THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 06 TC/TCDN NGÀY 24 THÁNG 2 NĂM 1997
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH
Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 02 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích đã được cấp có thẩm quyền quyết định bao gồm các doanh nghiệp độc lập, các doanh nghiệp hạch toán độc lập là thành viên của Tổng công ty (gọi tắt là doanh nghiệp công ích). Danh sách doanh nghiệp công ích do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo các tiêu thức được quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 56/CP ngày 02 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp công ích có trách nhiệm sử dụng vốn và các nguồn lực do Nhà nước giao để thực hiện việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công ích cho các đối tượng theo giá, khung giá hoặc phí do Nhà nước quy định.
3. Ngoài nhiệm vụ công ích được giao, doanh nghiệp công ích có quyền tận dụng đất đai, cảnh quan, vốn và tài sản Nhà nước sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ công ích và huy động vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường với điều kiện:
– Được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản.
– Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ công ích Nhà nước đã giao hoặc đặt hàng.
– Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định hiện hành.
– Hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh thêm.
– Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với phần hoạt động kinh doanh thêm theo quy định của pháp luật.
II. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH
1. Đầu tư vốn:
1.1. Doanh nghiệp công ích mới thành lập được Nhà nước ưu tiên đầu tư đủ vốn điều lệ ban đầu, không thấp hơn vốn pháp định cho mỗi ngành nghề đã quy định tại Nghị định số 50/CP ngày 28/08/1996 của Chính phủ để xây dựng, mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động phù hợp với quy mô và nhiệm vụ công ích được giao.
1.2. Doanh nghiệp công ích đang hoạt động nếu thực sự thiếu vốn so với nhiệm vụ công ích được Nhà nước giao (sau khi huy động các nguồn vốn hiện có tại doanh nghiệp) được Nhà nước đầu tư bổ sung vốn như sau:
– Đối với doanh nghiệp công ích có lãi được xét giảm thuế lợi tức để bổ sung vào vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
– Đối với doanh nghiệp công ích không có lãi hoặc doanh nghiệp sau khi xét giảm thuế lợi tức vẫn thiếu vốn thì được Nhà nước xem xét đầu tư bổ sung vốn.
1.3. Cơ quan thành lập doanh nghiệp có trách nhiệm đảm bảo vốn điều lệ tại thời điểm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 50/CP nêu trên và bổ sung vốn cho doanh nghiệp.
1.4. Thủ tục đầu tư vốn.
a. Đối với đầu tư xây dựng: doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
b. Đầu tư vốn lưu động: doanh nghiệp phải lập hồ sơ cấp vốn bao gồm:
+ Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp.
+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Quyết định của Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp về việc giao nhiệm vụ công ích.
+ Kế hoạch sản xuất, tài chính của doanh nghiệp tại năm đề nghị bổ sung vốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Báo cáo tài chính của năm trước (nếu là doanh nghiệp đang hoạt động).
+ Biên bản định mức vốn lưu động do cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước phê duyệt.
1.5. Trình tự cấp vốn cho doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Huy động vốn:
2.1. Khi có nhu cầu huy động vốn, gọi vốn liên đoanh, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp tại các Ngân hàng của Việt Nam để vay vốn phục vụ hoạt động công ích theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải lập phương án cụ thể gửi cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến trước khi trình Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp quyết định.
2.2. Trường hợp doanh nghiệp công ích tổ chức hoạt động kinh doanh ngoài nhiệm vụ công ích được giao, doanh nghiệp được vay vốn của các tổ chức tín dụng (Ngân hàng thương mại, các công ty tài chính. ..), các doanh nghiệp khác, các cá nhân (kể cả cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp) để phục vụ hoạt động kinh doanh, nhưng phải tuân theo các quy định của pháp luật, không được làm thay đổi hình thức sở hữu.
Riêng đối với các doanh nghiệp sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài trang bị chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh việc huy động vốn cho hoạt động kinh doanh phải được Bộ Quốc phòng, Nội vụ quyết định sau khi có ý kiến tham gia của cơ quan Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
2.3. Lãi suất huy động vốn hạch toán trong chi phí sản xuất, dịch vụ của doanh nghiệp không được cao hơn lãi suất trần cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong thời điểm huy động vốn và cùng ngành nghề.
