VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Số: 167/TB-VPCP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2007 |
THÔNG BÁO
Kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ
Nguyễn Sinh Hùng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bến Tre
Ngày 22 tháng 8 năm 2007, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng đã về thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh Bến Tre. Cùng dự có lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động – Thương binh và xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Công Thương, Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ và Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo cáo tình hình phát triển kinh tế – xã hội năm 2006, 6 tháng đầu năm 2007, nhiệm vụ trọng tâm trong 6 tháng cuối năm 2007 và một số đề nghị của Tỉnh, ý kiến bổ sung của đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ; ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng đã kết luận như sau:
I. Về tình hình chung:
Thời gian qua, với sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân, tỉnh Bến Tre đã có chuyển biến toàn diện trên các lĩnh vực, đạt được nhiều thành tích nổi bật: kinh tế tiếp tục phát triển, năm 2006 tốc độ tăng trưởng đạt 9,61%, 6 tháng đầu năm 2007 đạt 9,49%; trong đó, nông – lâm – thủy sản tăng 2,55%, công nghiệp – xây dựng tăng 17,19%, dịch vụ tăng l8,63%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, so với cùng kỳ năm 2006 khu vực I giảm 2,6%, khu vực II tăng 0,8%, khu vực III tăng l,8%. Tỉnh đã đi đầu về công tác ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp, thử nghiệm thành công một số mô hình sản xuất có hiệu quả. Sản xuất công nghiệp, dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu đều tăng khá. Cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội được quan tâm đầu tư phát triển. Thu ngân sách nhà nước tăng hơn cùng kỳ và vượt dự toán được giao. Văn hoá – xã hội có tiến bộ, chất lượng giáo dục đạt khá so với các tỉnh khác trong khu vực; các dịch bệnh truyền nhiễm đều giảm; tỷ lệ về xã, phường, ấp, khu phố, cơ quan, trường học, hộ gia đình được công nhận chuẩn văn hoá đạt cao; công tác chăm lo đối tượng chính sách, giảm nghèo được quan tâm, đời sống nhân dân được cải thiện. Số vụ tai nạngiao thông giảm dược 20%; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được quan tâm; an ninh chính trị và trật tự xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, Bến Tre vẫn là Tỉnh có cơ cấu kinh tế mang nặng tính thuần nông, quy mô nền kinh tế còn nhỏ so với khu vực đồng bằng sông Cửu Long; thu nhập bình quân đầu người còn thấp so với bình quân của cả nước. Mặc dù thời gian qua, Trung ương đã quan tâm đầu tư và địa phương đã huy động từ nhiều nguồn vốn để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chưa tạo được đà thuận lợi để đẩy nhanh phát triển kinh tế và rút ngắn khoảng cách với các địa phương trong Vùng. Tỷ lệ hộ nghèo tuy giảm nhưng vẫn còn cao so với khu vực, số hộ cận nghèo còn nhiều, nguy cơ tái nghèo và phát sinh hộ nghèo mới còn lớn. Xuất khẩu lao động đạt thấp so với kế hoạch, chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu cung ứng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế – xã hội. Quản lý Nhà nước về môi trường còn bất cập, tình trạng ô nhiễm môi trường ở các cơ sở sản xuất, khu dân cư tập trung chưa được xử lý tốt.
II. Về phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới:
1. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Bến Tre cần tiếp tục cải cách hành chính, nắm bắt vận hội mới của đất nước, đặc biệt là khi hoàn thành các công trình trọng điểm về giao thông sẽ kết nối Tỉnh với các trung tâm phát triển của khu vực là thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ để đề ra các mục tiêu, giải pháp chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
2. Trên cơ sở cải cách hành chính, tư duy mới và sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương cần kịp thời rà soát, bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch ngành. Về quy hoạch sử dụng đất, Tỉnh phải dành diện tích đất đủ đế phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, du lịch; lấy phát triển nông nghiệp gắn với công nghệ cao tạo ra năng suất, chất lượng, hiệu quả cao làm cơ sở cho chuyển dịch cơ cấu sản xuất, chuyển dịch cơ cấu lao động, phấn đấu đến năm 2020số lao động trong nông nghiệp còn chiếm 1/3 tổng số lao động của địa phương.
3. Quan tâm phát triển nhanh doanh nghiệp; có cơ chế, chính sách hấp dẫn thu hút đầu tư trong và ngoài nước; phát huy mọi nguồn lực nhất là nguồn lực tại chỗ để đẩy nhanh phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động.
4. Thực hiện tốt hơn nữa công tác đào tạo nguồn nhân lực, phát huy lợi thế về giáo dục để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của Tỉnh, của vùng đồng bằng sông Cửu Long và cho xuất khấu lao động.
5. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xoá đói, giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động trong điều kiện kinh tế của Tỉnh còn phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp chịu nhiều rủi ro, hiện số hộ cận nghèo, tái nghèo còn cao.
6. Tiếp tục phấn đấu nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần cho nhân dân. Đồng thời, tích cực đấu tranh đẩy lùi các tệ nạn xã hội; giảm tai nạn giao thông, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Giải quyết dứt điểm các khiếu nại, tố cáo của công dân còn tồn đọng; đẩy mạnh công cuộc phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm.
III. Về một số đề nghị của Tỉnh:
1. Về đầu tư xây dựng cầu Bến Tre III: Bộ Giao thông vận tải giúp Tỉnh lập dự án đầu tư; các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính bố trí vốn từ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu giai đoạn 2009 – 2011. Nếu dự án được phê duyệt sớm thì xem xét cho ứng vốn để khởi công trong năm 2008.
