VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ _____________ Số: 304/TB-VPCP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ________________________ Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2020 |
THÔNG BÁO
Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị với lãnh đạo các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long
_______________
Ngày 01 tháng 8 năm 2020, tại thành phố Cần Thơ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc chủ trì Hội nghị làm việc với lãnh đạo các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn. Cùng dự Hội nghị với Thủ tướng có Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Ủy banDân tộc; lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam; các Ngân hàng thương mại: Ngoại thương Việt Nam, Công Thương Việt Nam, Đầu tư và Phát triển Việt Nam; lãnh đạo 13 tỉnh, thành phố: Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, Bến Tre, Hậu Giang, Long An, Trà Vinh, Tiền Giang, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp và Thành phố Hồ Chí Minh.
Sau khi nghe các báo cáo của đồng chí Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và lãnh đạo các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long; ý kiến của một số đại diện doanh nghiệp, của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam; phát biểu của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ và lãnh đạo các bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có vị thế, vai trò quan trọng, không những là cứ điểm chiến lược về nông nghiệp, vùng sản xuất lúa gạo, trái cây, thủy sản, ngày nay vùng Đồng bằng sông Cửu Long còn là một động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của cả nước: Năm 2019, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 933 nghìn tỷ đồng, đóng góp 12,08% cho GDP cả nước; tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế chiếm trên 1/3 của vùng và 34,6% GDP ngành nông nghiệp và đóng góp 54% sản lượng lúa, 70% sản lượng nuôi trồng thủy sản và 60% lượng trái cây của cả nước.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, kinh tế – xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long tuy phải đối mặt với khó khăn, thách thức chưa từng có nhưng các địa phương trong vùng đã quyết liệt chủ động phòng, chống đại dịch Covid-19, đồng thời tích cực chỉ đạo các giải pháp chống hạn hán, xâm nhập mặn bước đầu có hiệu quả, tăng trưởng kinh tế của một số địa phương trong vùng đạt cao hơn bình quân chung của cả nước như Đồng Tháp đạt 3,41%, Bạc Liêu đạt trên 2%. Công nghiệp – xây dựng toàn vùng tăng 6,15% (đứng thứ 2/6 các vùng trong cả nước), trong đó nổi bật là Trà Vinh tăng 19,03%, Bạc Liêu tăng 10,02%. Công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng lớn và tiếp tục đà tăng trưởng đóng góp chủ yếu cho tăng trưởng công nghiệp. Giải ngân vốn đầu tư công của 13 tỉnh, thành phố trong vùng trên 19 nghìn tỷ đồng, đạt 34,9%, cao hơn bình quân chung của cả nước (33,9%).
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm; tỷ lệ hộ nghèo của nhiều địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long giảm nhanh; quốc phòng an ninh được bảo đảm, quan hệ với các tỉnh vùng biên giới với nước bạn Campuchia được tăng cường.
Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế bình quân chung của vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 1,2%, một số địa phương tăng trưởng âm. Giải ngân vốn đầu tư công tuy cao hơn bình quân chung của cả nước nhưng vẫn còn chậm; số xã đạt chuẩn nông thôn mới thấp hơn mức bình quân cả nước; đô thị hóa chưa tương xứng với yêu cầu phát triển; du lịch chưa phát huy được tiềm năng, lợi thế nhất là du lịch sinh thái; kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ; tỷ lệ học sinh đi học và tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt thấp; kết nối và cung cấp dịch vụ công trực tuyến chưa đồng đều giữa các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
II. ĐỊNH HƯỚNG NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Cấp ủy, chính quyền của các tỉnh, thành phố trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long khắc phục khó khăn, đoàn kết, sáng tạo, có ý chí, quyết tâm, phát huy tiềm năng, lợi thế, bứt phá vươn lên mạnh mẽ, phấn đấu hoàn thành mức cao nhất mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội năm 2020 và những năm tiếp theo của địa phương mình, trong thời gian tới, các tỉnh, thành phố trong vùng và các Bộ, cơ quan tập trung thực hiện tốt một số trọng tâm công tác sau:
1. Huy động sự vào cuộc cả hệ thống chính trị và nhân dân thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 9 tháng 04 năm 2020 của Chính phủ về hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
2. Nỗ lực, quyết liệt thúc đẩy triển khai mọi giải pháp để tăng trưởng kinh tế toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long không thấp hơn mức trung bình cả nước; người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp tích cực chủ động tháo gỡ lực cản đối với phát triển ở địa phương mình, chỉ đạo giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư, bằng mọi biện pháp giải ngân 100% vốn đầu tư công trong năm 2020, coi đây là quyết tâm chính trị của các địa phương đóng góp vào kết quả chung của cả nước.
3. Khẩn trương triển khai lập quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long và quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong quá trình lập quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh cần lưu ý phát huy tiềm năng, lợi thế đặc thù của vùng, của từng địa phương; quan tâm các vấn đề liên quan đến liên kết nội vùng và liên kết với thành phố Hồ Chí Minh, trong đó:
– Về nông nghiệp: Hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa chất lượng, giá trị và giá trị gia tăng cao thích ứng với biến đổi khí hậu với 3 trọng tâm: Thủy sản, cây ăn quả, lúa gạo theo tỷ lệ, cơ cấu phù hợp diễn biến của khí hậu, môi trường và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
– Về công nghiệp: Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; công nghiệp phụ trợ phục vụ nông nghiệp, cơ khí nông nghiệp; chế biến nông lâm thủy hải sản gắn với vùng nguyên liệu.
– Về dịch vụ: Hình thành các trung tâm dịch vụ, thương mại cấp tiểu vùng nằm ở các đô thị trọng điểm, các khu kinh tế biển, trung tâm logistic, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Hình thành các cụm dịch vụ hiệu quả cao, nhất là các khu vực ven biển, tăng cường kết nối vùng du lịch Đồng bằng sông Cửu Long.
– Các trường đại học, trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao cần theo mô hình đào tạo gắn liền với nhu cầu về nhân lực và hoạt động sản xuất của các nhà máy, khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Thực hiện tốt chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cải cách thủ tục hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, quan tâm phát triển doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc để doanh nghiệp có điều kiện vừa thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa có trách nhiệm với xã hội, chia sẻ với nhân dân, công nhân lao động nhất là trong thời điểm khó khăn do dịch bệnh Covid-19. Phát triển kinh tế số, thương mại điện tử dựa vào tiềm năng, thế mạnh của các địa phương trong vùng; tăng cường áp dụng công nghệ, chuyển đổi số, xây dựng những cánh đồng “thông minh”.
5. Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương phối hợp, tháo gỡ khó khăn tại từng địa phương, tạo điều kiện thực hiện tốt hơn nữa Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ, đề xuất phương án xử lý kiến nghị của địa phương để tháo gỡ “nút thắt”, “điểm nghẽn” trong việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành tích cực, chủ động hỗ trợ các địa phương trong vùng kết nối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các tập đoàn đa quốc gia đang có xu hướng chuyển dịch vốn đầu tư vào Việt Nam để thu hút đầu tư thời gian tới.
6. Cần chú trọng hơn nữa công tác báo chí, truyền thông, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mình, tạo sự đồng thuận xã hội, niềm tin và khát vọng về một Việt Nam hùng cường, thịnh vượng. Tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Về kiến nghị, đề xuất tại các báo cáo gửi đến Hội nghị của Ủy bannhân dân 13 tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Giao các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thanh tra Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định hiện hành nghiên cứu, giải quyết kiến nghị cụ thể của từng địa phương, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ (tổng hợp kiến nghị và phân công Bộ, cơ quan chủ trì xử lý tại phụ lục kèm theo). Kết quả giải quyết báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 năm 2020.
2. Về tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định số 825/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ: Giao các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long khẩn trương kiện toàn bộ máy thành lập Tổ điều phối cấp bộ, cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 8 năm 2020 theo quy định; chủ động xây dựng chương trình hành động và kế hoạch triển khai các hoạt động đã được giao tại Quyết định nêu trên.
3. Về việc quan trắc, giám sát và đánh giá tài nguyên nước trước tác động của các hoạt động kinh tế phía thượng nguồn sông Mê Kông, xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung, thiết lập hệ thống thông tin vùng đồng bằng sông Cửu Long: Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thường trực Ủy bansông Mê Kông Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2020 và Quyết định số 825/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2020 khẩn trương chủ trì, phối hợp với các địa phương liên quan nghiên cứu, trả lời các địa phương; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những nội dung vượt thẩm quyền.