2.4. Khi huy động vốn doanh nghiệp phải tính toán cân nhắc kỹ về hiệu quả kinh tế, đảm bảo sử dụng vốn huy động đúng mục đích, có hiệu quả, không được dùng vốn vay ngắn hạn vào đầu tư xây dựng. Doanh nghiệp phải trả nợ gốc và lãi theo đúng cam kết khi huy động vốn.
Giám đốc doanh nghiệp công ích phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc lập phương án huy động vốn, sử dụng vốn không đúng mục đích, không có hiệu quả dẫn đến tổn thất về vốn.
3. Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:
3.1. Khi có nhu cầu sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp công ích phải lập phương án góp vốn hoặc giải trình về dự án liên doanh gửi cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến trước khi trình Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp chuẩn y.
3.2. Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp không được làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ công ích được Nhà nước giao, phải tuân thủ các quy định của pháp luật, đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập. Khi đem giá trị quyền sử dụng đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải thực hiện theo các quy định của Luật đất đai.
3.3. Doanh nghiệp công ích không được sử dụng vốn Nhà nước đầu tư để kinh doanh tiền tệ như mua trái phiếu, tín phiếu, gửi tiết kiệm…
3.4. Doanh nghiệp công ích không được phép đầu tư vào các doanh nghiệp không thuộc sơ hữu Nhà nước mà người quản lý, điều hành hoặc người sở hữu chính là vợ, chồng, bố, mẹ, con của giám đốc doanh nghiệp công ích đó.
4. Chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản:
4.1. Việc chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp công ích phải được Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp quyết định sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
4.2. Khi nhượng bán tài sản không cần dùng, lạc hậu kỹ thuật để thu hồi vốn, doanh nghiệp phải định giá và tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật. Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế toán và chi phí nhượng bán được hách toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4.3. Đối với tài sản cho thuê hoạt động nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng và tăng thu nhập doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định, phải theo dõi và thu hồi tài sản khi hết hạn cho thuê.
Những tài sản đem cầm cố, thế chấp, vay vốn tại các tổ chức tín dụng phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp công ích không được cầm cố, thế chấp, cho thuê các tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận cầm cố, nhận thế chấp… của doanh nghiệp khác nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu những tài sản đó.
5. Thanh lý tài sản:
5.1. Những máy móc thiết bị, tài sản chủ yếu có tính chất quyết định hoạt động của doanh nghiệp công ích (trừ tài sản là cây trồng, con gia súc) khi thanh lý phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp cho phép bằng văn bản.
Riêng tài sản của các doanh nghiệp sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài trang thiết bị chuyên dùng cho quốc phòng an ninh khi thanh lý phải được Bộ Quốc phòng, Nội vụ cho phép bằng văn bản, trường hợp đặc biệt phải do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Việc thanh lý đối với những tài sản khác được thực hiện như đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh.
5.2. Doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng thanh lý tài sản, trường hợp sử dụng phụ tùng, phế liệu thu hồi từ tài sản thanh lý cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tổ chức định giá, nếu bán tài sản thanh lý phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật. Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản thanh lý và chi phí thanh lý được hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Việc giao vốn, trách nhiệm bảo toàn vốn, đánh giá lại tài sản, phương án xử lý các trường hợp tổn thất tài sản, quản lý các khoản công nợ thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh.
7. Doanh nghiệp công ích có trách nhiệm mở sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản và vốn hiện có của doanh nghiệp theo đúng chế độ hạch toán kế toán; phản ánh trung thực, kịp thời tình hình biến động của tài sản và vốn trong quá trình hoạt động.
III. KẾT QUẢ TÀI CHÍNH VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH
A. KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
1. Doanh thu của doanh nghiệp công ích bao gồm doanh thu từ hoạt động công ích, doanh thu từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
1.1. Doanh thu từ hoạt động công ích bao gồm: khoản thu do Nhà nước thanh toán sản phẩm dịch vụ công ích theo chỉ tiêu kế hoạch hoặc đặt hàng, tiền bán sản phẩm, cung ứng dịch vụ theo giá, khung giá hoặc thu phí do Nhà nước quy định; thu từ phần trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi thực hiện cung cấp hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
a. Trường hợp doanh nghiệp công ích được Nhà nước thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích theo chỉ tiêu kế hoạch hoặc đặt hàng của Nhà nước thì căn cứ để thanh toán là:
– Nhiệm vụ công ích do Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp giao kế hoạch hoặc đặt hàng cho doanh nghiệp công ích trong năm kế hoạch.
