Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh;
Theo Biên bản thẩm định ngày 18 tháng 9 năm 2019 của Hội đồng thẩm định Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 và thay thế Thông tư số 03/2017/TT-BGDĐT ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng các trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm; Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ;
– Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
– Ban Tuyên giáo Trung ương;
– Hội đồng GDQP&AN Trung ương;
– Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Bộ trưởng (để báo cáo);
– Kiểm toán Nhà nước;
– Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
– UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
–Công báo; Như Điều 3;
– Website Chính phủ; Website Bộ GD&ĐT;
– Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDQPAN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Phúc
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
_________
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_______________________
|
CHƯƠNG TRÌNH
Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2020/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
_____________
I. MỤC TIÊU
1. Giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên trong các trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và trường đại học, học viện, đại học, đại học quốc gia, đại học vùng (sau đây gọi là cơ sở giáo dục đại học) là môn học chính khóa.
2. Học sinh có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an bảo vệ Tổ quốc.
3. Sinh viên có kiến thức cơ bản về quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; bổ sung kiến thức về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an bảo vệ Tổ quốc.
II. YÊU CẦU
1. Học sinh trung cấp sư phạm sau khi học xong chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh có hiểu biết cơ bản về chủ trương, đường lối quốc phòng, an ninh của Đảng, Nhà nước về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, yêu chủ nghĩa xã hội. Thành thạo điều lệnh đội ngũ từng người có súng, biết đội ngũ đơn vị; có hiểu biết chung về các quân binh chủng trong quân đội nhân dân Việt Nam; có hiểu biết ban đầu về bản đồ quân sự; biết cách phòng tránh địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao.
2. Sinh viên sau khi học xong chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh có hiểu biết cơ bản về chủ trương, đường lối quốc phòng, an ninh của Đảng, Nhà nước về xây dựng nên quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, yêu chủ nghĩa xã hội. Nắm được kiến thức cơ bản về công tác quốc phòng và an ninh trong tình hình mới. Thành thạo điều lệnh đội ngũ từng người có súng, biết đội ngũ đơn vị; có hiểu biết chung về các quân binh chủng trong quân đội nhân dân Việt Nam; có hiểu biết ban đầu về bản đồ quân sự; biết cách phòng tránh địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao. Thực hiện được kỹ năng cơ bản về kỹ thuật chiến đấu bộ binh, chiến thuật từng người trong chiến đấu tiến công, phòng ngự và làm nhiệm vụ canh gác, biết sử dụng súng tiểu liên AK, lựu đạn.
III. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM, CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Căn cứ mục tiêu đào tạo và yêu cầu của môn học, chương trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học gồm 4 học phần với tổng thời lượng 165 tiết.
1. Học phần I: Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam
Số
TT
|
Nội dung
|
Thời gian (tiết)
|
Tổng Số tiết
|
Lý thuyết
|
Thảo luận
|
1
|
Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu môn học
|
2
|
2
|
|
2
|
Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc
|
4
|
2
|
2
|
3
|
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
|
4
|
4
|
|
4
|
Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
|
4
|
4
|
|
5
|
Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân
|
4
|
4
|
|
6
|
Kết hợp phát triển kinh tế, xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại
|
4
|
4
|
|
7
|
Những vấn đề cơ bản về lịch sử nghệ thuật quân sự Việt Nam
|
6
|
4
|
2
|
8
|
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia trong tình hình mới