4. Về danh mục các chương trình, dự án đầu tư công có quy mô vùng và có tính chất liên kết vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương phối hợp với Hội đồng điều phối vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2020 – 2025 và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 825/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan khẩn trương hướng dẫn các nội dung về thẩm định, phê duyệt chi phí các công việc chuẩn bị dự án để lập báo cáo nghiên cứu khả thi (bao gồm cả báo cáo kinh tế – kỹ thuật), thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
6. Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
– Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ về lãi suất và cơ cấu nợ, đơn giản hóa thủ tục, cải thiện quy trình xem xét hồ sơ vay vốn của hợp tác xã, của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các hợp tác xã, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay, nhanh chóng phục hồi sản xuất, kinh doanh, bảo đảm công ăn việc làm cho người lao động sau dịch Covid-19.
– Nghiên cứu kiến nghị sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo hướng cho phép các Ngân hàng Thương mại kéo dài thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng gặp khó khăn bởi dịch Covid-19 thay vì 12 tháng như hiện nay, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
7. Giao Bộ Tài chính nghiên cứu, xử lý theo quy định đối với những kiến nghị: Đẩy nhanh quyết toán phần lãi suất được cấp bù của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đối với các chương trình cho vay giảm tổn thất thiệt hại trong nông nghiệp; cho vay đóng tàu khoảng 2.500 tỷ đồng (theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP); hỗ trợ ngân sách mở rộng đối tượng được bảo hiểm nông nghiệp, đơn giản hóa thủ tục, tạo thị trường cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia:
8. Về dự án Nhiệt điện khí hóa lỏng (LNG) Bạc Liêu:
– Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thành các thủ tục đầu tư theo đúng quy định pháp luật, thực hiện Dự án đúng cam kết về tiến độ và giá bán điện tốt nhất (cạnh tranh nhất).
– Bộ Công Thương chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và nhà đầu tư sớm triển khai đàm phán hợp đồng mua bán điện PPA ngay trong tháng 8 năm 2020 và ký kết Hợp đồng cuối năm 2020 theo đúng quy định pháp luật, để đảm bảo thực hiện theo tiến độ quy hoạch, góp phần đảm bảo cung cấp đủ điện năng cho phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Trong quá trình triển khai, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết tháo gỡ khó khăn vượt thẩm quyền (nếu có), không để xảy ra chậm trễ ảnh hưởng an ninh năng lượng quốc gia.
9. Về đề nghị điều chỉnh, bổ sung các dự án điện khí, điện gió, điện mặt trời các tỉnh: Sóc Trăng, Bạc Liêu, Trà Vinh, Cà Mau vào Quy hoạch điện VII và trong quá trình lập Quy hoạch điện VIII; bổ sung quy hoạch Tổng kho khí (LNG) và 02 Trung tâm điện khí (tỉnh Kiên Giang): Giao Bộ Công thương xem xét, xử lý theo quy định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
10. Đồng ý về nguyên tắc việc xã hội hóa thu hút đầu tư xây dựng hệ thống đường dây truyền tải điện 500KV đấu nối với các dự án năng lượng tái tạo của các tỉnh Cà Mau – Bạc Liêu – Sóc Trăng vào lưới điện quốc gia, giao Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện theo quy định.
11. Giao Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, xem xét xây dựng kế hoạch đầu tư tổng thể các dự án giao thông trung hạn và dài hạn của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó, lưu ý khi mở thêm tuyến giao thông mới phải phù hợp với thực tế, tránh phá vỡ phương án tài chính của các dự án giao thông BOT đã triển khai trước đó, ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ ngân hàng.
12. Về đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Cần Thơ – Cà Mau; giao Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau là cơ quan nhà nước có thẩm quyền đoạn Bạc Liêu – Cà Mau:
– Bộ Giao thông vận tải khẩn trương nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tuyến đường nêu trên theo hướng điều chỉnh kỳ quy hoạch về trước năm 2030 theo đúng quy định, làm cơ sở triển khai đầu tư xây dựng tuyến đường để sớm kết nối thông suốt từ Hồ Chí Minh – Cần Thơ – Cà Mau, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 10 tháng 9 năm 2020.
– Bộ Giao thông vận tải khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 275/TB-VPCP ngày 06 tháng 8 năm 2020, trong đó nghiên cứu đầu tư tuyến đường thành 02 dự án thành phần:
+ Dự án đoạn Cần Thơ – Bạc Liêu bằng vốn ngân sách nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 theo quy định của pháp luật.
+ Dự án đoạn Bạc Liêu – Cà Mau: Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau chủ trì chuẩn bị đầu tư dự án (trong đó nghiên cứu phương án xã hội hóa đầu tư giai đoạn 2021-2025 theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP), báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 9 năm 2020.
13. Về nâng cấp mở rộng sân bay Cà Mau:
Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau và các cơ quan có liên quan nghiên cứu đầu tư nâng cấp sân bay Cà Mau đạt tiêu chuẩn sân bay dân dụng cấp 4C và sân bay quân sự cấp II trong giai đoạn 2021 – 2025 theo đúng quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 10 năm 2020.
14. Đồng ý về nguyên tắc nghiên cứu đầu tư tuyến đường bộ ven biển vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo quy hoạch chi tiết đường bộ ven biển Việt Nam đã được phê duyệt tại Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2010; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Bộ Giao thông vận tải xác định nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn 2021 – 2025.
15. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng chuyển đổi số, phát triển chính quyền số gắn với các chuỗi đô thị thông minh là nhiệm vụ chiến lược để thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững.
16. Giao Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, các địa phương trong vùng xây dựng chương trình, kế hoạch, giải pháp chuyển đổi số toàn diện, hướng dẫn các địa phương xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, đô thị thông minh và phát triển huyện thông minh, xã thông minh, đưa công nghệ số vào mọi mặt của đời sống; phổ cập kỹ năng số, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các địa phương và các vùng trong cả nước.
17. Về việc sử dụng máy bay không người lái (drone) trong nông nghiệp: Giao Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, khẩn trương có hướng dẫn cụ thể về loại hình dịch vụ này, đảm bảo an ninh, quốc phòng, sức khỏe, tính mạng người dân, sớm triển khai trên toàn quốc thiết bị bay không người lái trong nông nghiệp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc mùa vụ cho nông dân.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy bannhân dân các tỉnh, thành phố và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Quốc phòng, Ủy banDân tộc, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thanh tra Chính phủ; UB Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng công ty điện lực dầu khí Việt Nam; – Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh: Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, Bến Tre, Hậu Giang, Long An, Trà Vinh, Tiền Giang, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp; – UBND thành phố Hồ Chí Minh; – Các Ngân hàng thương mại: Ngoại thương Việt Nam, Công Thương Việt Nam, Đầu tư và Phát triển Việt Nam; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, PTTgCP, TGĐ cổng TTĐTCP, các Vụ, Cục: CN, NN, KTTH, KGVX, TKBT, TH, QHQT, ĐMDN, KSTT, HCQT2; – Lưu: Văn thư, QHĐP (3b); Huyền |