– Đơn giá thanh toán do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo phân cấp của Chính phủ.
– Biên bản nghiệm thu số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành bàn giao giữa cơ quan giao kế hoạch hoặc đặt hàng và doanh nghiệp công ích.
Cơ quan tài chính thẩm định và làm thủ tục thanh toán cho doanh nghiệp công ích sau khi trừ tiền phạt do doanh nghiệp vi phạm các điều khoản quy định trong đơn đặt hàng.
b. Căn cứ để được Nhà nước xem xét trợ cấp, trợ giá là:
– Mặt hàng, dịch vụ thuộc danh mục trợ cấp, trợ giá do Chính phủ quy định.
– Nhiệm vụ công ích được Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp giao trong năm kế hoạch.
– Số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ thực hiện trong phạm vi kế hoạch được giao.
– Đơn giá trợ cấp, trợ giá cho từng sản phẩm, dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo phân cấp của Chính phủ.
Phương thức cấp phát các khoản trợ cấp, trợ giá thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
1.2. Doanh thu hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác áp dụng như quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh.
2. Chi phí của doanh nghiệp công ích bao gồm chi phí hoạt động công ích, hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác:
2.1. Nội dung chi phí hoạt động công ích của từng ngành sản xuất do Bộ quản lý ngành hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố quy định trên cơ sở đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2.2. Nội dung chi phí của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh.
3. Doanh nghiệp công ích được sử dụng doanh thu để bù đắp các khoản chi phí, trong đó:
– Doanh thu hoạt động công ích dùng để bù đắp chi phí hoạt động công ích, thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
– Doanh thu hoạt động kinh doanh dùng để bù đắp giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
– Doanh thu hoạt động khác dùng để bù đắp chi phí, thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
Doanh nghiệp công ích tổ chức hoạt động kinh doanh về nguyên tắc phải đảm bảo có lãi, không được lấy lãi của hoạt động công ích bù lỗ hoạt động kinh doanh.
B. XỬ LÝ KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
1. Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công cộng theo giá Nhà nước quy định nhưng thu nhập không phụ thuộc nhiều vào chi phí phát sinh (sau khi thoả thuận với cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, Bộ Tài chính sẽ quyết định danh sách các doanh nghiệp công ích thuộc loại hình này), khoản chênh lệch giữa thu và chi được xử lý như sau:
a. Trích lập các quỹ theo tỷ lệ và mức khống chế sau:
+ Quỹ đầu tư phát triển: trích 25% số chênh lệch
+ Quỹ dự phòng tài chính: trích 5% số chênh lệch, số dư của quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ.
+ Trích hai quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 3 tháng lương thực tế nếu số nộp Ngân sách năm báo cáo hơn năm trước, bằng 2 tháng lương thực tế nếu số nộp Ngân sách năm báo cáo bằng hoặc thấp hơn năm trước.
b. Phần chênh lệch còn lại nộp Ngân sách Nhà nước.
Nếu có lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận các hoạt động khác thì được phân phối như doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh nhưng tổng mức trích mỗi quỹ từ các nguồn không vượt quá mức khống chế tối đa của doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh.
2. Đối với doanh nghiệp được Nhà nước mua toàn bộ sản phẩm, dịch vụ công ích (bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang bị chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh), doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công cộng theo giá Nhà nước quy định, lợi nhuận thực hiện trong năm (bao gồm cả lợi nhuận kinh doanh và các hoạt động khác) được phân phối theo thứ tự như sau:
a. Nộp thuế lợi tức theo luật định.
b. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp Ngân sách, vi phạm hành chính, vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ khi xác định lợi tức chịu thuế.
c. Trừ các khoản lỗ chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
d. Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản a, b, c, doanh nghiệp được trích lập các quỹ theo tỷ lệ và mức khống chế như sau:
+ Quỹ đầu tư phát triển: mức trích tối thiểu 50%
+ Quỹ dự phòng tài chính: trích 10%, số dư của quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ.
+ Trích hai quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa không quá 3 tháng lương thực tế nếu số nộp Ngân sách năm báo cáo cao hơn năm trước, bằng 2 tháng lương thực tế nếu số nộp Ngân sách năm báo cáo bằng hoặc thấp hơn năm trước.