|
4
|
4
|
|
9
|
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên quốc phòng
|
6
|
4
|
2
|
10
|
Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
|
4
|
2
|
2
|
11
|
Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội
|
3
|
3
|
|
|
Cộng
|
45
|
37
|
8
|
2. Học phần II: Công tác quốc phòng và an ninh
Số
TT
|
Nội dung
|
Thời gian (tiết)
|
Tổng Số tiết
|
Lý thuyết
|
Thảo luận
|
1
|
Phòng, chống chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam
|
4
|
4
|
|
2
|
Một số nội dung cơ bản về dân tộc, tôn giáo, đấu tranh phòng chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam
|
6
|
4
|
2
|
3
|
Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
|
4
|
4
|
|
4
|
Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông
|
4
|
4
|
|
5
|
Phòng, chống một số loại tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm của người khác
|
4
|
2
|
2
|
6
|
An toàn thông tin và phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng
|
4
|
2
|
2
|
7
|
An ninh phi truyền thống và các mối đe dọa an ninh phi truyền thống ở Việt Nam
|
4
|
2
|
2
|
|
Cộng
|
30
|
22
|
8
|
3. Học phần III: Quân sự chung
Số
TT
|
Nội dung
|
Thời gian (tiết)
|
Tổng Số tiết
|
Lý thuyết
|
Thực hành
|
1
|
Chế độ sinh hoạt, học tập, công tác trong ngày, trong tuần
|
2
|
2
|
|
2
|
Các chế độ nền nếp chính quy, bố trí trật tự nội vụ trong doanh trại
|
2
|
2
|
|
3
|
Hiểu biết chung về các quân, binh chủng trong quân đội
|
4
|
4
|
|
4
|
Điều lệnh đội ngũ từng người có súng
|
4
|
|
4
|
5
|
Điều lệnh đội ngũ đơn vị
|
4
|
|
4
|
6
|
Hiểu biết chung về bản đồ địa hình quân sự
|
4
|
2
|
2
|
7
|
Phòng tránh địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao
|
4
|
2
|
2
|
8
|
Ba môn quân sự phối hợp
|
6
|
2
|
4
|
|
Cộng
|
30
|
14
|
16
|
4. Học phần 4: Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật
Số
TT
|
Nội dung
|
Thời gian (tiết)
|
Tổng Số tiết
|
Lý thuyết
|
Thực hành
|
1
|
Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK
|
24
|
2
|
22
|
2
|
Tính năng, cấu tạo và cách sử dụng một số loại lựu đạn thường dùng. Ném lựu đạn bài 1
|
8
|
2
|
6
|
3
|
Từng người trong chiến đấu tiến công
|
16
|
|
16
|
4
|
Từng người trong chiến đấu phòng ngự
|
8
|
|
8
|
5
|
Từng người làm nhiệm vụ canh gác (cảnh giới)
|
4
|
|
4
|
|
Cộng
|
60
|
4
|
56
|
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học thống nhất dùng để giảng dạy học sinh, sinh viên hệ chính quy và không chính quy trong các trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học; cơ sở giáo dục đại học liên kết đào tạo với nước ngoài.
Đào tạo trình độ trung cấp sư phạm học 02 học phần, thời lượng 75 tiết, gồm Học phần I Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam và Học phần III Quân sự chung.
Đào tạo liên thông từ trung cấp sư phạm lên cao đẳng, đại học học bổ sung 02 học phần, thời lượng 90 tiết gồm Học phần II Công tác quốc phòng và an ninh và Học phần IV Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật.
Đào tạo trình độ cao đẳng, đại học học đủ 04 học phần.
Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học không áp dụng đối với đào tạo trình độ đại học các chuyên ngành trong quân đội, công an và chuyên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Thiết bị dạy học môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (có cấp trung học phổ thông), trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và các cơ sở giáo dục đại học và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Giáo dục quốc phòng và an ninh là môn học đặc thù, tổng thời lượng của chương trình là 165 tiết (gồm 04 học phần). Căn cứ vào chương trình này các cơ sở giáo dục và đào tạo xây dựng kế hoạch giảng dạy bảo đảm đủ thời gian cho các hoạt động đào tạo theo quy định hiện hành, phù hợp với quy trình, tiến trình và hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ hay niên chế học phần, thời gian quy định trong chương trình không bao gồm thời gian ôn thi, kiểm tra.
4. Đánh giá kết quả học tập môn học giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học được thực hiện theo các quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học giáo dục quốc phòng và an ninh.
