Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Thông tư 12/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 6/12/2002 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí đường bộ

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 12/2003/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 2 NĂM 2003
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 109/2002/TT-BTC
NGÀY 6/12/2002 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Sau khi có ý kiến của Bộ Công An, Bộ Tài chính bổ sung Thông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 6/12/2002 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với phương tiện cơ giới tham gia giao thông đường bộ của lực lượng công an (dưới đây gọi chung là xe mô tô, ôtô của lực lượng công an) như sau:

1. Bổ sung đối tượng được miễn thu phí sử dụng đường bộ đối với phương tiện cơ giới tham gia giao thông đường bộ (dưới đây gọi chung là xe môtô, ôtô) chuyên dùng phục vụ an ninh của các lực lượng Công an (Bộ Công an; Công an tỉnh, thành phố; Công an quận, huyện…)quy định tại tiết e, điểm 4, mục III, phần IThông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 6/12/2002 của Bộ Tài chính như sau:

– Xe môtô, ôtô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ôtô có đèn xoay và hai bên thân xe mô tô, ôtô có in dòng chữ: “cảnh sát giao thông”.

– Xe mô tô, ôtô cảnh sát 113 có có in dòng chữ: “cảnh sát 113” ở hai bên thân xe.

– Xe môtô, ôtô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “cảnh sát cơ động” ở hai bên thân xe.

– Xe mô tô, ôtô của lực lượng công an đang thi hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.

– Xe ôtô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xechởlực lượng công an làm nhiệm vụ.

– Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe téc nước phục vụ chữa cháycủa lực lượng công an.

2. Ngoài cácxe chuyên dùng phục vụ an ninh quy định tại tiết e, điểm 4, mục III, phần IThông tư số 109/2002/TT-BTC vàđiểm 1 Thông tư này, các phương tiện cơ giới đường bộ còn lại của lực lượng Công an đều thuộc diện chịu phí sử dụng đường bộ và phải mua vé thu phí sử dụng đường bộ theo quy định, trừ một số xelàm nhiệm vụ nghiệp vụ khẩn cấp, đặc biệt được mua vé “Phí đường bộ toàn quốc” theo quy định sau đây:

a) Chỉ áp dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc” đối với một số lượng phương tiện giao thông của các lực lượng Công an khi thực hiện các nhiệm vụ nghiệp vụkhẩn cấp, đặc biệt.

Căn cứ tình hình hoạt động thực tế của các phương tiện giao thông, Bộ Công an tổng hợp và gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) số lượng xe thuộc diện áp dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc” trong toàn ngành Công an để Bộ Tài chính in, phát hành vé.

Định kỳ hàng năm, Bộ Công an mua vé “Phí đường bộ toàn quốc” tại Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để cấp phát cho các đơn vị thuộc ngành Công an trong cả nước theo thủ tục như quy định đối với phương tiện của Bộ Quốc phòng tại điểm 4, mục I phần III Thông tư số 109/2002/TT-BTC.

b) Loại vé “Phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với xe của Bộ Công an có chiều dài, nhân (x) chiều rộng là 12 x 8 cm và có màu sắc: nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải , chữ và số màu đen, gồm5 loại vé tương ứng với 5 loại phương tiện sau đây:

TT

Loại phương tiện

Mệnh giá vé năm

(đồng/vé/năm)

1

Xe dưới 7 chỗ ngồi

1.000.000

2

Xe ôtô từ 7 chỗ ngồi trở lên

1.500.000

3

Xe ôtô chuyên dùng, gồm: xe khám nghiệm hiện trường, xe thông tin, xeliên lạc di động chuyên dùng

2.000.000

4

Xe vận tải

3.000.000

5

Xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh

200.000

c) Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc diện áp dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc” của các lực lượng Công an, mỗi lần đi qua trạm thu phí phải xuất trình cho người kiểm soát vé “Phí đường bộ toàn quốc” (loại vé có đặc điểm theo quy định tại tiết a trên đây).

3. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2003.

