Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Thông báo 53/2015/TB-LPQT của Bộ Ngoại giao về hiệu lực của Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đại Công quốc Lúc-xem-bua về dự án VIE/036 thủy lợi Cao Bằng – sử dụng thông minh nguồn nước và nông nghiệp

BỘ NGOẠI GIAO
——-
Số: 53/2015/TB-LPQT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
————-
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2015
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Nghị định thư giữa Chính phnước Cộng hòa xã hội chnghĩa Việt Nam và Đại Công quốc Lúc-xem-bua về dự án VIE/036 thủy lợi Cao Bng – sử dụng thông minh nguồn nước và nông nghiệp, ký tại Hà Nội ngày 24 tháng 8 năm 2015, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 8 năm 2015.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Nghị định thư theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

PHÓ VỤ TRƯỞNG

Nguyễn Văn Ngự

NGHỊ ĐỊNH THƯ
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀ CHÍNH PHỦ ĐẠI CÔNG QUỐC LUXEMBOURG VỀ D ÁN VIE/036
Thủy li Cao Bng – Sử dụng thông minh nguồn nước và Nông nghiệp
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(Sau đây gọi là “Chính phủ Việt Nam”)
Chính phủ Đại công quốc Luxembourg
(Sau đây gọi là “Chính phủ Luxembourg”)
Hai Chính phủ sau đây được gọi là “hai Bên”
Căn cứ vào:
– Hiệp định khung về Hợp tác giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Đại công quốc Luxembourg được ký kết tại Luxembourg ngày 24 tháng 9 năm 2002 về việc thực hiện các dự án phát triển;
– Chương trình Hợp tác Định hướng được ký kết giữa hai Bên tại Hà Nội ngày 2 tháng 3 năm 2011 định hướng thực hiện các dự án phát triển trong giai đoạn 2011 – 2015;
Hai bên đã thống nhất như sau:
Điều 1. Phạm vi của Nghị định thư
Nghị định thư này liên quan đến dự án hỗ trợ Chính phủ Việt Nam trong lĩnh vực phát triển địa phương. Dự án được thực hiện phù hợp với văn kiện Dự án VIE/036 Thủy lợi Cao Bằng – Sử dụng thông minh nguồn nước và Nông nghiệp – (sau đây được gọi là “Dự án”), được soạn thảo bởi các cơ quan do hai Chính phủ chỉ định. Văn kiện dự án đính kèm là phụ lục và là một phần không tách rời của nghị định thư này.
Điu 2. Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án
Chính phủ Việt Nam giao Ủy ban Nhân dân tỉnh Cao Bằng là Cơ quan Chủ quản dự án và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng là Cơ quan Thực hiện/Chủ dự án. Chính phủ Luxembourg giao cho Cơ quan hợp tác phát triển Luxembourg làm Cơ quan Thực hiện dự án.
Hai Bên và các cơ quan thực hiện dự án thống nhất rằng dự án có thể là đối tượng được đánh giá độc lập.
Điều 3. Tài trợ của Chính ph Luxembourg
Chính phủ Luxembourg viện trợ không hoàn lại tối đa là 5 500 000 EUR (năm triệu năm trăm nghìn EUR). Khoản tiền này sẽ chỉ được sử dụng để trang trải các chi phí cần thiết để thực hiện dự án theo Văn kiện và các phụ lục kèm theo. Tình hình thực hiện khoản viện trợ này sẽ được báo cáo hàng năm trong các báo cáo tiến độ thường niên do Cơ quan hợp tác phát triển Luxembourg soạn thảo và cung cấp cho hai Bên.
Điều 4. Áp dụng
Các điều khoản trong Hiệp định khung về hợp tác ký ngày 24 tháng 9 năm 2002 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Đại công quốc Luxembourg sẽ được áp dụng cho Nghị định thư này.
Điều 5. Hiệu lực, bổ sung, gii quyết tranh chấp và chấm dứt hiệu lực
Nghị định thư này có hiệu lực kể từ ngày hai Bên ký và có giá trị cho đến thời điểm hai Bên hoàn thành toàn bộ và đầy đủ mọi nghĩa vụ, trừ trường hợp tuyên bố chấm dứt hiệu lực theo quy định của Nghị định thư này.
Nếu một trong hai Bên có nguyện vọng sửa đổi Nghị định thư này thì sẽ đề nghị tham vấn với Bên kia. Mọi nội dung sửa đổi trong Nghị định thư này đều phải được thống nhất bằng văn bản.
Mọi tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định thư này sẽ được giải quyết thông qua thương lượng giữa các Cơ quan có thẩm quyền của hai Bên hoặc thông qua kênh ngoại giao.
Một trong hai Bên có thể chấm dứt hiệu lực của Nghị định thư này bằng cách thông báo cho bên kia trước ba (03) tháng về ý định chấm dứt Nghị định thư.
Để làm bằng, các đại diện có thẩm quyền của hai Bên đã ký Nghị định thư này thành 4 bản gốc, hai bản tiếng Anh và hai bản Tiếng Việt, có giá trị pháp lý như nhau.
Ngày: 24/08/năm 2015

Thay mặt Chính phủ
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam

Ngài Bùi Quang Vinh
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch & Đu tư

Thay mặt Chính phủ
Đại Công quốc Luxembourg

Ngài Romain Schneider
Bộ trưởng Bộ Hp tác Phát triển &
Nhân đạo

Thuộc tính văn bản
Thông báo 53/2015/TB-LPQT của Bộ Ngoại giao về hiệu lực của Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đại Công quốc Lúc-xem-bua về dự án VIE/036 thủy lợi Cao Bằng – sử dụng thông minh nguồn nước và nông nghiệp
Cơ quan ban hành: Bộ Ngoại giao Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 53/2015/TB-LPQT Ngày đăng công báo: Đã biết
Loại văn bản: Thông báo Người ký: Nguyễn Văn Ngự
Ngày ban hành: 15/12/2015 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Ngoại giao , Nông nghiệp-Lâm nghiệp

