QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 156-HĐBT NGÀY 15-10-1988
VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY THU QUỐC DOANH VÀ THUẾ Ở
CƠ QUAN TÀI CHÍNH CÁC CẤP
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Để kiện toàn bộ máy thu quốc doanh thuế ở cơ quan tài chính các cấp;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.– Bộ máy thu quốc doanh và thuế (bao gồm các tổ chức thu trong khu vực kinh tế quốc doanh, thuế đối với khu vực kinh tế tập thể và cá thể) là bộ máy chuyên ngành của hệ thống tài chính Nhà nước, được tổ chức như sau:
– Ở Bộ Tài chính có Cục thu quốc doanh, Cục thuế công thương nghiệp, Cục thuế nông nghiệp.
– Ở tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có các tổ chức thu quốc doanh và thuế sau đây đặt trực thuộc Sở Tài chính:
Chi cục hoặc Phòng thu quốc doanh (bao gồm cả xí nghiệp trung ương và xí nghiệp địa phương).
Chi cục thuế công thương nghiệp.
Chi cục hoặc Phòng thuế nông nghiệp.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố căn cứ vào khối lượng công việc thu ở địa phương và căn cứ vào sự hướng dẫn của Bộ Tài chính quyết định cụ thể việc thành lập Chi cục hoặc Phòng.
– Ở các huyện (và cấp tương đương) có Phòng thuế trực thuộc Ban Tài chính thương nghiệp (cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban Nhân dân huyện quản lý Nhà nước về tài chính, giá cả, thương nghiệp nay gọi là Ban Tài chính – thương nghiệp).
Nhiệm vụ chủ yếu của các tổ chức thu và thuế nói trên là giúp thủ trưởng cơ quan tài chính các cấp tiến hành các công tác thu nộp, bảo đảm việc nộp đầy đủ, kịp thời mọi nguồn thu vào ngân sách Nhà nước.
Điều 2. – Biên chế của tổ chức thu và thuế ở Bộ Tài chính và các cơ quan tài chính địa phương thuộc biên chế sự nghiệp tài chính tín dụng, bảo hiểm và được xác định căn cứ vào nhiệm vụ và đối tượng thu quốc doanh và thuế (các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh, hợp tác xã nông nghiệp, hộ sản xuất cá thể trong nông nghiệp).
Bộ Tài chính hướng dẫn các địa phương về căn cứ xác định biên chế cho các tổ chức thu thuế nói trên.
Biên chế, tiền lương, tiền thưởng và kinh phí chi tiêu cho các tổ chức thu và thuế ở các địa phương do Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quản lý và được cân đối trong kế hoạch biên chế và ngân sách địa phương.
Điều 3. – Cán bộ của các tổ chức thu quốc doanh và thuế do Uỷ ban nhân dân địa phương quản lý và bố trí, sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ.
Điều 4. – Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Tài chính, trưởng ban Ban tổ chức của Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 156-HĐBT NGÀY 15-10-1988
VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY THU QUỐC DOANH VÀ THUẾ Ở
CƠ QUAN TÀI CHÍNH CÁC CẤP
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Để kiện toàn bộ máy thu quốc doanh thuế ở cơ quan tài chính các cấp;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.– Bộ máy thu quốc doanh và thuế (bao gồm các tổ chức thu trong khu vực kinh tế quốc doanh, thuế đối với khu vực kinh tế tập thể và cá thể) là bộ máy chuyên ngành của hệ thống tài chính Nhà nước, được tổ chức như sau:
– Ở Bộ Tài chính có Cục thu quốc doanh, Cục thuế công thương nghiệp, Cục thuế nông nghiệp.
– Ở tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có các tổ chức thu quốc doanh và thuế sau đây đặt trực thuộc Sở Tài chính:
Chi cục hoặc Phòng thu quốc doanh (bao gồm cả xí nghiệp trung ương và xí nghiệp địa phương).
Chi cục thuế công thương nghiệp.
Chi cục hoặc Phòng thuế nông nghiệp.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố căn cứ vào khối lượng công việc thu ở địa phương và căn cứ vào sự hướng dẫn của Bộ Tài chính quyết định cụ thể việc thành lập Chi cục hoặc Phòng.
– Ở các huyện (và cấp tương đương) có Phòng thuế trực thuộc Ban Tài chính thương nghiệp (cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban Nhân dân huyện quản lý Nhà nước về tài chính, giá cả, thương nghiệp nay gọi là Ban Tài chính – thương nghiệp).
Nhiệm vụ chủ yếu của các tổ chức thu và thuế nói trên là giúp thủ trưởng cơ quan tài chính các cấp tiến hành các công tác thu nộp, bảo đảm việc nộp đầy đủ, kịp thời mọi nguồn thu vào ngân sách Nhà nước.
Điều 2. – Biên chế của tổ chức thu và thuế ở Bộ Tài chính và các cơ quan tài chính địa phương thuộc biên chế sự nghiệp tài chính tín dụng, bảo hiểm và được xác định căn cứ vào nhiệm vụ và đối tượng thu quốc doanh và thuế (các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh, hợp tác xã nông nghiệp, hộ sản xuất cá thể trong nông nghiệp).
Bộ Tài chính hướng dẫn các địa phương về căn cứ xác định biên chế cho các tổ chức thu thuế nói trên.
Biên chế, tiền lương, tiền thưởng và kinh phí chi tiêu cho các tổ chức thu và thuế ở các địa phương do Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quản lý và được cân đối trong kế hoạch biên chế và ngân sách địa phương.
Điều 3. – Cán bộ của các tổ chức thu quốc doanh và thuế do Uỷ ban nhân dân địa phương quản lý và bố trí, sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ.
Điều 4. – Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Tài chính, trưởng ban Ban tổ chức của Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.