Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Thông báo 320/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lạng Sơn

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
——-
Số: 320/TB-VPCP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2015
THÔNG BÁO
TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH LẠNG SƠN
Ngày 26 tháng 8 năm 2015, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh đi thăm, kiểm tra thực tế tình hình xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và làm việc với lãnh đạo tỉnh Lạng Sơn. Cùng đi và dự làm việc có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động-Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính phủ.
Sau khi nghe lãnh đạo Tỉnh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững năm 2015 và ý kiến của các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Chính phủ đã kết luận như sau:
Đánh giá cao sự nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn và những thành tựu đạt được của Đảng bộ, chính quyền, lực lượng vũ trang và đồng bào các dân tộc tỉnh Lạng Sơn. Sáu tháng đầu năm 2015, tăng trưởng kinh tế đạt 8,56% , trong đó nông lâm nghiệp tăng 2,42%, công nghiệp – xây dựng tăng 10,41%, dịch vụ tăng 11,13%; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 2,21 tỷ USD (đạt 67,2% kế hoạch, tăng 24,9% so với cùng kỳ); thu hút 1,5 triệu lượt khách du lịch (đạt 62,9% kế hoạch); thu ngân sách trên địa bàn 4.763 tỷ đồng (đạt 90% dự toán, tăng 61,5% so với cùng kỳ).
Lĩnh vực văn hóa – xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Nhiệm vụ năm học 2014 – 2015 các cấp phổ thông và mầm non đã hoàn thành. Công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân được tăng cường. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao được tổ chức với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Hoàn thành Hội nghị điển hình tiên tiến các cấp và tiến tới Đại hội thi đua yêu nước của tỉnh lần thứ IV.
Các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, người có công, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội được quan tâm; chính sách dân tộc, tôn giáo được thực hiện kịp thời, đúng quy định. Công tác cải cách hành chính có chuyển biến rõ rệt. Công tác đối ngoại được triển khai tích cực.
Về xây dựng nông thôn mới: thực hiện nhiều cơ chế, chính sách tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình. Tỉnh đã phân công các Sở, ban ngành, thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách các huyện và phụ trách các tiêu chí.
Hiện nay, bình quân 01 xã đạt 6,04 tiêu chí, tăng 3,47 tiêu chí so với năm 2011. Cụ thể: số xã đạt 19 tiêu chí có 02/207 xã, chiếm 0,97%; số xã đạt 15-18 tiêu chí có 03/207 xã, chiếm 1,45%; số xã đạt 10-14 tiêu chí có 23/207 xã chiếm 11,11%; số xã đạt từ 5-9 tiêu chí có 99/2017 xã, chiếm 47,83%; số xã đạt dưới 5 tiêu chí còn 80/207 xã, chiếm 38,65%; không còn xã dưới 2 tiêu chí.
Về công tác giảm nghèo: Chất lượng các hoạt động giảm nghèo đã được nâng lên, các chính sách hỗ trợ hộ nghèo được thực hiện tốt. Phong trào xã hội hóa về giảm nghèo tiếp tục được triển khai sâu rộng. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong công tác giảm nghèo ngày càng được nâng cao và phát huy hiệu quả. Kết cấu hạ tầng các xã nghèo, đặc biệt khó khăn, an toàn khu được tăng cường, góp phần từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi.
Tuy nhiên, Lạng Sơn vẫn là tỉnh nghèo, tăng trưởng kinh tế chưa bền vững. Việc huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; tiến độ xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu chậm. Chất lượng giáo dục chưa đồng đều, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là ở các xã đặc biệt khó khăn. Chất lượng khám chữa bệnh tuyến xã còn nhiều hạn chế; việc triển khai Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 còn chậm. Trật tự an toàn giao thông, buôn lậu, gian lận thương mại, xuất cảnh trái phép còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Về xây dựng nông thôn mới kết quả đạt được còn thấp.
