BỘ NGOẠI GIAO
——————- Số: 28/2011/TB-LPQT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————————— Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2011
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Biên bản Kỳ họp lần thứ 33 Ủy ban liên Chính phủ về hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Công hòa dân chủ nhân dân Lào, ký tại Hà Nội ngày 09 tháng 4 năm 2011, có hiệu lực ngày 09 tháng 4 năm 2011.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao lục Biên bản Kỳ họp theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội (để báo cáo); – Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo); – Văn phòng Chính phủ (để báo cáo); – Phòng Công báo, VPCP (để đăng Công báo); – Ban Đối ngoại Trung ương; – Bộ Kế hoạch và Đầu tư; – Các Bộ: Tài chính; Tư pháp; Xây dựng; Giáo dục và Đào tạo; Giao thông vận tải; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nội vụ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; Lao động-Thương binh và Xã hội; Y tế; Thông tin và Truyền thông; Quốc phòng; Công an; – Các Cơ quan: Thanh tra Chính phủ; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ủy ban dân tộc; Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Đài Tiếng nói Việt Nam; Đài Truyền hình Việt Nam; Học viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; Ủy ban sông Mê Công; – Các Ủy ban nhân dân tỉnh: Điện Biên; Sơn La; Thanh Hóa; Hà Tĩnh; Quảng Bình; Quảng Trị; Thừa-Thiên-Huế; Quảng Nam; Kon-Tum; – Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam; – Các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam; Dầu khí Việt Nam; – Đại sứ quán Việt Nam tại Lào; – Các Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại: Luông-pha-bang; Pắc-xế; Xa-va-na-khét; – Ủy ban Biên giới quốc gia; Ủy ban người Việt Nam ở nước ngoài; Cục Lãnh sự; Vụ ĐNA-NA-NTBD; Vụ Văn hóa-UNESCO, Bộ Ngoại giao; – Lưu: LPQT (2). |
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ PHÓ VỤ TRƯỞNG Lê Thị Tuyết Mai |
BIÊN BẢN
KỲ HỌP LẦN THỨ 33 ỦY BAN LIÊN CHÍNH PHỦ VỀ HỢP TÁC KINH TẾ, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC KỸ THUẬT GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
I. CHƯƠNG TRÌNH KỲ HỌP
1. Từ ngày 01 tháng 4 đến ngày 10 tháng 4 năm 2011, tại Thủ đô Hà Nội, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã tiến hành Kỳ họp lần thứ 33 Ủy ban liên Chính phủ về hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Đoàn đại biểu Chính phủ Việt Nam do đồng chí Nguyễn Sinh Hùng, Ủy viên Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ, Chủ tịch Phân ban hợp tác Việt Nam – Lào, Trưởng đoàn.
Đoàn đại biểu Chính phủ Lào do đồng chí Xổm-xa-vạt Lềnh-xa-vát, Ủy viên Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng nhân dân cách mạng Lào, Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ, Chủ tịch Phân ban hợp tác Lào – Việt Nam, Trưởng đoàn.
Đoàn đại biểu Chính phủ Việt Nam và Đoàn đại biểu Chính phủ Lào tham dự Kỳ họp (sau đây gọi tắt là hai Bên) được ghi trong các Phụ lục số 1 và số 2 kèm theo Biên bản.
2. Hai Bên thông qua chương trình làm việc của Kỳ họp; đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 2001 – 2010 về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật; trao đổi về Chiến lược hợp tác giai đoạn 2011 – 2020; trao đổi về phương hướng nhiệm vụ hợp tác giai đoạn 2011 – 2015 và các nhiệm vụ cụ thể năm 2011; ký các văn kiện: Thỏa thuận về Chiến lược hợp tác giai đoạn 2011 – 2020, Hiệp định hợp tác giai đoạn 2011 – 2015, Hiệp định hợp tác năm 2011 giữa hai Chính phủ và Biên bản Kỳ họp lần thứ 33.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HỢP TÁC GIAI ĐOẠN 2001 – 2010 VÀ TRONG NĂM 2010.
A. Đánh giá chung:
Trên cơ sở Chiến lược hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010 ký ngày 06 tháng 02 năm 2001, hai Bên thống nhất ghi nhận:
Việc thực hiện Chiến lược hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa hai nước giai đoạn 2001 – 2010 về cơ bản đã đạt được mục tiêu đề ra. Hai Bên đã có nhiều cố gắng thực hiện các thỏa thuận, cùng nhau giải quyết các vấn đề nảy sinh, tạo điều kiện hỗ trợ thiết thực trong quan hệ hợp tác giữa hai nước.
Hợp tác phát triển nguồn nhân lực được mở rộng bằng nhiều hình thức, đáp ứng kịp thời nhu cầu đào tạo của mỗi bên. Hệ thống mạng cơ sở hạ tầng, dịch vụ và du lịch giữa hai nước được hình thành. Quản lý và sử dụng vốn viện trợ được quan tâm, phối hợp thường xuyên, từng bước đi vào nề nếp và tập trung hơn. Nhiều dự án hợp tác được tiếp tục đầu tư đồng bộ và duy trì hoạt động đã đánh dấu sự chuyển biến mới trong quan hệ hợp tác giữa hai nước. Kim ngạch thương mại cơ bản đã tăng đều và ổn định qua từng năm. Hoạt động đầu tư sôi động và đạt được những kết quả khả quan với nhiều dự án lớn nhằm tận dụng thế mạnh của mỗi nước và có tác động trực tiếp tới phát triển hợp tác kinh tế giữa hai nước. Các cơ chế, chính sách được xem xét, điều chỉnh kịp thời.
Các địa phương, nhất là địa phương có chung đường biên giới đã có nhiều hoạt động hợp tác phong phú, sẵn sàng giúp đỡ cụ thể trong nhiều lĩnh vực bằng khả năng của mình, góp phần tích cực vào việc củng cố và phát huy truyền thống tốt đẹp sẵn có.
Tuy nhiên, kết quả hợp tác cụ thể còn những hạn chế nhất định, chưa phát huy được tiềm năng, thế mạnh và mong muốn của hai nước. Chất lượng đào tạo chưa thực sự chuyển biến theo yêu cầu đề ra. Hợp tác thương mại chưa vững chắc, thị phần và sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường mỗi bên còn thấp. Tiến độ triển khai và chất lượng một số dự án sử dụng nguồn vốn viện trợ chưa đáp ứng yêu cầu của hai Bên. Phần lớn các dự án đầu tư đang ở giai đoạn xây dựng chưa đi vào sản xuất, kinh doanh nên chưa có ảnh hưởng mạnh mẽ trong phát triển kinh tế – xã hội của mỗi nước, một số dự án đầu tư triển khai còn chậm. Hợp tác trong lĩnh vực giao thông chưa đáp ứng được nhu cầu về giao lưu kinh tế và phục vụ cho hợp tác đầu tư thương mại giữa hai nước. Việc tổ chức, thực hiện một số cơ chế, chính sách còn chậm, có lúc, có nơi chưa thống nhất; chưa có sự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, làm ảnh hưởng đến hiệu quả hợp tác. Hợp tác giữa các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức hai Bên có vai trò rất quan trọng nhưng có lúc, có nơi còn mang tính chủ quan chưa tuân theo các quy định, quy chế hợp tác giữa hai Chính phủ. Hợp tác giữa các địa phương được mở rộng nhưng còn thiếu sự phối hợp hướng dẫn giữa trung ương và địa phương và sự phối hợp giữa các địa phương với nhau đã ảnh hưởng tới hiệu quả hợp tác.
Nguyên nhân cơ bản của các tồn tại trên là do nhận thức về tầm quan trọng của chiến lược hợp tác giữa hai nước của một số Bộ, ngành, địa phương mỗi bên chưa đầy đủ và toàn diện nên việc chỉ đạo và tổ chức triển khai các thỏa thuận hợp tác giữa các bộ, ngành, địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Một số nội dung cam kết còn theo ý muốn chủ quan, nằm ngoài Hiệp định, vượt quá nguồn cam kết giữa hai Chính phủ và khả năng của các Bộ, ngành, địa phương mỗi bên nên không thực hiện được. Hợp tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực còn thiếu kế hoạch phối hợp giữa hai Bên. Việc thực hiện các Quy chế và Nghị định thư hợp tác đào tạo đã ký kết chưa chặt chẽ, chất lượng đầu vào chưa đảm bảo đã ảnh hưởng nhất định đến chất lượng hợp tác trong thời gian qua. Việc thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích hoạt động đầu tư, thương mại chưa nhất quán; chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của mỗi bên; chưa cùng nhau tập trung giải quyết được các khó khăn, tồn tại trong hợp tác giữa hai nước.
B. Kết quả hợp tác năm 2010:
Về cơ bản các nội dung thỏa thuận hợp tác giữa hai Chính phủ đã được các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp liên quan tổ chức triển khai và đạt kết quả tích cực. Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện được hai Chính phủ quan tâm, chỉ đạo kịp thời. Kết quả trên một số lĩnh vực cụ thể như sau:
1. Hợp tác đào tạo nguồn nhân lực:
Theo thỏa thuận tại Hiệp định hợp tác giữa hai Chính phủ, trong năm 2010, Chính phủ Việt Nam tiếp tục dành 650 suất học bổng (các ngành nghề đào tạo ngắn hạn và dài hạn) cho cán bộ, học sinh Lào sang học tập tại Việt Nam; Chính phủ Lào dành 36 suất học bổng hệ đào tạo chính quy dài hạn tập trung cho cán bộ, học sinh Việt Nam học tập các ngành, nghề tại Lào.
Tổng số cán bộ, học sinh Lào đang học tập tại các cơ sở đào tạo của Việt Nam năm 2010 – 2011 là 4.709 người, trong đó: 2.068 người thuộc diện được học bổng của hai Chính phủ; 1.705 người theo diện học bổng của các địa phương; 233 người theo học bổng tài trợ của các doanh nghiệp Việt Nam; 703 người theo học tự túc.
Hai ngành giáo dục của hai nước đã phối hợp tổ chức việc thi tuyển chọn đầu vào cho học sinh Lào sang học tập tại Việt Nam và tuyển chọn học sinh, sinh viên Việt Nam sang học tập tại Lào để chuẩn bị cho năm học 2010 – 2011.
Các cơ sở đào tạo lưu học sinh Lào tại Việt Nam được quan tâm đầu tư, nâng cấp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, học sinh.
Theo thỏa thuận giữa hai Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo được hai Chính phủ giao đã chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục Lào và các Bộ, ngành, địa phương liên quan hai bên tổ chức khảo sát đánh giá ở các Bộ, ngành, địa phương của Việt Nam và của Lào về công tác đào tạo. Trên cơ sở đó để hoàn thành “Đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả hợp tác Việt – Lào trong lĩnh vực giáo dục và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 – 2020” trình hai Chính phủ xem xét.
2. Hợp tác phát triển toàn diện và ổn định vùng biên giới hai nước.
Tiếp tục thực hiện chủ trương xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, củng cố an ninh, quốc phòng và nâng cao đời sống cư dân khu vực biên giới, trong thời gian qua các Bộ, ngành, địa phương đã có những hoạt động cụ thể nhằm tăng cường hợp tác phát triển toàn diện và ổn định vùng biên giới hai nước.
Cơ quan quản lý biên giới hai nước đang phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan triển khai dự án Tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam-Lào đảm bảo theo tiến độ. Từ đầu năm 2010 đến nay, hai bên đã tiến hành 06 cuộc đàm phán các cấp, tổ chức 06 cuộc khảo sát song phương giải quyết các vướng mắc kỹ thuật. Hiện tại, hai bên đã xác định được 161 vị trí mốc/170 cột mốc và đã xây dựng được 176 vị trí mốc/183 cột mốc, nâng tổng số mốc từ trước tới nay xác định được 350 vị trí mốc/375 cột mốc; xây dựng xong 242/257 cột mốc (toàn tuyến biên giới Việt Nam – Lào có 792 vị trí mốc/826 cột mốc).
Đối với chương trình hợp tác xây dựng tuyến biên giới hai nước ổn định và phát triển toàn diện, hai bên đã có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện và thu được kết quả tốt.
Việc ký kết các hiệp định giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về cơ chế thanh toán, chuyển tiền trong các hoạt động giao lưu đã tạo hành lang pháp lý thông thoáng, đa dạng về cả hình thức và đồng tiền trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới. Tuy nhiên, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại khu vực biên giới vẫn chủ yếu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi do thương nhân hai bên vẫn chưa tin tưởng vào đồng bản tệ, qua đó dẫn đến gây áp lực về ngoại tệ mạnh cho thị trường ngoại tệ trong nước.
Hai bên phối hợp tốt việc thực hiện tốt các thỏa thuận, hiệp định miễn thị thực tạo điều kiện cho việc đi lại của công dân hai nước, đặc biệt là đối tượng mang hộ chiếu phổ thông; phối hợp tổ chức cuộc họp riêng giữa hai Bộ Ngoại giao để giải quyết di cư tự do và hôn nhân không giá thú tại khu vực biên giới hai nước, theo đó, hai bên đã đưa ra lộ trình giải quyết thí điểm 2 cặp tỉnh biên giới là Nghệ An/Bolikhamxay và Kon Tum/Xêkong.
3. Hợp tác văn hóa, thể thao và du lịch.
Hai bên đã phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai Dự án Biên soạn lịch sử quan hệ đặc biệt và liên minh chiến đấu Việt – Lào. Tổ chức hội thảo tại các tỉnh Xaynhabuly và Xiêng Khoảng với nhiều cán bộ lão thành cách mạng, nhiều tầng lớp tham gia với nội dung thiết thực liên quan đến tình đoàn kết chiến đấu keo sơn, quan hệ đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa nhân dân hai nước trong chiến tranh cũng như trong quá trình xây dựng đất nước; theo thỏa thuận, Dự án trên sẽ hoàn thành vào năm 2011.
Hai bên đã phối hợp tổ chức thành công “Tuần văn hóa Lào tại Việt Nam” và thực hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác về văn hóa nghệ thuật và thể thao.
Dự án Phụ đề tiếng Lào trên kênh truyền hình Việt Nam phát tại Lào đã cơ bản hoàn thành. Hiện nay, hai bên tiếp tục phối hợp duy trì thực hiện chương trình nhằm nâng cao kỹ thuật và chuyên môn.
Dự án xây dựng Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại tỉnh Khăm Muộn, Lào đang được hai bên phối hợp thực hiện.
4. Hợp tác thương mại, đầu tư, giao thông vận tải, tài chính, ngân hàng và kiểm toán nhà nước.
a. Hợp tác thương mại:
– Hai bên tiếp tục thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi giảm 50% thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hóa có xuất xứ từ mỗi nước; thực hiện thuế suất 0% đối với các mặt hàng được nằm trong Danh mục hàng hóa ký giữa hai Bộ Công thương ngày 17 tháng 1 năm 2009 và Danh mục trên tiếp tục được áp dụng cho những năm tiếp theo; ký mới Thỏa thuận về Quy tắc xuất xứ áp dụng cho các mặt hàng được áp dụng ưu đãi thuế Việt Nam – Lào ngày 01 tháng 10 năm 2009 nhằm tiếp tục tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hai nước tận dụng ưu đãi thuế quan theo thỏa thuận.
– Hai Bộ Công thương tiếp tục phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ của Đề án phát triển thương mại Việt Nam – Lào giai đoạn 2008-2015 đã được hai Chính phủ phê duyệt, trong đó, năm 2010 tiếp tục tổ chức hội chợ quảng bá sản phẩm Việt – Lào tại thủ đô Viêng Chăn vào tháng 12 và lần đầu tiên tổ chức giao thương giữa các doanh nghiệp miền Đông Nam Bộ của Việt Nam với các doanh nghiệp các tỉnh phía Nam Lào tại Chăm-pa-sắc; nghiên cứu để tổ chức hội chợ tại một số tỉnh thuộc Bắc và Nam Lào.
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt – Lào năm 2010 đạt 490 triệu USD, tăng 17,2% so với năm 2009, trong đó, Việt Nam xuất khẩu đạt 198 triệu USD, Lào xuất khẩu đạt 292 triệu USD, Việt Nam nhập siêu từ Lào 94 triệu USD.
Năm 2010, kim ngạch xuất nhập khẩu hai nước có dấu hiệu hồi phục và tăng trưởng trở lại. Tuy vậy, giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước chưa đạt được mục tiêu như Lãnh đạo cấp cao hai bên mong muốn. Nguyên nhân chủ yếu là do cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu vừa qua đã tác động đến đầu tư, hạn chế một phần hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hai nước; nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho hoạt động thương mại giữa hai nước phát triển đã được hai bên ký kết nhưng việc phổ biến tới các doanh nghiệp còn hạn chế; quyết tâm thâm nhập thị trườngcủa doanh nghiệp hai bên chưa cao; khả năng cạnh tranh của sản phẩm hai bên còn thấp; việc quảng bá cho sản phẩm chưa thường xuyên, rộng khắp; việc phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương hai nước nhằm giải quyết các vướng mắc đôi lúc, đôi nơi chưa kịp thời, đồng bộ.
b. Hợp tác đầu tư:
Đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam tiếp tục duy trì ở một trong 3 vị trí dẫn đầu về đầu tư nước ngoài tại Lào. Tính đến tháng 12 năm 2010, đã có 248 dự án với số vốn đăng ký là 3.131.294.690 USD tập trung vào các lĩnh vực khai khoáng, điện, nông nghiệp, dịch vụ… Trong đó, các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư 100% vốn có 158 dự án, trị giá 2.342.184.229 USD; hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp Lào có 90 dự án, trị giá 789.110.461 USD.
Đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam tại Lào đang tiến triển theo chiều hướng tích cực, giai đoạn 2006 – 2010 có 190 dự án với số vốn đăng ký đạt 2.646.168.029 USD tăng 21 lần so với giai đoạn 2001 – 2005 (58 dự án với số vốn đăng ký 125.489.613 USD).
c. Giao thông vận tải:
– Hai bên tiếp tục thực hiện có hiệu quả các thỏa thuận đã ký kết nhằm góp phần thúc đẩy hợp tác giữa hai nước như: Nghị định thư tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại biên giới giữa Việt Nam và Lào, Hiệp định GMS, Thỏa thuận 3 bên Việt Nam-Lào-Thái Lan về hoạt động vận tải khách du lịch bằng đường bộ, Hiệp định ba bên về tạo thuận lợi cho vận chuyển người và hàng hóa giữa ba nước Việt Nam-Lào-Campuchia.
– Việc triển khai xây dựng đường 2E (Mường Khoa – Tây Trang) đang diễn ra theo tiến độ đã cam kết. Đến nay, các nhà thầu thi công đạt khối lượng trên 50% kế hoạch, đúng với tiến độ đề ra.
– Hai bên đang tích cực triển khai bước 1 việc thực hiện cơ chế “kiểm tra một cửa và một lần dừng” theo thỏa thuận trong khuôn khổ hợp tác GMS tại cửa khẩu Lao Bảo-Đensavẳn và đang nghiên cứu chuyển sang bước 2 thực hiện mô hình “kiểm tra một lần dừng”.
– Công ty Cổ phần cảng Vũng Áng Lào-Việt Nam đang được xúc tiến thành lập để đi vào hoạt động.
d. Về thực hiện mua bán điện:
Thực hiện thỏa thuận đã ký kết, hiện nay Việt Nam đang bán điện cho Lào (điện trung áp 35kv, 22kv, 0,4kv) tại 7 điểm cửa khẩu: Pa Háng, Lao Khô (tỉnh Sơn La); Tây Trang (tỉnh Điện Biên); Lao Bảo, La Lay (tỉnh Quảng Trị); Bờ Y (tỉnh Kon Tum); Đăk Tà Oóc (tỉnh Quảng Nam). Công ty Điện lực Lào (EDL) vừa qua đề nghị EVN xem xét tăng công suất điện năng tại một số điểm, hiện tại EVN đang phối hợp tìm hướng giải quyết.
5. Tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn viện trợ:
– Các chủ dự án hai bên phối hợp triển khai cơ bản đảm bảo chất lượng và tiến độ; hầu hết các dự án được phân bổ vốn đã được các Bộ, ngành, địa phương hai bên phối hợp chặt chẽ triển khai nhanh.
– Qua đợt kiểm tra, đoàn liên ngành hai nước Việt Nam và Lào từ ngày 29 tháng 9 đến ngày 04 tháng 10 năm 2010 nhận thấy, mặc dù có gặp khó khăn về biến động giá cả nguyên nhiên vật liệu thời gian qua, song các Chủ dự án đã quan tâm, chỉ đạo đơn vị thi công thực hiện đúng quy định.
6. Cơ chế, chính sách và các thỏa thuận:
– Một số thỏa thuận quan trọng đã được hai bên ký kết như: (i) Hiệp định vận chuyển hàng không, (ii) Nghị định thư tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại biên giới hai nước, (iii) Biên bản ghi nhớ giữa Cục hàng không hai nước, (iv) Biên bản thỏa thuận giữa hai Bộ Công thương về các mặt hàng được áp dụng ưu đãi thuế suất, thuế nhập khẩu Việt – Lào áp dụng cho năm 2011.
– Thực hiện thỏa thuận giữa hai Chính phủ, từ năm 2009 đến nay, các Bộ, ngành và địa phương hai Bên đã chuẩn bị một số thỏa thuận giữa hai Chính phủ để tiến hành ký kết trong Kỳ họp lần này, bao gồm: (i) Chiến lược về hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật Việt Nam – Lào giai đoạn 2011-2020; (ii) Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật Việt Nam – Lào giai đoạn 2011-2015; (iii) Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật Việt Nam – Lào năm 2011.
III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU HỢP TÁC KINH TẾ, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC KỸ THUẬT THỜI GIAN TỚI.
A. Định hướng hợp tác giai đoạn 2011 – 2020:
1. Hợp tác giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Hợp tác giáo dục – đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ chiến lược lâu dài giữa hai nước nhằm hình thành một đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực và nhận thức một cách sâu sắc về mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa hai nước, tạo lòng tin vững chắc lâu dài lẫn nhau, góp phần tăng cường bền vững mối quan hệ giữa hai Đảng và hai Nhà nước.
2. Nâng cao nhận thức về mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và sự hợp tác toàn diện giữa hai nước:
Xác định rõ, việc nâng cao nhận thức và làm sâu sắc thêm về quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào trong hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật là nhân tố quan trọng nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, thúc đẩy hợp tác kinh tế ngang tầm với quan hệ truyền thống giữa hai nước.
3. Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hợp tác kinh tế giữa hai nước:
Nâng cao chất lượng và hiệu quả hợp tác trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và tinh thần quan hệ đặc biệt theo luật pháp của mỗi nước nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong hợp tác phát triển kinh tế giữa hai nước.
4. Hợp tác phát triển toàn diện và ổn định vùng biên giới giữa hai nước:
Tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương có chung đường biên giới giữa hai nước có cơ hội hợp tác toàn diện. Kết hợp hợp tác phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác quốc phòng – an ninh nhằm xây dựng khu vực biên giới thành khu vực hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
5. Hợp tác đa phương:
Phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các cam kết và có sự đồng thuận trong các khuôn khổ hợp tác đa phương đối với những vấn đề có liên quan đến hai nước nhằm tranh thủ sự ủng hộ và hỗ trợ của các nước, các tổ chức khu vực và quốc tế vào mục tiêu thúc đẩy, tạo sự chuyển biến trong hợp tác kinh tế giữa hai nước.
B. Phương hướng hợp tác giai đoạn 2011 – 2015:
I. Hợp tác giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
1. Hai Bên tiếp tục thực hiện Nghị định thư về hợp tác đào tạo cán bộ ký ngày 15 tháng 01 năm 2002.
Phía Việt Nam cấp học bổng đào tạo cán bộ, học sinh Lào sang học tập tại Việt Nam theo chương trình đại học, sau đại học và bồi dưỡng ngắn hạn (bao gồm quốc phòng, an ninh và con em Việt kiều ở Lào) với số lượng tăng bình quân khoảng 10%/năm.
Phía Lào tiếp nhận đào tạo cán bộ, học sinh Việt Nam sang học chính quy dài hạn tập trung tại Lào theo các chương trình đại học, sau đại học, các ngành, nghề với số lượng tăng bình quân 10% học bổng/năm được ghi trong Hiệp định hợp tác giữa hai Chính phủ.
2. Coi trọng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính trị, cán bộ quản lý, quan tâm và dành ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng đối với các bậc học dài hạn, ngắn hạn, cán bộ các cấp của các Bộ, ngành, địa phương, cán bộ đang phục vụ chương trình hợp tác và đào tạo nghề phục vụ hợp tác đầu tư giữa hai nước.
Quan tâm và khuyến khích các địa phương hợp tác đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn các cán bộ cơ sở các cấp làng, bản, huyện và tỉnh của các địa phương dọc biên giới hai nước.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ học tập và sinh hoạt của cán bộ và sinh viên của mỗi bên. Xem xét lựa chọn, lập danh mục ưu tiên để đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo chuyên ngành của một số Bộ, ngành và trường phổ thông ở các địa phương của Lào khi thấy cần thiết.
3. Quan tâm và mở rộng việc dạy và học tiếng Việt và tiếng Lào dưới mọi hình thức, đảm bảo cung cấp đủ và có chất lượng đội ngũ giáo viên và chuyên gia cho mỗi bên; hoàn thiện giáo trình học tiếng Việt và tiếng Lào phù hợp với từng đối tượng khác nhau.
Nghiêm chỉnh thực hiện Nghị định thư hợp tác đào tạo giữa hai nước nhằm nâng cao chất lượng đầu vào và ý thức tổ chức kỷ luật học tập của lưu học sinh mỗi nước. Đồng thời, có cơ chế quản lý sau đào tạo để rút kinh nghiệm, nắm bắt những bất cập xảy ra và kịp thời có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu của mỗi bên, chú trọng đảm bảo về số lượng và nâng cao chất lượng.
Thống nhất quản lý đào tạo dài hạn, chính quy các ngành kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, chính trị vào một đầu mối (kể cả đào tạo theo Hiệp định và hợp tác đào tạo của các địa phương, các doanh nghiệp…), có sự thống nhất giữa Trung ương và địa phương, giữa cácBộ, ngành trong việc tiếp nhận hàng năm nhằm đảm bảo đồng đều chất lượng đào tạo và hiệu quả sử dụng sau đào tạo.
