xuất phải công bố mức chỉ tiêu hoặc mức suy giảm chỉ tiêu cho phép trong và/hoặc sau phép thử. Các chỉ tiêu này phải có trong tài liệu đi kèm thiết bị.

Các tiêu chí do nhà sản xuất xác định ít nhất phải cùng mức với các tiêu chí trong mục C.1.

C.2.3. Đánh giá các đáp ứng thu, băng rộng và băng hẹp

a) Hiện tượng băng rộng

– EUT có tần số làm việc dưới 1 MHz

Nếu có bất kỳ một đáp ứng nào làm cho EUT không thỏa mãn tiêu chí A trong dải tần lớn hơn 50 lần độ rộng băng tần cần thiết của dịch vụ vô tuyến của EUT
thì được coi là đáp ứng miễn nhiễm EMC băng rộng và kết quả phép thử được coi là không đạt. Theo đề xuất của nhà sản xuất thiết bị thì phép thử có thể được lặp lại với dải tần tương đương 2 và 2,5 lần băng tần của bộ lọc nằm ngay trước bộ giải điều chế. Nếu một trong hai trường hợp sau không xuất hiện bất kỳ hiện tượng nào thì kết quả phép thử được đánh giá là đạt. Sự lựa chọn nào được sử dụng để đánh giá EUT phải được ghi trong biên bản thử nghiệm.

– EUT có tần số làm việc trên 1 MHz

Nếu có bất kỳ một đáp ứng nào làm cho EUT không thỏa mãn tiêu chí A trong dải tần lớn hơn 10 lần độ rộng băng tần cần thiết của dịch vụ vô tuyến của EUT
thì được coi là đáp ứng miễn nhiễm EMC băng rộng và phép thử được coi là
không đạt. Theo đề xuất của nhà sản xuất thiết bị, thì phép thử có thể được lặp lại với dải tần tương đương 2 và 2,5 lần băng tần của bộ lọc nằm ngay trước bộ giải điều chế. Nếu một trong hai trường hợp sau không xuất hiện bất kỳ hiện tượng nào thì kết quả phép thử được đánh giá là đạt. Sự lựa chọn nào được sử dụng để đánh giá EUT phải được ghi trong biên bản thử nghiệm.

b) Hiện tượng băng hẹp

– EUT có tần số làm việc dưới 1 MHz.

Nếu có bất kỳ một đáp ứng nào làm cho EUT không thỏa mãn tiêu chí A trong dải tần nhỏ hơn 50 lần độ rộng băng tần cần thiết của dịch vụ vô tuyến của EUT thì được coi là một đáp ứng giả máy thu. Tất cả các đáp ứng giả băng hẹp này phải được ghi trong biên bản thử nghiệm. Nếu bất cứ một đáp ứng nào loại này xuất hiện thì phép thử được coi là không đạt trừ phi nhà sản xuất công bố một danh mục đầy đủ các tần số đáp ứng giả băng hẹp trong tài liệu sử dụng đi kèm thiết bị. Trong trường hợp này, danh mục tần số đó phải được ghi trong biên bản thử nghiệm dưới dạng phụ lục.

– EUT có tần số làm việc trên 1 MHz.

Nếu có bất kỳ một đáp ứng nào làm cho EUT không thỏa mãn tiêu chí A trong dải tần nhỏ hơn 10 lần độ rộng băng tần cần thiết của dịch vụ vô tuyến của EUT thì được coi là một đáp ứng giả máy thu. Tất cả các đáp ứng giả băng hẹp này phải được ghi trong biên bản thử nghiệm. Nếu bất cứ một đáp ứng nào loại này xuất hiện thì phép thử được coi là không đạt trừ phi nhà sản xuất công bố một danh mục đầy đủ các tần số đáp ứng giả băng hẹp trong tài liệu sử dụng đi kèm thiết bị. Trong trường hợp này, danh mục tần số đó phải được ghi trong biên bản thử nghiệm dưới dạng phụ lục.

nhayQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị thông tin vô tuyến điện, ký hiệu QCVN 18:2010/BTTTT được thay thế bởi Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 18:2014/BTTTT theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 21/2014/TT-BTTTTnhay

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thông tư 18/2010/TT-BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông”