QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 7-HĐBT NGÀY 15-1-1983
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN ĐỐI VỚI NỮ CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC.
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để sửa đổi, bổ sung chế độ thai sản đối với nữ công nhân, viên chức Nhà nước cho phù hợp với tình hình mới;
Theo đề nghị của Ban thư ký Tổng công đoàn Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Điều 2. – Nữ công nhân, viên chức Nhà nước khi đẻ được trợ cấp tiền bồi dưỡng và mua sắm vật dụng cho con như sau:
– 300 đồng đối với con thứ nhất, con thứ hai.
– 150 đồng đối với con thứ ba.
Ngoài ra, còn được mua lương thực và vải may tã lót cho con theo giá bán lẻ của Nhà nước.
Nếu đẻ sinh đôi, sinh ba… mỗi con sinh thêm được trợ cấp thêm tiền bồi dưỡng và mua sắm vật dụng cho con như quy định ở trên.
Điều 3. – Nữ công nhân, viên chức sau khi đẻ, do bệnh tật hoặc do yêu cầu về nghề nghiệp mà không nuôi con bằng sữa mẹ được, được trợ cấp như sau:
– 600 đồng đối với con thứ nhất, con thứ hai.
– 300 đồng đối với con thứ ba.
Điều 4. – Nữ công nhân, viên chức Nhà nước khi đẻ lần thứ nhất sinh đôi, sinh ba… mỗi con trợ cấp 600 đồng; nếu đẻ lần thứ hai mà sinh đôi, sinh ba… mỗi con được trợ cấp 300 đồng.
Điều 5. Khi nữ công nhân, viên chức Nhà nước chết, hoặc nam công nhân, viên chức Nhà nước có vợ không phải là công nhân, viên chức Nhà nước chết, mà con chưa đủ 6 tháng thì người nuôi con được hưởng khoản trợ cấp quy định ở điều 3.
Điều 6. – Nữ công nhân, viên chức khi đẻ được cấp phiếu mua sữa cho con theo giá bán lẻ của Nhà nước.
Điều 7. – Các điều 3, 4, 5 trên đây thay cho điều 22 quy định trong Điều lệ tạm thời về các chế độ bảo hiểm xã hội đối với công nhân, viên chức Nhà nước, ban hành theo nghị định số 218-CP ngày 27-12-1961.
Điều 8. – Quyết định này thi hành kể từ ngày ký; những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 9. – Tổng công đoàn Việt Nam thống nhất với Bộ Nội thương, Bộ Lương thực, Bộ y tế, Bộ Lao động, Bộ Tài chính, Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành quyết định này.
Điều 10. – Bộ trưởng các Bộ, chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng, chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 7-HĐBT NGÀY 15-1-1983
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN ĐỐI VỚI NỮ CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC.
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để sửa đổi, bổ sung chế độ thai sản đối với nữ công nhân, viên chức Nhà nước cho phù hợp với tình hình mới;
Theo đề nghị của Ban thư ký Tổng công đoàn Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Điều 2. – Nữ công nhân, viên chức Nhà nước khi đẻ được trợ cấp tiền bồi dưỡng và mua sắm vật dụng cho con như sau:
– 300 đồng đối với con thứ nhất, con thứ hai.
– 150 đồng đối với con thứ ba.
Ngoài ra, còn được mua lương thực và vải may tã lót cho con theo giá bán lẻ của Nhà nước.
Nếu đẻ sinh đôi, sinh ba… mỗi con sinh thêm được trợ cấp thêm tiền bồi dưỡng và mua sắm vật dụng cho con như quy định ở trên.
Điều 3. – Nữ công nhân, viên chức sau khi đẻ, do bệnh tật hoặc do yêu cầu về nghề nghiệp mà không nuôi con bằng sữa mẹ được, được trợ cấp như sau:
– 600 đồng đối với con thứ nhất, con thứ hai.
– 300 đồng đối với con thứ ba.
Điều 4. – Nữ công nhân, viên chức Nhà nước khi đẻ lần thứ nhất sinh đôi, sinh ba… mỗi con trợ cấp 600 đồng; nếu đẻ lần thứ hai mà sinh đôi, sinh ba… mỗi con được trợ cấp 300 đồng.
Điều 5. Khi nữ công nhân, viên chức Nhà nước chết, hoặc nam công nhân, viên chức Nhà nước có vợ không phải là công nhân, viên chức Nhà nước chết, mà con chưa đủ 6 tháng thì người nuôi con được hưởng khoản trợ cấp quy định ở điều 3.
Điều 6. – Nữ công nhân, viên chức khi đẻ được cấp phiếu mua sữa cho con theo giá bán lẻ của Nhà nước.
Điều 7. – Các điều 3, 4, 5 trên đây thay cho điều 22 quy định trong Điều lệ tạm thời về các chế độ bảo hiểm xã hội đối với công nhân, viên chức Nhà nước, ban hành theo nghị định số 218-CP ngày 27-12-1961.
Điều 8. – Quyết định này thi hành kể từ ngày ký; những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 9. – Tổng công đoàn Việt Nam thống nhất với Bộ Nội thương, Bộ Lương thực, Bộ y tế, Bộ Lao động, Bộ Tài chính, Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành quyết định này.
Điều 10. – Bộ trưởng các Bộ, chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng, chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.