QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 156-CTNGÀY 23-5-1988 VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH TIÊU CHUẨN BÁN LƯƠNG THỰC ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI THUỘC DIỆN CHÍNH SÁCH.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Để thực hiện Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (khoá VI), và kết luận của Hội nghị Bộ chính trị ngày 24 tháng 6 năm 1987 về việc xem xét lại tiêu chuẩn cung ứng lương thực hợp lý cho các đối tượng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. – Nay điều chỉnh số lượng lương thực (quy gạo) bán hàng tháng theo giá ổn định cho các đối tượng như sau:
a) Đối với công nhân viên chức đang làm việc:
– Mức 22kg/tháng, áp dụng với công nhân trực tiếp khai thác hầm lò và lái xe vận tải có trọng tải từ 30 tấn trở lên.
– Mức 20kg/tháng, áp dụng đối với lao động đặc biệt nặng nhọc.
– Mức 18kg/tháng, áp dụng đối với lao động nặng.
– Mức 15kg/tháng, áp dụng đối với lao động trung bình.
– Mức 13kg/tháng, áp dụng đối với lao động nhẹ và cán bộ, công nhân viên chức khu vực hành chính sự nghiệp.
Phần chênh lệch về gạo giữa mức cũ và mới được bù bằng tiền theo giá gạo kinh doanh Nhà nước bán. Phần tiền bù cho cán bộ, công nhân viên khu vực sản xuất kinh doanh hạch toán vào giá thành sản phẩm; khu vực hành chính sự nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp.
b) Đối với thương binh, công nhân viên chức về hưu, về nghỉ vì mất sức lao động được trợ cấp vĩnh viễn:
– Mức 18 kg/tháng áp dụng cho thương binh hạng 1/4.
– Mức 13 kg tháng, áp dụng cho công nhân, viên chức về hưu, nghỉ mất sức lao động được trợ cấp vĩnh viễn, và thương binh hạng 2/4.
c) Đối với học sinh các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề: 15 kg/tháng.
d) Đối với thân nhân liệt sĩ và người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp, hiện sống ở thành phố, thị xã và đang được mua lương thực theo giá ổn định: 12 kg/tháng.
e) Đối với người ăn theo của công nhân viên chức đang được Nhà nước bán lương thực:
– Mức 5 kg/tháng, áp dụng đối với các cháu từ tuổi sơ sinh đến dưới 3 tuổi.
– Mức 7 kg/tháng, áp dụng đối với các cháu từ đúng 3 tuổi đến dưới 6 tuổi.
– Mức 9 kg/tháng, áp dụng đối với các cháu từ đúng 6 tuổi đến dưới 10 tuổi.
– Mức 11 kg/tháng, áp dụng đối với các cháu từ đúng 10 tuổi đến dưới 14 tuổi.
– Mức 13 kg/tháng, áp dụng đối với các cháu từ đúng 14 tuổi đến dưới 18 tuổi.
g) Đối với người thuộc diện cứu tế xã hội đang được nuôi dưỡng tập trung do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý và hưởng trợ cấp thường xuyên hàng tháng: 10 kg/tháng.
Điều 2. – Đối với lực lượng vũ trang (bao gồm cả quân đội và công an) giao cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ trao đổi với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm để định lại tiêu chuẩn cung cấp lương thực cho cán bộ, chiến sĩ một cách hợp lý tiết kiệm.
Điều 3. – Quyết định này thi hành kể từ ngày 1-7-1988.
Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 4. – Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thi hành điều 1.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định tiêu chuẩn cấp lương thực cho lực lượng vũ trang và hướng dẫn thực hiện cụ thể điều 2 trong ngành.
Điều 5. – Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trác nhiệm thi hành Quyết định này.
Reviews
There are no reviews yet.