QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 198-CT NGÀY 21-6-1988 VỀ VIỆC THỐNG NHẤT CHẾ ĐỘ BÙ GIÁ VÀO LƯƠNG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ vào Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 2-5-1988 của Bộ Chính trị về các biện pháp cấp bách chống lạm phát;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và các ngành liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. – Quy định chế độ bù giá và lương thống nhất trong cả nước như sau:
a) Nhà nước bảo đảm cho công nhân viên chức, các đối tượng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí mua đủ 6 mặt hàng định lượng trong quyết định số 122-HĐBT ngày 4-10-1986 và điện sinh hoạt theo giá ổn định từng thời gian do Hội đồng Bộ trưởng quy định.
b) Ở những nơi đang bù giá vào lương thì có thể tiếp tục thực hiện theo nguyên tắc như sau:
1. Đối với 5 mặt hàng gạo, thịt, đường, nước mắm, xà phòng, bán theo giá nào thì bù vào lương theo giá ấy; hai mặt hàng điện sinh hoạt và dầu thắp sáng hoặc dùng làm chất đốt cho công nhân viên chức bán theo giá thống nhất trong cả nước.
2. Tiêu chuẩn định lượng để tính bù đối với 5 mặt hàng nói trên theo quy định trong Quyết định số 122-HĐBT ngày 4-10-1986.
3. Mức giá bù phải báo cáo và xin ý kiến của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 2. – Uỷ ban kế hoạch Nhà nước cùng Bộ Nội thương bố trí quỹ hàng bán theo định lượng cho công nhân viên chức; những mặt hàng nào không đủ bán thì phải có mặt hàng thay thế. Bộ Nội thương và Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định quy cách, phẩm cấp các mặt hàng định lượng chuẩn và các mặt hàng thay thế, bảo đảm mặt hàng thay thế có giá trị dinh dưỡng hoặc giá trị sử dụng tương đương với mặt hàng định lượng chuẩn.
Điều 3. – Ngoài việc bảo đảm cung ứng kịp thời, đầy đủ các mặt hàng thiết yếu theo định lượng ghi ở điều 1, tuỳ theo tình hình diễn biến chỉ số giá cả chung và khả năng ngân sách Nhà nước, Hội đồng Bộ trưởng sẽ xem xét để có quyết định trợ cấp khó khăn cho công nhân viên chức, các lực lượng vũ trang và các đối tượng chính sách xã hội.
Điều 4. – Quyết định này thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 1988, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính, Uỷ ban vật giá Nhà nước, Bộ Nội thương, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và các Bộ, các cơ quan có liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này. Đối với các lực lượng vũ trang thì Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành sau khi đã bàn bạc thống nhất với Bộ Tài chính.
Điều 5. – Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước. Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 198-CT NGÀY 21-6-1988 VỀ VIỆC THỐNG NHẤT CHẾ ĐỘ BÙ GIÁ VÀO LƯƠNG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ vào Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 2-5-1988 của Bộ Chính trị về các biện pháp cấp bách chống lạm phát;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và các ngành liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. – Quy định chế độ bù giá và lương thống nhất trong cả nước như sau:
a) Nhà nước bảo đảm cho công nhân viên chức, các đối tượng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí mua đủ 6 mặt hàng định lượng trong quyết định số 122-HĐBT ngày 4-10-1986 và điện sinh hoạt theo giá ổn định từng thời gian do Hội đồng Bộ trưởng quy định.
b) Ở những nơi đang bù giá vào lương thì có thể tiếp tục thực hiện theo nguyên tắc như sau:
1. Đối với 5 mặt hàng gạo, thịt, đường, nước mắm, xà phòng, bán theo giá nào thì bù vào lương theo giá ấy; hai mặt hàng điện sinh hoạt và dầu thắp sáng hoặc dùng làm chất đốt cho công nhân viên chức bán theo giá thống nhất trong cả nước.
2. Tiêu chuẩn định lượng để tính bù đối với 5 mặt hàng nói trên theo quy định trong Quyết định số 122-HĐBT ngày 4-10-1986.
3. Mức giá bù phải báo cáo và xin ý kiến của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 2. – Uỷ ban kế hoạch Nhà nước cùng Bộ Nội thương bố trí quỹ hàng bán theo định lượng cho công nhân viên chức; những mặt hàng nào không đủ bán thì phải có mặt hàng thay thế. Bộ Nội thương và Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định quy cách, phẩm cấp các mặt hàng định lượng chuẩn và các mặt hàng thay thế, bảo đảm mặt hàng thay thế có giá trị dinh dưỡng hoặc giá trị sử dụng tương đương với mặt hàng định lượng chuẩn.
Điều 3. – Ngoài việc bảo đảm cung ứng kịp thời, đầy đủ các mặt hàng thiết yếu theo định lượng ghi ở điều 1, tuỳ theo tình hình diễn biến chỉ số giá cả chung và khả năng ngân sách Nhà nước, Hội đồng Bộ trưởng sẽ xem xét để có quyết định trợ cấp khó khăn cho công nhân viên chức, các lực lượng vũ trang và các đối tượng chính sách xã hội.
Điều 4. – Quyết định này thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 1988, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính, Uỷ ban vật giá Nhà nước, Bộ Nội thương, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và các Bộ, các cơ quan có liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này. Đối với các lực lượng vũ trang thì Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành sau khi đã bàn bạc thống nhất với Bộ Tài chính.
Điều 5. – Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước. Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.