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Mai Tiến Dũng
|
TỔNG HỢP CÁC KIẾN NGHỊ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TẠI HỘI NGHỊ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ LÀM VIỆC VỚI CÁC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
STT |
ĐỊA PHƯƠNG |
KIẾN NGHỊ |
BỘ XỬ LÝ |
NHÓM |
1 |
Cần Thơ |
Xây dựng Trung tâm cung cấp nước ngọt cấp Vùng cung cấp nước sạch cho các hộ dân Vùng Tây sông Hậu (Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau) |
XD |
Biến đổi khí hậu, tài nguyên môi trường |
7 |
Đồng Tháp |
Hỗ trợ vùng ĐBSCL xây dựng các chương trình quan trắc, giám sát và đánh giá tài nguyên nước trước tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế phía thượng nguồn |
TNMT |
Biến đổi khí hậu, tài nguyên môi trường |
9 |
Đồng Tháp |
Đẩy mạnh nghiên cứu, ban hành nhiều chính sách, cơ chế, giải pháp hiệu quả để hỗ trợ vùng ĐBSCL phát triển bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu theo Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ |
NNPTNT, TNMT, KHĐT |
Biến đổi khí hậu, tài nguyên môi trường |
5 |
An Giang |
Hỗ trợ các tỉnh An Giang và Kiên Giang thực hiện Dự án Hạ tầng phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp vùng Tứ giác Long Xuyên gắn với hệ thống hồ trữ ngọt, điều tiết hạn kiệt. Đây là dự án liên kết vùng, phục vụ đa mục tiêu: Phòng tránh thiên tai gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới cho 02 tỉnh An Giang và Kiên Giang. Dự kiến phần thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang với tổng mức đầu tư khoảng 500 tỷ đồng |
NNPTNT, KHĐT |
Biến đổi khí hậu, tài nguyên môi trường |
1 |
Tiền Giang |
Hỗ trợ Tiền Giang triển khai Dự án xây dựng cống ngăn mặn, trữ ngọt, tạo nguồn trên kênh Nguyễn Tấn Thành nhằm nâng cao đầu nước tưới tự chảy cho diện tích gần 100.000 ha và tạo nguồn cung cấp nước sinh hoạt ổn định cho gần 1 triệu người dân của 02 tỉnh Tiền Giang và Long An; kinh phí dự án đầu tư khoảng 400 tỷ đồng |
NNPTNT, KHĐT |
Biến đổi khí hậu, tài nguyên môi trường |
2 |
Tiền Giang |
Hỗ trợ tỉnh để thực hiện đầu tư, triển khai dự án Xây dựng cống trên sông Hàm Luông, để chủ động trong công tác phòng, chống hạn mặn và phục vụ sản xuất cho 2 tỉnh Bến Tre và Tiền Giang |
NNPTNT, KHĐT |
Biến đổi khí hậu, tài nguyên môi trường |
5 |
Cà Mau |
Sớm đầu tư hệ thống cấp nước ngọt phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 2140/QĐ-TTg ngày 08/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ |
NNPTNT |
Biến đổi khí hậu, tài nguyên môi trường |
11 |
Cà Mau |
Sớm ban hành Thông tư hướng dẫn về trình tự, thủ tục xác nhận cơ sở hoàn thành xử lý triệt để ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ |
TNMT |
|
12 |
Cà Mau |
Trình Quốc hội ban hành Nghị quyết về cơ chế chính sách đặc thù phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu |
KHĐT |
Biến đổi khí hậu, tài nguyên môi trường |
14 |
Trà Vinh |
Xem xét hỗ trợ cho tỉnh Trà Vinh 1.068 tỷ đồng triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh mà UBND tỉnh đã có Công văn số 345/UBND-NN ngày 06/02/2020 |
KHĐT |
Biến đổi khí hậu, tài nguyên môi trường |
18 |
Trà Vinh |
Hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về phát triển đô thị tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng vào các đồ án quy hoạch chung đô thị, chương trình phát triển đô thị |
XD |
Biến đổi khí hậu, tài nguyên môi trường |
24 |
Cần Thơ |
Sớm tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/ND-CP của Chính phủ để địa phương thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy thống nhất, hoạt động ổn định, thông suốt hơn |
NV |
Cơ chế, chính sách |
25 |
Cần Thơ |
Sớm ban hành Thông tư quy định về công tác lưu trữ hồ sơ, tài liệu điện tử để địa phương có cơ sở đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ không cần thiết |
NV |
Cơ chế, chính sách |
26 |
Cần Thơ |
Sớm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý các khu công nghiệp và khu kinh tế |
KHĐT |
Cơ chế, chính sách |
27 |
Cần Thơ |
Xem xét tham mưu Chính phủ trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Luật Công nghệ thông tin năm 2006; sửa đổi, bổ sung Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước; ban hành quy chế chia sẽ dữ liệu dùng chung giữa các bộ, ngành, địa phương |
TTTT |
Cơ chế, chính sách |
28 |
Cần Thơ |
Sớm ban hành quy chế quản lý sử dụng Hệ thống cơ sở dự liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo thống nhất từ Trung ương đến địa phương |
TTCP |
Cơ chế, chính sách |
5 |
Kiên Giang |
Vướng mắc về điều chỉnh tiến độ hợp đồng do quy định tại Khoản 3 Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ và Khoản 7 Điều 67 Luật Đấu thầu chưa thống nhất, dẫn đến áp dụng trong thực tế giữa các cơ quan không đồng nhất, khó khăn trong giải ngân vốn đầu tư |
XD |
Cơ chế, chính sách |
6 |
Kiên Giang |
Sớm ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ, đặc biệt hướng dẫn đối với các dự án thuộc phạm vi quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 1 của Nghị định |
KHĐT |
Cơ chế, chính sách |
7 |
Kiên Giang |
Hướng dẫn việc tổng kết và kết thúc mô hình Hội đồng vùng kinh tế trọng điểm thành lập theo Quyết định 941/QĐ-TTG và hoạt động theo Quyết định 2360/QĐ-TTG ngày 22/12/2015 (hiện nay Kiên Giang đang đảm nhiệm Chủ tịch Hội đồng vùng kinh tế trọng điểm); hoặc chấm dứt, không hoạt động kể từ ngày 12/6/2020 |
KHĐT |
Cơ chế, chính sách |
4 |
Đồng Tháp |
Xem xét, ban hành một Luật riêng về Hợp tác xã nông nghiệp vì đây là chủ thể quan trọng trong tiến trình tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp |
KHĐT |
Cơ chế, chính sách |
5 |
Đồng Tháp |
Dành nguồn vốn riêng cho phát triển hợp tác xã để tiếp tục thực hiện hoàn thiện, nhân rộng mô hình Hợp tác xã kiểu mới trong giai đoạn 2021 – 2025 như nội dung Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình Hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, giai đoạn 2016 – 2020″ tại Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ |
NNPTNT |
Cơ chế, chính sách |
6 |
Đồng Tháp |
Nghiên cứu, đề xuất chính sách ưu đãi về thuế riêng cho các hợp tác xã để tạo điều kiện hỗ trợ hợp tác xã phát triển |
TC |
Cơ chế, chính sách |
11 |
Đồng Tháp |
Sớm xây dựng danh mục các chương trình, dự án có quy mô vùng và có tính chất liên kết vùng theo Quyết định số 825/QĐ-TTg ngày 12/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng ĐBSCL giai đoạn 2020 – 2025 |
KHĐT |
Cơ chế, chính sách |
12 |
Đồng Tháp |
Hoàn thiện cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xã hội, các quy định về thủ tục đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng; đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư, thực hiện đa dạng hoá hình thức đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia phát triển kết cấu hạ tầng, bố trí nguồn lực tài chính để triển khai các dự án PPP xây dựng cơ sở hạ tầng |
KHĐT |
Cơ chế, chính sách |
14 |
Đồng Tháp |
Xem xét có cơ chế tài chính đặc biệt, ưu đãi cho vùng đồng bằng sông Cửu Long theo phương án đề nghị cấp phát 100% đểê đảm bảo nguồn lực cân đối phát triển của vùng và các địa phương theo mục tiêu của Nghị quyết số 120/NQ-CP và Chỉ thị số 23/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ |
TC, KHĐT |
Cơ chế, chính sách |
15 |
Đồng Tháp |
Sớm triển khai hướng dẫn quy trình thủ tục và hỗ trợ đầu tư danh mục chương trình, dự án liên kết vùng theo Quyết định số 593/QĐ-TTg ngày 6/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế – xã hội Vùng ĐBSCL giai đoạn 2016 – 2020 |
