THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
SỐ 09/1999/TT-BLĐTBXH NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 85/1998/NĐ-CP
NGÀY 20-10-1998 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG
VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC
CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Sau khi tham khảo ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 85/1998/NĐ-CP ngày 20-10-1998 của Chính phủ về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Thông tư này được áp dụng đối với người lao động Việt Nam, tổ chức cung ứng lao động và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 85/1998/NĐ-CP ngày 20-10-1998 của Chính phủ về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Thông tư này không áp dụng đối với cán bộ, công chức Việt Nam làm việc theo chế độ biệt phái trong các văn phòng, dự án do nước ngoài tài trợ hoặc đại diện của phía Việt Nam là một bên đối tác trong các văn phòng dự án đầu tư nước ngoài.
II- TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Người lao động Việt Nam xin làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam phải làm đơn xin việc làm (theo mẫu số 1 kèm theo Thông tư này).
2. Tiếp nhận và trả hồ sơ xin việc làm của người lao động:
Tổ chức cung ứng lao động khi nhận hồ sơ xin việc làm của người lao động phải vào sổ theo dõi và có giấy biên nhận trao cho người lao động. Trong giấy biên nhận phải ghi rõ: ngày tháng năm nhận hồ sơ, hồ sơ bao gồm những gì, thời hạn tuyển. Khi Tổ chức cung ứng lao động chưa giới thiệu người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, mà người lao động yêu cầu lấy lại hồ sơ xin việc làm thì Tổ chức cung ứng lao động phải trả hồ sơ xin việc làm cho người lao động và thu lại giấy biên nhận.
3. Hợp đồng cung ứng lao động được giao kết giữa một bên là Tổ chứccung ứng lao động với một bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu sử dụng lao động Việt Nam theo mẫu số 2 kèm theo Thông tư này.
4. Hợp đồng lao động:
a) Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam bằng bản hợp đồng lao động được in bằng hai thứ tiếng Việt, Anh do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phát hành theo Quyết định số 207/LĐTB-XH ngày 2/4/1993 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Hợp đồng lao động được làm thành hai bản, mỗi bên giữ một bản và có giá trị ngang nhau.
Trong mọi trường hợp, hợp đồng lao động không được trái với hợp đồng cung ứng lao động. Hợp đồng lao động chỉ được giao kết khi người lao động Việt Nam đã được phổ biến nội dung hợp đồng cung ứng lao động đã được giao kết và có sự giới thiệu của Tổ chức cung ứng lao động.
b) Chậm nhất sau 05 ngày (năm ngày) kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, người lao động Việt Nam phải chuyển cho Tổ chức cung ứng lao động đã giới thiệu mình bản sao (sao y bản chính) hợp đồng lao động đã giao kết có xác nhận của người sử dụng lao động.
5. Quy định việc báo cáo định kỳ:
a) Tổ chức cung ứng lao động thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (theo mẫu số 3 kèm theo Thông tư này) về tình hình tuyển chọn, đào tạo, cung ứng lao động Việt Nam làm việc cho Văn phòng các dự án đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty nước ngoài, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài về: kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật; các cá nhân nước ngoài làm việc tại các tổ chức này và người nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt nam cho phép lưu trú tại Việt Nam. Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 15 tháng 7 hằng năm; báo cáo năm phải gửi trước ngày 15 tháng 1 năm sau.
b) Tổ chức cung ứng lao động thuộc Bộ Ngoại giao có trách nhiệm báo cáo với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Ngoại giao (theo mẫu số 3 kèm theo Thông tư này) về tình hình tuyển chọn, đào tạo, cung ứng lao động Việt Nam làm việc cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức khu vực, tiểu khu vực; văn phòng đại diện các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình nước ngoài; văn phòng đại diện và văn phòng dự án của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và các cá nhân nước ngoài làm việc cho các tổ chức này. Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 15 tháng 7 hằng năm; báo cáo năm phải gửi trước ngày 15 tháng 1 năm sau.
c) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (theo mẫu số 4 kèm theo Thông tư này) về tình hình tuyển chọn, đào tạo, cung ứng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam nêu tại khoản a, điểm 6, mục II của Thông tư này. Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 31 tháng 7; báo cáo hằng năm phải gửi trước ngày 31 tháng 1 năm sau.
6. Đối với người lao động Việt Nam quy định tại Điều 18 của Nghị định số 85/1998/NĐ-CP ngày 20/10/1998 của Chính phủ thì bổ sung và chuyển hồ sơ cho Tổ chức cung ứng lao động thuộc Bộ Ngoại giao nếu đang làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 của Nghị định nêu trên; bổ sung và chuyển hồ sơ cho Tổ chức cung ứng lao động thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt trụ sở chính, nếu đang làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nêu tại khoản 4, Điều 2 của Nghị định nêu trên.
7. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có quyết định thành lập hoặc chỉ định tổ chức cung ứng lao động, Tổ chức cung ứng lao động phải đăng trên báo Trung ương hoặc địa phương 5 số liền về: Tên tổ chức cung ứng lao động, địa điểm, số điện thoại, số fax, ngày thành lập, ngày bắt đầu hoạt động, lĩnh vực hoạt động.
Quyết định thành lập hoặc chỉ định tổ chức cung ứng lao động phải gửi về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội một bản chính.
III- TỔ CHỨC, THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Thông tư này được phổ biến đến người lao động Việt Nam,các tổ chức cung ứng lao động, tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
3. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết.
Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 09/1999/TT-BLĐTBXH ngày 15/ 3/1999 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 85/1998/NĐ-CP ngày 20-10-1998 của Chính phủ về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN VIỆC LÀM
Kính gửi:………………………………………………………………..
Tên tôi là:………………………………………… Bí danh:………………….
Sinh ngày:……………………………………….. Dân tộc:………………….
Chỗ ở hiện nay:…………………………………………………………………
Hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………..
Số sổ lao động:………………………………… Cấp ngày:………………..
Nơi cấp:……………………………………………………………………………
Nơi đang giữ sổ lao động:…………………………………………………..
Số chứng minh nhân dân:………………….. Cấp ngày:……………….
Nơi cấp:…………………………………………………………………………..
Trình độ chuyên môn:……………………………………………………….
Trình độ ngoại ngữ:…………………………………………………………..
Sức khỏe:…………………………………………………………………………
Sau khi nghiên cứu các quy định về việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; xét khả năng của bản thân, tôi làm đơn này xin đề nghị ………………………………… tạo điều kiện cho tôi được làm việc tại ………………………………; nếu được tôi xin cam kết:
1. Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ của công dân theo pháp luật Việt Nam, các quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn.
2. Thực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng lao động và hợp đồng cung ứng lao động.
3. Chấp hành đầy đủ các quy định của Tổ chức cung ứng lao động.
4. Nếu vi phạm những điều cam kết trên tôi xin chịu trách nhiệm về những tổn thất gây ra theo quy định của pháp luật.
…….., ngàythángnăm
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Mẫu số 2: Ban hành kèm theo Thông tư số 09/1999/TT-BLĐTBXH ngày 15/3 /1999 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 85/1998/NĐ-CP ngày 20-10-1998 của Chính phủ về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG LAO ĐỘNG
– Căn cứ Bộ luật Lao động nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 23 tháng 6 năm 1994;
– Căn cứ Nghị định số 85/1998/NĐ-CP ngày 20-10-1998 của Chính phủ về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
– Căn cứ Thông tư số 09/1999/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 3 năm 1999 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 85/1998/NĐ-CP ngày 20-10-1998 của Chính phủ về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
– Căn cứ nhu cầu sử dụng lao động Việt Nam của………………………….
Chúng tôi, một bên là (tổ chức, cá nhân nước ngoài):
– Do ông (bà):……………………………………………………………………
–Chức vụ:………………………………………………………………………..
–Đại diện cho:………………………………………………………………….
–Địa chỉ:………………………………………………………………………….
–Điện thoại:…………………………………………………………………….
–Tài khoản:……………………………………………………………………..
Và một bên là (cơ quan cung ứng lao động):
–Do ông (bà):…………………………………………………………………..
–Chức vụ:………………………………………………………………………..
–Đại diện cho tổ chức cung ứng lao động:……………………………
–Địa chỉ:………………………………………………………………………….
–Điện thoại:……………………………………………………………………..
–Tài khoản:………………………………………………………………………
Sau khi trao đổi thống nhất, hai bên giao kết hợp đồng cung ứng lao động theo các điều khoản dưới đây:
Điều 1: Căn cứ nhu cầu sử dụng lao động của ……………………………., Tổ chứccung ứng lao động có trách nhiệm cung ứng cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo số lượng và yêu cầu sau:
1…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
2…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
3…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
Điều 2: Tổ chức, cá nhân nước ngoài có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những quy định của Bộ Luật Lao động và các thỏa thuận cụ thể với Tổ chức cung ứng lao động về những vấn đề chủ yếu dưới đây:
– Tiền lương (tiền công) của từng người lao động (USD):
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
– An toàn lao động và vệ sinh lao động:
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
– Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi:
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
– Bảo hiểm xã hội:
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
– Trợ cấp thôi việc, mất việc:
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
– Bảo hiểm y tế:
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
– Các thỏa thuận khác:
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
Điều 3: Tổ chức cung ứng lao động có trách nhiệm tuyển chọn, đào tạo và cung ứng người lao động Việt nam theo đúng yêu cầu ghi tại Điều 1 của hợp đồng cung ứng lao động này; phổ biến đầy đủ nội dung hợp đồng cung ứng lao động cho người lao động dự tuyển và thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết.
Điều 4: Tổ chức, cá nhân nước ngoài giao kết hợp đồng lao động trực tiếp với người lao động khi có sự giới thiệu của Tổ chức cung ứng lao động. Các điều khoản ghi trong hợp đồng lao động không được trái với hợp đồng cung ứng lao động và pháp luật của Việt nam.
Điều 5: Trong quá trình thực hiện hợp đồng cung ứng lao động, khi có những vấn đề nảy sinh thì hai bên bàn bạc giải quyết đúng theo chức năng và quyền hạn của mỗi bên.
Điều 6: Hợp đồng cung ứng lao động này có hiệu lực kể từ ngày…../…/…. đến ngày…/…/…; hai bên phải giải quyết mọi vướng mắc, tồn tại trong vòng….. ngày, kể từ ngày hợp đồng này hết hiệu lực.
Hợp đồng cung ứng lao động này làm thành 4 bản có giá trị ngang nhau (2 bản bằng tiếng Việt Nam và 2 bản bằng tiếng………………….). Mỗi bên giữ một bản bằng tiếng Việt Nam và 1 bản bằng tiếng…………………
Đại diện Tổ chức cung ứng lao động |
…., ngày…. tháng… năm…. Đại diện Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam |
Reviews
There are no reviews yet.