BỘ NGOẠI GIAO
——————- Số: 25/2011/TB-LPQT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———————— Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2011
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Thỏa thuận Chiến lược về hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2011-2020, ký tại Hà Nội ngày 09 tháng 4 năm 2011, có hiệu lực từ ngày 09 tháng 4 năm 2011.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao lục Thỏa thuận theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên.
Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội (để báo cáo); – Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo); – Văn phòng Chính phủ (để báo cáo); – Phòng Công báo, VPCP (để đăng Công báo); – Ban Đối ngoại Trung ương; – Bộ Kế hoạch và Đầu tư; – Các Bộ: Tài chính; Tư pháp; Xây dựng; Giáo dục và Đào tạo; Giao thông vận tải; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nội vụ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công Thương; Khoa học và Công nghệ; Tài nguyên và Môi trường; Lao động – Thương binh và Xã hội; Y tế; Thông tin và Truyền thông; Quốc phòng; Công an; – Các Cơ quan: Thanh tra Chính phủ; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ủy ban Dân tộc; Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Đài Tiếng nói Việt Nam; Đài Truyền hình Việt Nam; Học viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; Ủy ban sông Mê Công; – Các Ủy ban nhân dân tỉnh: Điện Biên; Sơn La; Thanh Hóa; Hà Tĩnh; Quảng Bình; Quảng Trị; Thừa Thiên Huế; Quảng Nam; Kon Tum; – Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam; – Các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam; Dầu khí Việt Nam; – Đại sứ quán Việt Nam tại Lào; – Các Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại: Luông-pha-bang; Pắc-xế; Xa-va-na-khét; – Ủy ban Biên giới quốc gia; Ủy ban người Việt Nam ở nước ngoài; Cục Lãnh sự; Vụ ĐNA-NA-NTBD; Vụ Văn hóa-UNESCO, Bộ Ngoại giao; – Lưu: LPQT (2) |
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ PHÓ VỤ TRƯỞNG Lê Thị Tuyết Mai |
THỎA THUẬN CHIẾN LƯỢC
VỀ HỢP TÁC KINH TẾ, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC KỸ THUẬT GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2011-2020
Thực hiện thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi tắt là “hai Bên”) tại Kỳ họp lần thứ 32 tại Thành phố Luông-pra-băng, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 11 tháng 01 năm 2010;
Nhằm tăng cường, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Hai Bên thỏa thuận chiến lược hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giai đoạn 2011-2020 với những nội dung sau đây:
Phần thứ nhất.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HỢP TÁC KINH TẾ, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC KỸ THUẬT GIỮA VIỆT NAM VÀ LÀO GIAI ĐOẠN 2001-2010, NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2020
Được sự quan tâm và chỉ đạo thường xuyên của hai Đảng và hai Nhà nước, việc thực hiện Chiến lược về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giai đoạn 2001-2010 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào([1]) đã đạt được những chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào việc tăng cường, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị truyền thống, tình đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa hai nước, thể hiện trên các lĩnh vực:
1. Về chính trị: Hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giai đoạn 2001 – 2010 cơ bản đã quán triệt và thể hiện được tinh thần nội dung thỏa thuận giữa Lãnh đạo cấp cao hai Đảng, hai Nhà nước ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt giữa hai nước.
2. Về quốc phòng – an ninh: Các chương trình kết hợp giữa hợp tác kinh tế với an ninh quốc phòng được chú trọng. Thông qua các chương trình hợp tác xây dựng hậu phương chiến lược, một số cơ sở hạ tầng như giao thông, trường học, trạm y tế, kênh mương thủy lợi được xây dựng. Kết quả này đã từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, tạo lòng tin trong nhân dân đối với hai Đảng và hai Nhà nước, góp phần vào việc củng cố và phát triển ổn định vùng biên giới hai nước.
3. Về đối ngoại và hội nhập quốc tế: Hợp tác kinh tế đã trở thành nội dung trọng tâm trên các diễn đàn hoạt động hợp tác khu vực. Thông qua các chương trình dự án hợp tác kinh tế song phương tại các Hội nghị ASEAN, GMS, ACMECS, CLMV, CLV, … Việt Nam và Lào đã có những đóng góp tích cực vào quá trình phát triển hội nhập của khu vực, vị thế của hai nước trên trường quốc tế được nâng lên. Đồng thời, từ các diễn đàn hoạt động ngoại giao nhiều vấn đề đặt ra trên lĩnh vực hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật đã được bổ sung và ngày càng hoàn thiện, làm tiền đề cho việc thực hiện các thỏa thuận song phương giữa hai nước.
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HỢP TÁC KINH TẾ, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC KỸ THUẬT GIAI ĐOẠN 2001-2010
Chiến lược hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa hai nước giai đoạn 2001-2010 về cơ bản đã đạt được mục tiêu đề ra. Hai Bên đã có nhiều cố gắng thực hiện các thỏa thuận, cùng nhau giải quyết các vấn đề nảy sinh, tạo điều kiện hỗ trợ thiết thực trong quan hệ hợp tác giữa hai nước.
Hợp tác phát triển nguồn nhân lực được mở rộng bằng nhiều hình thức, đáp ứng kịp thời nhu cầu đào tạo của mỗi bên. Hệ thống mạng cơ sở hạ tầng, dịch vụ và du lịch giữa hai nước được hình thành. Quản lý và sử dụng vốn viện trợ được quan tâm, phối hợp thường xuyên, từng bước đi vào nề nếp và tập trung hơn. Nhiều dự án hợp tác được tiếp tục đầu tư đồng bộ và duy trì hoạt động đã đánh dấu sự chuyển biến mới trong quan hệ hợp tác giữa hai nước. Kim ngạch thương mại cơ bản tăng đều và ổn định qua từng năm. Hoạt động đầu tư sôi động và đạt được những kết quả khả quan với nhiều dự án lớn nhằm tận dụng thế mạnh của mỗi nước và có tác động trực tiếp tới phát triển hợp tác kinh tế giữa hai nước. Các cơ chế, chính sách được xem xét, điều chỉnh kịp thời.
Các địa phương, nhất là địa phương có chung đường biên giới đã có nhiều hoạt động hợp tác phong phú, sẵn sàng giúp đỡ cụ thể trong nhiều lĩnh vực bằng khả năng của mình, góp phần tích cực vào việc củng cố và phát huy truyền thống tốt đẹp sẵn có.
Kết quả hợp tác trong giai đoạn vừa qua đã góp phần quan trọng vào việc ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng của hai nước và bán đảo Đông Dương.