5. Trong khóa học giáo dục quốc phòng và an ninh, căn cứ vào tình hình thực tế, các trường tổ chức cho học sinh, sinh viên đi tham quan, học tập thực tế tại bảo tàng lịch sử quân sự, lực lượng vũ trang hoặc các đơn vị, nhà trường quân đội, công an trên địa bàn.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Phúc
Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh;
Theo Biên bản thẩm định ngày 18 tháng 9 năm 2019 của Hội đồng thẩm định Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 và thay thế Thông tư số 03/2017/TT-BGDĐT ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng các trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm; Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ;
– Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
– Ban Tuyên giáo Trung ương;
– Hội đồng GDQP&AN Trung ương;
– Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Bộ trưởng (để báo cáo);
– Kiểm toán Nhà nước;
– Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
– UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
–Công báo; Như Điều 3;
– Website Chính phủ; Website Bộ GD&ĐT;
– Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDQPAN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Phúc
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
_________
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_______________________
|
CHƯƠNG TRÌNH
Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2020/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
_____________
I. MỤC TIÊU
1. Giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên trong các trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và trường đại học, học viện, đại học, đại học quốc gia, đại học vùng (sau đây gọi là cơ sở giáo dục đại học) là môn học chính khóa.
2. Học sinh có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an bảo vệ Tổ quốc.
3. Sinh viên có kiến thức cơ bản về quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; bổ sung kiến thức về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an bảo vệ Tổ quốc.
II. YÊU CẦU
1. Học sinh trung cấp sư phạm sau khi học xong chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh có hiểu biết cơ bản về chủ trương, đường lối quốc phòng, an ninh của Đảng, Nhà nước về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, yêu chủ nghĩa xã hội. Thành thạo điều lệnh đội ngũ từng người có súng, biết đội ngũ đơn vị; có hiểu biết chung về các quân binh chủng trong quân đội nhân dân Việt Nam; có hiểu biết ban đầu về bản đồ quân sự; biết cách phòng tránh địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao.
2. Sinh viên sau khi học xong chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh có hiểu biết cơ bản về chủ trương, đường lối quốc phòng, an ninh của Đảng, Nhà nước về xây dựng nên quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, yêu chủ nghĩa xã hội. Nắm được kiến thức cơ bản về công tác quốc phòng và an ninh trong tình hình mới. Thành thạo điều lệnh đội ngũ từng người có súng, biết đội ngũ đơn vị; có hiểu biết chung về các quân binh chủng trong quân đội nhân dân Việt Nam; có hiểu biết ban đầu về bản đồ quân sự; biết cách phòng tránh địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao. Thực hiện được kỹ năng cơ bản về kỹ thuật chiến đấu bộ binh, chiến thuật từng người trong chiến đấu tiến công, phòng ngự và làm nhiệm vụ canh gác, biết sử dụng súng tiểu liên AK, lựu đạn.
III. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM, CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Căn cứ mục tiêu đào tạo và yêu cầu của môn học, chương trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học gồm 4 học phần với tổng thời lượng 165 tiết.
1. Học phần I: Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam
Số
TT
|
Nội dung
|
Thời gian (tiết)
|
Tổng Số tiết
|
Lý thuyết
|
Thảo luận
|
1
|
Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu môn học
|
2
|
2
|
|
2
|
Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc
|
4
|
2
|
2
|
3
|
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
|
4
|
4
|
|
4
|
Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
|
4
|
4
|
|
5
|
Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân
|
4
|
4
|
|
6
|
Kết hợp phát triển kinh tế, xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại
|
4
|
4
|
|
7
|
Những vấn đề cơ bản về lịch sử nghệ thuật quân sự Việt Nam
|
6
|
4
|
2
|
8
|
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia trong tình hình mới
|
4
|
4