Về giảm nghèo, công tác tuyên truyền còn thiếu trọng tâm, trọng điểm, chưa làm chuyển biến nhận thức của người dân, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước. Một số nơi còn thiếu chủ động, triển khai chậm một số chính sách, chưa đưa ra được giải pháp giảm nghèo bền vững. Một số cơ chế, chính sách chưa thật sự hiệu quả, chưa tạo được động lực cho người dân vươn lên thoát nghèo.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2015 và các năm tiếp theo, bên cạnh các nhiệm vụ được nêu trong báo cáo, cần tập trung làm tốt một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
– Phát huy lợi thế của kinh tế cửa khẩu để phát triển các ngành kinh tế khác, từ đó phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ…hoàn thành nhiệm vụ năm 2015 một cách cao nhất, trong đó phấn đấu thu ngân sách đạt tốt nhất;
– Tuyên truyền, giáo dục nhận thức để người dân thấy xây dựng nông thôn mới là công việc của mình, vì mình; xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo, nhân rộng mô hình phát triển sản xuất, gắn với đẩy mạnh ứng dụng khoa học-kỹ thuật; ưu tiên và tập trung nguồn lực của cả Trung ương và địa phương trong xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đạt 13 xã đạt chuẩn nông thôn mới (6%);
– Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt ở các cửa khẩu;
– Đẩy mạnh sắp xếp các đơn vị sự nghiệp cả về tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ, bộ máy và tự chủ tài chính. Chuyển một số đơn vị sự nghiệp sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp hoặc công ty cổ phần;
– Tăng cường quản lý biên giới, kết hợp với phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
1. Về cơ chế, chính sách
a) Về việc cho phép cửa khẩu chính Chi Ma được áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo chỉ đạo tại Thông báo số 122/TB-VPCP ngày 08 tháng 4 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ.
b) Về việc phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới quyết định cho phép các doanh nghiệp xuất nhập khẩu dưới mọi hình thức tại các cửa khẩu phụ, điểm thông quan, lối mở biên giới đối với danh mục các loại hàng hóa do Bộ Công thương công bố cụ thể theo từng thời kỳ: Giao Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan hướng dẫn tỉnh Lạng Sơn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và các chỉ đạo liên quan của Thủ tướng Chính phủ.
c) Về việc chưa đưa khoản thu phí phương tiện chở hàng hóa ra, vào khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh vào cân đối ngân sách địa phương để tỉnh có điều kiện và chủ động trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực biên giới, cửa khẩu: Giao Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
d) Về việc sớm điều chỉnh các chính sách, giải pháp giảm nghèo nên theo hướng tạo điều kiện, động lực cho người dân chủ động vươn lên thoát nghèo: Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định 2324/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020.
đ) Về giải pháp hỗ trợ các tỉnh biên giới giải quyết tình trạng xuất nhập cảnh trái phép; quản lý, bảo hộ công dân Việt Nam sang Trung Quốc làm thuê, lao động phổ thông theo thời vụ:
Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ Ngoại giao, Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các tỉnh nghiên cứu, đề xuất phương án hỗ trợ các tỉnh biên giới giải quyết tình trạng xuất nhập cảnh trái phép báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan thúc đẩy việc ký kết thỏa thuận quản lý lao động qua biên giới với Trung Quốc để quản lý, bảo hộ công dân Việt Nam sang Trung Quốc làm thuê, lao động phổ thông theo thời vụ như chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2344/VPCP-KGVX ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ.
e) Về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích hợp tác phát triển các loại hình du lịch biên giới với Quảng Tây (Trung Quốc) để tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập cho dân cư biên giới: Ủy ban nhân dân Tỉnh cần có báo cáo cụ thể để Bộ Văn hóa-Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
a) Về bổ sung nguồn vốn còn thiếu cho các công trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2015 với tổng số kinh phí là 126.088 triệu đồng: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ phương án bổ sung vốn 2015 cho các tỉnh theo chỉ đạo tại Thông báo số 247/TB-VPCP ngày 24 tháng 7 năm 2015 và văn bản số 6817/VPCP-KTTH ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ.
Về việc tăng vốn ngân sách cho Chương trình xây dựng nông thôn mới đối với các tỉnh miền núi, biên giới còn nhiều khó khăn; có chính sách thu hút doanh nghiệp tham gia liên kết, hợp tác với các tỉnh miền núi để phát huy tiềm năng về kinh tế đồi rừng, góp phần nâng cao thu nhập, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới tại các xã miền núi:
Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc tăng vốn ngân sách cho Chương trình xây dựng nông thôn mới đối với các tỉnh miền núi, biên giới;
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trong quá trình sửa đổi, bổ sung Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách thu hút doanh nghiệp tham gia liên kết, hợp tác với các tỉnh miền núi để phát huy tiềm năng về kinh tế đồi rừng báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Về sớm bố trí vốn khởi công dự án đường cao tốc Bắc Giang-Lạng Sơn đoạn Km1+800-Km45+100: Đồng ý về chủ trương, giao Bộ Giao thông vận tải đề xuất phương án vốn để thực hiện.