Sau khi trừ các khoản a, b, c, d, quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính nếu lợi nhuận trích vào hai quỹ khen thưởng, phúc lợi còn dư thì phần chênh lệch còn lại được chuyển toán bộ vào quỹ đầu tư phát triển, nếu không đủ nguồn để trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương thực tế thì doanh nghiệp công ích được Nhà nước cấp đủ phần còn thiếu.
3. Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công cộng theo giá Nhà nước quy định nhưng không đủ bù đắp các khoản chi phí hợp lý (bao gồm cả chi phí phát sinh do làm nhiệm vụ phòng chống thiên tai, quốc phòng, an ninh), sau khi sử dụng 50% từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác để bù đắp, nếu vẫn còn lỗ được Nhà nước hỗ trợ như sau:
– Trợ cấp đủ số lỗ còn lại.
– Cấp 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương thực tế của doanh nghiệp.
Phần lợi nhuận còn lại từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác dùng để: trích quỹ đầu tư phát triển 80%, quỹ dự phòng tài chính 20%.
4. Thủ tục, thời điểm trích lập, mục đích sử dụng các quỹ của doanh nghiệp thực hiện như đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh.
Trong phạm vi tổng mức trích vào hai quỹ khen thưởng, phúc lợi, giám đốc doanh nghiệp được quyền quyết định tỷ lệ trích vào mỗi quỹ sau khi tham khảo ý kiến của Công đoàn doanh nghiệp.
Doanh nghiệp công ích không thành lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Trường hợp đặc biệt cần phải thu hẹp quy mô hoạt động công ích thì cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp xem xét trợ cấp cho số lao động mất việc làm theo chế độ quy định.
5. Đối với các doanh nghiệp công ích ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc địa bàn chiến lược đặc biệt khó khăn được Nhà nước xem xét hỗ trợ các khoản kinh phí sau đây:
– Kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục.
– Kinh phí sự nghiệp y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh viện hoặc bệnh xá.
IV. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
1. Hàng năm căn cứ vào quy định và hướng dẫn của cơ quan tài chính, doanh nghiệp công ích phải lập kế hoạch sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng theo chính sách hoặc đơn đặt hàng của Nhà nước, dự toán thu chi ngân sách (bao gồm kế hoạch trợ cấp, trợ giá) báo cáo cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp có nhiệm vụ phê duyệt, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền và cơ quan tài chính có liên quan.
2. Trong phạm vi dự toán thu chi ngân sách hàng năm được duyệt, Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp giao kế hoạch sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng hoặc đặt hàng, phân bổ dự toán ngân sách cho doanh nghiệp công ích và gửi cho cơ quan tài chính cùng cấp để phối hợp. Ngân sách chỉ đảm bảo hỗ trợ trong phạm vi dự toán Ngân sách được duyệt.
V. KIỂM TRA KẾ TOÁN, BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
1. Lập báo cáo tài chính:
– Hàng quý, năm doanh nghiệp công ích có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo tài chính.
– Báo cáo tài chính quý, năm gửi cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan thuế, cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan thống kê.
2. Kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính:
– Hàng quý, năm doanh nghiệp công ích phải tự kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính.
– Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp cùng cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra phê duyệt báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp công ích.
– Cơ quan tài chính có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành các chế độ tài chính, kế toán, kỷ luật thu nộp Ngân sách và tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính.
– Những vi phạm chế độ kế toán, chế độ thu chi tài chính, thu nộp Ngân sách, chế độ trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính, xử phạt kinh tế theo quy định của pháp luật.
Khoản 1 Mục V Thông tư số 65/1999/TT-BTC thay thế điểm 3, Mục IV về “Công khai báo cáo tài chính hàng năm” tại Thông tư số 06 TC/TCDN ngày 24/02/1997. Tuy nhiên nội dung bị thay thế này được quy định tại điểm 3, Mục V Thông tư số 06 TC/TCDN
VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Ngoài những quy định riêng cho doanh nghiệp công ích tại Thông tư này, doanh nghiệp công ích còn thực hiện các quy định khác của pháp luật đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Đối với một số hoạt động công ích có đặc thù riêng thì cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp căn cứ vào chế độ quản lý tài chính tại Thông tư này để nghiên cứu, quy định cho phù hợp sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
3. Thông tư này áp dụng từ ngày ký. Mọi quy định trước đây về quản lý tài chính đối với doanh nghiệp trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng theo chính sách của Nhà nước trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
4. Trong quá trình thực hiện, có gì vướng mắc đề nghị các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 06 TC/TCDN NGÀY 24 THÁNG 2 NĂM 1997
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH
Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 02 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích đã được cấp có thẩm quyền quyết định bao gồm các doanh nghiệp độc lập, các doanh nghiệp hạch toán độc lập là thành viên của Tổng công ty (gọi tắt là doanh nghiệp công ích). Danh sách doanh nghiệp công ích do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo các tiêu thức được quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 56/CP ngày 02 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp công ích có trách nhiệm sử dụng vốn và các nguồn lực do Nhà nước giao để thực hiện việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công ích cho các đối tượng theo giá, khung giá hoặc phí do Nhà nước quy định.