Thuộc tính văn bản
Thông tư 12/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 6/12/2002 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí đường bộ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 12/2003/TT-BTC Ngày đăng công báo: Đã biết
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 18/02/2003 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng , Thuế-Phí-Lệ phí , Giao thông
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 12/2003/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 2 NĂM 2003
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 109/2002/TT-BTC
NGÀY 6/12/2002 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Sau khi có ý kiến của Bộ Công An, Bộ Tài chính bổ sung Thông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 6/12/2002 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với phương tiện cơ giới tham gia giao thông đường bộ của lực lượng công an (dưới đây gọi chung là xe mô tô, ôtô của lực lượng công an) như sau:

1. Bổ sung đối tượng được miễn thu phí sử dụng đường bộ đối với phương tiện cơ giới tham gia giao thông đường bộ (dưới đây gọi chung là xe môtô, ôtô) chuyên dùng phục vụ an ninh của các lực lượng Công an (Bộ Công an; Công an tỉnh, thành phố; Công an quận, huyện…)quy định tại tiết e, điểm 4, mục III, phần IThông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 6/12/2002 của Bộ Tài chính như sau:

– Xe môtô, ôtô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ôtô có đèn xoay và hai bên thân xe mô tô, ôtô có in dòng chữ: “cảnh sát giao thông”.

– Xe mô tô, ôtô cảnh sát 113 có có in dòng chữ: “cảnh sát 113” ở hai bên thân xe.

– Xe môtô, ôtô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “cảnh sát cơ động” ở hai bên thân xe.

– Xe mô tô, ôtô của lực lượng công an đang thi hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.

– Xe ôtô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xechởlực lượng công an làm nhiệm vụ.

– Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe téc nước phục vụ chữa cháycủa lực lượng công an.

2. Ngoài cácxe chuyên dùng phục vụ an ninh quy định tại tiết e, điểm 4, mục III, phần IThông tư số 109/2002/TT-BTC vàđiểm 1 Thông tư này, các phương tiện cơ giới đường bộ còn lại của lực lượng Công an đều thuộc diện chịu phí sử dụng đường bộ và phải mua vé thu phí sử dụng đường bộ theo quy định, trừ một số xelàm nhiệm vụ nghiệp vụ khẩn cấp, đặc biệt được mua vé “Phí đường bộ toàn quốc” theo quy định sau đây:

a) Chỉ áp dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc” đối với một số lượng phương tiện giao thông của các lực lượng Công an khi thực hiện các nhiệm vụ nghiệp vụkhẩn cấp, đặc biệt.

Căn cứ tình hình hoạt động thực tế của các phương tiện giao thông, Bộ Công an tổng hợp và gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) số lượng xe thuộc diện áp dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc” trong toàn ngành Công an để Bộ Tài chính in, phát hành vé.

Định kỳ hàng năm, Bộ Công an mua vé “Phí đường bộ toàn quốc” tại Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để cấp phát cho các đơn vị thuộc ngành Công an trong cả nước theo thủ tục như quy định đối với phương tiện của Bộ Quốc phòng tại điểm 4, mục I phần III Thông tư số 109/2002/TT-BTC.

b) Loại vé “Phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với xe của Bộ Công an có chiều dài, nhân (x) chiều rộng là 12 x 8 cm và có màu sắc: nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải , chữ và số màu đen, gồm5 loại vé tương ứng với 5 loại phương tiện sau đây:

TT

Loại phương tiện

Mệnh giá vé năm

(đồng/vé/năm)

1

Xe dưới 7 chỗ ngồi

1.000.000

2

Xe ôtô từ 7 chỗ ngồi trở lên

1.500.000

3

Xe ôtô chuyên dùng, gồm: xe khám nghiệm hiện trường, xe thông tin, xeliên lạc di động chuyên dùng

2.000.000

4

Xe vận tải

3.000.000

5

Xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh

200.000

c) Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc diện áp dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc” của các lực lượng Công an, mỗi lần đi qua trạm thu phí phải xuất trình cho người kiểm soát vé “Phí đường bộ toàn quốc” (loại vé có đặc điểm theo quy định tại tiết a trên đây).

3. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2003.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thông tư 12/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 6/12/2002 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí đường bộ”