Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định về việc ban hành Hệ thống chi tiêu kế hoạch Nhà nước năm 1991

QUYếT địNH

CủA HộI đồNG Bộ TRưởNG Số 81-HĐBT NGàY 28-3-1991

Về VIệC BAN HàNH Hệ THốNG CHI TIêU

Kế HOạCH NHà NướC NăM 1991.

HộI đồNG Bộ TRưởNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;

Căn cứ nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước năm 1991 đã được Quốc hội khoá VIII kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1990;

Căn cứ kết luận của Hội đồng Bộ trưởng trong phiên họp ngày 26 tháng 12 năm 1990;

Để Hệ thống chỉ tiêu giao kế hoạch năm 1991 phù hợp với đặc điểm của tình hình mới, bảo đảm tính hiện thực của kế hoạch Nhà nước và khắc phục những buông lỏng trong quản lý;

Để phát huy tinh thần chủ động của các ngành, địa phương tự cân đối trong bố trí kế hoạch của mình;

Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYếT địNH:

Điều 1.

Ban hành kèm theo Quyết định này Hệ thống chỉ tiêu do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng giao kế hoạch Nhà nước năm 1991 cho các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương. Hệ thống chỉ tiêu này chỉ bao gồm những chỉ tiêu có ý nghĩa quyết định đến những cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân và để thực hiện các hiệp định Chính phủ về giao hàng và trả nợ nước ngoài.

Điều 2.

Căn cứ vào chỉ tiêu do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng giao, các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương tính toán, cân đối và ra quyết định giao lại chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước cho các đơn vị trực thuộc. Các ngành, các cấp không được tự ý thay đổi những chỉ tiêu đã giao. Nếu có yêu cầu thay đổi thì phải trình cấp có thẩm xem xét và quyết định.

Điều 3.

Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước có thể giao thêm một số chỉ tiêu hướng dẫn và các thông tin cần thiết cho các Bộ, ngành và địa phương nhằm tạo điều kiện để thực hiện đồng bộ kế hoạch nhà nước.

Điều 4.

Ngoài Hệ thống chỉ tiêu do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng giao, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu chỉ đạo các tổ chức sản xuất – kinh doanh trực thuộc chủ động xây dựng kế hoạch theo cơ chế quản lý mới, phát huy quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả trong sản xuất – kinh doanh của cơ sở.

Điều 5.

Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước có trách chủ nhiệm chủ trì cùng các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, đề xuất các biện pháp giúp Hội đồng bộ trưởng xử lý các cân đối và điều hành kế hoạch Nhà nước.

Điều 6.

Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 7.

Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Hệ THốNG CHỉ TIêU Kế HOạCH NHà NướC NăM 1991.

(Ban hành kèm theo Quyết định số 81-HĐBT ngày 28 tháng 3 năm 1991

của Hội đồng Bộ trưởng).

I- GIAO CHO CáC Bộ

1. Nhiệm vụ sản xuất: Dầu thô, điện, xi-măng, thép.

2. Xuất, nhập khẩu:

– Giá trị và số lượng xuất khẩu các mặt hàng: gạo, dầu thô, và một số mặt hàng chủ yếu xuất khẩu theo Hiệp định và để trả nợ.

– Giá trị và số lượng nhập khẩu các mặt hàng: xăng dầu, phân đạm, thép và một số mặt hàng chủ yếu nhập khẩu theo Hiệp định.

3. Kinh doanh vật tư, hàng hoá:

– Số lượng bán các vật tư nhập khẩu bằng nguồn ngoại tệ tập trung do Nhà nước trực tiếp chi phối: Xăng dầu, phân đạm và thép cho các đối tượng, mục tiêu (giao cho các ngành kinh doanh).

– Số lượng một số hàng hoá, vật tư thiết yếu bổ sung cho dự trữ Nhà nước: Thóc, xăng dầu, thép, thuốc y tế, muối i-ốt phục vụ miền núi.

4. Đầu tư xây dựng cơ bản:

– Tổng mức, cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản và danh mục các công trình thuộc ngân sách Nhà nước; năng lực mới được huy động kèm theo danh mục và vốn đầu tư của các công trình.

– Tổng mức vốn tín dụng đầu tư, trong đó ghi rõ cơ cấu và danh mục các công trình chủ yếu.

5. Tài chính – tín dụng:

a/ Giao cho các Bộ quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sự nghiệp:

– Các khoản nộp ngân sách (kể cả ngoại tệ, nếu có).

– Các khoản chi ngân sách.

b/ Giao cho Bộ Tài chính:

Tổng số thu:

Trong đó:

– Từ kinh tế quốc doanh.

– Từ kinh tế ngoài quốc doanh.

– Vay, viện trợ nước ngoài.