Tuy nhiên, kết quả hợp tác cụ thể còn những hạn chế nhất định, chưa phát huy được tiềm năng, thế mạnh và mong muốn của hai nước. Chất lượng đào tạo chưa thực sự chuyển biến theo yêu cầu đề ra. Hợp tác thương mại chưa vững chắc, thị phần và sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường mỗi bên còn thấp. Tiến độ triển khai và chất lượng một số dự án sử dụng nguồn vốn viện trợ chưa đáp ứng yêu cầu của hai Bên. Phần lớn các dự án đầu tư đang ở giai đoạn xây dựng chưa đi vào sản xuất, kinh doanh nên chưa có ảnh hưởng mạnh mẽ trong phát triển kinh tế – xã hội của mỗi nước, một số dự án đầu tư triển khai còn chậm. Hợp tác trong lĩnh vực giao thông chưa đáp ứng được nhu cầu về giao lưu kinh tế và phục vụ cho hợp tác đầu tư thương mại giữa hai nước. Việc tổ chức, thực hiện một số cơ chế, chính sách còn chậm, có lúc, có nơi chưa thống nhất; chưa có sự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên làm ảnh hưởng đến hiệu quả hợp tác. Hợp tác giữa các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức hai Bên có vai trò rất quan trọng, nhưng có lúc, có nơi còn mang tính chủ quan chưa tuân theo các quy định, quy chế hợp tác giữa hai Chính phủ. Hợp tác giữa các địa phương được mở rộng nhưng còn thiếu sự phối hợp hướng dẫn giữa trung ương và địa phương và sự phối hợp giữa các địa phương với nhau đã ảnh hưởng tới hiệu quả hợp tác.
Nguyên nhân:
Về khách quan, hệ thống pháp luật liên quan đến thương mại, đầu tư của hai nước trong quá trình bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện; nguồn nhân lực tại Lào còn hạn chế; các nước có tiềm lực kinh tế mạnh ngày càng quan tâm tới khu vực Đông Nam Á.
Về chủ quan, nhận thức về tầm quan trọng của chiến lược hợp tác giữa hai nước của một số Bộ, ngành, địa phương mỗi bên chưa đầy đủ và toàn diện nên việc chỉ đạo và tổ chức triển khai các thỏa thuận hợp tác giữa các bộ, ngành, địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Một số nội dung cam kết còn theo ý muốn chủ quan, nằm ngoài Hiệp định, vượt quá khả năng nguồn cam kết giữa hai Chính phủ và khả năng của các Bộ, ngành, địa phương mỗi bên, nên không thực hiện được hoặc thực hiện bị kéo dài. Hợp tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực còn thiếu kế hoạch phối hợp giữa hai Bên. Việc thực hiện các Quy chế và Nghị định thư hợp tác đào tạo đã ký kết chưa chặt chẽ, chất lượng đầu vào chưa đảm bảo đã ảnh hưởng nhất định đến chất lượng hợp tác đào tạo trong thời gian qua. Việc thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích hoạt động đầu tư, thương mại chưa nhất quán; chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của mỗi bên; chưa cùng nhau tập trung giải quyết được các khó khăn, tồn tại trong hợp tác giữa hai nước.
B. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2020
Khắc phục những tồn tại chủ quan từ hai phía, từ thực tiễn của việc tổ chức triển khai thực hiện chiến lược hợp tác Việt Nam – Lào trong những năm qua, có thể rút ra một số vấn đề cho việc hợp tác giai đoạn tới như sau:
Một là: Về tư tưởng, nhận thức, các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp hai nước cần quán triệt về mối quan hệ đặc biệt và sự hợp tác toàn diện giữa hai nước trong các hoạt động hợp tác, đầu tư của mình, đưa hợp tác kinh tế ngang tầm với các quan hệ chính trị giữa hai nước.
Hai là: Hai Bên cần phối hợp, tạo điều kiện tập trung thực hiện tốt và đảm bảo tiến độ những thỏa thuận được cam kết, tạo được lòng tin trong quan hệ hợp tác giữa hai nước. Các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức hai Bên khi thỏa thuận hợp tác cần tuân thủ chặt chẽ những nội dung chiến lược hợp tác giữa hai nước đã ký kết. Các doanh nghiệp thực hiện các dự án hợp tác giữa hai nước cần có trách nhiệm và nghĩa vụ giữ gìn và vun đắp mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa hai nước.
Ba là: Hai Bên cần lựa chọn những chương trình hợp tác đồng bộ, mang tầm chiến lược, tương xứng với mối quan hệ đặc biệt giữa hai nước, tránh dàn trải, bị động trước những yêu cầu phát sinh ngoài cam kết trong Hiệp định 5 năm và hàng năm giữa hai Chính phủ. Các cơ quan quản lý đầu tư của hai Bên cần phối hợp chặt chẽ và thường xuyên cung cấp thông tin, kịp thời đề xuất những cơ chế, chính sách phù hợp lên Chính phủ mỗi bên để xem xét giúp các nhà đầu tư thực hiện nhiệm vụ của mình.
Bốn là: Hai Bên phối hợp chặt chẽ xây dựng kế hoạch đào tạo 10 năm và hàng năm cho giai đoạn 2011 – 2020 phù hợp với mục tiêu, chiến lược hợp tác, phát triển kinh tế – xã hội của mỗi nước.
Phần thứ hai.
MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ HỢP TÁC KINH TẾ, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC KỸ THUẬT GIỮA VIỆT NAM VÀ LÀO GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
A. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ HỢP TÁC HAI NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
Hợp tác giữa hai nước giai đoạn 2011 – 2020 có nhiều thuận lợi và cơ hội nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức thể hiện thông qua những nhân tố tác động đến quan hệ hợp tác giữa hai nước như sau:
– Mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam – Lào luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo thường xuyên của Lãnh đạo hai Đảng và hai Nhà nước là nhân tố quyết định tới hợp tác giữa hai nước trong giai đoạn 2011 – 2020.
– Việt Nam và Lào là hai nước có cùng mục tiêu, lý tưởng xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, có thể chế chính trị và nhà nước tương đồng, đang tiến hành công cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại trong 10 năm tới và đưa nước Lào thoát khỏi nước kém phát triển vào năm 2020.
– Quan hệ Việt Nam và Lào trong bối cảnh ổn định về chính trị và kinh tế có bước phát triển khả quan, đã và đang nhận được sự ủng hộ tích cực của các nước và tổ chức kinh tế thế giới trên nhiều lĩnh vực hợp tác, góp phần củng cố và thúc đẩy nền kinh tế của mỗi nước sau ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế; khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đã và đang đóng vai trò quan trọng về chính trị và kinh tế trên trường quốc tế; ASEAN đang xây dựng Cộng đồng 2015 … là cơ hội để Việt Nam và Lào đẩy mạnh hội nhập khu vực; xu thế hợp tác song phương ngày càng phát triển mạnh mẽ bên cạnh hợp tác đa phương và khu vực.