c) Về đầu tư xây dựng hạ tầng Khu trung chuyển hàng hóa quy mô 143,6 ha và hạ tầng Khu chế xuất I quy mô 126,4 ha nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn: Tỉnh rà soát, phân kỳ đầu tư hợp lýtổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
d) Về vốn đầu tư mở rộng đường trục trung tâm Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn để thúc đẩy phát triển kinh tế, thương mại, đô thị, tổng mức đầu tư 950 tỷ đồng: Tỉnh hoàn thiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, đưa vào kế hoạch đầu tư trung hạn 2016-2020, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
đ) Về vốn đầu tư hoàn thành đường tuần tra biên giới, đường dẫn lên các cột mốc và hệ thống đường kết nối với đường vành đai 1: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
e) Về vốn khởi công thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp các Quốc lộ 3B, 31 đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt: Giao Bộ Giao thông vận tải cân đối, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
g) Về vốn Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016 – 2020 để thực hiện dự án đường từ QL.31 đi Bắc Xa, huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn kết nối đường tuần tra biên giới với huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài chính, Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp khi có chủ trương mở mới danh mục dự án sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020.
h) Về vốn Trái phiếu Chính phủ để thanh toán nợ và thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014-2015 là 178,6 tỷ đồng: Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan xem xét, xử lý trong quá trình phân bổ số vốn dự phòng Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân bổ cho đầu tư xây dựng các trường mầm non thuộc Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên.
i) Về hỗ trợ 246 tỷ đồng khắc phục hậu quả đợt mưa, lũ lớn trên địa bàn tỉnh vừa qua (Ủy ban nhân dân Tỉnh đã trình Thủ tướng Chính phủ tại Tờ trình số 50/TTr-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2015): Giao Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan khẩn trương đề xuất phương án xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
– Các Bộ: KHĐT, TC, NNPTNT, LĐTBXH, NG, GTVT, CT, GDĐT, QP, CA, VHTTDL;
– Ban Chỉ đạo Tây Bắc;
– Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống thiên tai;
– Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Lạng Sơn;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ; TH, KTTH, KTN, KGVX, NC, QHQT;
– Lưu: VT, V.III (3b).H.A
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM

Nguyễn Văn Tùng

Thuộc tính văn bản
Thông báo 320/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lạng Sơn
Cơ quan ban hành: Văn phòng Chính phủ Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 320/TB-VPCP Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Thông báo Người ký: Nguyễn Văn Tùng
Ngày ban hành: 22/09/2015 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Chính sách

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
——-
Số: 320/TB-VPCP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2015
THÔNG BÁO
TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH LẠNG SƠN
Ngày 26 tháng 8 năm 2015, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh đi thăm, kiểm tra thực tế tình hình xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và làm việc với lãnh đạo tỉnh Lạng Sơn. Cùng đi và dự làm việc có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động-Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính phủ.
Sau khi nghe lãnh đạo Tỉnh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững năm 2015 và ý kiến của các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Chính phủ đã kết luận như sau:
Đánh giá cao sự nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn và những thành tựu đạt được của Đảng bộ, chính quyền, lực lượng vũ trang và đồng bào các dân tộc tỉnh Lạng Sơn. Sáu tháng đầu năm 2015, tăng trưởng kinh tế đạt 8,56% , trong đó nông lâm nghiệp tăng 2,42%, công nghiệp – xây dựng tăng 10,41%, dịch vụ tăng 11,13%; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 2,21 tỷ USD (đạt 67,2% kế hoạch, tăng 24,9% so với cùng kỳ); thu hút 1,5 triệu lượt khách du lịch (đạt 62,9% kế hoạch); thu ngân sách trên địa bàn 4.763 tỷ đồng (đạt 90% dự toán, tăng 61,5% so với cùng kỳ).
Lĩnh vực văn hóa – xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Nhiệm vụ năm học 2014 – 2015 các cấp phổ thông và mầm non đã hoàn thành. Công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân được tăng cường. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao được tổ chức với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Hoàn thành Hội nghị điển hình tiên tiến các cấp và tiến tới Đại hội thi đua yêu nước của tỉnh lần thứ IV.
Các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, người có công, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội được quan tâm; chính sách dân tộc, tôn giáo được thực hiện kịp thời, đúng quy định. Công tác cải cách hành chính có chuyển biến rõ rệt. Công tác đối ngoại được triển khai tích cực.
Về xây dựng nông thôn mới: thực hiện nhiều cơ chế, chính sách tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình. Tỉnh đã phân công các Sở, ban ngành, thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách các huyện và phụ trách các tiêu chí.
