VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
——- Số: 328/TB-VPCP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Hà Nội, ngày 23 tháng 08 năm 2013
|
THÔNG BÁO
Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG HOÀNG TRUNG HẢI
TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
Ngày 15 tháng 8 năm 2013, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã thăm và làm việc tại tỉnh Quảng Ninh, kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án, doanh nghiệp khai thác than hầm lò của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam: Công ty than Nam Mẫu; Dự án than hầm lò của Công ty than Núi Béo và làm việc với Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (Tập đoàn TKV). Cùng đi với Phó Thủ tướng có lãnh đạo và đại diện các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Văn phòng Chính phủ; lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh và Tập đoàn TKV.
Tại buổi làm việc, sau khi nghe báo cáo của Tập đoàn TKV về kết quả thực hiện kế hoạch 7 tháng đầu năm 2013, khả năng thực hiện cả năm 2013 và dự kiến kế hoạch năm 2014; ý kiến của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, lãnh đạo các Bộ và các đại biểu dự họp, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Ngành than có vai trò quan trọng trong ngành năng lượng của Việt Nam, chúng ta đang khai thác các dạng năng lượng sơ cấp: than, dầu mỏ, khí đốt và thủy điện, trong tổng số năng lượng sơ cấp khai thác năm 2012 khoảng 61 triệu tấn dầu tương đương, than chiếm 36%; trong cơ cấu năng lượng tiêu thụ năm 2012, than chiếm 26%. Chính phủ đã thực hiện chính sách đa dạng hóa các nguồn năng lượng sơ cấp nhằm bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, ngoài các loại năng truyền thống đang khai thác (than, dầu, khí đốt, thủy điện), đang nghiên cứu phát triển nhà máy điện hạt nhân, nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG), phát triển nguồn năng lượng mới, tái tạo (gió, mặt trời,…). Tuy nhiên, trong 10 – 20 năm tới, than vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu năng lượng về sản xuất và tiêu thụ.
Tập đoàn TKV đã tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao trong các quyết định phê duyệt quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành than Việt Nam. Trong 7 tháng đầu năm 2013, tiêu thụ khoảng 23,7 triệu tấn than, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2012; trong đó, tiêu thụ trong nước tăng 9%, tồn kho giảm. Tập đoàn đã tích cực chuẩn bị cho việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất than từ khai thác lộ thiên sang hầm lò. Công tác quản trị cũng đã được thực hiện tốt: ban hành các quy chế quản lý nội bộ, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tìm các giải pháp để tiết giảm chi phí, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh hợp lý, linh hoạt phù hợp với thị trường tiêu thụ, kiểm soát được giá thành của các đơn vị và toàn Tập đoàn,… nhờ đó hàng năm Tập đoàn sản xuất kinh doanh đều có lãi, đóng góp ngân sách khoảng 10 nghìn tỷ đồng.
Việc bảo đảm môi trường cũng được TKV phối hợp với tỉnh Quảng Ninh thực hiện tốt, nhiều giải pháp bảo đảm môi trường trong khai thác, vận chuyển, hoàn nguyên mỏ đã được thực hiện; khoa học công nghệ đã được chú trọng, cơ khí phát triển tốt, trong đề án khai thác than xuống sâu việc thuê chuyên gia kết hợp với chuyển giao công nghệ là một hướng đi đúng; công tác bảo đảm an toàn lao động, chăm lo đời sống cho người lao động được Tập đoàn đặc biệt chú trọng.
Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, biểu dương Tập đoàn TKV, các cấp chính quyền địa phương đã có nhiều nỗ lực trong việc bảo đảm cung cấp đủ nguồn than đất nước.
Trong thời gian tới, kinh tế trong nước và thế giới vẫn phát triển chậm, chưa thể khởi sắc nhanh; cơ cấu tiêu thụ than có sự thay đổi, chuyển từ xuất khẩu sang nhập khẩu than để đáp ứng đủ cho nhu cầu trong nước, nhất là nhập khẩu than cho sản xuất điện, cơ cấu sản xuất than cũng có sự thay đổi theo hướng giảm tỷ lệ than khai thác lộ thiên, tăng tỷ lệ khai thác hầm lò. Đây là những thách thức và cũng là cơ hội để Tập đoàn TKV phát triển, Tập đoàn cần tập trung chỉ đạo làm tốt hơn nữa: giảm tồn kho; bảo đảm việc làm, tiếp tục chăm lo, cải thiện điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động; thực hiện tốt công tác bảo đảm môi trường trong sản xuất, vận tải và phân phối than; thực hiện cơ giới hóa để tăng năng suất lao động, giảm lao động hầm lò, tăng cường công tác bảo đảm an toàn cho người lao động; quản lý hiệu quả tài nguyên, chống thất thoát, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu. Đặc biệt, Tập đoàn cần phát huy kết quả đạt được, tăng cường đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hóa trong đầu tư, huy động mọi nguồn lực của xã hội cho phát triển bền vững của Tập đoàn.
II. NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG:
1. Bộ Công Thương:
– Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan kiểm tra các bãi tập kết, mua bán than trái phép, đề xuất xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả trong quý IV năm 2013.
– Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo chủ đầu tư các dự án nhà máy nhiệt điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong quy hoạch điện VII đang thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện rà soát, điều chỉnh vị trí địa điểm nhằm bảo đảm tiến độ thực hiện, đáp ứng các yêu cầu về môi trường, cảnh quan.