|
|
9
|
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên quốc phòng
|
6
|
4
|
2
|
10
|
Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
|
4
|
2
|
2
|
11
|
Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội
|
3
|
3
|
|
|
Cộng
|
45
|
37
|
8
|
2. Học phần II: Công tác quốc phòng và an ninh
Số
TT
|
Nội dung
|
Thời gian (tiết)
|
Tổng Số tiết
|
Lý thuyết
|
Thảo luận
|
1
|
Phòng, chống chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam
|
4
|
4
|
|
2
|
Một số nội dung cơ bản về dân tộc, tôn giáo, đấu tranh phòng chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam
|
6
|
4
|
2
|
3
|
Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
|
4
|
4
|
|
4
|
Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông
|
4
|
4
|
|
5
|
Phòng, chống một số loại tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm của người khác
|
4
|
2
|
2
|
6
|
An toàn thông tin và phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng
|
4
|
2
|
2
|
7
|
An ninh phi truyền thống và các mối đe dọa an ninh phi truyền thống ở Việt Nam
|
4
|
2
|
2
|
|
Cộng
|
30
|
22
|
8
|
3. Học phần III: Quân sự chung
Số
TT
|
Nội dung
|
Thời gian (tiết)
|
Tổng Số tiết
|
Lý thuyết
|
Thực hành
|
1
|
Chế độ sinh hoạt, học tập, công tác trong ngày, trong tuần
|
2
|
2
|
|
2
|
Các chế độ nền nếp chính quy, bố trí trật tự nội vụ trong doanh trại
|
2
|
2
|
|
3
|
Hiểu biết chung về các quân, binh chủng trong quân đội
|
4
|
4
|
|
4
|
Điều lệnh đội ngũ từng người có súng
|
4
|
|
4
|
5
|
Điều lệnh đội ngũ đơn vị
|
4
|
|
4
|
6
|
Hiểu biết chung về bản đồ địa hình quân sự
|
4
|
2
|
2
|
7
|
Phòng tránh địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao
|
4
|
2
|
2
|
8
|
Ba môn quân sự phối hợp
|
6
|
2
|
4
|
|
Cộng
|
30
|
14
|
16
|
4. Học phần 4: Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật
Số
TT
|
Nội dung
|
Thời gian (tiết)
|
Tổng Số tiết
|
Lý thuyết
|
Thực hành
|
1
|
Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK
|
24
|
2
|
22
|
2
|
Tính năng, cấu tạo và cách sử dụng một số loại lựu đạn thường dùng. Ném lựu đạn bài 1
|
8
|
2
|
6
|
3
|
Từng người trong chiến đấu tiến công
|
16
|
|
16
|
4
|
Từng người trong chiến đấu phòng ngự
|
8
|
|
8
|
5
|
Từng người làm nhiệm vụ canh gác (cảnh giới)
|
4
|
|
4
|
|
Cộng
|
60
|
4
|
56
|
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học thống nhất dùng để giảng dạy học sinh, sinh viên hệ chính quy và không chính quy trong các trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học; cơ sở giáo dục đại học liên kết đào tạo với nước ngoài.
Đào tạo trình độ trung cấp sư phạm học 02 học phần, thời lượng 75 tiết, gồm Học phần I Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam và Học phần III Quân sự chung.
Đào tạo liên thông từ trung cấp sư phạm lên cao đẳng, đại học học bổ sung 02 học phần, thời lượng 90 tiết gồm Học phần II Công tác quốc phòng và an ninh và Học phần IV Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật.
Đào tạo trình độ cao đẳng, đại học học đủ 04 học phần.
Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học không áp dụng đối với đào tạo trình độ đại học các chuyên ngành trong quân đội, công an và chuyên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Thiết bị dạy học môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (có cấp trung học phổ thông), trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và các cơ sở giáo dục đại học và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Giáo dục quốc phòng và an ninh là môn học đặc thù, tổng thời lượng của chương trình là 165 tiết (gồm 04 học phần). Căn cứ vào chương trình này các cơ sở giáo dục và đào tạo xây dựng kế hoạch giảng dạy bảo đảm đủ thời gian cho các hoạt động đào tạo theo quy định hiện hành, phù hợp với quy trình, tiến trình và hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ hay niên chế học phần, thời gian quy định trong chương trình không bao gồm thời gian ôn thi, kiểm tra.
4. Đánh giá kết quả học tập môn học giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học được thực hiện theo các quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học giáo dục quốc phòng và an ninh.
5. Trong khóa học giáo dục quốc phòng và an ninh, căn cứ vào tình hình thực tế, các trường tổ chức cho học sinh, sinh viên đi tham quan, học tập thực tế tại bảo tàng lịch sử quân sự, lực lượng vũ trang hoặc các đơn vị, nhà trường quân đội, công an trên địa bàn.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Phúc
Reviews
There are no reviews yet.