Tổng số chi:

Trong đó:

– Xây dựng cơ bản

– Quốc phòng

– An ninh.

– Sự nghiệp, trong đó ghi rõ nhiệm vụ chi cho từng sự nghiệp: Văn hoá, thông tin, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, điều tra cơ bản.

– Trả nợ nước ngoài.

– Dự trữ quốc gia.

c/ Giao cho Ngân hàng Nhà nước:

– Tổng mức vốn tín dụng.

6. Đào tạo:

– Số tuyển mới nghiên cứu sinh trong nước (giao cho Uỷ ban Khoa học Nhà nước).

– Số học sinh tuyển mới đại học, cao đẳng, trong đó: hệ dài hạn, tập trung.

– Số học sinh tuyển mới đào tạo ngoài nước (giao cho Bộ Giáo dục và đào tạo).

7. Khoa học – kỹ thuật và điều tra cơ bản:

– Nhiệm vụ chủ yếu và kinh phí nghiên cứu khoa học – kỹ thuật cấp Nhà nước.

– Nhiệm vụ và kinh phí thăm dò địa chất điều tra cơ bản, kiểm soát môi trường.

II- GIAO CHO CáC TỉNH, THàNH PHố.

1. Xuất, nhập khẩu:

– Số lượng xuất khẩu các mặt hàng: Gạo; một số mặt hàng ghi trong Hiệp định.

– Số lượng nhập khẩu các mặt hàng: Xăng dầu, phân đạm; một số mặt hàng ghi trong Hiệp định để bảo đảm nhu cầu của địa phương.

2. Đầu tư xây dựng cơ bản:

– Tổng mức, cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản và danh mục các công trình đầu tư thuộc Ngân sách Nhà nước; năng lực mới được huy động kèm theo danh mục về vốn đầu tư các công trình quan trọng của địa phương.

– Tổng mức vốn tín dụng đầu tư, trong đó ghi rõ cơ cấu và danh mục các công trình chủ yếu của địa phương.

3. Tài chính:

– Tổng số thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn (không kể kết dư ngân sách địa phương).

– Tổng số chi ngân sách địa phương, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi về quỹ lương hành chính – sự nghiệp, chi về văn hoá thông tin, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, điều tra cơ bản…

– Số trợ cấp của ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương để cân đối (nếu có).

Thuộc tính văn bản
Quyết định về việc ban hành Hệ thống chi tiêu kế hoạch Nhà nước năm 1991
Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởng Số công báo: Đang cập nhật
Số hiệu: 81-HĐBT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 28/03/1991 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực:
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

QUYếT địNH

CủA HộI đồNG Bộ TRưởNG Số 81-HĐBT NGàY 28-3-1991

Về VIệC BAN HàNH Hệ THốNG CHI TIêU

Kế HOạCH NHà NướC NăM 1991.

HộI đồNG Bộ TRưởNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;

Căn cứ nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước năm 1991 đã được Quốc hội khoá VIII kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1990;

Căn cứ kết luận của Hội đồng Bộ trưởng trong phiên họp ngày 26 tháng 12 năm 1990;

Để Hệ thống chỉ tiêu giao kế hoạch năm 1991 phù hợp với đặc điểm của tình hình mới, bảo đảm tính hiện thực của kế hoạch Nhà nước và khắc phục những buông lỏng trong quản lý;

Để phát huy tinh thần chủ động của các ngành, địa phương tự cân đối trong bố trí kế hoạch của mình;

Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYếT địNH:

Điều 1.

Ban hành kèm theo Quyết định này Hệ thống chỉ tiêu do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng giao kế hoạch Nhà nước năm 1991 cho các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương. Hệ thống chỉ tiêu này chỉ bao gồm những chỉ tiêu có ý nghĩa quyết định đến những cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân và để thực hiện các hiệp định Chính phủ về giao hàng và trả nợ nước ngoài.

Điều 2.

Căn cứ vào chỉ tiêu do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng giao, các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương tính toán, cân đối và ra quyết định giao lại chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước cho các đơn vị trực thuộc. Các ngành, các cấp không được tự ý thay đổi những chỉ tiêu đã giao. Nếu có yêu cầu thay đổi thì phải trình cấp có thẩm xem xét và quyết định.

Điều 3.

Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước có thể giao thêm một số chỉ tiêu hướng dẫn và các thông tin cần thiết cho các Bộ, ngành và địa phương nhằm tạo điều kiện để thực hiện đồng bộ kế hoạch nhà nước.

Điều 4.

Ngoài Hệ thống chỉ tiêu do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng giao, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu chỉ đạo các tổ chức sản xuất – kinh doanh trực thuộc chủ động xây dựng kế hoạch theo cơ chế quản lý mới, phát huy quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả trong sản xuất – kinh doanh của cơ sở.