BỘ NGOẠI GIAO
——-
Số: 53/2015/TB-LPQT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
————-
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2015
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Nghị định thư giữa Chính phnước Cộng hòa xã hội chnghĩa Việt Nam và Đại Công quốc Lúc-xem-bua về dự án VIE/036 thủy lợi Cao Bng – sử dụng thông minh nguồn nước và nông nghiệp, ký tại Hà Nội ngày 24 tháng 8 năm 2015, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 8 năm 2015.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Nghị định thư theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

PHÓ VỤ TRƯỞNG

Nguyễn Văn Ngự

NGHỊ ĐỊNH THƯ
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀ CHÍNH PHỦ ĐẠI CÔNG QUỐC LUXEMBOURG VỀ D ÁN VIE/036
Thủy li Cao Bng – Sử dụng thông minh nguồn nước và Nông nghiệp
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(Sau đây gọi là “Chính phủ Việt Nam”)
Chính phủ Đại công quốc Luxembourg
(Sau đây gọi là “Chính phủ Luxembourg”)
Hai Chính phủ sau đây được gọi là “hai Bên”
Căn cứ vào:
– Hiệp định khung về Hợp tác giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Đại công quốc Luxembourg được ký kết tại Luxembourg ngày 24 tháng 9 năm 2002 về việc thực hiện các dự án phát triển;
– Chương trình Hợp tác Định hướng được ký kết giữa hai Bên tại Hà Nội ngày 2 tháng 3 năm 2011 định hướng thực hiện các dự án phát triển trong giai đoạn 2011 – 2015;
Hai bên đã thống nhất như sau:
Điều 1. Phạm vi của Nghị định thư
Nghị định thư này liên quan đến dự án hỗ trợ Chính phủ Việt Nam trong lĩnh vực phát triển địa phương. Dự án được thực hiện phù hợp với văn kiện Dự án VIE/036 Thủy lợi Cao Bằng – Sử dụng thông minh nguồn nước và Nông nghiệp – (sau đây được gọi là “Dự án”), được soạn thảo bởi các cơ quan do hai Chính phủ chỉ định. Văn kiện dự án đính kèm là phụ lục và là một phần không tách rời của nghị định thư này.
Điu 2. Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án
Chính phủ Việt Nam giao Ủy ban Nhân dân tỉnh Cao Bằng là Cơ quan Chủ quản dự án và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng là Cơ quan Thực hiện/Chủ dự án. Chính phủ Luxembourg giao cho Cơ quan hợp tác phát triển Luxembourg làm Cơ quan Thực hiện dự án.
Hai Bên và các cơ quan thực hiện dự án thống nhất rằng dự án có thể là đối tượng được đánh giá độc lập.
Điều 3. Tài trợ của Chính ph Luxembourg
Chính phủ Luxembourg viện trợ không hoàn lại tối đa là 5 500 000 EUR (năm triệu năm trăm nghìn EUR). Khoản tiền này sẽ chỉ được sử dụng để trang trải các chi phí cần thiết để thực hiện dự án theo Văn kiện và các phụ lục kèm theo. Tình hình thực hiện khoản viện trợ này sẽ được báo cáo hàng năm trong các báo cáo tiến độ thường niên do Cơ quan hợp tác phát triển Luxembourg soạn thảo và cung cấp cho hai Bên.
Điều 4. Áp dụng
Các điều khoản trong Hiệp định khung về hợp tác ký ngày 24 tháng 9 năm 2002 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Đại công quốc Luxembourg sẽ được áp dụng cho Nghị định thư này.
Điều 5. Hiệu lực, bổ sung, gii quyết tranh chấp và chấm dứt hiệu lực
Nghị định thư này có hiệu lực kể từ ngày hai Bên ký và có giá trị cho đến thời điểm hai Bên hoàn thành toàn bộ và đầy đủ mọi nghĩa vụ, trừ trường hợp tuyên bố chấm dứt hiệu lực theo quy định của Nghị định thư này.
Nếu một trong hai Bên có nguyện vọng sửa đổi Nghị định thư này thì sẽ đề nghị tham vấn với Bên kia. Mọi nội dung sửa đổi trong Nghị định thư này đều phải được thống nhất bằng văn bản.
Mọi tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định thư này sẽ được giải quyết thông qua thương lượng giữa các Cơ quan có thẩm quyền của hai Bên hoặc thông qua kênh ngoại giao.
Một trong hai Bên có thể chấm dứt hiệu lực của Nghị định thư này bằng cách thông báo cho bên kia trước ba (03) tháng về ý định chấm dứt Nghị định thư.
Để làm bằng, các đại diện có thẩm quyền của hai Bên đã ký Nghị định thư này thành 4 bản gốc, hai bản tiếng Anh và hai bản Tiếng Việt, có giá trị pháp lý như nhau.
Ngày: 24/08/năm 2015

Thay mặt Chính phủ
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam

Ngài Bùi Quang Vinh
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch & Đu tư

Thay mặt Chính phủ
Đại Công quốc Luxembourg

Ngài Romain Schneider
Bộ trưởng Bộ Hp tác Phát triển &
Nhân đạo

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thông báo 53/2015/TB-LPQT của Bộ Ngoại giao về hiệu lực của Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đại Công quốc Lúc-xem-bua về dự án VIE/036 thủy lợi Cao Bằng – sử dụng thông minh nguồn nước và nông nghiệp”