BỘ XÂY DỰNG ——–
Số: 06/2011/TT-BXD
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————-
Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2011
|
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 06/2002/NĐ-CP ngày 14/01/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh đo lường;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc quy hoạch xây dựng thực thi Nghị quyết số 55/NQ-CP ngày 14/12/2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng (sau đây viết tắt là Thông tư số 05/2010/TT-BXD):
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Hồ sơ đăng ký
1. Các cơ sở có nhu cầu đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 3 của Thông tư này lập 01 bộ hồ sơ theo quy định gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Xây dựng để được xem xét, công nhận là cơ sở có đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng.
2. Hồ sơ đăng ký gồm:
b) Hồ sơ pháp lý: Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập đối với cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quy định chức năng nhiệm vụ hoặc đăng ký hoạt động khoa học.
Trường hợp các giấy tờ trên là bản sao không có chứng thực thì cơ sở đào tạo phải xuất trình bản chính để đối chiếu khi có yêu cầu.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Thẩm định và công nhận cơ sở đào tạo
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng theo quy định thì thông báo, hướng dẫn một lần bằng văn bản để cơ sở đào tạo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn bổ sung hồ sơ là 10 ngày làm việc. Sau thời hạn trên nếu cơ sở đào tạo không cung cấp đủ hồ sơ theo quy định thì hồ sơ đăng ký được coi là không hợp lệ.
2. Bộ Xây dựng thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đăng ký của cơ sở đào tạo. Trước khi họp Hội đồng, Bộ Xây dựng có thể tổ chức kiểm tra trực tiếp năng lực của cơ sở đào tạo theo nội dung quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định để công nhận cơ sở có đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và đưa lên Website của Bộ Xây dựng.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 13 như sau:
“Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng
1. Người đề nghị cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này tới Sở Xây dựng nơi đăng ký cấp chứng chỉ.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Xây dựng kiểm tra và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nếu thiếu hoặc không hợp lệ. Thời hạn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ là 10 ngày làm việc.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 15 như sau:
“Điều 15. Cấp lại chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng
3. Thủ tục cấp lại chứng chỉ
a) Người xin cấp lại chứng chỉ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này tới Sở Xây dựng nơi đã cấp chứng chỉ. Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Xây dựng kiểm tra và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nếu thiếu hoặc không hợp lệ. Sở Xây dựng xem xét, cấp lại chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng cho các cá nhân đủ điều kiện theo quy định trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2009/TT-BXD ngày 29/7/2009 hướng dẫn về bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và giám sát thi công xây dựng công trình (sau đây viết tắt là Thông tư số 25/2009/TT-BXD):
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Điều kiện năng lực để công nhận cơ sở đào tạo
1. Tư cách pháp nhân: Các cơ sở đào tạo từ cao đẳng chuyên nghiệp trở lên, các trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ, các viện, học viện, trung tâm nghiên cứu có chức năng bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành xây dựng; các trung tâm có chức năng đào tạo thuộc các Hội nghề nghiệp liên quan đến hoạt động xây dựng.
Đối với các pháp nhân khác được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Bộ Xây dựng sẽ xem xét cụ thể trên cơ sở nhu cầu và tình hình thực tế để công nhận.
2. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo:
a) Đảm bảo các phòng học có quy mô và tiện nghi phù hợp với số lượng học viên và các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập.
b) Có các phòng thí nghiệm hoặc các băng đĩa hình để giới thiệu về các thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (đối với bồi dưỡng nghiệp vụ GSTC).
3. Giảng viên
a) Cơ sở đào tạo phải có ít nhất 40% giảng viên trong biên chế hoặc có hợp đồng không xác định thời hạn trên tổng số giảng viên tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ QLDA hoặc GSTC.
b) Tiêu chuẩn: Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với nội dung tham gia giảng dạy; Giảng viên tham gia giảng dạy kỹ năng QLDA và GSTC phải có kinh nghiệm thực tế từ 7 năm trở lên hoạt động trong các lĩnh vực quản lý dự án, quản lý kinh tế xây dựng; khảo sát, thiết kế; thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình; nghiên cứu, giảng dạy về chuyên ngành xây dựng.
c) Một giảng viên chỉ được ký hợp đồng tham gia giảng dạy không quá 03 chuyên đề cho một chương trình quản lý dự án hoặc giám sát thi công xây dựng. Đối với giảng viên trong biên chế hoặc có hợp đồng không xác định thời hạn không được hợp đồng với quá 03 cơ sở đào tạo trong cùng một thời gian.
d) Giảng viên tham gia giảng dạy các chuyên đề về quản lý dự án và giám sát thi công phải đăng ký với Bộ Xây dựng theo Phiếu đăng ký giảng viên tại Phụ lục số 1 của Thông tư này.