KHĐT |
Cơ chế, chính sách |
16 |
Đồng Tháp |
Tăng cường hỗ trợ, đẩy mạnh thực hiện các mô hình hợp tác công tư (PPP) trong nông nghiệp nhằm thúc đẩy và phát triển chuỗi liên kết và tiêu thụ nông sản tại địa phương |
KHĐT, NNPTNT |
Cơ chế, chính sách |
2 |
Long An |
Rà soát các mặt hàng nhập khẩu ào ạt vào Việt Nam, làm ảnh hưởng nhiều đến giá cả tại Việt Nam để có thể đề xuất biện pháp phòng vệ thương mại nhằm bảo đảm kênh tiêu thu cho hàng hóa sản xuất trong nước |
CT |
Cơ chế, chính sách |
3 |
Long An |
Xem xét, kiến nghị Quốc hội sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung năm 2013 theo hướng: Cho phép các doanh nghiệp được địa phương xác nhận và ghi nhận các khoản đóng góp khi tham gia góp vốn đầu tư vào các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh được tính vào khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp |
TC |
Cơ chế, chính sách |
4 |
Long An |
Báo cáo Quốc hội sửa đổi Điều 58 Luật Đất đai theo hướng giao Hội đồng nhân dân tỉnh ra Nghị quyết đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 ha đất trồng lúa. Lý do: Khi phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, các Bộ, ngành đã có ý kiến và biết được diện tích đất trồng lúa bị mất đi khi thực hiện dự án theo quy hoạch được duyệt |
TNMT |
Cơ chế, chính sách |
5 |
Long An |
Sớm ban hành Nghị định hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm |
KHĐT |
Cơ chế, chính sách |
8 |
Long An |
Sớm cho triển khai việc thu phí Đường cao tốc TPHCM – Trung Lương để tạo nguồn vốn đầu tư các công trình hạ tầng giao thông |
TC |
Cơ chế, chính sách |
4 |
Sóc Trăng |
Xem xét có cơ chế điều chỉnh để các nhà đầu tư tham gia xây dựng lưới điện truyền tải theo hướng xã hội hóa (xây dựng đường dây 500kV Cà Mau – Bạc Liêu – Sóc Trăng) |
CT, KHĐT |
Cơ chế, chính sách |
4 |
Hậu Giang |
Sớm ban hành Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp trong các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực phát thanh, truyền hình; giáo dục |
TC |
Cơ chế, chính sách |
5 |
Hậu Giang |
Cho phép chậm thực hiện cổ phần hóa đối với Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh cho đến khi các văn bản pháp luật liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và mô hình tổ chức hoạt động của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được ban hành đầy đủ |
KHĐT |
Cơ chế, chính sách |
1 |
Bạc Liêu |
Hỗ trợ Bạc Liêu trong định hướng chiến lược phát triển tỉnh trở thành Trung tâm của Tiểu vùng Bán đảo Cà Mau |
KHĐT |
Cơ chế, chính sách |
2 |
Bạc Liêu |
Hỗ trợ Bạc Liêu trong định hướng chiến lược phát triển tỉnh trở thành một trong những trung tâm của cả nước về năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, với trọng tâm là Nhà máy Nhiệt điện khí LNG (dự kiến đưa vào vận hành 01 tổ máy 750MW trong năm 2024 và hoàn thành toàn bộ trong năm 2027) và khoảng 2.000 MW điện gió, điện mặt trời |
CT |
Cơ chế, chính sách |
3 |
Bạc Liêu |
Hỗ trợ Bạc Liêu trong định hướng chiến lược phát triển tỉnh trở thành Trung tâm ngành công nghiệp tôm của cả nước, với trọng tâm là Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm tạo hạt nhân lan tỏa, phấn đấu xuất khẩu tôm Bạc Liêu đạt 01 tỷ USD trước năm 2025 |
NNPTNT |
Cơ chế, chính sách |
4 |
Bạc Liêu |
Hỗ trợ Bạc Liêu trong định hướng chiến lược phát triển tỉnh trở thành Trung tâm về du lịch của vùng ĐBSCL |
VHTTDL |
Cơ chế, chính sách |
11 |
Bạc Liêu |
Đưa mặt hàng Thức ăn nuôi tôm vào danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá |
TC |
Cơ chế, chính sách |
12 |
Bạc Liêu |
Xem xét ban hành chính sách hỗ trợ ngư dân chuyển đổi nghề cấm, khai thác ở vùng biển ven bờ sang nghề khác không làm ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản; chính sách hỗ trợ cho tàu cá thuộc diện bắt buộc lắp đặt thiết bị VMS (Hỗ trợ thiết bị hoặc cước phí cho các năm đầu mới lắp đặt); chính sách trợ giá hoặc đầu tư cho các hộ tham gia thực hiện chương trình kiểm soát dư lượng và các hộ nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vừng và được chứng nhận để khuyến khích người dân tích cực tham gia chương trình này; hỗ trợ địa phương kinh phí trang bị mới, nâng cấp tàu kiểm ngư, cano đủ năng lực thực thi nhiệm vụ tuần tra kiểm soát trên biển |
NNPTNT |
Cơ chế, chính sách |
13 |
Bạc Liêu |
Xem xét điều chỉnh, bổ sung Nghị định số 103/2013/NĐ-CP ngày 12/9/2013 của Chính phủ về những quy định cụ thể về sai ngành, nghề khai thác được ghi trong giấy; bổ sung chế tài xử phạt đối với việc dùng “lờ dây” hay “lưới lồng” để khai thác thủy sản; Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 về quản lý, sử dụng đất trồng lúa theo hướng giảm chi phí trong các khâu trung gian để nâng cao mức hỗ trợ trực tiếp cho người trồng lúa |
NNPTNT |
Cơ chế, chính sách |
14 |
Bạc Liêu |
Xem xét ban hành cơ chế chính sách về quản lý, sử dụng đất nuôi trồng thủy sản như Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa (hỗ trợ 01 triệu đồng/01 ha nuôi trồng thủy sản/năm); về hỗ trợ chuyển đổi nghề khai thác hải sản vùng biển ven bờ hoặc nghề cấm khai thác sang phát triển các ngành nghề khác có cuộc sống ổn định |
NNPTNT |
Cơ chế, chính sách |
1 |
An Giang |
Sớm ban hành các cơ chế, chính sách, trình tự và trách nhiệm thực hiện tạo quỹ đất, tập trung đất đai nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư, tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cũng như đầu tư hạ tầng giao thông, đô thị |
TNMT |
Cơ chế, chính sách |
2 |
An Giang |
Xem xét, điều chỉnh quy định dự án sử dụng từ 10 ha đất lúa trở lên phải trình Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất vì hiện nay các dự án nhiều dự án đầu tư sản xuất kinh doanh có nhu cầu sử dụng trên 10 ha đất lúa nhưng thủ tục kéo dài, nhà đầu tư mất cơ hội; xem xét, quy định cụ thể dự án thuộc lĩnh vực nào phải xin phép, dự án nào trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và địa phương đảm bảo chỉ tiêu đất lúa do Chính phủ phân khai thì không phải xin phép |
TNMT |
Cơ chế, chính sách |
4 |
An Giang |
Có quy định cụ thể về cơ chế bố trí từ nguồn vốn đầu tư công để thực hiện đối với nội dung cấp bù chênh lệch lãi suất và hỗ trợ sau đầu tư để giảm áp lực chi thường xuyên |
TC |
Cơ chế, chính sách |
7 |
Cà Mau |
Xem xét cho chủ trương xã hội hóa đầu tư đường tải điện 500 KVA từ Cà Mau về Thành phố Hồ Chí Minh kết nối vào đường dây truyền tải điện Quốc gia |
CT, KHĐT |
Cơ chế, chính sách |
8 |
Cà Mau |
Cho các tỉnh được áp dụng cơ chế ngân sách Trung ương cấp phát toàn bộ số vốn ODA đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng các công trình phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ thực hiện (không áp dụng cơ chế vay lại theo quy định của Nghị định số 97/2018/NĐ-CP) |
TC, KHĐT |
Cơ chế, chính sách |
9 |
Cà Mau |
Xem xét, điều chỉnh quy định thống nhất khi chuyển mục đích sử dụng đất rừng thì xem như phần rừng trên diện tích đó đã chuyển mục đích và chỉ thực hiện trồng rừng thay thế |
NNPTNT, TNMT |
Cơ chế, chính sách |
2 |
Trà Vinh |
Sớm ban hành Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Giáo dục năm 2019 nhằm đảm bảo phù hợp với thời gian Luật Giáo dục có hiệu lực (01/7/2020) |
GDĐT |
Cơ chế, chính sách |
4 |
Trà Vinh |
Đồng thời cho kéo dài cơ chế giá điện gió cố định tại Quyết định số 39 như Bộ Công Thương báo cáo đề xuất Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2491/BCT-ĐL ngày 09/4/2020 để tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án khi được phê duyệt bổ sung Quy hoạch |