II. Nâng cao nhận thức về mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và sự hợp tác toàn diện giữa hai nước:
1. Trong lĩnh vực tư tưởng: Thường xuyên phối hợp và cụ thể hóa quan điểm về quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào trên tinh thần các Tuyên bố chung và Thỏa thuận cấp cao giữa lãnh đạo hai Đảng, hai Nhà nước vào nội dung hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa hai nước.
2. Trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông:
2.1. Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao, tư tưởng nhằm tuyên truyền rộng rãi mối quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào; chủ động trao đổi văn hóa truyền thống giữa các địa phương của hai nước.
2.2. Tiếp tục duy trì hoạt động “Tuần văn hóa Việt Nam tại Lào” và “Tuần văn hóa Lào tại Việt Nam”; cầu truyền hình trực tiếp giữa hai nước và hội thảo khoa học và giao lưu hữu nghị về quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào.
2.3. Mở rộng các hoạt động dưới nhiều hình thức, trực tiếp tác động và nâng cao nhận thức về mối quan hệ đặc biệt truyền thống cho nhân dân hai nước.
2.4. Chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ nâng cao năng lực và chuyên môn cho các bộ thuộc lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thông tin, phát thanh, truyền hình, báo chí theo yêu cầu của Lào.
3. Trong lĩnh vực lưu trữ và bảo tàng:
3.1. Hợp tác tìm kiếm và lưu trữ các tài liệu có liên quan đến hai nước, tiếp tục trao đổi kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ về văn thư lưu trữ.
3.2. Trao đổi kinh nghiệm hoạt động của bảo tàng giữa hai nước; phối hợp và tổ chức thường xuyên, luân phiên giữa hai nước các hình thức dưới dạng phòng trưng bày, triển lãm và công bố các tài liệu lưu trữ có tác dụng giáo dục, nâng cao nhận thức về mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu giữa hai Đảng và nhân dân hai nước.
4. Trong lĩnh vực xã hội:
4.1. Tăng cường các hoạt động quan hệ, trao đổi giữa các tổ chức quần chúng, chính quyền các địa phương, giữa các tổ chức xã hội của hai nước, đặc biệt là tổ chức thanh niên, thiếu niên trên tinh thần hiệu quả, thiết thực nhằm củng cố tình đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện truyền thống giữa hai nước.
4.2. Hướng đầu tư vào các công trình văn hóa, xã hội vì lợi ích của cộng đồng dân cư nhằm tăng cường và củng cố mối quan hệ Việt – Lào trong các tầng lớp nhân dân.
4.3. Chú trọng công tác về người Việt Nam tại Lào và người Lào tại Việt Nam như duy trì và phát triển ngôn ngữ, văn hóa truyền thống, tạo điều kiện cho kiều dân Lào và kiều dân Việt Nam đầu tư, làm ăn tại mỗi nước.
4.4. Tiếp tục phối hợp tìm kiếm, cất bốc, quy tập hài cốt quân tình nguyện Việt Nam hy sinh trong chiến tranh tại Lào và bộ đội Lào hy sinh tại Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh để đưa về nước.
5. Hợp tác y tế và nâng cao sức khỏe cộng đồng:
5.1. Khuyến khích hợp tác, trao đổi kinh nghiệm giữa các bệnh viện của hai nước. Có cơ chế cho các bệnh viện cấp tỉnh và cấp huyện các địa phương biên giới hợp tác giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm, thực tập chuyên môn, nghiệp vụ và tổ chức khám chữa bệnh cho nhân dân vùng sâu, vùng xa.
5.2. Tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ, khống chế và phòng chống dịch bệnh dọc theo biên giới giữa hai nước; lĩnh vực vệ sinh dịch tễ phòng các bệnh lây lan và điều trị; đào tạo giáo viên, cán bộ y tế; hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu, khai thác, chế biến dược liệu và y học cổ truyền; trao đổi thông tin tư liệu về y tế và các lĩnh vực khác mà hai Bên quan tâm.
III. Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hợp tác kinh tế giữa hai nước:
1. Về hợp tác đầu tư:
Thúc đẩy, khuyến khích việc hợp tác đầu tư kinh doanh giai đoạn 2011 – 2015 là lĩnh vực hợp tác trọng tâm, tạo sức mạnh mới trong sản xuất cho mỗi nước. Tập trung vào các dự án có tính chiến lược, tăng cường sản xuất hàng hóa theo nhu cầu của thị trường mỗi nước và của thế giới, góp phần thực hiện mục tiêu đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại trong 10 năm tới, đưa nước Lào thoát khỏi nước kém phát triển vào năm 2020.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đã ký kết. Đồng thời, tiếp tục đầu tư phát huy những tiềm năng lợi thế của hai nước nhằm bổ sung nguồn lực cho nhau, phù hợp với mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của mỗi nước theo từng giai đoạn.
2. Hợp tác thương mại:
Phấn đấu mục tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu hai nước đạt 02 tỉ USD vào năm 2015.
2.1. Gắn hợp tác đầu tư với thương mại, tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và chế biến vào mỗi nước nhằm tạo sản phẩm, giao lưu hàng hóa, tăng kim ngạch thương mại giữa hai nước.
2.2. Tiếp tục thực hiện các cơ chế ưu đãi về thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất xứ từ hai nước và nghiên cứu mở rộng danh mục các mặt hàng được hưởng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu bằng 0% trong năm 2011 và các năm tiếp theo phù hợp với các quy định liên quan của WTO và ASEAN, nhằm thúc đẩy sản xuất, quan hệ buôn bán và tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam và hàng hóa của Lào tại thị trường của mỗi bên.
2.3. Phát huy lợi thế về tiềm năng và kinh nghiệm của mỗi nước, dành ưu tiên cho nhau hợp tác đầu tư các vùng nguyên liệu cây công nghiệp và các loại cây trồng có giá trị cao để cùng hợp tác sản xuất chế biến và xuất khẩu sang nước thứ ba.
2.4. Coi trọng hợp tác thương mại biên giới, tiếp tục đầu tư xây dựng và phát triển các khu kinh tế cửa khẩu biên giới hai nước nhằm góp phần vào mục tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu đã thỏa thuận và phát huy có hiệu quả các tuyến đường đã được hợp tác đầu tư, xây dựng giữa hai nước.
2.5. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hai nước đầu tư xây dựng trung tâm thương mại tại Việt Nam và Lào.
2.6. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại giữa Việt Nam và Lào, đồng thời tạo điều kiện thu hút các nước thứ ba cùng tham gia. Định kỳ hàng năm tổ chức Hội chợ thương mại quốc tế, phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân hai nước.
3. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp:
3.1. Tăng cường hình thức hợp tác chuyên gia nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn giữa các địa phương biên giới hai nước; giúp các tỉnh khó khăn quy hoạch, chuyển đổi mùa vụ ở các vùng có hệ thống thủy lợi bảo đảm, nghiên cứu giống cây con hợp lý phù hợp với từng vùng, từng địa phương của Lào. Tiếp tục hợp tác nghiên cứu và trao đổi kỹ thuật công nghệ, dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, kiểm soát dịch bệnh cây trồng và vật nuôi nhằm từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
3.2. Hợp tác và trao đổi kinh nghiệm trong việc quản lý, bảo vệ rừng, ngăn chặn việc chặt phá rừng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên song song với việc định canh, định cư cho nhân dân khu vực biên giới. Hai Bên phối hợp để xây dựng mô hình sản xuất kết hợp nông – lâm khu vực nông thôn và miền núi nhằm quản lý và bảo vệ rừng.
3.3. Về đầu tư, sản xuất, kinh doanh: Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế của Việt Nam sang đầu tư hợp tác kinh doanh trong việc trồng cây công nghiệp, các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao và chăn nuôi; tạo khả năng sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp, sản xuất thuốc trừ sâu, thuốc thú y, thức ăn gia súc, phân vi sinh… nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
4. Hợp tác nối mạng cơ sở hạ tầng phục vụ hợp tác và phát triển kinh tế của mỗi nước:
Mở rộng hợp tác toàn diện trong mọi lĩnh vực hai bên có điều kiện, có khả năng và có nhu cầu. Giúp đỡ lẫn nhau trên tinh thần ưu tiên, ưu đãi cho nhau nhằm sử dụng và phát huy mọi thế mạnh của mỗi nước. Tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế và khu vực để hợp tác phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, năng lượng điện, dầu khí giữa hai nước nhằm phát triển kinh tế và hội nhập của hai nước.
5. Hợp tác lao động và chuyên gia:
– Trên cơ sở mối quan hệ hữu nghị đặc biệt truyền thống, đoàn kết đặc biệt và điều kiện thực tế của mỗi nước, hai bên tổ chức triển khai Hiệp định về việc cử và tiếp nhận chuyên gia Việt Nam đi làm việc tại Lào theo nhu cầu của phía Lào.