đ) Danh sách giảng viên đăng ký với Bộ Xây dựng sẽ được đăng trên Trang thông tin điện tử “Quản lý hoạt động xây dựng” của Bộ Xây dựng; đồng thời sẽ được thông báo cho các Sở Xây dựng biết để theo dõi, quản lý.
4. Tài liệu giảng dạy
a) Tài liệu giảng dạy phải được in, đóng thành quyển kèm theo bộ đề kiểm tra của chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ QLDA hoặc GSTC.
b) Nội dung tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình khung quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Tài liệu giảng dạy phải do các giảng viên đăng ký tham gia giảng dạy hoặc các chuyên gia đáp ứng các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
d) Các tài liệu giảng dạy phải ghi rõ họ và tên, chức danh, nơi công tác của người biên soạn.
5. Quản lý đào tạo:
a) Có bộ máy quản lý đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn và nghiệp vụ để tổ chức các khoá bồi dưỡng, lưu trữ hồ sơ học viên, hồ sơ tài liệu liên quan tới công tác bồi dưỡng nghiệp vụ QLDA và GSTC.
b) Có quy trình quản lý và kiểm soát chất lượng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ.
c) Có người phụ trách khoá học có kinh nghiệm 5 năm trở lên trong việc tổ chức các khoá bồi dưỡng hoặc tập huấn nghiệp vụ về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động xây dựng.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Quy trình thực hiện công nhận cơ sở đào tạo
1. Cơ sở đào tạo nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ gốc đăng ký và 02 bộ hồ sơ sao chụp tại Bộ Xây dựng.
2. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, đơn vị tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng theo quy định thì thông báo, hướng dẫn một lần bằng văn bản để cơ sở đào tạo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định để công nhận cơ sở có đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án hoặc giám sát thi công.
3. Bộ Xây dựng thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đăng ký của cơ sở đào tạo. Trước khi họp Hội đồng, Bộ Xây dựng có thể tổ chức kiểm tra trực tiếp năng lực của cơ sở đào tạo theo nội dung quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
4. Căn cứ kết quả thẩm định, Bộ Xây dựng quyết định công nhận bằng văn bản và đưa lên Website của Bộ Xây dựng các cơ sở đào tạo đủ điều kiện tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án hoặc giám sát thi công.
Đối với chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công, trong Quyết định có thể công nhận cơ sở đào tạo được bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công một hoặc nhiều chuyên ngành xây dựng (dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật; giao thông; thuỷ lợi, thuỷ điện).”
4. Bổ sung Phụ lục số 1, Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này vào Thông tư số 25/2009/TT-BXD ngày 29/7/2009 của Bộ Xây dựng.
5. Bổ sung nội dung “tổ chức đào tạo tại” vào Phụ lục số 3, Phụ lục số 4 của Thông tư số 25/2009/TT-BXD ngày 29/7/2009 của Bộ Xây dựng.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Thông tư số 27/2009/TT-BXD):
1. Sửa đổi khoản 3 Điều 2 như sau:
“Điều 2. Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý trước ngày 15 tháng 12 hàng năm theo mẫu tại Phụ lục số 5 của Thông tư này.”
