BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ —————
Số: 08/2010/TT-BKH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———————-
Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT LẬP BÁO CÁO THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thẩm định kết quả đấu thầu (gọi tắt là cơ quan/tổ chức thẩm định) đối với gói thầu dịch vụ tư vấn (trường hợp nhà thầu là tổ chức), mua sắm hàng hóa, xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế. Đối với các hình thức lựa chọn nhà thầu khác, cơ quan/tổ chức thẩm định có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Mẫu này để áp dụng cho phù hợp.
Điều 2. Yêu cầu đối với cơ quan/tổ chức thẩm định
1. Cơ quan/tổ chức thẩm định thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 65 của Luật Đấu thầu.
2. Khi tiến hành thẩm định, cơ quan/tổ chức thẩm định cần căn cứ vào các tài liệu do bên mời thầu cung cấp, báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia đấu thầu hoặc tổ chức, đơn vị trực tiếp thực hiện việc đánh giá hồ sơ dự thầu (tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, …), ý kiến đánh giá của từng thành viên trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu và các tài liệu liên quan nhằm đảm bảo tính trung thực, khách quan trong việc thẩm định về kết quả đấu thầu. Việc thẩm định không phải là đánh giá lại hồ sơ dự thầu.
Điều 3. Mẫu Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu
Mẫu Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
I. Khái quát về dự án, gói thầu
II. Tóm tắt quá trình đấu thầu
III. Tổng hợp kết quả thẩm định
IV. Nhận xét và kiến nghị
Phụ lục
Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh hoạ và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì cơ quan/tổ chức thẩm định phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; cơ quan/tổ chức thẩm định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 và thay thế Quyết định số 1068/2008/QĐ-BKH ngày 15 tháng 8 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Mẫu Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Thông tư này (nếu cần thiết) nhưng đảm bảo không trái với các quy định của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý.
Nơi nhận: – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Văn phòng Chính phủ; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán Nhà nước; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – Website của Chính phủ; Công báo; – Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Các đơn vị thuộc Bộ KH&ĐT; – Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp; – Lưu: VT, Cục QLĐT (DP).
|
BỘ TRƯỞNG
Võ Hồng Phúc
|
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ —————
Số: 08/2010/TT-BKH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———————-
Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT LẬP BÁO CÁO THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thẩm định kết quả đấu thầu (gọi tắt là cơ quan/tổ chức thẩm định) đối với gói thầu dịch vụ tư vấn (trường hợp nhà thầu là tổ chức), mua sắm hàng hóa, xây lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế. Đối với các hình thức lựa chọn nhà thầu khác, cơ quan/tổ chức thẩm định có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Mẫu này để áp dụng cho phù hợp.
Điều 2. Yêu cầu đối với cơ quan/tổ chức thẩm định
1. Cơ quan/tổ chức thẩm định thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 65 của Luật Đấu thầu.
2. Khi tiến hành thẩm định, cơ quan/tổ chức thẩm định cần căn cứ vào các tài liệu do bên mời thầu cung cấp, báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia đấu thầu hoặc tổ chức, đơn vị trực tiếp thực hiện việc đánh giá hồ sơ dự thầu (tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, …), ý kiến đánh giá của từng thành viên trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu và các tài liệu liên quan nhằm đảm bảo tính trung thực, khách quan trong việc thẩm định về kết quả đấu thầu. Việc thẩm định không phải là đánh giá lại hồ sơ dự thầu.
Điều 3. Mẫu Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu
Mẫu Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
I. Khái quát về dự án, gói thầu
II. Tóm tắt quá trình đấu thầu
III. Tổng hợp kết quả thẩm định
IV. Nhận xét và kiến nghị
Phụ lục
Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh hoạ và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì cơ quan/tổ chức thẩm định phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu; cơ quan/tổ chức thẩm định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 và thay thế Quyết định số 1068/2008/QĐ-BKH ngày 15 tháng 8 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Mẫu Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Thông tư này (nếu cần thiết) nhưng đảm bảo không trái với các quy định của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, chỉnh lý.
Nơi nhận: – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Văn phòng Chính phủ; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán Nhà nước; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – Website của Chính phủ; Công báo; – Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Các đơn vị thuộc Bộ KH&ĐT; – Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp; – Lưu: VT, Cục QLĐT (DP).
|
BỘ TRƯỞNG
Võ Hồng Phúc
|
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.