– Tăng cường trao đổi chuyên gia nhằm trao đổi kinh nghiệm và giải quyết từng vấn đề trong từng lĩnh vực mà hai bên quan tâm.
– Hai bên phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý lao động Việt Nam tại Lào theo quy định của luật pháp hiện hành, đồng thời tăng cường giáo dục lao động Việt Nam hiểu và tôn trọng phong tục tập quán của Lào.
6. Hợp tác phát triển:
Nguồn vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào phải được sử dụng một cách có hiệu quả. Tập trung có trọng tâm, trọng điểm tránh dàn trải. Việc lựa chọn những chương trình, dự án cần căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội trước mắt và lâu dài của Lào nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho hai nước.
7. Hợp tác giữa các Bộ, ngành, tổ chức, địa phương và doanh nghiệp:
Tăng cường và nâng cao vai trò hợp tác giúp đỡ lẫn nhau của các Bộ, ngành, tổ chức, địa phương và doanh nghiệp hai nước nhằm tạo sự gắn bó, tin tưởng lẫn nhau lâu dài, góp phần củng cố vững chắc mối quan hệ đoàn kết đặc biệt Việt Nam – Lào.
8. Hợp tác về khoa học công nghệ và môi trường:
8.1. Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin tư liệu, khoa học công nghệ kết nối với mạng lưới của từng nước và giữa hai nước.
8.2. Quan tâm áp dụng khoa học, công nghệ vào các dự án đầu tư và hợp tác giữa hai Bên. Đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào các chương trình, dự án đang hoạt động cho phù hợp nhằm góp phần thực hiện từng bước mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Lào trong những năm tới.
8.3. Thường xuyên trao đổi thông tin, kinh nghiệm xây dựng cơ chế chính sách quản lý khoa học, công nghệ giữa hai bên.
8.4. Khuyến khích các địa phương dọc đường biên giới hai nước trồng, bảo vệ rừng đầu nguồn; ngăn chặn kịp thời những hiện tượng làm thay đổi sinh thái do đầu tư, khai thác rừng trái phép, phá rừng làm rẫy, khai thác tài nguyên khoáng sản và tài nguyên đất dẫn đến thiên tai và gây ảnh hưởng tới môi trường của mỗi nước.
8.5. Trong lĩnh vực khí tượng, thủy văn: Phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập, trao đổi thông tin dự báo khí tượng thủy văn và cảnh báo thiên tai giữa hai nước; Tăng cường trao đổi kinh nghiệm quản lý và nâng cao năng lực cán bộ khí tượng thủy văn để sử dụng có hiệu quả các thiết bị, công nghệ thông tin khí tượng thủy văn tiên tiến.
IV. Hợp tác phát triển toàn diện và ổn định vùng biên giới giữa hai nước:
Tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương có chung đường biên giới giữa hai nước có cơ hội hợp tác toàn diện. Kết hợp hợp tác phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác quốc phòng – an ninh nhằm xây dựng khu vực biên giới thành khu vực hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Tiếp tục củng cố và xây dựng hậu phương chiến lược, thực hiện chương trình hợp tác xây dựng tuyến biên giới ổn định và phát triển toàn diện và dự án Tăng dày, tôn tạo hệ thống mốc quốc giới giữa hai nước.
V. Phối hợp thực hiện các thỏa thuận và triển khai cơ chế chính sách:
Hai Bên thống nhất phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các cam kết và có sự đồng thuận trong các khuôn khổ hợp tác đa phương đối với những vấn đề có liên quan đến hai nước; tập trung tranh thủ sự ủng hộ và hỗ trợ của các nước, các tổ chức khu vực và quốc tế đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhau nhằm mục tiêu thúc đẩy, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả trong hợp tác kinh tế giữa hai nước.
C. Một số nhiệm vụ cụ thể năm 2011:
I. Hợp tác giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
1. Hai Bên tiếp tục thực hiện Nghị định thư về hợp tác đào tạo cán bộ ký ngày 15 tháng 01 năm 2002.
– Năm 2011, Chính phủ Việt Nam giành 695 suất học bổng cho cán bộ, học sinh Lào sang học tập tại Việt Nam theo chương trình đại học, sau đại học và bồi dưỡng ngắn hạn (bao gồm quốc phòng, an ninh và 20 con em Việt kiều ở Lào).
– Ưu tiên đào tạo bồi dưỡng cán bộ chính trị, cán bộ quản lý ở các cấp, các bậc học; đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, giảng viên trẻ trong các trường đại học, học viện, cao đẳng; trong khuôn khổ hợp tác Campuchia – Lào – Myanma – Việt Nam (CLMV); cán bộ địa phương thuộc khu vực Tam giác phát triển ba nước Campuchia – Lào – Việt Nam (CLV) và các tỉnh có biên giới với Việt Nam; cán bộ các Bộ, ngành, địa phương Lào đã từng học tập, bồi dưỡng tại Việt Nam và cán bộ đang làm việc tại các chương trình, dự án hợp tác giữa hai Bên; đẩy mạnh đào tạo các ngành nghề theo định hướng về nhu cầu sử dụng.
2. Chính phủ Lào dành 40 suất học bổng hệ đào tạo chính quy dài hạn tập trung cho cán bộ, học sinh Việt Nam sang học tập tại Lào (35 hệ cử nhân, 5 thạc sỹ tiếng Lào).
3. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo, chú ý đảm bảo khâu thi tuyển đầu vào; tăng cường đôn đốc, kiểm tra, quản lý sinh viên Lào học tập tại Việt Nam và sinh viên Việt Nam học tập tại Lào, thực hiện nghiêm quy chế học tập; bảo đảm thực hiện việc quản lý tập trung cán bộ sinh viên học tập tại mỗi nước thuộc tất cả các nguồn vốn vào một đầu mối.
4. Hai Bên tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ học tập cho cán bộ, học sinh mỗi bên; tiếp tục cử giáo viên Việt Nam sang Lào dạy tiếng Việt và các môn khoa học tự nhiên tại các trường phổ thông Việt kiều và các trường phổ thông trung học do Việt Nam giúp Lào.
5. Hai Bên khuyến khích đào tạo cán bộ, học sinh ở mỗi bên đối với các cấp học, ngành học khác nhau bằng nguồn kinh phí của địa phương, cá nhân, các tổ chức, doanh nghiệp và các nước khác tài trợ.
II. Nâng cao nhận thức về mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và sự hợp tác toàn diện giữa hai nước:
1. Trong lĩnh vực tư tưởng:
Thường xuyên phối hợp và cụ thể hóa quan điểm về quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào trên tinh thần các Tuyên bố chung và Thỏa thuận cấp cao giữa lãnh đạo hai Đảng, hai Nhà nước vào nội dung hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa hai nước.
2. Trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông:
– Tiếp tục tăng cường giao lưu hợp tác trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao. Phía Việt Nam đáp ứng việc cử chuyên gia sang giúp Lào xây dựng chương trình và đào tạo trong lĩnh vực nghệ thuật, điện ảnh, thư viện; đào tạo và tập huấn trong lĩnh vực thể thao (bao gồm vận động viên chuyên nghiệp).
– Hai bên phối hợp tổ chức thành công “Tuần văn hóa Việt Nam tại Lào”; cầu truyền hình trực tiếp giữa hai nước, hội thảo khoa học và giao lưu hữu nghị về quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào.
– Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực bưu chính viễn thông trên cơ sở Hiệp định giữa hai Chính phủ Việt Nam và Lào ký ngày 06 tháng 10 năm 2008.
– Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình và tiến hành trao đổi phóng viên, kỹ thuật viên nhằm tăng cường năng lực chuyên môn.
3. Trong lĩnh vực lưu trữ và bảo tàng:
– Hợp tác tìm kiếm và lưu trữ các tài liệu có liên quan đến hai nước, tiếp tục trao đổi kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ về văn thư lưu trữ.
– Hai bên tiếp tục phối hợp hoàn thành Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại tỉnh Khăm Muộn, Lào.
– Trao đổi kinh nghiệm hoạt động của bảo tàng giữa hai nước; Phối hợp và tổ chức thường xuyên, luân phiên giữa hai nước các hình thức dưới dạng phòng trưng bầy, triển lãm và công bố các tài liệu lưu trữ có tác dụng giáo dục, nâng cao nhận thức về mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu giữa hai Đảng và nhân dân hai nước.
4. Trong lĩnh vực xã hội:
– Việt Nam sẵn sàng cử chuyên gia và trao đổi kinh nghiệm về các vấn đề văn hóa, xã hội, việc làm, giảm nghèo, hợp tác chặt chẽ kiểm soát phòng chống buôn lậu, ma túy qua biên giới.
– Hai Bên tiếp tục phối hợp trong việc tìm kiếm, cất bốc, quy tập hài cốt quân tình nguyện Việt Nam hy sinh trong chiến tranh tại Lào và bộ đội Lào hy sinh tại Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh để đưa về nước.