– Tuy nhiên, Việt Nam và Lào cùng là những nước đang phát triển trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực đang chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu; trình độ phát triển còn thấp, nguồn lực còn hạn chế chưa có khả năng tạo ra những đột phá lớn trong việc xây dựng các dự án đầu tư.
B. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC HỢP TÁC KINH TẾ, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC KỸ THUẬT GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
I. QUAN ĐIỂM
Xuất phát từ mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa hai Đảng, hai Nhà nước và nhân dân hai nước, từ thực trạng kinh tế xã hội hai nước cũng như bối cảnh của tình hình quốc tế, khu vực, quan điểm chỉ đạo mang tính nhất quán, xuyên suốt quá trình hợp tác giai đoạn 2011 – 2020 giữa hai nước là:
1. Tiếp tục củng cố, tăng cường và chú trọng nâng cao hơn nữa nhận thức của các ngành, các cấp, địa phương và doanh nghiệp về mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam – Lào, coi đây là mối quan hệ chiến lược lâu dài, có ý nghĩa sống còn của hai nước.
2. Phát huy quan hệ về chính trị để tăng cường và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật Việt Nam – Lào, coi đây là nền tảng để củng cố và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào.
3. Hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật Việt Nam – Lào giai đoạn 2011 – 2020 dựa trên cơ sở phát huy tinh thần độc lập, tự chủ và ý chí tự lập, tự cường, hợp tác bình đẳng, cùng có lợi nhằm phát huy thế mạnh của mỗi nước, kết hợp thỏa đáng tính chất đặc biệt của quan hệ Việt Nam – Lào với thông lệ quốc tế; cần có sự đầu tư tập trung cao trên cơ sở nâng cao chất lượng từng công trình, dự án cụ thể; ưu tiên, ưu đãi, hỗ trợ cho nhau; gắn kết với chiến lược hợp tác của các nước trong khu vực, đảm bảo hài hòa các mối quan hệ, phát huy hiệu quả các nguồn lực và đẩy nhanh tốc độ hợp tác, phát triển; tạo điều kiện thuận lợi cho hai nước cùng phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế, vì sự phồn vinh của mỗi nước, vì hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới.
4. Kết hợp chặt chẽ giữa hợp tác kinh tế với chính trị, văn hóa, quốc phòng, an ninh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược của Việt Nam và Lào trong 10 năm tới.
5. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào việc tăng cường hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa hai nước; khuyến khích các doanh nghiệp hai bên tham gia đầu tư phát triển kinh tế ở Lào và Việt Nam, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập.
6. Phát huy có hiệu quả những thành tựu hợp tác đã đạt được giữa hai nước; tiếp tục thực hiện các nội dung hợp tác đã thỏa thuận trong giai đoạn 2006 – 2010, có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình mới.
II. MỤC TIÊU CƠ BẢN GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
Tiếp tục củng cố, phát triển và làm sâu sắc hơn mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và sự hợp tác toàn diện Việt Nam – Lào; tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập, nâng cao vị thế trên trường quốc tế của mỗi nước.
C. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ NỘI DUNG HỢP TÁC TRÊN CÁC LĨNH VỰC
Mục tiêu chiến lược hợp tác giai đoạn 2011 – 2020 được thực hiện tập trung vào những định hướng cơ bản với các nội dung và biện pháp trên từng lĩnh vực cụ thể sau:
I. HỢP TÁC GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1. Định hướng: Hợp tác giáo dục – đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ chiến lược lâu dài giữa hai nước nhằm hình thành một đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực và nhận thức một sách sâu sắc về mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa hai nước, tạo lòng tin vững chắc lâu dài lẫn nhau, góp phần tăng cường bền vững mối quan hệ giữa hai Đảng và hai Nhà nước.
2. Nội dung và biện pháp chủ yếu:
2.1. Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
2.1.1. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính trị, cán bộ quản lý ở các cấp Trung ương và địa phương; cán bộ khoa học kỹ thuật, giảng viên trong các trường học, cán bộ đang phục vụ chương trình hợp tác và đào tạo nghề phục vụ hợp tác đầu tư giữa hai nước. Đồng thời, cải tiến, nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, học sinh mỗi bên.
2.1.2. Tiếp tục phối hợp thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng và hiệu quả hợp tác Việt – Lào trong lĩnh vực giáo dục, phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 – 2020” để làm cơ sở hợp tác hàng năm trên nguyên tắc:
– Thực hiện hợp tác đào tạo, trên nhiều kênh, nhiều hình thức; coi trọng hợp tác đào tạo giữa các địa phương, các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp nhằm xây dựng nền tảng mới cho sự phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho nhu cầu hợp tác và phát triển kinh tế của mỗi nước.
– Mở rộng hình thức đào tạo theo nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp, đồng thời hướng tới việc sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng, kỹ thuật từ năm 2015; tiếp tục khuyến khích đào tạo cán bộ, sinh viên của mỗi bên ở những ngành học và cấp học khác nhau bằng nguồn kinh phí của cá nhân hoặc nguồn kinh phí khác do các tổ chức và các nước khác tài trợ.
2.1.3. Quan tâm và khuyến khích các địa phương giữa hai nước hợp tác đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn các cán bộ cơ sở các cấp làng, bản của các địa phương dọc biên giới hai nước.
2.1.4. Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ học tập của cán bộ và sinh viên của mỗi bên. Xem xét lựa chọn, lập danh mục ưu tiên để đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo chuyên ngành của một số Bộ, ngành và trường phổ thông ở các địa phương của Lào khi cần thiết.
2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, học sinh của hai nước:
2.2.1. Quan tâm và mở rộng việc dạy và học tiếng Việt và tiếng Lào dưới mọi hình thức, đảm bảo cung cấp đủ và có chất lượng đội ngũ giáo viên và chuyên gia cho mỗi bên; hoàn thiện giáo trình học tiếng Việt và tiếng Lào phù hợp với từng đối tượng khác nhau.
2.2.2. Nghiêm chỉnh thực hiện Nghị định thư hợp tác đào tạo giữa hai nước nhằm nâng cao chất lượng đầu vào và ý thức tổ chức kỷ luật học tập của lưu học sinh mỗi nước. Đồng thời, có cơ chế quản lý sau đào tạo để rút kinh nghiệm, nắm bắt những bất cập xảy ra và kịp thời có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu của mỗi bên, chú trọng đảm bảo về số lượng và nâng cao chất lượng.
2.2.3. Thống nhất quản lý đào tạo dài hạn, chính quy các ngành kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, chính trị vào một đầu mối (đào tạo theo Hiệp định và hợp tác đào tạo của các địa phương, các doanh nghiệp …), có sự thống nhất giữa Trung ương và địa phương, giữa các Bộ, ngành trong việc tiếp nhận hàng năm nhằm đảm bảo đồng đều chất lượng đào tạo và hiệu quả sử dụng sau đào tạo.
II. NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ MỐI QUAN HỆ HỮU NGHỊ TRUYỀN THỐNG, ĐOÀN KẾT ĐẶC BIỆT VÀ SỰ HỢP TÁC TOÀN DIỆN GIỮA HAI NƯỚC
1. Định hướng: Nâng cao nhận thức và làm sâu sắc thêm về quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào trong hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật là nhân tố quan trọng nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, thúc đẩy hợp tác kinh tế ngang tầm với quan hệ truyền thống giữa hai nước.
2. Nội dung và biện pháp chủ yếu:
2.1. Trong lĩnh vực tư tưởng: Thường xuyên phối hợp và cụ thể hóa quan điểm về quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào trên tinh thần các Tuyên bố chung và Thỏa thuận cấp cao giữa Lãnh đạo hai Đảng, hai Nhà nước vào nội dung hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa hai nước.
Quán triệt tư tưởng chỉ đạo “Coi trọng, phát triển và củng cố mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và sự hợp tác toàn diện giữa hai nước và coi đây là nhiệm vụ có tầm chiến lược to lớn, thiết thực phục vụ cho lợi ích đảm bảo ổn định an ninh, chính trị và phát triển của mỗi nước”. Hợp tác giữa các ngành, các cấp, các doanh nghiệp mỗi bên phải được đặt trong mối quan hệ tổng thể và xem xét một cách toàn diện, hiệu quả không chỉ về mặt kinh tế mà trên cả các lĩnh vực xã hội, quốc phòng – an ninh, môi trường sinh thái có liên quan đến hai nước, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập của mỗi nước trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, phù hợp với quan hệ đặc biệt và thông lệ quốc tế.
2.2. Trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, truyền thông:
2.2.1. Tăng cường các hoạt động trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng nhằm tuyên truyền rộng rãi mối quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào. Chủ động trao đổi văn hóa truyền thống giữa địa phương của hai nước.
2.2.2. Tiếp tục duy trì hoạt động “Tuần văn hóa Việt Nam tại Lào” và “Tuần văn hóa Lào tại Việt Nam”; cầu truyền hình trực tiếp giữa hai nước, hội thảo khoa học và giao lưu hữu nghị về quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào.
2.2.3. Mở rộng các hoạt động dưới nhiều hình thức trực tiếp tác động và nâng cao nhận thức về mối quan hệ đặc biệt truyền thống cho nhân dân hai nước.
2.2.4. Chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ nâng cao năng lực và chuyên môn cho các cán bộ thuộc lĩnh vực văn hóa, thông tin, phát thanh, truyền hình, báo chí theo yêu cầu của Lào.
2.3. Trong lĩnh vực lưu trữ và bảo tàng:
2.3.1. Hợp tác tìm kiếm và lưu trữ các tài liệu có liên quan đến hai nước tiếp tục trao đổi kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ về văn thư lưu trữ.
2.3.2. Trao đổi kinh nghiệm hoạt động của bảo tàng giữa hai nước; phối hợp và tổ chức thường xuyên luân phiên giữa hai nước các hình thức dưới dạng phòng trưng bày, triển lãm và công bố các tài liệu lưu trữ có tác dụng giáo dục, nâng cao nhận thức về mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu giữa hai Đảng và nhân dân hai nước.
2.4. Trong lĩnh vực xã hội:
2.4.1. Tăng cường các hoạt động quan hệ, trao đổi giữa các tổ chức xã hội giữa hai nước, đặc biệt là tổ chức thanh niên, thiếu niên … trên tinh thần hiệu quả, thiết thực nhằm củng cố tình đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện truyền thống giữa hai nước.
2.4.2. Hướng đầu tư vào các công trình văn hóa, xã hội vì lợi ích của cộng đồng dân cư, nhất là vùng căn cứ cách mạng nhằm tăng cường và củng cố mối quan hệ Việt – Lào trong các tầng lớp nhân dân.
2.4.3. Chú trọng công tác về người Việt Nam tại Lào và người Lào tại Việt Nam như duy trì và phát triển ngôn ngữ, văn hóa truyền thống, tạo điều kiện cho kiều dân Việt Nam và kiều dân Lào đầu tư, làm ăn tại mỗi nước.
2.4.4. Tiếp tục phối hợp tìm kiếm, cất bốc, quy tập hài cốt quân tình nguyện Việt Nam hy sinh trong chiến tranh tại Lào và bộ đội Lào hy sinh tại Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh.
2.5. Hợp tác y tế và nâng cao sức khỏe cộng đồng:
2.5.1. Khuyến khích hợp tác, trao đổi kinh nghiệm giữa các bệnh viện của hai nước. Có cơ chế cho các bệnh viện cấp tỉnh và cấp huyện các địa phương biên giới hợp tác giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm, thực tập chuyên môn, nghiệp vụ và tổ chức khám chữa bệnh từ thiện cho nhân dân vùng sâu, vùng xa.
2.5.2. Tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ, khống chế và phòng chống dịch bệnh dọc biên giới giữa hai nước, lĩnh vực vệ sinh dịch tễ phòng các bệnh lây lan, điều trị, đào tạo giáo viên, cán bộ y tế, hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu, khai thác, chế biến dược liệu và y học cổ truyền, trao đổi thông tin tư liệu về y tế và các lĩnh vực khác mà hai Bên quan tâm.
III. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HỢP TÁC
1. Định hướng: Nâng cao chất lượng và hiệu quả hợp tác trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và tinh thần quan hệ đặc biệt theo luật pháp của mỗi nước nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong hợp tác phát triển kinh tế giữa hai nước.
2. Nội dung và biện pháp cụ thể:
2.1. Về hợp tác đầu tư:
Thúc đẩy, khuyến khích việc hợp tác đầu tư giai đoạn 2011 – 2020 là lĩnh vực hợp tác trọng tâm, tạo sức mạnh mới trong sản xuất cho mỗi nước. Tập trung vào các dự án có tính chiến lược, tăng cường sản xuất hàng hóa theo nhu cầu của thị trường mỗi nước và của thế giới, góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa của Việt Nam theo hướng hiện đại trong 10 năm tới, đưa nước Lào thoát khỏi nước kém phát triển và năm 2020.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đã ký kết. Đồng thời, tiếp tục đầu tư phát huy những tiềm năng, lợi thế của hai nước nhằm bổ sung nguồn lực cho nhau, phù hợp với mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của mỗi nước theo từng giai đoạn với những biện pháp sau:
2.1.1. Kết hợp chặt chẽ hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, quốc phòng – an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái giữa hai nước. Phối hợp tuyên truyền rộng rãi những quy định, quy chế, luật pháp đầu tư của Lào và Việt Nam, các chính sách thu hút đầu tư của mỗi nước.