2. Sửa đổi khoản 4 Điều 3 như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục số 6 của Thông tư này.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư trong trường hợp trực tiếp quản lý hoặc thuê tư vấn quản lý dự án
6. Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp tại địa phương
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo và gửi qua đường bưu điện tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp tại địa phương về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trước ngày 15 tháng 12 hàng năm; báo cáo khi hoàn thành đưa công trình xây dựng vào sử dụng, vận hành, khai thác; báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục số 7 của Thông tư này. (thời điểm gửi báo cáo tính theo dấu bưu điện nơi đi).
b) Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp tại địa phương nhận báo cáo và gửi phiếu tiếp nhận cho chủ đầu tư theo mẫu tại Phụ lục số 8 của Thông tư này, qua đường bưu điện trong vòng 24 giờ, kể từ khi nhận được báo cáo (thời điểm nhận báo cáo căn cứ theo dấu công văn đến).”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:
“Điều 21. Phân loại sự cố công trình, trình tự báo cáo và giám định để xác định nguyên nhân sự cố
2. Trình tự báo cáo và giám định để xác định nguyên nhân sự cố công trình
a) Chủ đầu tư đối với công trình đang thi công, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng đối với công trình đang sử dụng, vận hành, khai thác có trách nhiệm lập báo cáo nhanh sự cố công trình và gửi qua đường bưu điện tới các cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp quy định tại Điều 35 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP trong vòng 24 giờ, kể từ khi xảy ra sự cố (thời điểm gửi báo cáo tính theo dấu bưu điện nơi đi).
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận báo cáo nhanh sự cố đối với công trình xây dựng cấp I, cấp II, cấp III; Bộ Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận báo cáo nhanh sự cố công trình xây dựng cấp I và cấp II. Sau khi nhận được báo cáo, các cơ quan tiếp nhận theo phân cấp phải gửi phiếu tiếp nhận qua đường bưu điện cho chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng trong vòng 24 giờ, kể từ khi nhận được báo cáo (thời điểm nhận báo cáo căn cứ theo dấu công văn đến).
c) Phân cấp cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn hoặc tổ chức giám định để xác định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền đối với mọi sự cố;
– Bộ Xây dựng hoặc cơ quan được uỷ quyền đối với sự cố cấp I và cấp II khi Thủ tướng Chính phủ yêu cầu hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện nhiệm vụ này.”
5. Phụ lục số 5, Phụ lục số 6, Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này thay thế Phụ lục số 1, Phụ lục số 2, Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư số 27/2009/TT-BXD.
6. Bổ sung Phụ lục 8 ban bành kèm theo Thông tư này vào Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2008/TT-BXD ngày 17/6/2008 hướng dẫn, đánh giá, công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu (sau đây viết tắt là Thông tư số 15/2008/TT-BXD)
1. Sửa đổi, bổ sung như sau:
“IV. Trình tự lập hồ sơ, đánh giá, đề nghị công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu
1. Chủ đầu tư lập hồ sơ đánh giá tình hình thực hiện theo các tiêu chí của Khu đô thị mới kiểu mẫu. Hồ sơ gồm:
a) Bản báo cáo tổng hợp tự đánh giá việc thực hiện theo các tiêu chí của khu đô thị mới đề nghị công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu;
b) Bản sao có chứng thực Quyết định phê duyệt Quy hoạch chi tiết 1/500;
c) Bản sao có chứng thực Quyết định hoặc văn bản cho phép đầu tư của cấp có thẩm quyền;
d) Một số hình ảnh minh họa theo các tiêu chí.”
2. Sửa đổi, bổ sung như sau:
“IV. Trình tự lập hồ sơ, đánh giá, đề nghị công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu
4. Đề nghị công nhận:
Căn cứ vào kết quả đánh giá của Hội đồng, chủ đầu tư tổng hợp và gửi Bộ Xây dựng một (01) bộ hồ sơ đề nghị công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình (theo mẫu tại Phụ lục số 9 của Thông tư này);
b) Hồ sơ quy định tại mục IV.1;
c) Bản tổng hợp điều tra xã hội như quy định tại mục IV.2.c;
d) Biên bản đánh giá, cho điểm của Hội đồng như quy định tại mục IV.3.c;
đ) Ý kiến, kiến nghị bằng văn bản của UBND cấp huyện, cấp xã quản lý địa bàn Khu đô thị mới về việc công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu.”
3. Sửa đổi, bổ sung như sau:
“V. Bộ Xây dựng thẩm định và công nhận
1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, vào sổ và viết phiếu tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu. Trong thời gian 03 ngày làm việc, Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn một lần bằng văn bản để chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (thời gian này không tính vào thời hạn giải quyết thủ tục hành chính).
2. Trong quá trình thẩm định, Bộ Xây dựng có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án Khu đô thị mới đề nghị công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu; tổ chức thẩm định, ra quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Chủ đầu tư nhận kết quả tại Bộ Xây dựng.”
