I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng áp dụng các quy định tại Thông tư này là người lao động làm việc trong các tổ chức sau:
– Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;
– Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
– Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
– Tổng Công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con;
– Tổ chức, đơn vị, Nhà nước không giao biên chế thuộc cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, Đảng, đoàn thể và các Hội được phép hoạt động sản xuất, kinh doanh;
– Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
(Các tổ chức nêu trên gọi tắt là doanh nghiệp)
II. CÁCH TÍNH LẠI MỨC LƯƠNG, PHỤ CẤP
1. Đối với doanh nghiệp đang áp dụng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương do Nhà nước ban hành, căn cứ vào hệ số mức lương, mức phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 25/CP và 26/CP ngày 23/5/1993, Nghị định số 110/1997/NĐ-CP ngày 18/11/1997 của Chính phủ và mức lương tối thiểu 290.000 đồng/tháng quy định tại khoản 1, Điều 1, Nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15/1/2003 của Chính phủ để tính lại mức lương, phụ cấp lương, đơn giá tiền lương, tính chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương ngừng việc, nghỉ ngày lễ, nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động áp dụng từ ngày 01/01/2003, cụ thể như sau:
a. Tính lại mức lương:
Mức lương
thực hiện từ
01/01/2003
|
=
|
Mức lương
tối thiểu
290.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ số
mức lương
hiện hưởng
|
b. Tính lại mức phụ cấp:
– Đối với các phụ cấp tính trên tiền lương tối thiểu:
Mức phụ cấp
thực hiện từ
01/01/2003
|
=
|
Mức lương
tối thiểu
290.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ số phụ cấp
được hưởng theo quy định
|
– Đối với các phụ cấp tính trên tiền lương cấp bậc, chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ:
Mức phụ cấp
thực hiện từ 01/01/2003
|
=
|
Mức lương
thực hiện
từ 01/01/2003
|
x
|
Tỷ lệ phụ cấp
được hưởng
theo quy định
|
c. Tính lại mức tiền lương của hệ số chênh lệch bảo lưu:
Mức tiền lương của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) từ 01/01/2003
|
=
|
Mức lương
tối thiểu
290.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ số
chênh lệch bảo lưu
hiện hưởng
|
d. Đối với doanh nghiệp được Nhà nước quy định chế độ tiền thưởng tính trong quỹ tiền lương thì tính lại theo mức lương tối thiểu 290.000 đồng/tháng.
2. Đối với doanh nghiệp Nhà nước khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5 hoặc 2 lần trên mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định (từ 01/01/2003 là 290.000 đồng/tháng) để làm cơ sở tính đơn giá tiền lương thì phải bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/01/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ và Thông tư số 05/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước.
Riêng các doanh nghiệp xây dựng của nhà nước và doanh gnhiệp nhà nước hoạt động công ích, khi áp dụng mức lương tối thiểu 290.000 đồng/tháng thì không áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu 0,4; 0,3; 0,2 quy định tại Thông tư số 03/2002/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 04/2002/TT-BLĐTBXH ngày 9/1/2002 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội mà áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu quy định tại Thông tư số 05/2001/TT-BLĐTBXH nói trên để xác định chi phí tiền lương, lập dự toán công trình xây dựng hoặc chi phí tiền lương trong đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Đối với doanh nghiệp xây dựng thang lương, bảng lương theo quy định của pháp luật lao động thì căn cứ vào mức lương tối thiểu 290.000 đồng/tháng, doanh nghiệp tính lại mức lương ghi trong hợp đồng lao động, đơn giá trả lương, tính chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương ngừng việc, nghỉ ngày lễ, nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
4. Mức ăn ca tính theo ngày công chế độ trong tháng đối với công nhân, viên chức làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước quy định tại Thông tư số 15/1999/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/1999 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội kể từ ngày 01/01/2003 không vượt quá mức lương tối thiểu 290.000 đồng/tháng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty 91/TTg có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này.
2. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, khi xác định đơn giá tiền lương, bữa ăn giữa ca trong nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm, cần có các giải pháp tích cực để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả, gắn việc tăng thu nhập của người lao động với việc tăng lợi nhuận, tăng đóng góp cho Nhà nước theo các văn bản đã quy định.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký đăng công báo, các chế độ quy định tại Thông tư này áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2003.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết.