CT |
Cơ chế, chính sách |
9 |
Trà Vinh |
Xem xét tăng mức cho vay ưu đãi để địa phương thực hiện việc hỗ trợ hộ nghèo triển khai xây dựng căn nhà đảm bảo “3 cứng” theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 |
KHĐT |
Cơ chế, chính sách |
10 |
Trà Vinh |
Sớm ban hành Nghị định thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh |
NV |
Cơ chế, chính sách |
11 |
Trà Vinh |
Tăng mức khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã để đối tượng này yên tâm công tác góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở |
NV |
Cơ chế, chính sách |
12 |
Trà Vinh |
Sớm vận hành bộ máy Hội đồng nhằm thực hiện có hiệu quả liên kết phát triển kinh tế – xã hội vùng, thực hiện Quy hoạch vùng ĐBSCL thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050; sớm đề xuất cơ chế chính sách đặc thù và nguồn lực thực hiện liên kết phát triển kinh tế – xã hội vùng; ưu tiên quy hoạch đầu tư các công trình hạ tầng mang tính liên kết vùng, nhất là tuyến đường cao tốc, cảng nước sâu. cầu Đai Ngãi |
KHĐT |
Cơ chế, chính sách |
15 |
Trà Vinh |
Sớm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Đề án phát triển ngành Công nghiệp môi trường tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 |
CT |
Cơ chế, chính sách |
16 |
Trà Vinh |
Hướng dẫn cụ thể về nội dung và định mức chi đối với hoạt động sản xuất sạch hơn quy định tại điểm 11 Điều 6 Thông tư số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Liên Bộ Tài chính – Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương quy định “Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện theo Thông tư 221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24/12/2012”, tuy nhiên tại Thông tư này không quy định cụ thể nôi dung và mức chi chi tiết, từ đó rất khó triển khai thực hiện |
CT, TC |
Cơ chế, chính sách |
17 |
Trà Vinh |
Ban hành Bộ chỉ số kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện cấp nước an toàn (Tiêu chí đánh giá; tổ chức đánh giá, giám sát, kiểm tra, cấp chứng nhận và quy trình tổ chức thực hiện việc cấp chứng nhận); hướng dẫn đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ cấp nước |
XD |
Cơ chế, chính sách |
19 |
Trà Vinh |
Ban hành bộ tiêu chí đánh giá, đo lường tăng trưởng xanh và các định mức, tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật xanh; Đồng thời, sớm hoàn thiện khung chính sách tài chính tăng trưởng xanh |
XD |
Cơ chế, chính sách |
20 |
Trà Vinh |
Sớm ban hành định mức để xác định chi phí tư vấn lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công. Vì các dự án đầu tư công hiện nay các chủ đầu tư đều thuê đơn vị tư vấn để lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nhưng không có định mức để xác định nên các chủ đầu tư gặp lúng túng khi thực hiện |
XD |
Cơ chế, chính sách |
21 |
Trà Vinh |
Sớm ban hành văn bản hướng dẫn về thành phần hồ sơ, thời gian và quy trình thực hiện thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án; dự toán chi phí các công việc chuẩn bị lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công. Vì các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành chưa có hướng dẫn cụ thể |
XD |
Cơ chế, chính sách |
22 |
Trà Vinh |
Xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ bãi bõ Quyết định số 14/2010/QĐ-TTg ngày 12/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính hoặc có văn bản điều chỉnh cho phù hợp với từng ngành, lĩnh vực, do hiện nay, việc tổ chức thực hiện ở một số ngành, lĩnh vực không đạt hiệu quả do không có hoặc rất ít phát sinh hồ sơ vào ngày thứ bảy |
NV |
Cơ chế, chính sách |
23 |
Trà Vinh |
Xem xét, hỗ trợ ngân sách cho cơ quan, ngành, lĩnh vực tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính vào ngày thứ bảy hàng tuần nhằm tránh ảnh hưởng đến kinh phí tự chủ của các cơ quan, giúp các cơ quan, đơn vị thực hiện hiệu quả kinh phí tự chủ, đảm bảo tốt việc tăng thu nhập cho cán bộ, công chức |
TC |
Cơ chế, chính sách |
24 |
Trà Vinh |
Sớm ban hành văn bản hướng dẫn hỗ trợ kinh phí đào tạo mọi đường đối với cán bộ, cộng chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số theo quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức |
TC |
Cơ chế, chính sách |
25 |
Trà Vinh |
Có văn bản đề xuất Chính phủ cho kéo dài thời gian công tác đối với đội viên Đề án 500 và có chủ trương cho xét chuyển vào công chức cấp xã, cấp huyện không qua thi tuyển |
NV |
Cơ chế, chính sách |
1 |
Cần Thơ |
Không điều chỉnh tăng giá các mặt hàng đầu vào do Nhà nước kiểm soát giá; xem xét, gia hạn thêm thời gian nộp thuế và tiền thuê đất |
TC |
Covid-19 |
2 |
Cần Thơ |
Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục, cải thiện quy trình để rút ngắn thêm thời gian xét hồ sơ vay vốn, doanh nghiệp dễ tiếp cận nguồn vốn vay, đủ vốn cho phục hồi sản xuất kinh doanh; tiếp tục miễn, giảm lãi suất cho vay và cơ cấu lại thời hạn trả nợ |
NHNN |
Covid-19 |
3 |
Cần Thơ |
Xem xét việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội |
BHXH |
Covid-19 |
4 |
Cần Thơ |
Xem xét việc tạm dừng đóng kinh phí công đoàn |
LĐLĐ |
Covid-19 |
1 |
Long An |
Cho phép giãn nộp bảo hiểm xã hội cho tất cả doanh nghiệp trong 6 tháng, không tính lãi để doanh nghiệp vượt qua khó khăn |
BHXH |
Covid-19 |
6 |
Hậu Giang |
Cho phép điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất khu công nghiệp đến năm 2020 tỉnh Hậu Giang, từ “diện tích 492ha” thành “diện tích 612ha” để làm cơ sở cho Tỉnh triển khai các trình tự, thủ tục thành lập Khu công nghiệp Đông Phú từ việc nâng cấp Cụm công nghiệp tập trung Đông Phú, với diện tích 120ha |
TNMT |
Đất đai |
7 |
Hậu Giang |
Chấp thuận việc chuyển đổi mục đích đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang để thực hiện dự án Khu đô thị mới Vị Thanh, phường IV và dự án Khu dân cư thương mại thành phố Vị Thanh tại phường IV, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang (Tờ trình số 702/TTr-UBND ngày 10/4/2020) |
TNMT |
Đất đai |
10 |
Cà Mau |
Xem xét, chấp thuận chủ trương cho tách phần diện tích 159,7 ha ra khỏi diện tích Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau để đầu tư diện tích Công viên văn hóa du lịch Mũi Cà Mau, nhằm phát huy tiềm năng du lịch của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái ở khu vực này. |
NNPTNT, TNMT |
Đất đai |
5 |
Cần Thơ |
Xây dựng hoàn chỉnh các tuyến Quốc lộ, tuyến cao tốc kết nối thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh ĐBSCL, gồm: Quốc lộ 91 (đoạn từ km 000 – km7); Quốc lộ 91C (tuyến nối quốc lộ 91 với quốc lộ Nam sông Hậu); nâng cấp Quốc lộ 61C giai đoạn 2 đạt quy mô 4 làn xe; tuyến cao tốc từ Cần Thơ đến Cà Mau; Tuyên Lộ Tẻ – Rạch Sỏi; tuyến cao tốc Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng; nâng cấp đường từ Ngã Năm cầu Cần Thơ đến cảng Cái Cui (giai đoạn 2 thuộc tuyến Quốc lộ Nam Sông Hậu) |
GTVT |
Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện…) |
6 |
Cần Thơ |
Sớm triển khai giai đoạn 2 hoàn thành dự án Luồng cho tàu biển tải trọng lớn (20.000 tấn đầy tải) thuận lợi, an toàn ra vào sông Hậu (qua kênh Quan Chánh Bố; nạo vét tiếp luồng Định An), đồng thời có giải pháp phân luồng cho tàu đi hợp lý, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí, tăng năng lực khai thác hệ thống Cảng (các cảng từ Cần Thơ đi Singapore, Malaysia rất gần; hiện tại do bồi lắng, luồng Định An chi tàu 3.000 tấn ra vào; luồng kênh Quan Chánh Bộ chi tàu 7.000-10.000 tấn ra vào, tàu đi qua 26 Km trên kênh này mất 1 ngày; chi phí vận chuyển hàng container từ Vùng ĐBSCL qua cảng Cái Mép – Thị Vải tăng thêm 7-10 USD mỗi tấn hàng) |