Bãi bỏ Điều 5 (trừ mẫu đơn báo cáo khả năng và tình hình hoạt động của phòng thí nghiệm tại Phụ lục số 12) của Thông tư số 06/2011/TT-BXD theo quy định tại Thông tư 23/2016/TT-BXD.
Bãi bỏ Điều 6 (trừ mẫu đơn báo cáo khả năng và tình hình hoạt động của phòng thí nghiệm tại Phụ lục số 12) của Thông tư số 06/2011/TT-BXD theo quy định tại Thông tư 23/2016/TT-BXD.
Điều 7. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng
a) Các cơ sở đào tạo đã được công nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực không phải đăng ký lại. Các cơ sở chưa được công nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu đăng ký để được công nhận cơ sở có đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng thì thực hiện theo Thông tư này.
b) Các cá nhân đã được cấp hoặc cấp lại chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng trước ngày Thông tư này có hiệu lực không phải đăng ký lại. Các cá nhân chưa được cấp chứng chỉ trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu đăng ký để được cấp hoặc cấp lại chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng thì thực hiện theo Thông tư này.
2. Đối với Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2009/TT-BXD ngày 29/7/2009 hướng dẫn về bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và giám sát thi công xây dựng công trình
Các cơ sở đào tạo đã được công nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực không phải đăng ký lại. Các cơ sở chưa được công nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu đăng ký để được công nhận là cơ sở đào tạo về quản lý dự án hoặc giám sát thi công thì thực hiện theo Thông tư này.
Điều 8. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo); – Ủy ban Thường vụ Quốc hội; – Thủ tướng, các PTTg Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Văn phòng Chính phủ; – Văn phòng Quốc hội; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Văn phòng TW và các Ban của Đảng; – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; – Toà án nhân dân tối cao; – Các Tổng công ty nhà nước; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); – Website của Chính phủ và Bộ Xây dựng; – Công báo; – Cục Kiểm soát TTHC (VPCP); – Các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng; – Lưu: VT, Phòng KSTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Cao Lại Quang
|
BỘ XÂY DỰNG ——–
Số: 06/2011/TT-BXD
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————-
Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2011
|
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 06/2002/NĐ-CP ngày 14/01/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh đo lường;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc quy hoạch xây dựng thực thi Nghị quyết số 55/NQ-CP ngày 14/12/2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng (sau đây viết tắt là Thông tư số 05/2010/TT-BXD):
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Hồ sơ đăng ký
1. Các cơ sở có nhu cầu đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 3 của Thông tư này lập 01 bộ hồ sơ theo quy định gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Xây dựng để được xem xét, công nhận là cơ sở có đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng.
2. Hồ sơ đăng ký gồm:
b) Hồ sơ pháp lý: Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập đối với cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quy định chức năng nhiệm vụ hoặc đăng ký hoạt động khoa học.
Trường hợp các giấy tờ trên là bản sao không có chứng thực thì cơ sở đào tạo phải xuất trình bản chính để đối chiếu khi có yêu cầu.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Thẩm định và công nhận cơ sở đào tạo
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng theo quy định thì thông báo, hướng dẫn một lần bằng văn bản để cơ sở đào tạo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn bổ sung hồ sơ là 10 ngày làm việc. Sau thời hạn trên nếu cơ sở đào tạo không cung cấp đủ hồ sơ theo quy định thì hồ sơ đăng ký được coi là không hợp lệ.