2.1.2. Trước mắt, giai đoạn 2011 – 2015, ưu tiên và có cơ chế đặc biệt để các doanh nghiệp hai nước có điều kiện triển khai các dự án trực tiếp bổ sung nguồn lực phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế mỗi nước; các dự án trực tiếp giải quyết việc làm; các dự án có ảnh hưởng tích cực đến cải thiện đời sống dân cư trong khu vực dự án; các dự án phục vụ giảm nghèo và các dự án có đóng góp thiết thực vào việc tăng cường mối quan hệ đặc biệt giữa hai nước.
2.1.3. Hai Bên cùng nhau thực hiện các chương trình hợp tác đầu tư để hình thành các khu đô thị, thương mại dịch vụ, sản xuất và chế biến nguyên liệu từ cây công nghiệp và các loại cây trồng khác thành sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu.
2.1.4. Đối với những dự án có liên quan tới quan hệ chính trị, quốc phòng – an ninh và môi trường sinh thái giữa hai nước, hai Bên có cơ chế theo tinh thần quan hệ đặc biệt, tạo mọi điều kiện thuận lợi và dành ưu tiên cho các nhà đầu tư của Việt Nam và Lào thực hiện.
2.1.5. Khuyến khích các doanh nghiệp của Việt Nam và Lào thành lập các loại hình doanh nghiệp với hình thức công ty cổ phần, công ty hợp tác kinh doanh … để hợp tác đầu tư giữa hai Bên. Đồng thời, gắn đầu tư với đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo nghề cho phía Lào.
2.2. Hợp tác thương mại:
Hợp tác thương mại có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân mỗi nước. Mục tiêu phấn đấu tăng kim ngạch xuất nhập khẩu hai nước đạt 02 tỉ USD vào năm 2015 và 05 tỉ USD năm 2020, với các biện pháp sau:
2.2.1. Gắn hợp tác đầu tư với thương mại, tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và chế biến vào mỗi nước nhằm tạo sản phẩm, giao lưu hàng hóa, tăng kim ngạch thương mại giữa hai nước.
2.2.2. Tiếp tục thực hiện và phổ biến rộng rãi các cơ chế ưu đãi về thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất xứ từ hai nước trong năm 2011 và các năm tiếp theo nhằm thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa giữa hai nước, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam và hàng hóa của Lào tại thị trường của mỗi bên.
2.2.3. Phát huy lợi thế về tiềm năng và kinh nghiệm của mỗi nước, dành ưu tiên cho nhau hợp tác đầu tư các vùng nguyên liệu cây công nghiệp và các loại cây trồng có giá trị cao để cùng hợp tác sản xuất chế biến và xuất khẩu sang nước thứ ba.
2.2.4. Coi trọng hợp tác thương mại biên giới, sớm hoàn thiện việc quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên giới Việt Nam – Lào; tiếp tục đầu tư xây dựng và phát triển các khu kinh tế cửa khẩu biên giới hai nước nhằm góp phần vào mục tiêu tăng kim ngạch xuất nhập khẩu để đạt mục tiêu như Chính phủ hai nước đã đề ra; phát huy có hiệu quả các tuyến đường đã được hợp tác đầu tư, xây dựng giữa hai nước; sớm triển khai đầu tư xây dựng các trung tâm giới thiệu sản phẩm doanh nghiệp hai nước tại Việt Nam và Lào.
2.2.5. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hai Bên đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại tại mỗi nước.
2.2.6. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại giữa Việt Nam và Lào, đồng thời tạo điều kiện thu hút các nước thứ ba cùng tham gia. Định kỳ hàng năm tổ chức hội chợ thương mại quốc tế, phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân hai nước.
2.3. Trong nông, lâm nghiệp:
Tăng cường hợp tác chuyên gia nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn giữa các địa phương biên giới hai nước; giúp các tỉnh khó khăn quy hoạch, chuyển đổi mùa vụ ở các vùng có hệ thống thủy lợi bảo đảm, nghiên cứu giống cây con hợp lý và phù hợp với từng vùng, từng địa phương của Lào. Tiếp tục hợp tác nghiên cứu và trao đổi kỹ thuật công nghệ, dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, kiểm soát dịch bệnh cây trồng và vật nuôi nhằm từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
Hợp tác và trao đổi kinh nghiệm trong việc quản lý, bảo vệ rừng, ngăn chặn việc chặt phá rừng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên song song với việc định canh, định cư cho nhân dân khu vực biên giới. Hai bên phối hợp để xây dựng mô hình sản xuất kết hợp nông – lâm khu vực nông thôn và miền núi nhằm quản lý và bảo vệ rừng.
Về đầu tư, sản xuất, kinh doanh: Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế của Việt Nam sang đầu tư hợp tác kinh doanh trong việc trồng và chế biến cây công nghiệp và các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao và chăn nuôi; tạo khả năng sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp, sản xuất thuốc trừ sâu, thuốc thú y, thức ăn gia súc, phân vi sinh … nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
2.4. Nối mạng cơ sở hạ tầng phục vụ hợp tác và phát triển kinh tế của mỗi nước.
Mở rộng hợp tác toàn diện trong mọi lĩnh vực hai Bên có điều kiện, có khả năng và có nhu cầu. Tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế và khu vực để hợp tác phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, năng lượng điện, dầu khí giữa hai nước nhằm phát triển kinh tế và hội nhập của hai nước, trên các lĩnh vực:
2.4.1. Giao thông vận tải:
Quan tâm đặc biệt tới việc đảm bảo kết nối giao thông đường bộ trên các trục huyết mạch và các tuyến kết nối qua biên giới với các cảng biển của Việt Nam để phục vụ đầu tư, thương mại giữa hai nước, trên nguyên tắc đầu tư đồng bộ và đồng thời giữa hai Bên, trong đó:
– Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa quá cảnh của Lào qua các tuyến đường và các cảng biển của Việt Nam, trong đó chú trọng đến việc phát triển và hoạt động của Công ty Cổ phần cảng Vũng Áng Lào – Việt Nam.
– Coi trọng đầu tư, phát triển các tuyến đường bộ và đường sắt quan trọng kết nối giữa hai nước. Hoàn thành đường 2E từ Mường Khoa đi Tây Trang và đưa vào sử dụng; phối hợp tìm nguồn vốn để xây dựng tuyến đường sắt Thà Khẹc – Mụ Giạ đến cảng Vũng Áng.
– Tập trung đầu tư xây dựng và nâng cấp các tuyến đường giao thông vận tải nối liền giữa hai nước, đặc biệt là các tuyến đường kết nối cấp cơ sở địa phương của các tỉnh có chung đường biên giới.
– Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hai nước hợp tác đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực vận tải quá cảnh giữa hai nước và nước thứ ba.
– Hợp tác xây dựng và nâng cấp tuyến đường kết nối hành lang kinh tế Đông – Tây và kết nối khu vực trong dự án phát triển giao thông và vận tải trong các nước ASEAN và GMS.