GTVT |
Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện…) |
7 |
Cần Thơ |
Nâng cấp, mở rộng cụm Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ trở thành trung tâm logistic kho vận của quốc gia và khu vực; vừa có chức năng vận chuyển hàng hóa, hành khách, vừa làm nhiệm vụ hậu cần, đào tạo, huấn luyện nhân lực ngành hàng không |
GTVT |
Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện…) |
8 |
Cần Thơ |
Nghiên cứu, khảo sát, đẩy nhanh việc hoàn thành thủ tục đầu tư tuyến đường sắt tốc độ cao TP. Hồ Chí Minh – Cần Thơ |
GTVT |
Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện…) |
9 |
Cần Thơ |
Thực hiện đầu tư một số dự án giao thông kết nối trọng điểm của thành phố (Đường tỉnh 917, 918. 921) từ các nguồn vốn Ngân sách Trung ương (ngoài phần vốn NSTW hỗ trợ có mục tiêu dự kiến phân bổ cho tỉnh, thành phố theo tiêu chí định mức trong giai đoạn 2021-2025) |
KHĐT |
Vốn đầu tư công, ODA, vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí từ NSTW |
23 |
Cần Thơ |
Sớm có ý kiến thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ chủ trương đầu tư Dự án nhà máy nhiệt điện Ô Môn II trên địa bàn quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ do Liên danh Tổng Công ty cổ phần Thương mại xây dựng (Việt Nam) và Tập đoàn Marubeni (Nhật Bản) làm chủ đầu tư, hỗ trợ thành phố sớm triển khai dự án |
KHĐT |
Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện…) |
3 |
Kiên Giang |
Đầu tư Dự án tuyến đường Lộ Tẻ – Rạch Sỏi: Đầu tư thảm bê tông nhựa hoàn chỉnh mặt đường; đường gom dân sinh dọc tuyến; nâng cấp, mở rộng tuyến đường tỉnh ĐT.963 đoạn nút giao đường Lộ Tẻ – Rạch Sỏi với ĐT.963, kết nối ra Quốc lộ 80; hoàn trả đường dân sinh kết nối để giải quyết đi lại cho người dân tại khu vực nút giao ĐT.963 và nút giao cuối tuyến |
GTVT |
Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện…) |
4 |
Kiên Giang |
Quan tâm đầu tư đưa vào kế hoạch trung hạn 2021-2025 các dự án như: Đường hành lang ven biển giai đoạn 2 (Rạch Giá – Hà Tiên); đầu tư thêm đường băng, mở rộng nhà ga Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc; mở rộng Cảng hàng không Rạch Giá |
GTVT |
Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện…) |
1 |
Đồng Tháp |
Đề nghị Chính phủ xem xét, hỗ trợ vốn để thực hiện các dự án trọng điểm, có sức lan tỏa lớn đến phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Đồng Tháp, tăng tính kết nối với các địa phương trong vùng, như: Sớm đầu tư tuyến cao tốc An Hữu – Cao Lãnh, tuyến N1 qua địa bàn tỉnh; xây dựng tuyến Quốc lộ 30 đoạn Hồng Ngự – Định Bà; tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh Quốc lộ 30 tuyến tránh thành phố Cao Lãnh |
GTVT |
Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện…) |
2 |
Đồng Tháp |
Xem xét, tiếp tục hỗ trợ kinh phí khắc phục sạt lở bờ sông tại các điểm nóng về sạt lở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (huyện Hồng Ngự, Thanh Bình, Lấp Vò, Châu Thành, thành phố Cao Lãnh…), và đầu tư bổ sung 12 cụm, tuyến dân cư theo cơ chế chính sách của Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư sạt lở vùng ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long để di dời khẩn cấp 2.440 hộ dân trong khu vực sạt lở nguy hiểm (kinh phí khoảng 657 tỷ đồng) |
KHĐT |
Vốn đầu tư công, ODA, vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí từ NSTW |
3 |
Đồng Tháp |
Xem xét đưa cửa khẩu Thường Phước (Đồng Tháp) và KohRoKa (PrayVeng) vào Nghị định thư vận tải đường bộ giữa 02 nước Việt Nam và Campuchia (đã được đưa vào dự kiến nâng cấp thành cửa khẩu Quốc tế giữa Chính phủ 02 nước). |
GTVT |
Cơ chế, chính sách |
13 |
Đồng Tháp |
Hoàn thiện tuyến cao tốc Trung Lương – Mỳ Thuận và khởi công tuyến Mỹ Thuận – Cần Thơ, ưu tiên đầu tư tuyến N2: Hoàn thiện đoạn Chơn Thành – Đức Hòa, Đức Hòa – Mỹ An, Mỹ An – Cao Lãnh đạt quy mô bốn làn xe phù hợp quy mô. Xem xét nâng cấp, mở rộng tuyến Quốc lộ 80B đi qua địa phận tỉnh Đồng Tháp (ĐT.848) và tỉnh An Giang (ĐT.942, HL954) |
GTVT |
Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện…) |
18 |
Đồng Tháp |
Xem xét nâng cấp, mở rộng đường nối 03 tỉnh Long An – Tiền Giang – Đồng Tháp của tiểu vùng Đồng Tháp Mười như: Tuyến Quốc lộ 30B đi qua địa phận tỉnh Long An (ĐT.834B), tỉnh Tiền Giang (ĐT.865) và tỉnh Đồng Tháp (ĐT.846, đường QL Hồ Chí Minh); tuyến Quốc lộ 30C đi qua địa phận tỉnh Tiền Giang (ĐT.868), tỉnh Long An (ĐT.829, ĐT.837) và tỉnh Đồng Tháp (ĐT.844); tuyến Quốc lộ 62C đi qua địa phận tỉnh Long An (ĐT.819, ĐT.831) và tỉnh Đồng Tháp (ĐT,842, ĐT.841); tuyến Quốc lộ 62B đi qua địa phận tỉnh Long An(ĐT.827, ĐT.827C) và tỉnh Tiền Giang (ĐT.879C) |
GTVT |
Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện…) |
3 |
Sóc Trăng |
Sớm đẩy nhanh tiến độ các dự án đường dây 110kV Bạc Liêu – Vĩnh Châu, Sóc Trăng – Trần Đề, cải tạo lắp mạch 2 đường dây Sóc Trăng – Vĩnh Châu và đường dây đấu nối và trạm biến áp 220kV Vĩnh Châu hoàn thành đưa vào vận hành năm 2021 để kịp thời giải tỏa công suất cho các dự án Tỉnh đã trình bổ sung quy hoạch |
CT |
Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện…) |
5 |
Sóc Trăng |
Chú trọng đầu tư các công trình có tác động lan tỏa, mang lợi ích lớn cho cả khu vực và cả nước như: Tuyến cao tốc Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng; Tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương – Cần Thơ – Cà Mau và tuyến cao tốc Hà Tiên – Rạch Giá – Bạc Liêu; cầu Đại Ngãi |
GTVT |
Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện…) |
1 |
Hậu Giang |
Xem xét cho chủ trương đầu tư nâng cấp mở rộng tuyến nối Cần Thơ – Hậu Giang (Quốc lộ 61C) với quy mô 4 làn xe có dải phân cách giữa với tổng kinh phí khoảng 4.350 tỷ đồng |
GTVT |
Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện…) |
2 |
Hậu Giang |
Xem xét hỗ trợ để triển khai thực hiện dự án Cải tạo, nâng cấp, kết nối hệ thống giao thông thủy bộ đường tỉnh 925B và kênh Nàng Mau, tỉnh Hậu Giang, với tổng mức đầu tư khoảng 1.300 tỷ đồng. Quy mô đầu tư tổng chiều dài khoảng 57,1km, chiều rộng mặt đường 7m, nền đường 9m, xây mới 13 cầu, nâng cấp 12 cầu, đường cấp 4 đồng bằng |
KHĐT |
Vốn đầu tư công, ODA, vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí từ NSTW |
3 |
Hậu Giang |
Xem xét hỗ trợ đầu tư dự án Kè chống sạt lở kênh xáng Xà No giai đoạn 3, với chiều dài khoảng 23km. Tổng mức đầu tư khoảng 2.500 tỷ đồng |
KHĐT |
Vốn đầu tư công, ODA, vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí từ NSTW |
6 |
Bạc Liêu |
Hỗ trợ tỉnh và Nhà đầu tư hoàn thành các nhiệm vụ thuộc giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án Nhiệt điện khí LNG Bạc Liêu 3.200MW; có các giải pháp thích hợp, hiệu quả để tránh các rủi ro gây chậm trễ cho dự án; hướng dẫn định hướng về nội dung hợp đồng PPA sẽ ký kết với Nhà đầu tư, làm cơ sở để Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) bắt đầu đàm phán (phấn đấu hoàn thành đàm phán trong tháng 10 năm 2020), tạo điều kiện để Dự án đạt được giá bán điện cạnh tranh trong khoảng 7 UScent/kWh như cam kết của Nhà đầu tư |
KHĐT, CT |
Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện…) |
9 |
Bạc Liêu |
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư tuyến đường cao tốc Bạc Liêu – Rạch Giá – Hà Tiên, dài 225 Km, ước tổng mức đầu tư 45.000 tỷ đồng, đi qua 04 tỉnh: Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu |
GTVT |
Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện…) |
3 |
An Giang |