5. Hợp tác y tế và nâng cao sức khỏe cộng đồng:
Khuyến khích hợp tác, trao đổi kinh nghiệm giữa các bệnh viện của hai nước; Tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ, khống chế và phòng chống dịch bệnh lây lan và thực hiện Hiệp định Kiểm dịch y tế biên giới giữa hai nước.
III. Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hợp tác kinh tế giữa hai nước:
1. Về đầu tư:
– Tiếp tục phối hợp tuyên truyền rộng rãi Luật đầu tư và các luật liên quan của mỗi nước bằng tiếng Việt và tiếng Lào; xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi trên tinh thần mối quan hệ đặc biệt giữa hai nước nhằm thúc đẩy đầu tư Việt Nam vào Lào và đầu tư của Lào vào Việt Nam; khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam và Lào xây dựng mô hình doanh nghiệp liên doanh để cùng hợp tác đầu tư. Thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các quy định, quy chế và luật pháp liên quan của mỗi nước; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo định kỳ của các nhà đầu tư tới các cơ quan liên quan hai Bên.
– Khuyến khích các doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế của mỗi bên đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, chế biến, năng lượng, điện, khai khoáng, dịch vụ, tài chính, ngân hàng, kiểm toán… tại mỗi nước; ưu tiên các dự án tạo việc làm gắn với giảm nghèo, góp phần ổn định xã hội, lập Quỹ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương, tăng cường năng lực lẫn nhau, tăng kim ngạch xuất khẩu và tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia.
– Phía Lào khuyến khích và ưu tiên các doanh nghiệp Việt Nam sang hợp tác đầu tư sản xuất, chế biến các loại hàng hóa mà Lào có thế mạnh để xuất khẩu; xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực thương mại Đen-sa-vẳn, tỉnh Sa-van-na-khệt và khu vực cửa khẩu biên giới khác; xây dựng các Trung tâm Thương mại Việt Nam tại Lào và Trung tâm Thương mại Lào tại Việt Nam.
– Hai Bên xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi phù hợp với quy định quan hệ đặc biệt giữa hai nước và thông lệ quốc tế để làm cơ sở thành lập các khu chế xuất, khu kinh tế mở, khu kinh tế, đặc biệt dọc các tuyến đường nối giữa hai nước.
2. Về thương mại:
– Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung cụ thể của Đề án phát triển thương mại giữa hai nước giai đoạn 2008-2015 nhằm đưa kim ngạch hai chiều đạt mục tiêu 02 tỷ USD vào năm 2015. Hoàn thành việc xây dựng Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên giới Việt Nam – Lào.
– Tiếp tục thực hiện và phổ biến rộng rãi các cơ chế ưu đãi đã thỏa thuận về thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hóa có xuất xứ từ hai nước; phối hợp nghiên cứu mở rộng Danh mục các mặt hàng được hưởng thuế suất bằng 0%.
– Tăng cường trao đổi kinh nghiệm về các lĩnh vực cùng quan tâm trong quá trình hội nhập quốc tế và khu vực, công tác quản lý thị trường; phối hợp ngăn chặn buôn bán trái pháp luật, đồng thời bảo đảm lưu thông hàng hóa của hai bên qua lại các cửa khẩu được thuận lợi, nhanh chóng.
– Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại giữa Việt Nam và Lào; tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức các Hội chợ thương mại quốc tế, phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân hai nước, đồng thời tạo điều kiện thu hút các nước thứ ba cùng tham gia.
3. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và môi trường:
– Hai Bên tiếp tục các chương trình hợp tác, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, sản xuất các loại giống cây, con; quản lý tài nguyên dưới nhiều hình thức, bảo vệ rừng gắn với định canh định cư, tạo việc làm, thu nhập ổn định cho người dân sống trong khu vực vùng đệm, đặc biệt là khu vực biên giới.
– Tiếp tục thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn và sản xuất hàng hóa ở các bản thuộc vùng tưới của 02 công trình thủy lợi Đông-phu-xi và Thà-pha-noọng-phông; xây dựng Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân tại Lào; Quy hoạch phát triển thủy sản Lào đến năm 2020 và chuẩn bị dự án Phân vùng nông nghiệp toàn quốc Lào.
– Hai Bên tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế và được ưu tiên đầu tư; Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sản xuất các loại hàng hóa nông lâm sản có tiềm năng, kể cả trồng các loại cây công nghiệp ở các vùng phù hợp theo quy hoạch phân bổ đất đai quốc gia và quy hoạch phân vùng sản xuất nông nghiệp bền vững nhằm hình thành các vùng nguyên liệu phục vụ cho chế biến, chăn nuôi; tiếp tục hợp tác bảo vệ rừng và tìm biện pháp ngăn chặn việc chặt phá rừng. Chính phủ Lào tiếp tục xem xét ký hợp đồng thuê đất cho các dự án trồng cây cao su và cây công nghiệp đã được cấp phép trên cơ sở khảo sát diện tích đất cụ thể của cơ quan liên quan; tiếp tục tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sản xuất nông nghiệp theo hình thức 3+2 ở các vùng có khả năng bố trí được.
– Phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập, trao đổi thông tin dự báo khí tượng thủy văn và cảnh báo thiên tai giữa hai nước.
4. Hợp tác nối mạng cơ sở hạ tầng phục vụ hợp tác và phát triển kinh tế của mỗi nước.
4.1. Giao thông vận tải:
– Hai Bên tạo điều kiện để Công ty Cổ phần cảng Vũng Áng Lào-Việt Nam khai thác hiệu quả cảng Vũng Áng trên cơ sở Thỏa thuận về sử dụng Cảng Vũng Áng ký ngày 20 tháng 7 năm 2001; tiếp tục tạo thuận lợi thực hiện các dự án hợp tác liên kết giao thông vận tải giữa hai nước trong lĩnh vực đường bộ, đường không.
– Hai Bên tiếp tục phối hợp đảm bảo tiến độ và giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quá trình xây dựng đường 2E từ Mường Khoa đi Tây Trang. Phía Lào cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình huy động nhân lực, máy móc thiết bị thực hiện dự án.
– Hai Bên tiếp tục phối hợp tìm kiếm, vận động nguồn vốn tài trợ từ các nước để triển khai dự án xây dựng tuyến đường sắt Thà Khẹc – Mụ Giạ – Tân Ấp.
– Hai Bên nhất trí nghiên cứu chuẩn bị Dự án nâng cấp đường từ Phu-thit-phờng tỉnh Luông-pra-bang đi Na Xon giáp huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên.
4.2. Trong lĩnh vực năng lượng và mỏ:
– Việt Nam tiếp tục cung ứng điện cho Lào tại các khu vực dọc biên giới Việt Nam – Lào theo các hợp đồng đã ký kết và nghiên cứu khả năng bán điện cho một số khu vực khác theo yêu cầu của phía Lào. Thúc đẩy xây dựng Dự án thủy điện Xê-ca-mản 3, Dự án thủy điện Xê-ca-mản 1 và các dự án đã ký hợp đồng phát triển dự án (PDA) thực hiện theo đúng tiến độ; tạo điều kiện thuận lợi để sớm khởi công Dự án Thủy điện Mỹ Lý và Nậm Mô 1, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An và các dự án đang xem xét để ký MOU.
– Hai bên cam kết đẩy nhanh tiến độ đầu tư Dự án đường dây tải điện 500kV Bản Xoóc – Pleiku theo thỏa thuận tại Cuộc họp giữa kỳ Ủy ban liên Chính phủ Việt Nam – Lào năm 2010 phù hợp với tiến độ xây dựng Dự án thủy điện Xê-ka-mản 1.
– Hai Bên thống nhất thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam triển khai theo đúng tiến độ ghi trong các hợp đồng đã ký về tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi và cấp phép cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác khoáng sản tại Lào phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của mỗi nước; khuyến khích các doanh nghiệp hai nước hợp tác đầu tư chế biến nâng cao giá trị của các loại khoáng sản nhằm tạo thêm việc làm, góp phần giảm nghèo, ổn định xã hội, an ninh quốc phòng.
– Hai Bên tiếp tục phối hợp triển khai thực hiện việc điều tra khoáng sản và lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 vùng Bắc Viêng Chăn – Nam Luông-pra-băng.
4.3. Bưu chính viễn thông, du lịch:
– Hợp tác xây dựng mạng lưới bưu chính viễn thông để đảm bảo thông tin, liên kết giữa hai nước được nhanh chóng, chính xác và thuận tiện. Khuyến khích các doanh nghiệp hai nước hợp tác đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính viễn thông.
– Cùng nhau xây dựng trang thông tin điện tử quảng bá các tuyến du lịch liên hoàn giữa hai nước.
– Hai bên phối hợp với Campuchia thực hiện chương trình “Ba quốc gia một điểm đến” trong khu vực Tam giác phát triển Campuchia-Lào-Việt Nam (CLV).