– Hợp tác đầu tư liên doanh và phát triển ngành hàng không của hai nước, tăng chuyến bay đến các điểm thấy cần thiết và có hiệu quả giữa hai nước.
2.4.2. Trong lĩnh vực năng lượng và mỏ:
– Đầu tư xây dựng các đường dây tải điện đấu nối giữa hai nước phù hợp với tiến độ xây dựng các dự án sản xuất nguồn điện nhằm bảo đảm cung cấp điện và giúp hai nước có điện dùng thường xuyên.
– Tiếp tục thực hiện mua bán điện giữa các địa phương, các tỉnh biên giới giữa hai nước tại các điểm đã thỏa thuận và khuyến khích mở rộng các điểm khác. Đồng thời xúc tiến hợp tác đầu tư mạng lưới điện nông thôn nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân vùng núi, vùng sâu, vùng xa hai nước.
– Tiếp tục hợp tác có hiệu quả trong lĩnh vực mỏ và địa chất giữa hai nước.
2.4.3. Bưu chính viễn thông và du lịch:
– Hợp tác xây dựng mạng lưới bưu chính viễn thông để đảm bảo thông tin, liên kết giữa hai nước được nhanh chóng, chính xác và thuận tiện. Khuyến khích các doanh nghiệp hai nước hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính viễn thông.
– Cùng nhau xây dựng các trang thông tin điện tử quảng bá các tuyến du lịch liên hoàn giữa hai nước. Đồng thời, phối hợp với Campuchia trong chương trình hợp tác du lịch “Ba quốc gia, một điểm đến”.
2.5. Hợp tác về các hoạt động dịch vụ:
2.5.1. Hợp tác ngân hàng và thanh toán:
– Khuyến khích phát triển dịch vụ và tài chính, ngân hàng góp phần vào mục tiêu thúc đẩy các hoạt động thương mại, đầu tư giữa hai nước.
– Tiếp tục thực hiện việc thanh toán bằng đồng tiền Kip Lào (LAK) và đồng tiền Việt Nam (VND).
Mọi thanh toán của các doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư thương mại và thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào đều phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng đã được cấp phép.
2.5.2. Hợp tác hải quan:
– Tiếp tục triển khai việc thực hiện kiểm tra hàng hóa theo hình thức “kiểm tra một cửa một điểm dừng” tại cửa khẩu quốc tế Lao Bảo – Đen-xa-vẳn và mở rộng ra những cửa khẩu khác giữa hai nước trong điều kiện cho phép.
– Thường xuyên phối hợp và tham gia các hoạt động hợp tác hải quan chung với các nước ASEAN.
2.5.3. Hợp tác lao động và chuyên gia:
– Trên cơ sở mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và điều kiện thực tế của mỗi nước, hai bên tổ chức triển khai “Thỏa thuận về chuyên gia Việt Nam sang làm việc tại Lào” theo nhu cầu của phía Lào.
– Tăng cường hợp tác chuyên gia nhằm trao đổi kinh nghiệm và giải quyết các vấn đề trong những lĩnh vực mà hai bên quan tâm.
– Hai Bên phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý lao động Việt Nam tại Lào theo quy định của luật pháp hiện hành, đồng thời, tăng cường giáo dục lao động Việt Nam hiểu và tôn trọng phong tục tập quán của Lào.
2.6. Hợp tác phát triển:
Nguồn vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào phải được sử dụng một cách có hiệu quả, tập trung có trọng tâm, trọng điểm tránh dàn trải. Việc lựa chọn những chương trình, dự án cần căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội trước mắt và lâu dài của Lào nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho hai nước.
Vốn viện trợ giai đoạn 2011 – 2020 được sử dụng ưu tiên vào một số lĩnh vực chính như sau:
2.6.1. Các lĩnh vực hợp tác giáo dục, đào tạo, công tác tư tưởng và các hoạt động văn hóa, xã hội nhằm nâng cao vai trò và nhận thức về mối quan hệ đặc biệt, góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước.
2.6.2. Ưu tiên thực hiện các chương trình, dự án tại các tỉnh có điều kiện đặc biệt khó khăn; các tỉnh là căn cứ cách mạng trước đây của Lào.
2.6.3. Các chương trình, dự án mang tính xã hội có tác động trực tiếp vào việc tăng cường quan hệ đặc biệt giữa hai nước.
2.6.4. Các chương trình, dự án có tác động trực tiếp thúc đẩy đầu tư, thương mại và phát triển kinh tế giữa hai nước.
Nguồn vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào được sử dụng trên cơ sở danh mục các chương trình, dự án được Chính phủ hai nước ký kết và tuân thủ chặt chẽ quy định về trình tự sử dụng vốn viện trợ đã được thỏa thuận giữa hai Chính phủ, tránh những thỏa thuận riêng của các Bộ, ngành địa phương, các tổ chức hai Bên vượt quá khả năng của mình làm ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn viện trợ giữa hai Chính phủ đã ký kết.
2.6.5. Rà soát lại các dự án viện trợ đã bàn giao, chỉ tập trung đầu tư duy trì và củng cố các dự án hoạt động có hiệu quả.
2.7. Hợp tác giữa các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức và doanh nghiệp:
Tăng cường và nâng cao vai trò hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp hai nước nhằm tạo sự gắn bó, tin cậy lẫn nhau lâu dài, góp phần củng cố ngày càng vững chắc mối quan hệ đoàn kết đặc biệt giữa các dân tộc và nhân dân hai nước, trong đó:
2.7.1. Nâng cao vai trò hợp tác giữa các Bộ, ngành, tổ chức, doanh nghiệp, địa phương, đặc biệt là các địa phương có chung đường biên giới một cách thiết thực.
2.7.2. Nghiên cứu đưa kế hoạch hợp tác của các Bộ, ngành, tổ chức và địa phương vào cân đối chung trong các chương trình mục tiêu chiến lược và kế hoạch hợp tác giai đoạn 2011 – 2020.
2.7.3. Khuyến khích các Bộ, ngành, tổ chức, địa phương và các doanh nghiệp hai Bên hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trên các lĩnh vực mà hai Bên có thế mạnh theo khả năng của mình, đặc biệt là trong các lĩnh vực nâng cao năng lực và phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ, giảm nghèo…
2.7.4. Tăng cường trách nhiệm và phân cấp cụ thể cho các địa phương thực hiện, theo dõi kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết.
2.8. Hợp tác về khoa học công nghệ và môi trường:
2.8.1. Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin tư liệu, khoa học công nghệ kết nối mạng trong nước và giữa hai nước.
2.8.2. Quan tâm áp dụng khoa học, công nghệ vào các dự án đầu tư và hợp tác giữa hai bên. Đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào các chương trình, dự án đang hoạt động nhằm góp phần thực hiện từng bước mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Lào trong những năm tới.