3. Ngoài nhiệm vụ công ích được giao, doanh nghiệp công ích có quyền tận dụng đất đai, cảnh quan, vốn và tài sản Nhà nước sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ công ích và huy động vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường với điều kiện:
– Được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản.
– Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ công ích Nhà nước đã giao hoặc đặt hàng.
– Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định hiện hành.
– Hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh thêm.
– Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với phần hoạt động kinh doanh thêm theo quy định của pháp luật.
II. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH
1. Đầu tư vốn:
1.1. Doanh nghiệp công ích mới thành lập được Nhà nước ưu tiên đầu tư đủ vốn điều lệ ban đầu, không thấp hơn vốn pháp định cho mỗi ngành nghề đã quy định tại Nghị định số 50/CP ngày 28/08/1996 của Chính phủ để xây dựng, mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động phù hợp với quy mô và nhiệm vụ công ích được giao.
1.2. Doanh nghiệp công ích đang hoạt động nếu thực sự thiếu vốn so với nhiệm vụ công ích được Nhà nước giao (sau khi huy động các nguồn vốn hiện có tại doanh nghiệp) được Nhà nước đầu tư bổ sung vốn như sau:
– Đối với doanh nghiệp công ích có lãi được xét giảm thuế lợi tức để bổ sung vào vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
– Đối với doanh nghiệp công ích không có lãi hoặc doanh nghiệp sau khi xét giảm thuế lợi tức vẫn thiếu vốn thì được Nhà nước xem xét đầu tư bổ sung vốn.
1.3. Cơ quan thành lập doanh nghiệp có trách nhiệm đảm bảo vốn điều lệ tại thời điểm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 50/CP nêu trên và bổ sung vốn cho doanh nghiệp.
1.4. Thủ tục đầu tư vốn.
a. Đối với đầu tư xây dựng: doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
b. Đầu tư vốn lưu động: doanh nghiệp phải lập hồ sơ cấp vốn bao gồm:
+ Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp.
+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Quyết định của Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp về việc giao nhiệm vụ công ích.
+ Kế hoạch sản xuất, tài chính của doanh nghiệp tại năm đề nghị bổ sung vốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Báo cáo tài chính của năm trước (nếu là doanh nghiệp đang hoạt động).
+ Biên bản định mức vốn lưu động do cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước phê duyệt.
1.5. Trình tự cấp vốn cho doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Huy động vốn:
2.1. Khi có nhu cầu huy động vốn, gọi vốn liên đoanh, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp tại các Ngân hàng của Việt Nam để vay vốn phục vụ hoạt động công ích theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải lập phương án cụ thể gửi cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến trước khi trình Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp quyết định.
2.2. Trường hợp doanh nghiệp công ích tổ chức hoạt động kinh doanh ngoài nhiệm vụ công ích được giao, doanh nghiệp được vay vốn của các tổ chức tín dụng (Ngân hàng thương mại, các công ty tài chính. ..), các doanh nghiệp khác, các cá nhân (kể cả cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp) để phục vụ hoạt động kinh doanh, nhưng phải tuân theo các quy định của pháp luật, không được làm thay đổi hình thức sở hữu.
Riêng đối với các doanh nghiệp sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài trang bị chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh việc huy động vốn cho hoạt động kinh doanh phải được Bộ Quốc phòng, Nội vụ quyết định sau khi có ý kiến tham gia của cơ quan Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
2.3. Lãi suất huy động vốn hạch toán trong chi phí sản xuất, dịch vụ của doanh nghiệp không được cao hơn lãi suất trần cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong thời điểm huy động vốn và cùng ngành nghề.