5. Hợp tác về các lĩnh vực tài chính, ngân hàng và kiểm toán nhà nước.
Hai Bên tiếp tục tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm, đào tạo cán bộ tài chính, ngân hàng, chứng khoán và kiểm toán nhà nước; tiếp tục phối hợp thực hiện Hiệp định về thanh toán giữa hai nước bằng tiền kíp Lào (LAK) và tiền đồng Việt Nam (VND).
6. Hợp tác hải quan:
– Hai Bên khẩn trương hoàn thiện cơ sở vật chất mô hình “kiểm tra một cửa và một lần dừng”, tiến tới triển khai thực hiện giai đoạn 2 tại cặp cửa khẩu Lao Bảo – Đensavẳn.
– Thường xuyên phối hợp và tham gia các hoạt động hợp tác hải quan chung với các nước ASEAN.
7. Hợp tác lao động và chuyên gia:
– Giao hai Bộ Lao động hai bên tiếp tục triển khai thực hiện Hiệp định giữa Chính phủ hai nước ký ngày 24 tháng 3 năm 2009 về việc cử và tiếp nhận chuyên gia Việt Nam sang làm việc tại Lào.
– Hai Bên phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý lao động Việt Nam tại Lào đúng theo các quy định pháp luật hiện hành và Thỏa thuận Hà Nội 2007, đồng thời tăng cường việc giáo dục các lao động Việt Nam hiểu và tôn trọng phong tục tập quán của Lào.
8. Hợp tác phát triển:
– Nguồn vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào phải được sử dụng một cách có hiệu quả, tập trung có trọng tâm, trọng điểm.
– Thường xuyên phối hợp để đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các dự án hợp tác giữa hai nước; tiến hành rà soát, đánh giá các dự án hợp tác đã được bàn giao đưa vào sử dụng, để có biện pháp duy trì, nâng cao hiệu quả của dự án.
9. Hợp tác gữa các Bộ, ngành, tổ chức, địa phương và doanh nghiệp:
Khuyến khích các Bộ, ngành, tổ chức, địa phương và các doanh nghiệp hai Bên hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trên các lĩnh vực mà hai bên có thế mạnh theo khả năng của mình; đặc biệt là trong các lĩnh vực nâng cao năng lực và phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ, đổi mới doanh nghiệp, tư pháp…
IV. Hợp tác phát triển toàn diện và ổn định vùng biên giới giữa hai nước:
1. Hai Bên tiếp tục đẩy mạnh các dự án hợp tác đầu tư phát triển kinh tế vùng biên giới gắn với an ninh quốc phòng đem lại lợi ích kinh tế giúp xóa đói giảm nghèo góp phần ổn định và phát triển vùng biên giới hai nước.
2. Hai Bên tiếp tục phối hợp thực hiện chương trình hợp tác xây dựng tuyến biên giới ổn định và phát triển toàn diện và Dự án Tăng dày, tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam – Lào.
3. Hai Bên khuyến khích các địa phương, doanh nghiệp hai nước hợp tác đầu tư trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp ở các vùng biên giới, nhất là trồng trọt, chăn nuôi gia súc, thủy sản, trồng rừng phát triển nông lâm sản và cùng nhau quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên; ưu tiên hợp tác và đầu tư tại các tỉnh khó khăn, vùng sâu vùng xa của Lào có chung biên giới với Việt Nam nhằm giải quyết khó khăn và nâng cao đời sống nhân dân. Hai Bên cam kết ưu tiên nguồn vốn của mỗi nước để đầu tư xây dựng các tuyến đường nối giữa hai nước; tiếp tục xem xét, nâng cấp hệ thống các cặp cửa khẩu phù hợp với tình hình phát triển của hai nước.
4. Khuyến khích hợp tác phát triển giữa các địa phương biên giới hai nước, phối hợp quản lý biên giới và ngăn chặn việc buôn lậu và vận chuyển trái phép chất gây nghiện qua biên giới; buôn bán phụ nữ và trẻ em; phối hợp giải quyết vấn đề di cư tự do và nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn.
5. Đẩy mạnh các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao hữu nghị giữa các ngành, các cấp, các địa phương, nhất là giữa quân đội, công an, thanh thiếu niên và các địa phương có chung biên giới nhằm tạo sự gắn bó, góp phần nâng cao hiểu biết và tin cậy lẫn nhau.
V. Phối hợp thực hiện các thỏa thuận và triển khai cơ chế chính sách:
– Về 02 văn kiện: (i) Thỏa thuận về Quy chế tài chính và Quản lý các dự án sử dụng vốn viện trợ của Việt Nam dành cho Lào; (ii) Đề án “Nâng cao chất lượng và hiệu quả hợp tác Việt – Lào trong lĩnh vực giáo dục và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2020”, hai bên thống nhất tiếp tục hoàn thiện để ký sớm trong năm 2011.
– Giao hai Phó Chủ tịch Phân ban hợp tác hai nước chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan, luân phiên họp 3 tháng 1 lần để kiểm tra việc thực hiện thỏa thuận đã ký kết và thông báo cho nhau các vướng mắc trong quá trình thực hiện để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
– Hai Bên phối hợp thực hiện các cam kết và có sự đồng thuận trong các chương trình hợp tác trong khuôn khổ ASEAN, GMS, EWEC, ACMECS, CLMV, CLV, CLV+J… vào mục tiêu phát triển và hợp tác của hai nước; hai Bên hợp tác chặt chẽ với các quốc gia có liên quan khác thực hiện Hiệp định Mê Công năm 1995 nhằm phát triển và quản lý bền vững tài nguyên nước lưu vực sông Mê Công.
– Tiếp tục phối hợp nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quan hệ và tình hình của mỗi nước, thực hiện có hiệu quả Thỏa thuận Hà Nội 2007.
VI. Một số nội dung khác:
1. Phía Việt Nam mời các đồng chí Lãnh đạo cấp cao của Nhà nước Lào cùng gia đình sang Việt Nam kiểm tra sức khỏe, điều trị và nghỉ ngơi.
Phía Lào mời các đồng chí Lãnh đạo cấp cao của Nhà nước Việt Nam cùng gia đình sang nghỉ ngơi tại lào.
2. Hàng năm Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính Việt Nam căn cứ các chương trình, dự án hợp tác với Lào đã được hai Chính phủ phê duyệt; trình các cấp có thẩm quyền phía Việt Nam phương án bố trí kế hoạch vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào ghi tại Điều 1, Hiệp định hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giai đoạn 2011 – 2015 ký ngày 09 tháng 4 năm 2011.
3. Hai Bên thống nhất không tổ chức Cuộc họp giữa kỳ năm 2011.
4. Hai Bên thỏa thuận sẽ tiến hành Kỳ họp lần thứ 34 Ủy ban liên Chính phủ Việt Nam – Lào về hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật vào đầu năm 2012 tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Thời gian, địa điểm cụ thể sẽ thông báo qua đường ngoại giao.
Biên bản này được làm tại Thủ đô Hà Nội, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 09 tháng 4 năm 2011 thành hai (02) bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, cả hai (02) văn bản đều có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một (01) bản./.
TM. CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC Nguyễn Sinh Hùng |
TM. CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC Xổm-Xa-Vạt Lềnh-Xa-Vắt |
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH ĐOÀN ĐẠI BIỂU CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THAM DỰ KỲ HỌP LẦN THỨ 33 ỦY BAN LIÊN CHÍNH PHỦ VIỆT NAM – LÀO VỀ HỢP TÁC KINH TẾ, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC KỸ THUẬT
(Thủ đô Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2011)
(Thủ đô Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2011)
Đoàn chính thức
1. Đ/c Nguyễn Sinh Hùng
|
Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ, Chủ tịch Phân ban Hợp tác Việt Nam – Lào, Trưởng đoàn.
|
2. Đ/c Hồ Xuân Sơn
|
Ủy viên trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao.
|
3. Đ/c Tạ Minh Châu
|
Đại sứ CHXHCN Việt Nam tại CHDCND Lào.
|
4. Đ/c Cao Viết Sinh
|
Thứ trưởng Thường trực Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phó Chủ tịch Phân ban Hợp tác Việt Nam – Lào.
|
5. Đ/c Trương Chí Trung
|
Thứ trưởng Bộ Tài chính.
|
6. Đ/c Lê Mạnh Hùng
|
Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
|
7. Đ/c Nguyễn Thành Biên
|
Thứ trưởng Bộ Công thương.
|
8. Đ/c Nguyễn Thị Xuân Thu
|
Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
|
9. Đ/c Lê Khánh Hải
|
Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
Đoàn chuyên viên
1. Đ/c Trần Nhật Thành
|
Vụ trưởng, Thư ký Phân ban Hợp tác Việt Nam – Lào, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
|
2. Đ/c Nguyễn Duy Quý
|
Chuyên gia cao cấp, Phó Vụ trưởng, Vụ Quan hệ quốc tế, Văn phòng Chính phủ.
|
3. Đ/c Trần Mạnh Cường
|
Tham tán Kinh tế, Đại sứ quán Việt Nam tại CHDCND Lào.
