QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIÁO DỤC BAN HÀNH SỐ 427-QĐ NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 1975 QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG LAO ĐỘNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
– Căn cứ Nghị định số 19-CP ngày 29-01-1966 và Nghị định số 6-CP ngày 7-01-1971 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Giáo dục;
– Căn cứ Chỉ thị 110-CP ngày 13-7-1968 của Hội đồng Chính phủ quy định phương hướng, nhiệm vụ phát triển bổ túc văn hoá và tăng cường lãnh đạo công tác bổ túc văn hoá;
– Căn cứ yêu cầu xây dựng nền nếp quản lý, giảng dạy và học tập trong các trường phổ thông lao động;
– Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Bổ túc văn hoá,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành “Quy chế tạm thời về trường Phổ thông lao động” (đính kèm theo quyết định này) áp dụng chung cho các trường Phổ thông lao động các cấp huyện, tỉnh, thành phố vàTrung ương.
Điều 2. Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bổ túc văn hoá và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
TẠM THỜI VỀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 427-QĐ ngày 23-6-1975 của Bộ Giáo dục)
Chương I
NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Trường phổ thông lao động được tổ chức ở các cấp huyện, tỉnh (thành phố trực thuộcTrung ương) (1)vàTrung ương là loại trường bổ túc văn hoá tập trung, một tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục phổ thông, nơi học tập văn hoá dành riêng cho cán bộ lãnh đạo quản lý và cán bộ nghiên cứu, chỉ đạo các ngành, các cấp.
Điều 2. Mục đích của trường Phổ thông lao động là bồi dưỡng cho cán bộ các ngành, các cấp kiến thức văn hoá phổ thông cơ bản, thiết thực, tạo điều kiện tốt cho việc học tập chủ nghĩa Mác – Lê-nin, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, kiến thức khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và quản lý Nhà nước, góp phần nâng cao năng lực hoàn thành mọi nhiệm vụ công tác được giao.
Qua quá trình giảng dạy kiến thức mới, nhà trường cũng nhằm mục đích bồi dưỡng cho học viên thói quen và phương pháp tự học, tự nghiên cứu, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn sau khi họ đã ra trường.
Điều 3. Nhiệm vụ của trường Phổ thông lao động là tổ chức quản lý việc giảng dạy của giáo viên và việc học tập của học viên theo đúng mục đích, nội dung, phương pháp và kế hoạch giảng dạy do Bộ Giáo dục quy định.
Nhà trường còn có nhiệm vụ rút kinh nghiệm và nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập văn hoá cho người lớn tuổi, góp phần xây dựng khoa học giáo dục bổ túc văn hoá.
Điều 4. Trường Phổ thông lao động tổ chức cho học viên học tập trung là chính. Bên cạnh hệ học tập trung – tuỳ theo yêu cầu và khả năng – nhà trường có thể mở những lớp học tại chức thu nhận những học viên thuộc các loại cán bộ giống như đối tượng của các lớp học tập trung.
Điều 5. Nội dung chương trình học, chế độ thi cử, sách giáo khoa và kế hoạch thời gian học của từng lớp, từng cấp ở các trường Phổ thông lao động phải theo đúng quy định hiện hành (Chỉ thị số 35–CT ngày 25-10-1974 và quy chế thi tốt nghiệp cấp III ngày 21-4-1975 của Bộ Giáo dục).
Điều 6. Việc thành lập (hay giải thể) các trường Phổ thông lao động huyện và tỉnh do uỷ ban hành chính tỉnh quyết định, căn cứ vào đề nghị của các Sở, Ty Giáo dục. Việc thành lập (hay giải thể) trường Phổ thông lao độngTrung ương do quyết định của Bộ Giáo dục.
Mỗi trường Phổ thông lao động, tuỳ theo quy định và yêu cầu, có thể mở cấp I, cấp II hoặc cấp III.
Trường Phổ thông lao độngTrung ương và các trường Phổ thông lao động tỉnh được phép mở cấp III. Riêng các trường Phổ thông lao động huyện (thị xã) (1) muốn mở cấp III phải được Bộ Giáo dục cho phép.