Điều 5.

Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước có trách chủ nhiệm chủ trì cùng các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, đề xuất các biện pháp giúp Hội đồng bộ trưởng xử lý các cân đối và điều hành kế hoạch Nhà nước.

Điều 6.

Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 7.

Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Hệ THốNG CHỉ TIêU Kế HOạCH NHà NướC NăM 1991.

(Ban hành kèm theo Quyết định số 81-HĐBT ngày 28 tháng 3 năm 1991

của Hội đồng Bộ trưởng).

I- GIAO CHO CáC Bộ

1. Nhiệm vụ sản xuất: Dầu thô, điện, xi-măng, thép.

2. Xuất, nhập khẩu:

– Giá trị và số lượng xuất khẩu các mặt hàng: gạo, dầu thô, và một số mặt hàng chủ yếu xuất khẩu theo Hiệp định và để trả nợ.

– Giá trị và số lượng nhập khẩu các mặt hàng: xăng dầu, phân đạm, thép và một số mặt hàng chủ yếu nhập khẩu theo Hiệp định.

3. Kinh doanh vật tư, hàng hoá:

– Số lượng bán các vật tư nhập khẩu bằng nguồn ngoại tệ tập trung do Nhà nước trực tiếp chi phối: Xăng dầu, phân đạm và thép cho các đối tượng, mục tiêu (giao cho các ngành kinh doanh).

– Số lượng một số hàng hoá, vật tư thiết yếu bổ sung cho dự trữ Nhà nước: Thóc, xăng dầu, thép, thuốc y tế, muối i-ốt phục vụ miền núi.

4. Đầu tư xây dựng cơ bản:

– Tổng mức, cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản và danh mục các công trình thuộc ngân sách Nhà nước; năng lực mới được huy động kèm theo danh mục và vốn đầu tư của các công trình.

– Tổng mức vốn tín dụng đầu tư, trong đó ghi rõ cơ cấu và danh mục các công trình chủ yếu.

5. Tài chính – tín dụng:

a/ Giao cho các Bộ quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sự nghiệp:

– Các khoản nộp ngân sách (kể cả ngoại tệ, nếu có).

– Các khoản chi ngân sách.

b/ Giao cho Bộ Tài chính:

Tổng số thu:

Trong đó:

– Từ kinh tế quốc doanh.

– Từ kinh tế ngoài quốc doanh.

– Vay, viện trợ nước ngoài.

Tổng số chi:

Trong đó:

– Xây dựng cơ bản

– Quốc phòng

– An ninh.

– Sự nghiệp, trong đó ghi rõ nhiệm vụ chi cho từng sự nghiệp: Văn hoá, thông tin, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, điều tra cơ bản.

– Trả nợ nước ngoài.

– Dự trữ quốc gia.

c/ Giao cho Ngân hàng Nhà nước:

– Tổng mức vốn tín dụng.

6. Đào tạo:

– Số tuyển mới nghiên cứu sinh trong nước (giao cho Uỷ ban Khoa học Nhà nước).

– Số học sinh tuyển mới đại học, cao đẳng, trong đó: hệ dài hạn, tập trung.

– Số học sinh tuyển mới đào tạo ngoài nước (giao cho Bộ Giáo dục và đào tạo).

7. Khoa học – kỹ thuật và điều tra cơ bản:

– Nhiệm vụ chủ yếu và kinh phí nghiên cứu khoa học – kỹ thuật cấp Nhà nước.

– Nhiệm vụ và kinh phí thăm dò địa chất điều tra cơ bản, kiểm soát môi trường.

II- GIAO CHO CáC TỉNH, THàNH PHố.

1. Xuất, nhập khẩu:

– Số lượng xuất khẩu các mặt hàng: Gạo; một số mặt hàng ghi trong Hiệp định.

– Số lượng nhập khẩu các mặt hàng: Xăng dầu, phân đạm; một số mặt hàng ghi trong Hiệp định để bảo đảm nhu cầu của địa phương.

2. Đầu tư xây dựng cơ bản:

– Tổng mức, cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản và danh mục các công trình đầu tư thuộc Ngân sách Nhà nước; năng lực mới được huy động kèm theo danh mục về vốn đầu tư các công trình quan trọng của địa phương.

– Tổng mức vốn tín dụng đầu tư, trong đó ghi rõ cơ cấu và danh mục các công trình chủ yếu của địa phương.

3. Tài chính:

– Tổng số thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn (không kể kết dư ngân sách địa phương).

– Tổng số chi ngân sách địa phương, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi về quỹ lương hành chính – sự nghiệp, chi về văn hoá thông tin, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, điều tra cơ bản…

– Số trợ cấp của ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương để cân đối (nếu có).

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định về việc ban hành Hệ thống chi tiêu kế hoạch Nhà nước năm 1991”