|
4. Đ/c Phạm Thanh Tùng
|
Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Giao thông vận tải.
|
5. Đ/c Nguyễn Thị Thanh Hà
|
Phó Cục trưởng, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại Bộ Tài chính.
|
6. Đ/c Nguyễn Minh Tâm
|
Phó Vụ trưởng, Ban Đối ngoại Trung ương.
|
7. Đ/c Nguyễn Hữu Định
|
Phó Vụ trưởng, Vụ Đông Nam Á, Bộ Ngoại giao.
|
8. Đ/c Nguyễn Đình Bá
|
Phó Vụ trưởng, Phân ban Hợp tác Việt Nam – Lào, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
|
9. Đ/c Phạm Thị Hồng Thanh
|
Phó Vụ trưởng, Vụ Châu Á, Thái Bình Dương, Bộ Công Thương.
|
10. Đ/c Lê Hữu Phúc
|
Phó Vụ trưởng, Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Công Thương.
|
11. Đ/c Phạm Chí Cường
|
Phó Vụ trưởng, Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
12. Đ/c Phạm Thị Hồng Hạnh
|
Phó Vụ trưởng, Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
13. Đ/c Cao Thị Thanh Thủy
|
Phó Vụ trưởng, Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
|
14. Đ/c Nguyễn Đức Hòa
|
Giám đốc, Trung tâm Quy hoạch hợp tác Việt – Lào, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
|
15. Đ/c Nguyễn Bích Hường
|
Trưởng phòng, Cục Hợp tác Quốc tế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
16. Đ/c Trịnh Hoài Thanh
|
Trưởng phòng, Bộ Quốc phòng.
|
17. Đ/c Trần Huy Thành
|
Phó Ban quản lý dự án, Bảo tàng Hồ Chí Minh.
|
18. Đ/c Hồ Đức Phương
|
Phó Trưởng phòng, Tổng cục V, Bộ Công an.
|
19. Đ/c Nguyễn Thế Anh
|
Chuyên viên, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, Bộ Tài chính.
|
20. Đ/c Nguyễn Ngọc Thắng
|
Chuyên viên, Vụ Hợp tác Quốc tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
21. Đ/c Nguyễn Thanh Tùng
|
Chuyên viên, Vụ Hợp tác Quốc tế, Bộ Giao thông vận tải.
|
22. Đ/c Nguyễn Lê Trinh
|
Chuyên viên, Vụ Hợp tác Quốc tế, Bộ Công Thương.
|
23. Đ/c Trần Thanh Hải
|
Chuyên viên, Vụ Kinh tế Đối ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
|
24. Đ/c Nguyễn Hoài
|
Phiên dịch, Đài tiếng nói Việt Nam.
|
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH ĐOÀN ĐẠI BIỂU CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO THAM DỰ KỲ HỌP LẦN THỨ 33 ỦY BAN LIÊN CHÍNH PHỦ VIỆT NAM VÀ LÀO VỀ HỢP TÁC KINH TẾ, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC KỸ THUẬT
(Thủ đô Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2011)
(Thủ đô Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2011)
Đoàn chính thức
1. Đ/c Xổm-xa-vạt Lềnh-xa-vắt
|
Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ, Chủ tịch Phân ban Hợp tác Lào – Việt Nam, Trưởng đoàn.
|
2. Đ/c Gs.Ts Bo-sẻng-khăm Vông-đa-ra
|
Ủy viên trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Thông tin và Văn hóa,
|
3. Đ/c Thoong-my Phôm-vi-xay
|
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phó Chủ tịch Phân ban Hợp tác Lào – Việt Nam,
|
4. Đ/c Hiểm Phôm-ma-chăn
|
Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Phó Trưởng Ban đối ngoại Trung ương Đảng,
|
5. Đ/c Xổm-bun Ra-xa-xổm-bắt
|
Thứ trưởng Bộ Năng lượng và Mỏ,
|
6. Đ/c Ts. Ty Phôm-ma-xắc
|
Thứ trưởng Bộ Nông – Lâm nghiệp,
|
7. Đ/c Xỉ-thông Thoong-kẹo
|
Thứ trưởng Bộ Công chính – Vận tải,
|
8. Đ/c Khểm-ma-ny Phôn-xể-na
|
Thứ trưởng Bộ Công – Thương,
|
9. Đ/c Ù-khăm Xẻng-kẹo-mi-xay
|
Đại biện lâm thời Đại sứ quán CHDCND Lào tại CHXHCN Việt Nam.
|
Đoàn chuyên viên
1. Đ/c Phon-xúc Khun-xổm-bắt
|
Chánh Văn phòng Phân ban Hợp tác Lào – Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
|
2. Đ/c Khăm-la Xay-nha-chắc
|
Vụ trưởng, Vụ Lãnh sự, Bộ Ngoại giao,
|
3. Đ/c Bun-thẩng Phênh-vông-xả
|
Chánh Văn phòng Bộ Năng lượng và Mỏ,
|
4. Đ/c Xỉ-la Viêng-kẹo
|
Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,
|
5. Đ/c Phay-ma-ny Hương-khăm-xay
|
Phó Vụ trưởng, Vụ Tài chính đối ngoại, Bộ Tài chính,
|
6. Đ/c Bun-lườn Búp-phả
|
Chánh Văn phòng Bộ Thông tin và Văn hóa,
|
7. Đ/c Ts. Sinh-thoong Sỉnh-ha-păn-nha
|
Phó Trưởng ban quản lý Bảo tàng Cay-xỏn Phôm-vi-hản,
|
8. Đ/c U-lay Pha-đuông-đệt
|
Phó Vụ trưởng, Vụ Kế hoạch và Hợp tác, Bộ Công chính và Vận tải,
|
9. Đ/c Xổm-phăn Chăn-phênh-xay
|
Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Hợp tác Bộ Nông-Lâm nghiệp,
|
10. Đ/c Bun-ma-ny Hủm-tha-chắc
|
Quyền Vụ trưởng Vụ Đào tạo cán bộ, Ban Tổ chức Trung ương Đảng,
|
11. Đ/c Văn-đi Bút-tha-xả-vông
|
Phó Vụ trưởng Vụ Đảng, Ban Đối ngoại Trung ương Đảng,
|
12. Đ/c Hắt-xa-đi Xỉ-xu-lạt
|
Phó Cục trưởng Cục Điện lực, Bộ Năng lượng và Mỏ,
|
13. Đ/c Ts. Bun-păn Xay-mun-try
|
Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Hợp tác, Bộ Giáo dục,
|
14. Đ/c Phăn Vị-lay-xổm
|
Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách ngoại thương, Bộ Công – Thương,
|
15. Đ/c A-nu-mon Kít-ti-rát
|
Tham tán Kinh tế và Thương mại, Đại sứ quán CHDCND Lào tại CHXHCN Việt Nam,
|
16. Đ/c Ts. Vông-phả-chăn Vị-lay-hỏm
|
Tham tán giáo dục-Văn hóa, Đại sứ quán CHDCND Lào tại CHXHCN Việt Nam,
|
17. Đ/c Khăm-phởi Kẹo-kin-na-ly
|
Phó Vụ trưởng, Thư ký Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ,
|
18. Đ/c Sỉnh-hả Sỉnh-xả-vẳn
|
Phó Chánh Văn phòng Phân ban Hợp tác Lào – Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
|
19. Đ/c Viêng-xa-vẳn Vị-lay-phon
|
Phó Chánh Văn phòng Phân ban Hợp tác Lào – Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
|
20. Đ/c Thả-von U-đôm-xỉn
|
Trưởng phòng, Vụ Kế hoạch và Hợp tác, Bộ Giáo dục,
|
21. Đ/c Viêng-xay Đa-la-xẻn
|
Trưởng phòng, Ủy ban biên giới quốc gia, Bộ Ngoại giao (Phiên dịch cho Đoàn chuyên viên và Đoàn chính thức),
|
22. Đ/c Trung tá Phu-khổng Mả-nô-la
|
Chuyên viên Văn phòng phát triển biên giới, Bộ Quốc phòng,
|
23. Đ/c Xu-li-kăn Chom-xi-pa-xợt
|
Phó Trưởng phòng Văn phòng Phân ban Hợp tác Lào – Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
|
24. Đ/c Xỉ-xổm-phon Khăm-pha-vông
|
Chuyên viên Văn phòng Phân ban Hợp tác Lào – Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
|
25. Đ/c Thíp-pha-chăn Xa-phắc-đi
|
Chuyên viên Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
|
26. Đ/c Đuông-ma-ny Xỉ-la-xa
|
Chuyên viên Văn phòng Phân ban Hợp tác Lào – Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
|
27. Đ/c Đuông-pha-chít Vị-la-phăn
|
Chuyên viên Văn phòng Phân ban Hợp tác Lào – Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
|
28. Đ/c Kong-khăm Đuông-kẹo
|
Nhà báo, Đài truyền hình quốc gia Lào.
|
Reviews
There are no reviews yet.