2.8.3. Thường xuyên trao đổi thông tin, kinh nghiệm xây dựng cơ chế chính sách quản lý khoa học, công nghệ giữa hai Bên.
2.8.4. Khuyến khích các địa phương dọc biên giới hai nước hợp tác trồng, bảo vệ rừng đầu nguồn; ngăn chặn kịp thời những hiện tượng làm thay đổi môi trường sinh thái do đầu tư, khai thác rừng trái phép, phá rừng làm rẫy, khai thác tài nguyên khoáng sản và tài nguyên đất dẫn đến thiên tai gây ảnh hưởng tới môi trường.
2.8.5. Trong lĩnh vực khí tượng, thủy văn: Phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập, trao đổi thông tin dự báo khí tượng thủy văn và cảnh báo thiên tai giữa hai nước; tăng cường trao đổi kinh nghiệm quản lý và nâng cao năng lực cán bộ khí tượng thủy văn để sử dụng có hiệu quả các thiết bị, công nghệ thông tin khí tượng thủy văn tiên tiến.
IV. HỢP TÁC PHÁT TRIỂN VÀ ỔN ĐỊNH VÙNG BIÊN GIỚI GIỮA HAI NƯỚC
1. Định hướng: Tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương có chung đường biên giới giữa hai nước có cơ hội hợp tác toàn diện. Kết hợp hợp tác phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác quốc phòng – an ninh nhằm xây dựng khu vực biên giới thành khu vực hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
2. Nội dung và biện pháp chủ yếu:
2.1. Hợp tác phát triển và ổn định vùng biên:
2.1.1. Hợp tác chặt chẽ trong việc thực hiện Hiệp ước về Hoạch định đường biên giới và Hiệp định về Quy chế biên giới quốc gia giữa hai nước đã ký kết; phát triển kinh tế – xã hội gắn với quốc phòng – an ninh nhằm phát triển các địa phương khu vực biên giới trở thành hậu phương chiến lược vững chắc, ổn định, hòa bình, hữu nghị, hợp tác lâu dài.
2.1.2. Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nối liền khu vực biên giới giữa hai nước và nâng cấp một số cặp cửa khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, phát triển kinh tế – xã hội và việc đi lại giữa hai nước. Khuyến khích các nhà đầu tư hợp tác trong việc trồng trọt, chăn nuôi tại các địa phương khu vực biên giới hai nước bằng nhiều hình thức. Xây dựng chợ biên giới và phát triển thương mại biên giới, ngăn chặn trốn lậu thuế và buôn bán trái pháp luật, gắn bảo vệ rừng với định canh định cư và bảo vệ môi trường sinh thái; bảo vệ, khống chế phòng chống dịch bệnh dọc biên giới hai nước. Hai bên tiếp tục phối hợp giải quyết các hiện tượng tiêu cực tại vùng biên giới như: khai thác nông lâm sản và chặt gỗ trái phép, di cư tự do, kết hôn trái phép, buôn bán phụ nữ, trẻ em, vận chuyển trái phép ma túy, chất nổ, tiền giả qua biên giới.
2.1.3. Tiếp tục phối hợp thực hiện Chương trình hợp tác xây dựng tuyến biên giới ổn định và phát triển toàn diện theo thỏa thuận giữa Lãnh đạo cấp cao hai nước.
2.2. Hợp tác nâng cao đời sống dân cư khu vực biên giới hai nước:
2.2.1. Quan tâm phát triển và nâng cao đời sống, đặc biệt là đời sống dân cư khu vực biên giới hai nước nhằm góp phần giảm nghèo thực hiện mục tiêu đưa đất nước Lào thoát khỏi nước kém phát triển vào năm 2020.
2.2.2. Ưu tiên hợp tác đầu tư tại các tỉnh khó khăn, vùng sâu vùng xa của Lào có đường biên giới giáp Việt Nam nhằm giải quyết khó khăn và nâng cao đời sống của nhân dân.
2.2.3. Ưu tiên các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo, thu hút lao động và giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực biên giới. Đồng thời, có cơ chế chính sách hỗ trợ, giúp các nhà đầu tư, các địa phương khu vực biên giới hợp tác với nhau.
V. HỢP TÁC ĐA PHƯƠNG
Phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các cam kết và có sự đồng thuận trong các khuôn khổ hợp tác đa phương đối với những vấn đề có liên quan đến hai nước nhằm tranh thủ sự ủng hộ và hỗ trợ của các nước, các tổ chức khu vực và quốc tế vào mục tiêu thúc đẩy, tạo sự chuyển biến trong hợp tác kinh tế giữa hai nước, theo định hướng sau:
1. Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, cung cấp thông tin và phối hợp nghiên cứu, tham khảo ý kiến lẫn nhau trong các vấn đề liên quan trong khuôn khổ Hợp tác Tiểu vùng, khu vực và quốc tế có quan hệ đến hai nước. Hợp tác chặt chẽ cùng phối hợp với các quốc gia khác trong Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng nhằm phát triển và quản lý bền vững tài nguyên nước lưu vực sông Mê Công.
2. Phối hợp với Campuchia triển khai thực hiện những nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của các tỉnh trong khuôn khổ hợp tác Tam giác phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam đã thỏa thuận.
Quan tâm thích đáng đầu tư vào khu vực Tam giác phát triển CLV trên cơ sở phát huy nội lực là chính nhằm huy động tối đa những nguồn lực sẵn có của mỗi bên. Đồng thời, tích cực vận động các nguồn lực bên ngoài cùng hợp tác trên nguyên tắc bảo vệ quyền lợi các bên vào mục tiêu để sớm rút ngắn khoảng cách so với các vùng khác của mỗi nước, trong đó:
– Cùng phối hợp với Campuchia tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài sớm hình thành hệ thống mạng giao thông trong khu vực Tam giác phát triển CLV.
– Phối hợp và nâng cao trách nhiệm giữa ba nước trong việc bảo vệ môi trường sinh thái và sử dụng nguồn tài nguyên có liên quan đến các bên đối với những dự án đầu tư nước ngoài vào khu vực Tam giác phát triển CLV của mỗi nước.
Phần thứ ba.
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
A. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỢP TÁC THỰC HIỆN MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC HỢP TÁC KINH TẾ, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC KỸ THUẬT ĐỀ RA TRONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
Hai Bên tiếp tục:
Rà soát bổ sung, sửa đổi các văn bản thỏa thuận, phối hợp xây dựng cơ chế, chính sách mới phù hợp với luật pháp và tình hình thực tế của mỗi nước, thể hiện mối quan hệ đặc biệt giữa hai nước và thông lệ quốc tế, tạo sự chuyển biến trong hợp tác kinh tế cũng như hội nhập quốc tế và khu vực của mỗi nước.