2.4. Khi huy động vốn doanh nghiệp phải tính toán cân nhắc kỹ về hiệu quả kinh tế, đảm bảo sử dụng vốn huy động đúng mục đích, có hiệu quả, không được dùng vốn vay ngắn hạn vào đầu tư xây dựng. Doanh nghiệp phải trả nợ gốc và lãi theo đúng cam kết khi huy động vốn.
Giám đốc doanh nghiệp công ích phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc lập phương án huy động vốn, sử dụng vốn không đúng mục đích, không có hiệu quả dẫn đến tổn thất về vốn.
3. Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:
3.1. Khi có nhu cầu sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp công ích phải lập phương án góp vốn hoặc giải trình về dự án liên doanh gửi cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến trước khi trình Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp chuẩn y.
3.2. Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp không được làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ công ích được Nhà nước giao, phải tuân thủ các quy định của pháp luật, đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập. Khi đem giá trị quyền sử dụng đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải thực hiện theo các quy định của Luật đất đai.
3.3. Doanh nghiệp công ích không được sử dụng vốn Nhà nước đầu tư để kinh doanh tiền tệ như mua trái phiếu, tín phiếu, gửi tiết kiệm…
3.4. Doanh nghiệp công ích không được phép đầu tư vào các doanh nghiệp không thuộc sơ hữu Nhà nước mà người quản lý, điều hành hoặc người sở hữu chính là vợ, chồng, bố, mẹ, con của giám đốc doanh nghiệp công ích đó.
4. Chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản:
4.1. Việc chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp công ích phải được Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp quyết định sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
4.2. Khi nhượng bán tài sản không cần dùng, lạc hậu kỹ thuật để thu hồi vốn, doanh nghiệp phải định giá và tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật. Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế toán và chi phí nhượng bán được hách toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4.3. Đối với tài sản cho thuê hoạt động nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng và tăng thu nhập doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định, phải theo dõi và thu hồi tài sản khi hết hạn cho thuê.
Những tài sản đem cầm cố, thế chấp, vay vốn tại các tổ chức tín dụng phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp công ích không được cầm cố, thế chấp, cho thuê các tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận cầm cố, nhận thế chấp… của doanh nghiệp khác nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu những tài sản đó.
5. Thanh lý tài sản:
5.1. Những máy móc thiết bị, tài sản chủ yếu có tính chất quyết định hoạt động của doanh nghiệp công ích (trừ tài sản là cây trồng, con gia súc) khi thanh lý phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp cho phép bằng văn bản.
Riêng tài sản của các doanh nghiệp sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài trang thiết bị chuyên dùng cho quốc phòng an ninh khi thanh lý phải được Bộ Quốc phòng, Nội vụ cho phép bằng văn bản, trường hợp đặc biệt phải do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Việc thanh lý đối với những tài sản khác được thực hiện như đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh.
5.2. Doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng thanh lý tài sản, trường hợp sử dụng phụ tùng, phế liệu thu hồi từ tài sản thanh lý cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tổ chức định giá, nếu bán tài sản thanh lý phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật. Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản thanh lý và chi phí thanh lý được hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Việc giao vốn, trách nhiệm bảo toàn vốn, đánh giá lại tài sản, phương án xử lý các trường hợp tổn thất tài sản, quản lý các khoản công nợ thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh.
7. Doanh nghiệp công ích có trách nhiệm mở sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản và vốn hiện có của doanh nghiệp theo đúng chế độ hạch toán kế toán; phản ánh trung thực, kịp thời tình hình biến động của tài sản và vốn trong quá trình hoạt động.
III. KẾT QUẢ TÀI CHÍNH VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH
A. KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
1. Doanh thu của doanh nghiệp công ích bao gồm doanh thu từ hoạt động công ích, doanh thu từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
1.1. Doanh thu từ hoạt động công ích bao gồm: khoản thu do Nhà nước thanh toán sản phẩm dịch vụ công ích theo chỉ tiêu kế hoạch hoặc đặt hàng, tiền bán sản phẩm, cung ứng dịch vụ theo giá, khung giá hoặc thu phí do Nhà nước quy định; thu từ phần trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi thực hiện cung cấp hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
a. Trường hợp doanh nghiệp công ích được Nhà nước thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích theo chỉ tiêu kế hoạch hoặc đặt hàng của Nhà nước thì căn cứ để thanh toán là:
– Nhiệm vụ công ích do Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp giao kế hoạch hoặc đặt hàng cho doanh nghiệp công ích trong năm kế hoạch.