Bố trí nguồn vốn ODA (của WB) trong thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP để kiện toàn hệ thống hạ tầng giao thông gắn với logistic tỉnh An Giang và tiểu vùng Tứ giác Long Xuyên trong liên kết vùng Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm: (i) Dự án cao tốc Cần Thơ – Long Xuyên – Châu Đốc; (ii) cầu Hồng Ngự (Đồng Tháp) – Tân Châu (An Giang) và Tuyến Quốc lộ N1 đoạn Tân Châu – Châu Đốc (dự kiến tổng kinh phí xây dựng cho đoạn đường này là 900 tỷ đồng); (iii) Dự án Nâng cấp mở rộng Quốc lộ 91C. Điểm đầu Quốc lộ 91C nối Quốc lộ 91 tại Km 117+000 thuộc thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang; điểm cuối giáp biên giới Campuchia tại cầu Long Bình – Chrey Thom với tổng chiều dài là 35,5km. Tổng mức đầu tư khoảng 1.000 tỷ đồng |
GTVT |
Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện…) |
2 |
Cà Mau |
Tiếp tục quan tâm, sớm triển khai đầu tư các dự án giao thông lớn trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2021 – 2025 gồm: hoàn thành nâng cấp Quốc lộ 63; triển khai đầu tư xây dựng tuyến tránh Quốc lộ 1 qua thành phố Cà Mau; tuyến đường Hành lang ven biển phía Nam giai đoạn 2; nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1 đoạn Cà Mau – Năm Căn; cầu qua sông Gành Hào (nối tỉnh Cà Mau – Bạc Liêu); tuyến cao tốc Cần Thơ – Cà Mau |
GTVT |
Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện…) |
3 |
Cà Mau |
Sớm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình nâng cấp hệ thống đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang, để các tỉnh liên quan, trong đó có Cà Mau sớm nghiên cứu đề xuất phương án đầu tư Đê biển Đông thuộc phạm vi địa bàn quản lý |
GTVT |
Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện…) |
12 |
Cần Thơ |
Chỉ đạo hình thành các cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng xây dựng Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử (như: Cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai,..); ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật cho hệ thống công nghệ thông tin |
TTTT |
Hạ tầng xã hội, khoa học công nghệ, thông tin truyền thông |
13 |
Cần Thơ |
Đầu tư nâng cấp cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, gồm: Viện Nghiên cứu Lúa ĐBSCL thành Trung tâm nghiên cứu giống lúa đúng tầm khu vực ASEAN; Trung tâm phát triển thủy sản vùng ĐBSCL tại Cần Thơ |
NNPTNT |
Hạ tầng xã hội, khoa học công nghệ, thông tin truyền thông |
14 |
Cần Thơ |
Đầu tư nâng cấp Đại học Cần Thơ, Đại học Y Được đạt chuẩn quốc tế và nâng cấp Trường Đại học kỹ thuật công nghệ đạt chuẩn quốc gia; giải quyết nhu cầu nguồn nhân lực không chỉ cho thành phố Cần Thơ và các tỉnh trong Vùng |
GDĐT |
Hạ tầng xã hội, khoa học công nghệ, thông tin truyền thông |
15 |
Cần Thơ |
Đầu tư nâng cấp Trường Cao đẳng Nghề thành phố đạt chuẩn quốc tế và nâng cấp các trường cao đẳng, trung cấp nghề thành phố đạt chuẩn quốc gia; giải quyết nhu cầu nguồn nhân lực không chỉ cho thành phố Cần Thơ và các tỉnh trong Vùng |
LĐTBXH |
Hạ tầng xã hội, khoa học công nghệ, thông tin truyền thông |
17 |
Đồng Tháp |
Hỗ trợ địa phương trong việc thành lập Trung tâm Logistics (hậu cần) cho toàn vùng, thực hiện kết nối giữa các sản phẩm trong vùng, bao bì, đóng gói sản phẩm, phân phối, liên kết tiêu thụ,… tiến tới hình thành các trung tâm đấu giá nông sản của vùng trong thời gian tới |
CT |
Hạ tầng xã hội, khoa học công nghệ, thông tin truyền thông |
2 |
Bến Tre |
Sớm triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung, thiết lập hệ thống thông tin vùng ĐBSCL để giúp các địa phương nhằm nâng cao năng lực dự báo, cập nhật tình hình phát triển kinh tế – xã hội của Vùng cho các nhà hoạch định chính sách, cho doanh nghiệp và người dân để tham gia vào các chuỗi liên kết vùng |
TNMT |
Hạ tầng xã hội, khoa học công nghệ, thông tin truyền thông |
3 |
Bến Tre |
Xem xét hỗ trợ thực hiện 02 nhiệm vụ: (i) Nghiên cứu phát triển công nghệ xử lý nước nhiễm mặn tích hợp thiết bị sensor-loT quy mô tập trung để cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân vùng bị xâm nhập mặn một số tỉnh vùng ĐBSCL; (ii) Nghiên cứu chế tạo đầu dò đo độ mặn bằng vật liệu nano và tích hợp thành hệ thống cảnh báo xâm nhập mặn tự động ứng dụng tại vùng ĐBSCL |
KHCN |
Hạ tầng xã hội, khoa học công nghệ, thông tin truyền thông |
10 |
Cần Thơ |
Chấp thuận chủ trương cho thành phố Cần Thơ được phối hợp, báo cáo các Bộ, ngành Trung ương nội dung đề xuất điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn, phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu phát triển Thành phố |
KHĐT |
Quy hoạch |
22 |
Cần Thơ |
Sớm thông tin về những nội dung chủ yếu của Quy hoạch vùng ĐBSCL thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050, để các tỉnh, thành phố trong Vùng rà soát, đối chiếu, lập quy hoạch của địa phương và lập danh mục đầu tư các công trình kết nối với các công trình trọng điểm quốc gia, của Vùng qua địa bàn để khai thác đồng bộ, phát huy hiệu quả |
KHĐT |
Quy hoạch |
1 |
Kiên Giang |
Hướng dẫn, định hướng các nội dung lớn của quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng để tỉnh có cơ sở xây dựng đề xuất nội dung lập quy hoạch tỉnh cho phù hợp và bám sát với định hướng quy hoạch cấp cao hơn |
KHĐT |
Quy hoạch |
8 |
Đồng Tháp |
Đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 |
KHĐT |
Quy hoạch |
1 |
Sóc Trăng |
Xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch đối với 9 dự án điện gió còn lại vào Quy hoạch điện VII |
CT |
Quy hoạch |
2 |
Sóc Trăng |
Xem xét, cập nhật, bổ sung danh mục các dự án điện gió khu vực ngoài khơi vùng biển thị xã Vinh Châu và huyện Cù Lao Dung vào Quy hoạch Điện VIII, với tổng quy mô công suất 3.500 MW; đưa danh mục đường dây 500kV Cà Mau – Bạc Liêu – Sóc Trăng vào quy hoạch điện VIII để sớm triển khai xây dựng nhằm giải tỏa công suất cho các dự án điện gió ngoài khơi của các tỉnh thuộc khu vực bán đảo Cà Mau |
CT |
Quy hoạch |
6 |
Sóc Trăng |
Sớm chấp thuận bổ sung cảng biển nước sâu Trần Đề vào Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam theo quy định |
GTVT |
Quy hoạch |
5 |
Bạc Liêu |
Xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch cho tỉnh thêm 200 MW điện gió nữa (03 dự án) |
CT |
Quy hoạch |
7 |
Bạc Liêu |
Phê duyệt bổ sung quy hoạch đấu nối lưới điện truyền tải Nhà máy Điện khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) Bạc Liêu thuộc Trung tâm Nhiệt điện LNG Bạc Liêu vào Quy hoạch lưới điện Vll điều chỉnh (Tờ trình số 110/TTr-UBND ngày 08/7/2020) |
CT |
Quy hoạch |
8 |
Bạc Liêu |
Nghiên cứu xây dựng một sân bay quốc tế cho tiêu vùng; bổ sung quy hoạch sân bay Bạc Liêu phục vụ cho tiểu vùng Bán đảo Cà Mau trong giai đoạn 2021 – 2025 |
GTVT |
Quy hoạch |
10 |
Bạc Liêu |
Nghiên cứu định hướng phát triển tuyến đường sắt nối dài từ Cần Thơ đi qua Tiểu vùng Bán đảo Cà Mau, giúp nâng cao năng lực vận tải của Tiểu vùng, giảm chi phí vận chuyển |
GTVT |
Quy hoạch |
1 |
Bến Tre |
Sớm hoàn thành công tác lập Quy hoạch vùng ĐBSCL thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương trong quá trình lập Quy hoạch tỉnh, đảm bảo sự phù hợp, thống nhất, đồng bộ với quy hoạch Vùng |
KHĐT |
Quy hoạch |
6 |
Cà Mau |
Sớm quan tâm, xem xét bổ sung vào Quy hoạch điện lực VII, VIII trên địa bàn tỉnh Cà Mau các dự án sau: nhà máy điện Cà Mau 3, các dự án điện gió, điện mặt trời, điện khí Gành Hào chưa được bổ sung vào Quy hoạch |
CT |
Quy hoạch |
3 |
Trà Vinh |
Xem xét phê duyệt bổ sung 17 dự án điện gió, tổng công suất 2.400MW vào Quy hoạch điện VII điều chỉnh, gắn với phê duyệt bổ sung xây dựng trạm biến áp và đường dây 500kV để giải tỏa công suất cho các nhà máy điện gió. |