Thường xuyên trao đổi thông tin và phản ánh những bất cập trong quá trình thực hiện những thỏa thuận song phương. Đồng thời, tăng cường phối hợp kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời việc thực hiện những nội dung thỏa thuận hợp tác giữa hai Bên đã ký kết. Điều chỉnh linh hoạt các nội dung đã cam kết phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời điểm. Đối với:
1. Chính sách thúc đẩy khuyến khích đầu tư và thương mại:
1.1. Tiếp tục thực hiện các nội dung đã cam kết tại “Thỏa thuận Hà Nội 2007” về tạo điều kiện thuận lợi cho người, phương tiện, hàng hóa qua biên giới, thúc đẩy hợp tác về đầu tư, thương mại giữa hai nước. Đồng thời, xem xét các vấn đề cần bổ sung, hoàn chỉnh để thể hiện được mối quan hệ đặc biệt, đáp ứng nhu cầu phát triển và mở rộng quan hệ hợp tác giữa hai nước.
1.2. Có chính sách ưu tiên đối với các dự án sản xuất hàng hóa cần thiết và quan trọng cho đời sống người dân và hàng hóa xuất khẩu của cả hai nước.
1.3. Tiếp tục thực hiện chính sách miễn thuế và giảm thuế suất thuế nhập khẩu cho nhau đối với hàng hóa có xuất xứ từ mỗi nước và kịp thời xem xét giải quyết những vướng mắc, hạn chế về mặt quản lý và lưu thông hàng hóa nhằm thúc đẩy đầu tư và quan hệ thương mại giữa hai nước.
1.4. Tạo điều kiện và bảo đảm lợi ích cho người lao động theo hợp đồng lao động tại mỗi nước.
1.5. Tăng cường tuyên truyền quảng bá chính sách và pháp luật đầu tư của mỗi nước; khuyến khích việc tổ chức hội chợ, triển lãm hàng hóa tại mỗi nước và thành lập hội doanh nghiệp giữa hai nước.
1.6. Hợp tác, trao đổi kinh nghiệm quản lý và xây dựng chính sách phát triển thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ, thị trường vốn …
2. Cơ chế chính sách hợp tác giữa các địa phương hai nước:
2.1. Thúc đẩy và giúp đỡ các địa phương khu vực biên giới hợp tác với nhau, ưu tiên các dự án phát triển kinh tế – xã hội, giảm nghèo của nhân dân vùng biên giới.
2.2. Quan tâm đối với việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại các cửa khẩu biên giới nhằm tạo điều kiện cho việc qua lại và buôn bán giữa hai nước.
2.3. Củng cố hệ thống quản lý và thực hiện công vụ của cán bộ tại cửa khẩu hai nước được thuận lợi và nhanh chóng.
3. Cơ chế quản lý viện trợ:
3.1. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại dành cho Lào, hai bên phối hợp thực hiện tốt “Thỏa thuận về Quy chế tài chính và Quản lý các dự án sử dụng vốn viện trợ của Việt Nam dành cho Lào”.
3.2. Thực hiện nghiêm cơ chế thanh toán và chuyển tiền đã được thỏa thuận.
4. Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
4.1. Ưu tiên cho việc bồi dưỡng cán bộ chính trị, cán bộ quản lý, cán bộ địa phương ở các tỉnh của Lào theo cấp và bậc học khác nhau; quan tâm đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ thực hiện dự án, chương trình hợp tác của hai bên.
4.2. Tranh thủ nguồn hỗ trợ của bên ngoài nhằm nâng cao trình độ quản lý hợp tác giữa hai nước phù hợp với trình độ và xu thế phát triển chung của thế giới và khu vực.
5. Tăng cường năng lực quản lý:
5.1. Củng cố tổ chức hoạt động của Cơ quan Thường trực Phân ban hai nước để tăng cường vai trò tham mưu về hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật cho Chính phủ mỗi nước.
5.2. Có chính sách ưu tiên trong việc cử chuyên gia giỏi sang giúp Lào trong các ngành, lĩnh vực theo nhu cầu của phía Lào.
B. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
Kết hợp hài hòa giữa nguồn vốn viện trợ với các nguồn lực sẵn có của hai nước; phát huy tối đa các nguồn lực của các địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể, xã hội và các nguồn lực khác vào mục tiêu phát triển hợp tác giữa hai nước, gồm:
1. Nguồn từ ngân sách Trung ương:
Nguồn vốn từ ngân sách viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào giai đoạn 2011 – 2020 là nguồn lực cần thiết tạo động lực thúc đẩy hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, tăng cường mối quan hệ đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa hai nước.
2. Nguồn từ các doanh nghiệp:
Coi nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp là nguồn lực quan trọng thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, xã hội và góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của mỗi nước trong giai đoạn này.
3. Nguồn từ các địa phương, các tổ chức đoàn thể, xã hội và các nguồn lực khác:
Nguồn hợp tác từ các địa phương, các tổ chức đoàn thể, xã hội hai nước là nguồn đóng góp tích cực vào việc phát triển mối quan hệ đặc biệt, toàn diện và tạo sự gắn bó, tin tưởng lẫn nhau giữa nhân dân các địa phương và tổ chức đoàn thể, xã hội hai nước.
Khuyến khích nguồn lực khác thực hiện các chương trình, dự án hợp tác vào mục đích tăng cường mối quan hệ đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa hai nước.
Phần thứ tư.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thỏa thuận Chiến lược hợp tác giữa nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 là căn cứ định hướng cơ bản để các Bộ, ngành, địa phương hai bên tổ chức xây dựng kế hoạch hợp tác về kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật của Bộ, ngành địa phương của mình; cụ thể hóa thành chương trình dự án hợp tác cụ thể để đưa vào hiệp định hợp tác 5 năm và hợp tác hàng năm giữa hai Chính phủ.
2. Thỏa thuận này có hiệu lực kể từ ngày ký đến hết năm 2020. Trong quá trình thực hiện nếu một bên có sự điều chỉnh, bổ sung sẽ được xem xét tại các kỳ họp Ủy ban liên Chính phủ và đưa vào Hiệp định hợp tác về kinh tế văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật hàng năm.
3. Thỏa thuận này được làm tại Hà Nội, Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 09 tháng 4 năm 2011 thành hai (02) bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, cả hai (02) văn bản đều có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một (01) bản.
TM. CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC Nguyễn Sinh Hùng |
TM. CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC Xổm-Xa-Vạt Lềnh-Xa-Vắt |
[1] Chiến lược hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010 ký ngày 06 tháng 02 năm 2001; Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giai đoạn 2001 – 2005 ký ngày 06 tháng 02 năm 2001; Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giai đoạn 2006-2010 ký ngày 04 tháng 01 năm 2006;
Reviews
There are no reviews yet.