QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 287-CT NGÀY 9-10-1987
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG
Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để đẩy mạnh hơn nữa sản xuất vụ đông ở các tỉnh phía Bắc, nhằm tăng thêm nhiều lương thực, thực phẩm, hàng xuất khẩu;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Các hợp tác xã nông nghiệp, các nông trường quốc doanh có thể cho xã viên và công nhân hoặc các đơn vị bộ đội, cơ quan, đoàn thể, trường học hoặc cá nhân người lao động tạm thời mượn những diện tích mà cơ sở không sử dụng hết để gieo trồng các cây vụ đông. Những diện tích này phải được quy hoạch gọn và quy định rõ những loại cây trồng và thời gian phải thu hoạch để trả lại đất cho hợp tác xã và nông trường gieo trồng vụ đông đúng thời vụ.
Những đơn vị và cá nhân mượn đất sản xuất vụ đông được hưởng toàn bộ sản phẩm thu hoạch được, không giao nộp cho cơ sở cho mượn đất, các chi phí về làm đất, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh… do tập thể hỗ trợ (nếu có), người mượn đất sản xuất phải thanh toán tiền cho tập thể.
Đất làm vụ đông phải đóng thuế nông nghiệp.
Sản phẩm vụ đông phải đưa vào cân đối ăn chia.
Điều 2. Hàng năm, căn cứ theo kế hoạch mở rộng diện tích và định mức kinh tế – kỹ thuật, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm phải bố trí đủ số vật tư (bao gồm đạm, lân, ka li, thuốc phòng trừ sâu bệnh…) cho sản xuất vụ đông.
Các vật tư kỹ thuật này phải cung ứng ngay từ đầu vụ cho các đơn vị tập thể và cá thể sản xuất vụ đông.
Điều 3. Nhà nước chỉ đưa vào đối lưu theo hợp đồng hai loại vật tư chủ yếu là đạm và lân. Tỷ giá trao đổi phân bón và sản phẩm vụ đông trong hợp đồng kinh tế áp dụng đối với các đơn vị sản xuất tập thể và cá thể như sau:
|
Ngô hạt thường
|
Khoai tây
|
Đậu tương
|
1 kg Urê
|
1,5kg
|
5kg
|
0,6kg
|
1 kg Supe lân rời
|
0,5kg
|
1,7kg
|
0,2kg
|
Phần sản phẩm còn lại sau khi đã thanh toán hợp đồng, Nhà nước mua theo giá thoả thuận với người sản xuất. Nếu Nhà nước không có yêu cầu thu mua, người sản xuất được quyền tự tiêu thụ sản phẩm. Trường hợp tiêu thụ khó khăn thì các tổ chức Nhà nước có chức năng phải tổ chức tiêu thụ cho người sản xuất để khuyến khích sản xuất .
Đối với bèo dâu, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm được dành số phân lân để bán cho nông dân nhân giống bèo, theo giá bán của Uỷ ban Vật giá Nhà nước hướng dẫn, không phải đối lưu sản phẩm.
Các sản phẩm xuất khẩu trong vụ đông có chính sách khuyến khích riêng.
Điều 4. Quyết định này thay cho Quyết định số 252-CT ngày 6-10-1986.
Điều 5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Thủ trưởng các ngành có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở phía Bắc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 287-CT NGÀY 9-10-1987
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG
Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để đẩy mạnh hơn nữa sản xuất vụ đông ở các tỉnh phía Bắc, nhằm tăng thêm nhiều lương thực, thực phẩm, hàng xuất khẩu;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Các hợp tác xã nông nghiệp, các nông trường quốc doanh có thể cho xã viên và công nhân hoặc các đơn vị bộ đội, cơ quan, đoàn thể, trường học hoặc cá nhân người lao động tạm thời mượn những diện tích mà cơ sở không sử dụng hết để gieo trồng các cây vụ đông. Những diện tích này phải được quy hoạch gọn và quy định rõ những loại cây trồng và thời gian phải thu hoạch để trả lại đất cho hợp tác xã và nông trường gieo trồng vụ đông đúng thời vụ.
Những đơn vị và cá nhân mượn đất sản xuất vụ đông được hưởng toàn bộ sản phẩm thu hoạch được, không giao nộp cho cơ sở cho mượn đất, các chi phí về làm đất, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh… do tập thể hỗ trợ (nếu có), người mượn đất sản xuất phải thanh toán tiền cho tập thể.
Đất làm vụ đông phải đóng thuế nông nghiệp.
Sản phẩm vụ đông phải đưa vào cân đối ăn chia.
Điều 2. Hàng năm, căn cứ theo kế hoạch mở rộng diện tích và định mức kinh tế – kỹ thuật, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm phải bố trí đủ số vật tư (bao gồm đạm, lân, ka li, thuốc phòng trừ sâu bệnh…) cho sản xuất vụ đông.
Các vật tư kỹ thuật này phải cung ứng ngay từ đầu vụ cho các đơn vị tập thể và cá thể sản xuất vụ đông.
Điều 3. Nhà nước chỉ đưa vào đối lưu theo hợp đồng hai loại vật tư chủ yếu là đạm và lân. Tỷ giá trao đổi phân bón và sản phẩm vụ đông trong hợp đồng kinh tế áp dụng đối với các đơn vị sản xuất tập thể và cá thể như sau:
|
Ngô hạt thường
|
Khoai tây
|
Đậu tương
|
1 kg Urê
|
1,5kg
|
5kg
|
0,6kg
|
1 kg Supe lân rời
|
0,5kg
|
1,7kg
|
0,2kg
|
Phần sản phẩm còn lại sau khi đã thanh toán hợp đồng, Nhà nước mua theo giá thoả thuận với người sản xuất. Nếu Nhà nước không có yêu cầu thu mua, người sản xuất được quyền tự tiêu thụ sản phẩm. Trường hợp tiêu thụ khó khăn thì các tổ chức Nhà nước có chức năng phải tổ chức tiêu thụ cho người sản xuất để khuyến khích sản xuất .
Đối với bèo dâu, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm được dành số phân lân để bán cho nông dân nhân giống bèo, theo giá bán của Uỷ ban Vật giá Nhà nước hướng dẫn, không phải đối lưu sản phẩm.
Các sản phẩm xuất khẩu trong vụ đông có chính sách khuyến khích riêng.
Điều 4. Quyết định này thay cho Quyết định số 252-CT ngày 6-10-1986.
Điều 5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Thủ trưởng các ngành có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở phía Bắc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.