2. Vốn đầu tư xây dựng các công trình cấp bách kè chống sạt lở bờ sông: Tỉnh chỉ đạo lập và phê duyệt Dự án theo quy định; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa vào danh mục đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và cân đối ngân sách nhà nước hàng năm, kể từ năm 2010 trở đi, nếu công trình nào cấp bách thì bố trí vốn để khởi công trong năm 2008.
3. Về hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng Trường Kỹ nghệ Bến Tre: giao Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính bố trí vốn thực hiện.
4. Về vốn đầu tư xây dựng các công trình đường ven biển tỉnh Bến Tre: giao Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo lập quy hoạch chung tuyến đường ven biến cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tỉnh làm việc với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ liên quan để xác định đoạn đường hiện hữu nào trùng với quy hoạch trên thì cho lập dự án để triển khai.
5. Về đề nghị đầu tư hoàn chỉnh các dự án quốc lộ 60, quốc lộ 57 và đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm: Cầu Rạch Miễu, cầu Hàm Luông, phà Cổ Chiên, tuyến vận tái sông Hàm Luông: giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, bố trí vốn thực hiện theo các tiến độ như sau:
– Cầu Rạch Miễu, hoàn thành vào cuối năm 2007, thông xe vào đầu năm 2008.
– Quốc lộ 60 hoàn thành thông tuyến vào năm 2008.
– Cầu Hàm Luông hoàn thành vào năm 2009.
– Quốc lộ 57 gồm cả đường tránh thị trấn Mỏ Cầy hoàn thành toàn tuyến chậm nhất vào năm 2010.
– Tuyến vận tải sông Hàm Luông, hoàn thành vào năm 2008.
6. Đồng ý trích 50 tỷ đồng từ dự phòng ngân sách Trung ương năm 2007 hỗ trợ Tỉnh đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông ngoài hàng rào khu công nghiệp Giao Long; giao Bộ Tài chính xử lý cụ thể.
7. Về hỗ trợ tiếp tục khắc phục hậu quả bão số 9 gây ra đối với các công trình: Tỉnh làm việc cụ thể với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đê đưa vào khoản vay Ngân hàng Thế giới (WB) về khắc phục hậu quả bão lụt.
8. Về hỗ trợ vốn có mục tiêu năm 2008 để đầu tư nâng cấp các công trình giao thông tỉnh lộ, huyện lộ: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, xử lý.
9. Về đầu tư hoàn chỉnh các công trình thuỷ lợi:
– Hệ thống thuỷ lợi ngọt hoá Bắc Bến Tre: đã được bố trí trong nguồn vốn trái phiếu Chính phủ 60 tỷ đồng, Tỉnh khẩn trương triển khai, phần vốn còn lại Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí tiếp trong kế hoạch ngân sách hàng năm để thực hiện
– Các dự án còn lại: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Bộ liên quan khảo sát, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
10. Về hỗ trợ vốn cho Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học: Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp chung vào Chương trình giai đoạn tiếp. Những thiệt hại về trường, lớp học do bão số 9 gây ra, thống kê đưa vào đầu tư giai đoạn II của Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học.
11.Về hỗ trợ vốn cho xây dựng các công trình văn hoá – xã hội:
– Xây dựng sân vận động tỉnh 20 tỷ đồng: đồng ý về nguyên tắc, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan bố trí vốn thực hiện.
– Vốn xây dựng bệnh viện tỉnh, huyện 45 tỷ đồng: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét hỗ trợ một phần từ ngân sách Trung ương, số còn lại Tỉnh sử dụng từ nguồn thu xổ số kiến thiết để thực hiện dứt điểm trong năm 2008.
– Vốn xây dựng Trung tâm văn hoá tỉnh, huyện; hệ thống thiết bị truyền dẫn VIBA truyền hình; hệ thống máy phát thanh FM I0KW: Tỉnh làm việc cụ thể với các Bộ, ngành liên quan để xử lý.
12.Về phát triển kinh tế biển (bao gồm vốn phát triển thuỷ sản, các cảng cá, khu, khu tránh bão cho tàu từ Chương trình biển đông hải đảo): giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, xử lý.
13. Về vốn đầu tư xây dựng các trụ sở UBND xã vùng sâu, vùng xa (47 tỷ đồng): Tỉnh làm việc cụ thể với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xử lý.
14.Về hỗ trợ vốn đầu tư phát triển đô thị: giao Bộ Xây dựng giúp Tỉnh về công tác quy hoạch, kiến trúc đô thị và phối hợp lập dự án; Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét bố trí từ nguồn vốn ODA để thực hiện, ưu tiên trước cho các công trình cấp thoát nước, xử lý rác thải.
15. Về xây dựng công viên nghĩa trang Bến Tre – đường Hồ Chí Minh trên biển: Tỉnh chỉ đạo lập, phê duyệt dự án theo quy định và làm việc cụ thể với các Bộ: Quốc phòng, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính bố trí vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương để thực hiện.
16.Về xây dựng Nhà máy nhiệt điện: giao Bộ Công Thương giúp địa phương rà soát lại quy hoạch ngành công nghiệp.trên địa bàn; nếu đáp ứng được điều kiện xây dựng Nhà máy nhiệt điện thì bổ sung vào quy hoạch chung của ngành.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban Nhân dân tỉnh Bến Tre và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng (để b/c); – Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ; – TU, HĐND, UBND tỉnh Bến Tre; – Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Công Thương, Lao động-Thương binh và Xã hội; Quốc phòng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; – VPCP: BTCN, các PCN, Website CP; Các Vụ: TH, KTTH, CN, NN, KG, VX, TTBC, IV; – Lưu: VT, ĐP (5) (45b). |
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM PHÓ CHỦ NHIỆM
(Đã ký)
Nguyễn Quốc Huy |
Reviews
There are no reviews yet.