Hiện nay, bình quân 01 xã đạt 6,04 tiêu chí, tăng 3,47 tiêu chí so với năm 2011. Cụ thể: số xã đạt 19 tiêu chí có 02/207 xã, chiếm 0,97%; số xã đạt 15-18 tiêu chí có 03/207 xã, chiếm 1,45%; số xã đạt 10-14 tiêu chí có 23/207 xã chiếm 11,11%; số xã đạt từ 5-9 tiêu chí có 99/2017 xã, chiếm 47,83%; số xã đạt dưới 5 tiêu chí còn 80/207 xã, chiếm 38,65%; không còn xã dưới 2 tiêu chí.
Về công tác giảm nghèo: Chất lượng các hoạt động giảm nghèo đã được nâng lên, các chính sách hỗ trợ hộ nghèo được thực hiện tốt. Phong trào xã hội hóa về giảm nghèo tiếp tục được triển khai sâu rộng. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong công tác giảm nghèo ngày càng được nâng cao và phát huy hiệu quả. Kết cấu hạ tầng các xã nghèo, đặc biệt khó khăn, an toàn khu được tăng cường, góp phần từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi.
Tuy nhiên, Lạng Sơn vẫn là tỉnh nghèo, tăng trưởng kinh tế chưa bền vững. Việc huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; tiến độ xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu chậm. Chất lượng giáo dục chưa đồng đều, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là ở các xã đặc biệt khó khăn. Chất lượng khám chữa bệnh tuyến xã còn nhiều hạn chế; việc triển khai Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 còn chậm. Trật tự an toàn giao thông, buôn lậu, gian lận thương mại, xuất cảnh trái phép còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Về xây dựng nông thôn mới kết quả đạt được còn thấp.
Về giảm nghèo, công tác tuyên truyền còn thiếu trọng tâm, trọng điểm, chưa làm chuyển biến nhận thức của người dân, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước. Một số nơi còn thiếu chủ động, triển khai chậm một số chính sách, chưa đưa ra được giải pháp giảm nghèo bền vững. Một số cơ chế, chính sách chưa thật sự hiệu quả, chưa tạo được động lực cho người dân vươn lên thoát nghèo.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2015 và các năm tiếp theo, bên cạnh các nhiệm vụ được nêu trong báo cáo, cần tập trung làm tốt một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
– Phát huy lợi thế của kinh tế cửa khẩu để phát triển các ngành kinh tế khác, từ đó phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ…hoàn thành nhiệm vụ năm 2015 một cách cao nhất, trong đó phấn đấu thu ngân sách đạt tốt nhất;
– Tuyên truyền, giáo dục nhận thức để người dân thấy xây dựng nông thôn mới là công việc của mình, vì mình; xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo, nhân rộng mô hình phát triển sản xuất, gắn với đẩy mạnh ứng dụng khoa học-kỹ thuật; ưu tiên và tập trung nguồn lực của cả Trung ương và địa phương trong xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đạt 13 xã đạt chuẩn nông thôn mới (6%);
– Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt ở các cửa khẩu;
– Đẩy mạnh sắp xếp các đơn vị sự nghiệp cả về tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ, bộ máy và tự chủ tài chính. Chuyển một số đơn vị sự nghiệp sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp hoặc công ty cổ phần;
– Tăng cường quản lý biên giới, kết hợp với phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
1. Về cơ chế, chính sách
a) Về việc cho phép cửa khẩu chính Chi Ma được áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo chỉ đạo tại Thông báo số 122/TB-VPCP ngày 08 tháng 4 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ.
b) Về việc phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới quyết định cho phép các doanh nghiệp xuất nhập khẩu dưới mọi hình thức tại các cửa khẩu phụ, điểm thông quan, lối mở biên giới đối với danh mục các loại hàng hóa do Bộ Công thương công bố cụ thể theo từng thời kỳ: Giao Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan hướng dẫn tỉnh Lạng Sơn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và các chỉ đạo liên quan của Thủ tướng Chính phủ.
c) Về việc chưa đưa khoản thu phí phương tiện chở hàng hóa ra, vào khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh vào cân đối ngân sách địa phương để tỉnh có điều kiện và chủ động trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực biên giới, cửa khẩu: Giao Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
d) Về việc sớm điều chỉnh các chính sách, giải pháp giảm nghèo nên theo hướng tạo điều kiện, động lực cho người dân chủ động vươn lên thoát nghèo: Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định 2324/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020.