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng áp dụng các quy định tại Thông tư này là người lao động làm việc trong các tổ chức sau:
– Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;
– Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
– Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
– Tổng Công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con;
– Tổ chức, đơn vị, Nhà nước không giao biên chế thuộc cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, Đảng, đoàn thể và các Hội được phép hoạt động sản xuất, kinh doanh;
– Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
(Các tổ chức nêu trên gọi tắt là doanh nghiệp)
II. CÁCH TÍNH LẠI MỨC LƯƠNG, PHỤ CẤP
1. Đối với doanh nghiệp đang áp dụng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương do Nhà nước ban hành, căn cứ vào hệ số mức lương, mức phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 25/CP và 26/CP ngày 23/5/1993, Nghị định số 110/1997/NĐ-CP ngày 18/11/1997 của Chính phủ và mức lương tối thiểu 290.000 đồng/tháng quy định tại khoản 1, Điều 1, Nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15/1/2003 của Chính phủ để tính lại mức lương, phụ cấp lương, đơn giá tiền lương, tính chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương ngừng việc, nghỉ ngày lễ, nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động áp dụng từ ngày 01/01/2003, cụ thể như sau:
a. Tính lại mức lương:
Mức lương
thực hiện từ
01/01/2003
|
=
|
Mức lương
tối thiểu
290.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ số
mức lương
hiện hưởng
|
b. Tính lại mức phụ cấp:
– Đối với các phụ cấp tính trên tiền lương tối thiểu:
Mức phụ cấp
thực hiện từ
01/01/2003
|
=
|
Mức lương
tối thiểu
290.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ số phụ cấp
được hưởng theo quy định
|
– Đối với các phụ cấp tính trên tiền lương cấp bậc, chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ:
Mức phụ cấp
thực hiện từ 01/01/2003
|
=
|
Mức lương
thực hiện
từ 01/01/2003
|
x
|
Tỷ lệ phụ cấp
được hưởng
theo quy định
|
c. Tính lại mức tiền lương của hệ số chênh lệch bảo lưu:
Mức tiền lương của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) từ 01/01/2003
|
=
|
Mức lương
tối thiểu
290.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ số
chênh lệch bảo lưu
hiện hưởng
|
d. Đối với doanh nghiệp được Nhà nước quy định chế độ tiền thưởng tính trong quỹ tiền lương thì tính lại theo mức lương tối thiểu 290.000 đồng/tháng.
2. Đối với doanh nghiệp Nhà nước khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5 hoặc 2 lần trên mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định (từ 01/01/2003 là 290.000 đồng/tháng) để làm cơ sở tính đơn giá tiền lương thì phải bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/01/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ và Thông tư số 05/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước.
Riêng các doanh nghiệp xây dựng của nhà nước và doanh gnhiệp nhà nước hoạt động công ích, khi áp dụng mức lương tối thiểu 290.000 đồng/tháng thì không áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu 0,4; 0,3; 0,2 quy định tại Thông tư số 03/2002/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 04/2002/TT-BLĐTBXH ngày 9/1/2002 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội mà áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu quy định tại Thông tư số 05/2001/TT-BLĐTBXH nói trên để xác định chi phí tiền lương, lập dự toán công trình xây dựng hoặc chi phí tiền lương trong đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Đối với doanh nghiệp xây dựng thang lương, bảng lương theo quy định của pháp luật lao động thì căn cứ vào mức lương tối thiểu 290.000 đồng/tháng, doanh nghiệp tính lại mức lương ghi trong hợp đồng lao động, đơn giá trả lương, tính chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương ngừng việc, nghỉ ngày lễ, nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
4. Mức ăn ca tính theo ngày công chế độ trong tháng đối với công nhân, viên chức làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước quy định tại Thông tư số 15/1999/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/1999 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội kể từ ngày 01/01/2003 không vượt quá mức lương tối thiểu 290.000 đồng/tháng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty 91/TTg có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này.
2. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, khi xác định đơn giá tiền lương, bữa ăn giữa ca trong nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm, cần có các giải pháp tích cực để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả, gắn việc tăng thu nhập của người lao động với việc tăng lợi nhuận, tăng đóng góp cho Nhà nước theo các văn bản đã quy định.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký đăng công báo, các chế độ quy định tại Thông tư này áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2003.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết.
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.