– Đơn giá thanh toán do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo phân cấp của Chính phủ.
– Biên bản nghiệm thu số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành bàn giao giữa cơ quan giao kế hoạch hoặc đặt hàng và doanh nghiệp công ích.
Cơ quan tài chính thẩm định và làm thủ tục thanh toán cho doanh nghiệp công ích sau khi trừ tiền phạt do doanh nghiệp vi phạm các điều khoản quy định trong đơn đặt hàng.
b. Căn cứ để được Nhà nước xem xét trợ cấp, trợ giá là:
– Mặt hàng, dịch vụ thuộc danh mục trợ cấp, trợ giá do Chính phủ quy định.
– Nhiệm vụ công ích được Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp giao trong năm kế hoạch.
– Số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ thực hiện trong phạm vi kế hoạch được giao.
– Đơn giá trợ cấp, trợ giá cho từng sản phẩm, dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo phân cấp của Chính phủ.
Phương thức cấp phát các khoản trợ cấp, trợ giá thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
1.2. Doanh thu hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác áp dụng như quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh.
2. Chi phí của doanh nghiệp công ích bao gồm chi phí hoạt động công ích, hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác:
2.1. Nội dung chi phí hoạt động công ích của từng ngành sản xuất do Bộ quản lý ngành hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố quy định trên cơ sở đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2.2. Nội dung chi phí của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh.
3. Doanh nghiệp công ích được sử dụng doanh thu để bù đắp các khoản chi phí, trong đó:
– Doanh thu hoạt động công ích dùng để bù đắp chi phí hoạt động công ích, thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
– Doanh thu hoạt động kinh doanh dùng để bù đắp giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
– Doanh thu hoạt động khác dùng để bù đắp chi phí, thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
Doanh nghiệp công ích tổ chức hoạt động kinh doanh về nguyên tắc phải đảm bảo có lãi, không được lấy lãi của hoạt động công ích bù lỗ hoạt động kinh doanh.
B. XỬ LÝ KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
1. Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công cộng theo giá Nhà nước quy định nhưng thu nhập không phụ thuộc nhiều vào chi phí phát sinh (sau khi thoả thuận với cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, Bộ Tài chính sẽ quyết định danh sách các doanh nghiệp công ích thuộc loại hình này), khoản chênh lệch giữa thu và chi được xử lý như sau:
a. Trích lập các quỹ theo tỷ lệ và mức khống chế sau:
+ Quỹ đầu tư phát triển: trích 25% số chênh lệch
+ Quỹ dự phòng tài chính: trích 5% số chênh lệch, số dư của quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ.
+ Trích hai quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 3 tháng lương thực tế nếu số nộp Ngân sách năm báo cáo hơn năm trước, bằng 2 tháng lương thực tế nếu số nộp Ngân sách năm báo cáo bằng hoặc thấp hơn năm trước.
b. Phần chênh lệch còn lại nộp Ngân sách Nhà nước.
Nếu có lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận các hoạt động khác thì được phân phối như doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh nhưng tổng mức trích mỗi quỹ từ các nguồn không vượt quá mức khống chế tối đa của doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh.
2. Đối với doanh nghiệp được Nhà nước mua toàn bộ sản phẩm, dịch vụ công ích (bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang bị chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh), doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công cộng theo giá Nhà nước quy định, lợi nhuận thực hiện trong năm (bao gồm cả lợi nhuận kinh doanh và các hoạt động khác) được phân phối theo thứ tự như sau:
a. Nộp thuế lợi tức theo luật định.
b. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp Ngân sách, vi phạm hành chính, vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ khi xác định lợi tức chịu thuế.
c. Trừ các khoản lỗ chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
d. Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản a, b, c, doanh nghiệp được trích lập các quỹ theo tỷ lệ và mức khống chế như sau:
+ Quỹ đầu tư phát triển: mức trích tối thiểu 50%
+ Quỹ dự phòng tài chính: trích 10%, số dư của quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ.
+ Trích hai quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa không quá 3 tháng lương thực tế nếu số nộp Ngân sách năm báo cáo cao hơn năm trước, bằng 2 tháng lương thực tế nếu số nộp Ngân sách năm báo cáo bằng hoặc thấp hơn năm trước.