CT |
Quy hoạch |
6 |
Trà Vinh |
Ưu tiên hỗ trợ tỉnh Trà Vinh trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Định An tỉnh Trà Vinh |
XD |
Quy hoạch |
7 |
Trà Vinh |
Sớm lập quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050… tạo tiền đề pháp lý để tỉnh triển khai các quy hoạch tỉnh, phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Trà Vinh |
KHĐT |
Quy hoạch |
8 |
Trà Vinh |
Sớm lập chương trình phát triển đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long, đô thị thông minh, quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050… tạo tiền đề pháp lý để tỉnh triển khai các quy hoạch tỉnh, phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Trà Vinh |
XD |
Quy hoạch |
11 |
Cần Thơ |
Sớm ban hành Quyết định quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2021-2025 |
KHĐT |
Vốn đầu tư công, ODA, vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí từ NSTW |
17 |
Cần Thơ |
Xem xét, chấp thuận đề xuất Chính phủ cho TP. Cần Thơ được tham gia Chương trình khoản vay hỗ trợ ngân sách và chính sách phát triển cho vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2021-2025 (DPO), nhằm hoàn thiện kết cấu hạ tầng, đầu tư các dự án mang tính kết nối trong Vùng với thành phố Cần Thơ; đề xuất cơ chế tài chính cho vay lại phù hợp với tỷ lệ vay lại 50%; đồng thời ủng hộ tăng tỷ lệ trần nợ công (khoảng 60-70%) để thành phố tiếp tục được tiếp cận các nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài |
KHĐT, TC |
Vốn đầu tư công, ODA, vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí từ NSTW |
18 |
Cần Thơ |
Cho gia hạn thời gian thực hiện Dự án phát triển thành phố Cần Thơ và tăng cường khả năng thích ứng của đô thị vay vốn ODA của WB (dự kiến xin gia hạn đến tháng 06/2024) để hoàn thành các hạng mục công trình thiết yếu, đảm bảo mục tiêu dự án |
TC |
Vốn đầu tư công, ODA, vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí từ NSTW |
21 |
Cần Thơ |
Sớm thông báo Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 2021-2025 để các tỉnh, thành phố có căn cứ xây dựng kế hoạch vốn trung hạn 2021-2025 của thành phố, chuẩn bị sẵn sàng cho triển khai thực hiện vào năm 2021 |
KHĐT |
Vốn đầu tư công, ODA, vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí từ NSTW |
2 |
Kiên Giang |
Hướng dẫn các thủ tục, dự kiến lộ trình để các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch đầu tư công năm 2021 theo quy định của Luật Đầu tư công 2019 |
KHĐT |
Vốn đầu tư công, ODA, vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí từ NSTW |
10 |
Đồng Tháp |
Sớm ban hành phương án huy động nguồn lực, phương án phân bổ vốn đầu tư trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 đối với vùng ĐBSCL |
KHĐT |
vốn đầu tư công, ODA, vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí từ NSTW |
6 |
Long An |
Sớm thông báo cho các địa phương tổng vốn ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2025; sớm có văn bản thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương cho địa phương để làm cơ sở hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của địa phương |
KHĐT |
Vốn đầu tư công, ODA, vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí từ NSTW |
7 |
Long An |
Sớm ban hành Chỉ thị về lập kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; sớm có văn bản hướng dẫn các địa phương lập kế hoạch đầu tư công năm 2021 |
KHĐT |
Vốn đầu tư công, ODA, vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí từ NSTW |
1 |
Cà Mau |
Sớm ban hành Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 – 2025 và sớm thông báo tổng vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 cho các địa phương để làm căn cứ phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án và xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 |
KHĐT |
Vốn đầu tư công, ODA, vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí từ NSTW |
4 |
Cà Mau |
Quan tâm ghi đủ vốn đầu tư hạ tầng điện nông thôn (Đề án cấp điện nông thôn tỉnh Cà Mau đã được Bộ Công Thương phê duyệt, với tổng vốn đầu tư là 892 tỷ đồng, nhưng nguồn vốn phân bổ của Trung ương giai đoạn 2016 – 2020 mới được 103,5 tỷ đồng) |
CT |
Vốn đầu tư công, ODA, vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí từ NSTW |
13 |
Cà Mau |
Sớm giải quyết kiến nghị của UBND tỉnh Cà Mau về thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2019 tại Công văn số 109/UBND-TH ngày 06/5/2020 (Văn phòng Chính phủ có Công văn số 1410/VPCP-KTTH ngày 25/5/2020 chuyển Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu đề xuất) |
KHĐT |
Vốn đầu tư công, ODA, vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí từ NSTW |
1 |
Trà Vinh |
Quan tâm bố trí vốn kịp thời cho các địa phương để đảm bảo tiến độ đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị trường học theo lộ trình thực hiện chủ trương đổi mới Chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông |
GDĐT |
Vốn đầu tư công, ODA, vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí từ NSTW |
5 |
Trà Vinh |
Bố trí nguồn vốn để triển khai thực hiện Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016-2020 thuộc Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo theo Quyết định số 2081/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ |
CT |
Vốn đầu tư công, ODA, vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí từ NSTW |
13 |
Trà Vinh |
Xem xét hỗ trợ bố trí kinh phí cho tỉnh triển khai một số dự án sau: (i) Dự án Tuyến đường số 6 (đoạn từ Tỉnh lộ 913 đến nút N35, đoạn từ nút N35 đến ranh giới Khu bến tổng hợp Định An), tổng mức đầu tư 126 tỷ đồng, quy mô 5km; (ii) Dự án Nâng cấp hệ thống đê bao ngăn triều cường cù lao Long Hòa – Hòa Minh, huyện Châu Thành, tổng mức đầu tư 270 tỷ đồng, qui mô 41.321 m và 25 cầu |
KHĐT |
Vốn đầu tư công, ODA, vay ưu đãi, hỗ trợ kinh phí từNSTW |
19 |
Cần Thơ |
Hỗ trợ TP. Cần Thơ và tình Bình Dương cùng hợp tác phát triển các khu công nghiệp, đưa nội dung thu hút đầu tư phát triển khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ vào chương trình Hội nghị kết nối hai nền kinh tế Việt Nam – Singapore, dự kiến diễn ra vào cuối năm 2020, tạo điều kiện để sớm hình thành Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore tại Cần Thơ |
KHĐT |
Xúc tiến đầu tư, thương mại |
20 |
Cần Thơ |
Hỗ trợ thành phố Cần Thơ trong việc xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp dự kiến mở mới tại quận Ô Môn và huyện Vĩnh Thạnh; giới thiệu các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư tại thành phố Cần Thơ, đặc biệt là các lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; giới thiệu các nhà đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp có tiềm lực mạnh tham gia đầu tư vào thành phố Cần Thơ |
KHĐT |
Xúc tiến đầu tư, thương mại |
4 |
Bến Tre |
Tiếp tục đàm phán để đưa ra các mặt hàng nông nghiệp chủ lực của vùng ĐBSCL nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng (như: bưởi, sầu riêng, dừa…) vào danh mục hàng hóa được phép xuất khẩu chính ngạch sang thị trường Trung Quốc. Đồng thời, hỗ trợ cung cấp kịp thời thông tin dự báo thị trường để định hướng cho người dân và doanh nghiêp trong Vùng tổ chức sản xuất, kinh doanh theo nhu cầu thị trường |
CT, NNPTNT |
Xúc tiến đầu tư, thương mại |
5 |
Bến Tre |
Hỗ trợ và kết nối giúp các địa phương trong vùng ĐBSCL được trực tiếp làm việc, tiếp xúc với các nhà đầu tư, tập đoàn đa quốc gia đang có xu hướng dịch chuyển đầu tư vào Việt Nam để thu hút đầu tư vào Vùng trong thời gian tới |
KHĐT |
Xúc tiến đầu tư, thương mại |
Reviews
There are no reviews yet.