2. Bộ Xây dựng thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đăng ký của cơ sở đào tạo. Trước khi họp Hội đồng, Bộ Xây dựng có thể tổ chức kiểm tra trực tiếp năng lực của cơ sở đào tạo theo nội dung quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định để công nhận cơ sở có đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và đưa lên Website của Bộ Xây dựng.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 13 như sau:
“Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng
1. Người đề nghị cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này tới Sở Xây dựng nơi đăng ký cấp chứng chỉ.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Xây dựng kiểm tra và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nếu thiếu hoặc không hợp lệ. Thời hạn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ là 10 ngày làm việc.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 15 như sau:
“Điều 15. Cấp lại chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng
3. Thủ tục cấp lại chứng chỉ
a) Người xin cấp lại chứng chỉ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này tới Sở Xây dựng nơi đã cấp chứng chỉ. Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Xây dựng kiểm tra và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nếu thiếu hoặc không hợp lệ. Sở Xây dựng xem xét, cấp lại chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng cho các cá nhân đủ điều kiện theo quy định trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2009/TT-BXD ngày 29/7/2009 hướng dẫn về bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và giám sát thi công xây dựng công trình (sau đây viết tắt là Thông tư số 25/2009/TT-BXD):
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Điều kiện năng lực để công nhận cơ sở đào tạo
1. Tư cách pháp nhân: Các cơ sở đào tạo từ cao đẳng chuyên nghiệp trở lên, các trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ, các viện, học viện, trung tâm nghiên cứu có chức năng bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành xây dựng; các trung tâm có chức năng đào tạo thuộc các Hội nghề nghiệp liên quan đến hoạt động xây dựng.
Đối với các pháp nhân khác được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Bộ Xây dựng sẽ xem xét cụ thể trên cơ sở nhu cầu và tình hình thực tế để công nhận.
2. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo:
a) Đảm bảo các phòng học có quy mô và tiện nghi phù hợp với số lượng học viên và các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập.
b) Có các phòng thí nghiệm hoặc các băng đĩa hình để giới thiệu về các thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (đối với bồi dưỡng nghiệp vụ GSTC).
3. Giảng viên
a) Cơ sở đào tạo phải có ít nhất 40% giảng viên trong biên chế hoặc có hợp đồng không xác định thời hạn trên tổng số giảng viên tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ QLDA hoặc GSTC.
b) Tiêu chuẩn: Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với nội dung tham gia giảng dạy; Giảng viên tham gia giảng dạy kỹ năng QLDA và GSTC phải có kinh nghiệm thực tế từ 7 năm trở lên hoạt động trong các lĩnh vực quản lý dự án, quản lý kinh tế xây dựng; khảo sát, thiết kế; thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình; nghiên cứu, giảng dạy về chuyên ngành xây dựng.
c) Một giảng viên chỉ được ký hợp đồng tham gia giảng dạy không quá 03 chuyên đề cho một chương trình quản lý dự án hoặc giám sát thi công xây dựng. Đối với giảng viên trong biên chế hoặc có hợp đồng không xác định thời hạn không được hợp đồng với quá 03 cơ sở đào tạo trong cùng một thời gian.
d) Giảng viên tham gia giảng dạy các chuyên đề về quản lý dự án và giám sát thi công phải đăng ký với Bộ Xây dựng theo Phiếu đăng ký giảng viên tại Phụ lục số 1 của Thông tư này.
đ) Danh sách giảng viên đăng ký với Bộ Xây dựng sẽ được đăng trên Trang thông tin điện tử “Quản lý hoạt động xây dựng” của Bộ Xây dựng; đồng thời sẽ được thông báo cho các Sở Xây dựng biết để theo dõi, quản lý.
4. Tài liệu giảng dạy
a) Tài liệu giảng dạy phải được in, đóng thành quyển kèm theo bộ đề kiểm tra của chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ QLDA hoặc GSTC.
b) Nội dung tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình khung quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Tài liệu giảng dạy phải do các giảng viên đăng ký tham gia giảng dạy hoặc các chuyên gia đáp ứng các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
d) Các tài liệu giảng dạy phải ghi rõ họ và tên, chức danh, nơi công tác của người biên soạn.
5. Quản lý đào tạo:
a) Có bộ máy quản lý đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn và nghiệp vụ để tổ chức các khoá bồi dưỡng, lưu trữ hồ sơ học viên, hồ sơ tài liệu liên quan tới công tác bồi dưỡng nghiệp vụ QLDA và GSTC.
b) Có quy trình quản lý và kiểm soát chất lượng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ.
c) Có người phụ trách khoá học có kinh nghiệm 5 năm trở lên trong việc tổ chức các khoá bồi dưỡng hoặc tập huấn nghiệp vụ về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động xây dựng.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Quy trình thực hiện công nhận cơ sở đào tạo
1. Cơ sở đào tạo nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ gốc đăng ký và 02 bộ hồ sơ sao chụp tại Bộ Xây dựng.
2. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, đơn vị tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng theo quy định thì thông báo, hướng dẫn một lần bằng văn bản để cơ sở đào tạo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định để công nhận cơ sở có đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án hoặc giám sát thi công.
3. Bộ Xây dựng thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đăng ký của cơ sở đào tạo. Trước khi họp Hội đồng, Bộ Xây dựng có thể tổ chức kiểm tra trực tiếp năng lực của cơ sở đào tạo theo nội dung quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
4. Căn cứ kết quả thẩm định, Bộ Xây dựng quyết định công nhận bằng văn bản và đưa lên Website của Bộ Xây dựng các cơ sở đào tạo đủ điều kiện tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án hoặc giám sát thi công.
Đối với chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công, trong Quyết định có thể công nhận cơ sở đào tạo được bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công một hoặc nhiều chuyên ngành xây dựng (dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật; giao thông; thuỷ lợi, thuỷ điện).”
4. Bổ sung Phụ lục số 1, Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này vào Thông tư số 25/2009/TT-BXD ngày 29/7/2009 của Bộ Xây dựng.
5. Bổ sung nội dung “tổ chức đào tạo tại” vào Phụ lục số 3, Phụ lục số 4 của Thông tư số 25/2009/TT-BXD ngày 29/7/2009 của Bộ Xây dựng.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Thông tư số 27/2009/TT-BXD):
1. Sửa đổi khoản 3 Điều 2 như sau:
“Điều 2. Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý trước ngày 15 tháng 12 hàng năm theo mẫu tại Phụ lục số 5 của Thông tư này.”
2. Sửa đổi khoản 4 Điều 3 như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục số 6 của Thông tư này.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư trong trường hợp trực tiếp quản lý hoặc thuê tư vấn quản lý dự án
6. Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp tại địa phương
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo và gửi qua đường bưu điện tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp tại địa phương về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trước ngày 15 tháng 12 hàng năm; báo cáo khi hoàn thành đưa công trình xây dựng vào sử dụng, vận hành, khai thác; báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục số 7 của Thông tư này. (thời điểm gửi báo cáo tính theo dấu bưu điện nơi đi).
b) Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp tại địa phương nhận báo cáo và gửi phiếu tiếp nhận cho chủ đầu tư theo mẫu tại Phụ lục số 8 của Thông tư này, qua đường bưu điện trong vòng 24 giờ, kể từ khi nhận được báo cáo (thời điểm nhận báo cáo căn cứ theo dấu công văn đến).”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:
“Điều 21. Phân loại sự cố công trình, trình tự báo cáo và giám định để xác định nguyên nhân sự cố
2. Trình tự báo cáo và giám định để xác định nguyên nhân sự cố công trình
a) Chủ đầu tư đối với công trình đang thi công, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng đối với công trình đang sử dụng, vận hành, khai thác có trách nhiệm lập báo cáo nhanh sự cố công trình và gửi qua đường bưu điện tới các cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp quy định tại Điều 35 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP trong vòng 24 giờ, kể từ khi xảy ra sự cố (thời điểm gửi báo cáo tính theo dấu bưu điện nơi đi).
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận báo cáo nhanh sự cố đối với công trình xây dựng cấp I, cấp II, cấp III; Bộ Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận báo cáo nhanh sự cố công trình xây dựng cấp I và cấp II. Sau khi nhận được báo cáo, các cơ quan tiếp nhận theo phân cấp phải gửi phiếu tiếp nhận qua đường bưu điện cho chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng trong vòng 24 giờ, kể từ khi nhận được báo cáo (thời điểm nhận báo cáo căn cứ theo dấu công văn đến).
c) Phân cấp cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn hoặc tổ chức giám định để xác định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền đối với mọi sự cố;
– Bộ Xây dựng hoặc cơ quan được uỷ quyền đối với sự cố cấp I và cấp II khi Thủ tướng Chính phủ yêu cầu hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện nhiệm vụ này.”
5. Phụ lục số 5, Phụ lục số 6, Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này thay thế Phụ lục số 1, Phụ lục số 2, Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư số 27/2009/TT-BXD.