đ) Về giải pháp hỗ trợ các tỉnh biên giới giải quyết tình trạng xuất nhập cảnh trái phép; quản lý, bảo hộ công dân Việt Nam sang Trung Quốc làm thuê, lao động phổ thông theo thời vụ:
Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ Ngoại giao, Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các tỉnh nghiên cứu, đề xuất phương án hỗ trợ các tỉnh biên giới giải quyết tình trạng xuất nhập cảnh trái phép báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan thúc đẩy việc ký kết thỏa thuận quản lý lao động qua biên giới với Trung Quốc để quản lý, bảo hộ công dân Việt Nam sang Trung Quốc làm thuê, lao động phổ thông theo thời vụ như chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2344/VPCP-KGVX ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ.
e) Về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích hợp tác phát triển các loại hình du lịch biên giới với Quảng Tây (Trung Quốc) để tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập cho dân cư biên giới: Ủy ban nhân dân Tỉnh cần có báo cáo cụ thể để Bộ Văn hóa-Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
a) Về bổ sung nguồn vốn còn thiếu cho các công trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2015 với tổng số kinh phí là 126.088 triệu đồng: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ phương án bổ sung vốn 2015 cho các tỉnh theo chỉ đạo tại Thông báo số 247/TB-VPCP ngày 24 tháng 7 năm 2015 và văn bản số 6817/VPCP-KTTH ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ.
Về việc tăng vốn ngân sách cho Chương trình xây dựng nông thôn mới đối với các tỉnh miền núi, biên giới còn nhiều khó khăn; có chính sách thu hút doanh nghiệp tham gia liên kết, hợp tác với các tỉnh miền núi để phát huy tiềm năng về kinh tế đồi rừng, góp phần nâng cao thu nhập, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới tại các xã miền núi:
Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc tăng vốn ngân sách cho Chương trình xây dựng nông thôn mới đối với các tỉnh miền núi, biên giới;
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trong quá trình sửa đổi, bổ sung Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách thu hút doanh nghiệp tham gia liên kết, hợp tác với các tỉnh miền núi để phát huy tiềm năng về kinh tế đồi rừng báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Về sớm bố trí vốn khởi công dự án đường cao tốc Bắc Giang-Lạng Sơn đoạn Km1+800-Km45+100: Đồng ý về chủ trương, giao Bộ Giao thông vận tải đề xuất phương án vốn để thực hiện.
c) Về đầu tư xây dựng hạ tầng Khu trung chuyển hàng hóa quy mô 143,6 ha và hạ tầng Khu chế xuất I quy mô 126,4 ha nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn: Tỉnh rà soát, phân kỳ đầu tư hợp lýtổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
d) Về vốn đầu tư mở rộng đường trục trung tâm Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn để thúc đẩy phát triển kinh tế, thương mại, đô thị, tổng mức đầu tư 950 tỷ đồng: Tỉnh hoàn thiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, đưa vào kế hoạch đầu tư trung hạn 2016-2020, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
đ) Về vốn đầu tư hoàn thành đường tuần tra biên giới, đường dẫn lên các cột mốc và hệ thống đường kết nối với đường vành đai 1: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
e) Về vốn khởi công thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp các Quốc lộ 3B, 31 đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt: Giao Bộ Giao thông vận tải cân đối, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
g) Về vốn Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016 – 2020 để thực hiện dự án đường từ QL.31 đi Bắc Xa, huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn kết nối đường tuần tra biên giới với huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài chính, Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp khi có chủ trương mở mới danh mục dự án sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020.
h) Về vốn Trái phiếu Chính phủ để thanh toán nợ và thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014-2015 là 178,6 tỷ đồng: Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan xem xét, xử lý trong quá trình phân bổ số vốn dự phòng Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân bổ cho đầu tư xây dựng các trường mầm non thuộc Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên.
i) Về hỗ trợ 246 tỷ đồng khắc phục hậu quả đợt mưa, lũ lớn trên địa bàn tỉnh vừa qua (Ủy ban nhân dân Tỉnh đã trình Thủ tướng Chính phủ tại Tờ trình số 50/TTr-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2015): Giao Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan khẩn trương đề xuất phương án xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
– Các Bộ: KHĐT, TC, NNPTNT, LĐTBXH, NG, GTVT, CT, GDĐT, QP, CA, VHTTDL;
– Ban Chỉ đạo Tây Bắc;
– Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống thiên tai;
– Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Lạng Sơn;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ; TH, KTTH, KTN, KGVX, NC, QHQT;
– Lưu: VT, V.III (3b).H.A
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM

Nguyễn Văn Tùng

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thông báo 320/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lạng Sơn”