Sau khi trừ các khoản a, b, c, d, quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính nếu lợi nhuận trích vào hai quỹ khen thưởng, phúc lợi còn dư thì phần chênh lệch còn lại được chuyển toán bộ vào quỹ đầu tư phát triển, nếu không đủ nguồn để trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương thực tế thì doanh nghiệp công ích được Nhà nước cấp đủ phần còn thiếu.
3. Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công cộng theo giá Nhà nước quy định nhưng không đủ bù đắp các khoản chi phí hợp lý (bao gồm cả chi phí phát sinh do làm nhiệm vụ phòng chống thiên tai, quốc phòng, an ninh), sau khi sử dụng 50% từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác để bù đắp, nếu vẫn còn lỗ được Nhà nước hỗ trợ như sau:
– Trợ cấp đủ số lỗ còn lại.
– Cấp 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương thực tế của doanh nghiệp.
Phần lợi nhuận còn lại từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác dùng để: trích quỹ đầu tư phát triển 80%, quỹ dự phòng tài chính 20%.
4. Thủ tục, thời điểm trích lập, mục đích sử dụng các quỹ của doanh nghiệp thực hiện như đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh.
Trong phạm vi tổng mức trích vào hai quỹ khen thưởng, phúc lợi, giám đốc doanh nghiệp được quyền quyết định tỷ lệ trích vào mỗi quỹ sau khi tham khảo ý kiến của Công đoàn doanh nghiệp.
Doanh nghiệp công ích không thành lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Trường hợp đặc biệt cần phải thu hẹp quy mô hoạt động công ích thì cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp xem xét trợ cấp cho số lao động mất việc làm theo chế độ quy định.
5. Đối với các doanh nghiệp công ích ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc địa bàn chiến lược đặc biệt khó khăn được Nhà nước xem xét hỗ trợ các khoản kinh phí sau đây:
– Kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục.
– Kinh phí sự nghiệp y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh viện hoặc bệnh xá.
IV. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
1. Hàng năm căn cứ vào quy định và hướng dẫn của cơ quan tài chính, doanh nghiệp công ích phải lập kế hoạch sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng theo chính sách hoặc đơn đặt hàng của Nhà nước, dự toán thu chi ngân sách (bao gồm kế hoạch trợ cấp, trợ giá) báo cáo cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp có nhiệm vụ phê duyệt, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền và cơ quan tài chính có liên quan.
2. Trong phạm vi dự toán thu chi ngân sách hàng năm được duyệt, Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp giao kế hoạch sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng hoặc đặt hàng, phân bổ dự toán ngân sách cho doanh nghiệp công ích và gửi cho cơ quan tài chính cùng cấp để phối hợp. Ngân sách chỉ đảm bảo hỗ trợ trong phạm vi dự toán Ngân sách được duyệt.
V. KIỂM TRA KẾ TOÁN, BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
1. Lập báo cáo tài chính:
– Hàng quý, năm doanh nghiệp công ích có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo tài chính.
– Báo cáo tài chính quý, năm gửi cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan thuế, cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan thống kê.
2. Kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính:
– Hàng quý, năm doanh nghiệp công ích phải tự kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính.
– Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp cùng cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra phê duyệt báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp công ích.
– Cơ quan tài chính có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành các chế độ tài chính, kế toán, kỷ luật thu nộp Ngân sách và tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính.
– Những vi phạm chế độ kế toán, chế độ thu chi tài chính, thu nộp Ngân sách, chế độ trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính, xử phạt kinh tế theo quy định của pháp luật.
Khoản 1 Mục V Thông tư số 65/1999/TT-BTC thay thế điểm 3, Mục IV về “Công khai báo cáo tài chính hàng năm” tại Thông tư số 06 TC/TCDN ngày 24/02/1997. Tuy nhiên nội dung bị thay thế này được quy định tại điểm 3, Mục V Thông tư số 06 TC/TCDN
VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Ngoài những quy định riêng cho doanh nghiệp công ích tại Thông tư này, doanh nghiệp công ích còn thực hiện các quy định khác của pháp luật đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Đối với một số hoạt động công ích có đặc thù riêng thì cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp căn cứ vào chế độ quản lý tài chính tại Thông tư này để nghiên cứu, quy định cho phù hợp sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
3. Thông tư này áp dụng từ ngày ký. Mọi quy định trước đây về quản lý tài chính đối với doanh nghiệp trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng theo chính sách của Nhà nước trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
4. Trong quá trình thực hiện, có gì vướng mắc đề nghị các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Reviews
There are no reviews yet.