6. Bổ sung Phụ lục 8 ban bành kèm theo Thông tư này vào Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2008/TT-BXD ngày 17/6/2008 hướng dẫn, đánh giá, công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu (sau đây viết tắt là Thông tư số 15/2008/TT-BXD)
1. Sửa đổi, bổ sung như sau:
“IV. Trình tự lập hồ sơ, đánh giá, đề nghị công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu
1. Chủ đầu tư lập hồ sơ đánh giá tình hình thực hiện theo các tiêu chí của Khu đô thị mới kiểu mẫu. Hồ sơ gồm:
a) Bản báo cáo tổng hợp tự đánh giá việc thực hiện theo các tiêu chí của khu đô thị mới đề nghị công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu;
b) Bản sao có chứng thực Quyết định phê duyệt Quy hoạch chi tiết 1/500;
c) Bản sao có chứng thực Quyết định hoặc văn bản cho phép đầu tư của cấp có thẩm quyền;
d) Một số hình ảnh minh họa theo các tiêu chí.”
2. Sửa đổi, bổ sung như sau:
“IV. Trình tự lập hồ sơ, đánh giá, đề nghị công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu
4. Đề nghị công nhận:
Căn cứ vào kết quả đánh giá của Hội đồng, chủ đầu tư tổng hợp và gửi Bộ Xây dựng một (01) bộ hồ sơ đề nghị công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình (theo mẫu tại Phụ lục số 9 của Thông tư này);
b) Hồ sơ quy định tại mục IV.1;
c) Bản tổng hợp điều tra xã hội như quy định tại mục IV.2.c;
d) Biên bản đánh giá, cho điểm của Hội đồng như quy định tại mục IV.3.c;
đ) Ý kiến, kiến nghị bằng văn bản của UBND cấp huyện, cấp xã quản lý địa bàn Khu đô thị mới về việc công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu.”
3. Sửa đổi, bổ sung như sau:
“V. Bộ Xây dựng thẩm định và công nhận
1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, vào sổ và viết phiếu tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu. Trong thời gian 03 ngày làm việc, Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn một lần bằng văn bản để chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (thời gian này không tính vào thời hạn giải quyết thủ tục hành chính).
2. Trong quá trình thẩm định, Bộ Xây dựng có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án Khu đô thị mới đề nghị công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu; tổ chức thẩm định, ra quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Chủ đầu tư nhận kết quả tại Bộ Xây dựng.”
Bãi bỏ Điều 5 (trừ mẫu đơn báo cáo khả năng và tình hình hoạt động của phòng thí nghiệm tại Phụ lục số 12) của Thông tư số 06/2011/TT-BXD theo quy định tại Thông tư 23/2016/TT-BXD.
Bãi bỏ Điều 6 (trừ mẫu đơn báo cáo khả năng và tình hình hoạt động của phòng thí nghiệm tại Phụ lục số 12) của Thông tư số 06/2011/TT-BXD theo quy định tại Thông tư 23/2016/TT-BXD.
Điều 7. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng
a) Các cơ sở đào tạo đã được công nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực không phải đăng ký lại. Các cơ sở chưa được công nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu đăng ký để được công nhận cơ sở có đủ điều kiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng thì thực hiện theo Thông tư này.
b) Các cá nhân đã được cấp hoặc cấp lại chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng trước ngày Thông tư này có hiệu lực không phải đăng ký lại. Các cá nhân chưa được cấp chứng chỉ trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu đăng ký để được cấp hoặc cấp lại chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng thì thực hiện theo Thông tư này.
2. Đối với Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2009/TT-BXD ngày 29/7/2009 hướng dẫn về bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và giám sát thi công xây dựng công trình
Các cơ sở đào tạo đã được công nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực không phải đăng ký lại. Các cơ sở chưa được công nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu đăng ký để được công nhận là cơ sở đào tạo về quản lý dự án hoặc giám sát thi công thì thực hiện theo Thông tư này.
Điều 8. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo); – Ủy ban Thường vụ Quốc hội; – Thủ tướng, các PTTg Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Văn phòng Chính phủ; – Văn phòng Quốc hội; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Văn phòng TW và các Ban của Đảng; – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; – Toà án nhân dân tối cao; – Các Tổng công ty nhà nước; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); – Website của Chính phủ và Bộ Xây dựng; – Công báo; – Cục Kiểm soát TTHC (VPCP); – Các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng; – Lưu: VT, Phòng KSTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Cao Lại Quang
|
Reviews
There are no reviews yet.