2. Bộ Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan nghiên cứu giải quyết các đề nghị của Tập đoàn TKV về các loại thuế và phí (thuế tài nguyên, phí môi trường đối sản phẩm than và các loại khoáng sản khác, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với than xuất khẩu, thuế xuất khẩu than,…). Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Công Thương khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 255/TB-VPCP ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Văn phòng Chính phủ để đẩy nhanh việc cấp phép thăm dò, cấp phép khai thác cho các dự án đã được Tập đoàn TKV trình.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
– Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Tập đoàn TKV xem xét, tổ chức lại các đầu mối thu mua than trôi, than phát mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, theo hướng giảm đầu mối.
– Phối hợp với Tập đoàn TKV khẩn trương tìm địa điểm phù hợp để xây dựng nhà máy sàng tuyển thay thế Nhà máy tuyển Nam Cầu Trắng, đồng thời chỉ đạo Tập đoàn thực hiện các giải pháp bảo đảm các điều kiện cảnh quan, môi trường của Nhà máy tuyển Nam Cầu Trắng trong khi chờ xây dựng nhà máy sàng tuyển mới thay thế Nhà máy tuyển Nam Cầu Trắng.
5. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam:
– Chuẩn bị báo cáo đánh giá việc thực hiện Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam, đề xuất các công trình, dự án cần bổ sung, sửa đổi, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
– Chỉ đạo các đơn vị trong Tập đoàn sử dụng các sản phẩm hàng hóa, thiết bị trong nước sản xuất được thay thế cho nhập khẩu, trường hợp các sản phẩm hàng hóa, thiết bị này có chất lượng đảm bảo, giá cạnh tranh để góp phần phát triển sản xuất trong nước.
– Lập dự án, nhất là các dự án về môi trường, hoàn thổ, đóng cửa mỏ, các dự án đầu tư phát triển các mỏ than mới; chuẩn bị hồ sơ, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài chính kêu gọi vay vốn dài hạn từ các tổ chức quốc tế song phương, đa phương.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TẬP ĐOÀN TKV:
1. Về đề nghị điều chỉnh thuế xuất khẩu than về mức 10%: Bộ Tài chính xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Về đề nghị cho hoàn thuế đối với thuế linh kiện dự án Bau xít Tân Rai: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, giải quyết theo đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 226/TB-VPCP ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ.
3. Để đảm bảo điều hành kế hoạch sản xuất than linh hoạt theo nhu cầu thị trường, đồng ý Tập đoàn TKV thực hiện điều hành sản xuất giao động trong khoảng +15% công suất, không phải trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh Giấy phép khai thác.
4. Về đề nghị cho phép Tập đoàn TKV được áp dụng các cơ chế chính sách ưu đãi theo Nghị quyết số 18/NQ-CP và Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg, Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg cho các dự án đầu tư xây dựng các dự án nhà ở công nhân: Đồng ý về nguyên tắc đề nghị của TKV, Tập đoàn lập dự án, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh để chỉ đạo triển khai cho phù hợp quy định pháp luật, đồng thời báo cáo Bộ Xây dựng để xem xét, kết hợp với việc bổ sung, sửa đổi các quy định liên quan để áp dụng đối với việc phát triển nhà ở cho công nhân thuê và giải quyết khó khăn về nhà ở cho người thu nhập thấp.
5. Về đề nghị Chính phủ xem xét cho phép Tập đoàn TKV được quyết định chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, chỉ định thầu, giao nhiệm vụ thực hiện cho các đơn vị thành viên trong Tập đoàn đối với các gói thầu của các dự án do các công ty con, đơn vị trực thuộc Công ty mẹ và Công ty mẹ làm Chủ đầu tư: Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 18 Nghị định số 101/NĐ-CP “Công ty mẹ, công ty con của công ty mẹ được thực hiện phương thức chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó là đầu ra của doanh nghiệp này nhưng là đầu vào của doanh nghiệp khác trong tập đoàn; Công ty con của công ty mẹ có quyền tham gia đấu thầu thực hiện các dự án thuộc ngành nghề kinh doanh chính của công ty mẹ và các công ty con khác trong tập đoàn kinh tế;”. Do đó, Tập đoàn được thực hiện theo quy định này, trừ trường hợp phải thực hiện theo quy định khác của nhà tài trợ hoặc các đơn vị thực hiện gói thầu không đảm bảo năng lực, kinh nghiệm.
6. Về đề nghị cho phép điều chỉnh dự án, tổng mức đầu tư đối với các dự án có những thay đổi do nguyên nhân bất khả kháng: Việc điều chỉnh dự án, điều chỉnh tổng mức đầu tư thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu tư và chủ đầu tư. Do đó, yêu cầu người quyết định đầu tư thực hiện việc điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án theo quy định và chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả, chất lượng và tiến độ của dự án.
7. Về triển khai thực hiện dự án khoa học công nghệ “Nghiên cứu chế tạo thiết bị công nghệ thi công đào giếng và trục tải giếng đứng ứng dụng cho mỏ than dầm lò Núi Béo”: Đây là dự án cấp bách cần được ưu tiên cấp vốn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính xem xét, giải quyết; trường hợp có khó khăn, vướng mắc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng; – Các Bộ: CT, KH&ĐT, TC, TNMT; – UBND tỉnh Quảng Ninh; – Tập đoàn CN Than – Khoáng sản VN; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP; Các Vụ: TKBT, TH, KTTH, V.III, Cổng TTĐT; – Lưu: VT, KTN (3). |
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM Nguyễn Hữu Vũ |
Reviews
There are no reviews yet.