Mọi cơ quan hành chính, chuyên môn và đoàn thể, mọi cá nhân phải tôn trọng quy chế hoạt động giảng dạy và học tập của nhà trường, không được sử dụng trường sở vào mục đích khác, không được can thiệp vào các hoạt động chuyên môn của nhà trường nếu không được cấp giáo dục quản lý trường cho phép và hiệu trưởng đồng ý.
Chương II
HỌC VIÊN
Điều 7. Học viên của trường Phổ thông lao động là cán bộ (chủ yếu là cán bộ lãnh đạo, quản lý) đang công tác ở các cơ quan chính, dân, đảng các cấp, các cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa (thuộc hai khu vực kinh tế Nhà nước và tập thể), anh hùng, chiến sĩ thi đua liên tục từ 2 năm trở lên, có sức khoẻ bảo đảm theo học, ở độ tuổi chưa quá 50, do các cơ quan, đơn vị trên chính thức cử đi học theo chỉ tiêu, kế hoạch tuyển sinh từng khoá, từng năm.
Đối tượng tuyển sinh cụ thể của các trường Phổ thông lao động ở từng cấp quy định như sau:
1. Trường Phổ thông lao động huyện chủ yếu thu nhận học viên là cán bộ xã, hợp tác xã nông nghiệp và thủ công nghiệp, từ trưởng ngành, trưởng ban ở xã, chánh phó chủ nhiệm và kế toán trưởng hợp tác xã trở lên.
Trường có thể nhận thêm một số đối tượng khác như phó ngành, ban ở xã, uỷ viên ban quản trị hợp tác xã (trước hết là những uỷ viên quản trị phụ trách về kỹ thuật, kế hoạch, tài vụ), đội trưởng, đội phó sản xuất trình độ văn hoá quá thấp hoặc nằm trong diện dự kiến bồi dưỡng, đào tạo thành cán bộ lãnh đạo, chủ chốt ở xã, hợp tác xã.
Một số cán bộ cấp huyện, vì điều kiện khó khăn không thể theo học ở trường Phổ thông lao động tỉnh cũng được nhận vào học tại trường Phổ thông lao động huyện.
2. Trường Phổ thông lao động tỉnh thu nhận học viên là cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ nghiên cứu, chỉ đạo, cán bộ trong diện nòng cốt, kế cận, đang công tác ở các cơ quan chính, dân, đảng, các xí nghiệp cấp huyện và cấp tỉnh; cán bộ lãnh đạo quản lý thì lấy từ trưởng phòng, ban cấp huyện, phó phòng cơ quan tỉnh trở lên (ở xí nghiệp, nông trường … thì lấy từ phó quản đốc phân xưởng và tương đương trở lên), cán bộ nghiên cứu, chỉ đạo thì lấy từ cán sự 2 trở lên (cán bộ nữ, cán bộ thuộc dân tộc ít người thì lấy từ cán sự 1).
3. Trường Phổ thông lao động Trung ương thu nhận học viên là cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ nghiên cứu, chỉ đạo, cán bộ trong diện nòng cốt, kế cận, đang công tác ở các cơ quan chính, dân, đảng trực thuộc Trung ương, các xí nghiệp trực thuộc Trung ương đặt ở gần trường, cán bộ ở địa phương nhưng thuộc diện quản lý của Trung ương và được Ban Tổ chức Trung ương đồng ý cho vào trường Phổ thông lao động Trung ương học; cán bộ lãnh đạo, quản lý lấy từ trưởng, phó phòng Bộ, chánh, phó quản đốc phân xưởng (và tương đương) trở lên; cán bộ nghiên cứu chỉ đạo lấy từ cán sự 3 trở lên (nữ hoặc người dân tộc lấy từ cán sự 2).
4. Những cán bộ ở các cơ quan, xí nghiệp trực thuộc Trung ương nhưng hiện nay đang đóng ở các tỉnh, huyện, nếu có trình độ tương đương các cán bộ tỉnh nói trên cũng được nhận vào học ở các trường Phổ thông lao động tỉnh nơi cơ quan, xí nghiệp đóng.
Điều 8. Việc tuyển sinh vào các trường Phổ thông lao động do Ban Tổ chức của Đảng và chính quyền phụ trách, có phối hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục theo chỉ tiêu quy định hằng năm trong kế hoạch phát triển giáo dục.
Nhà trường có trách nhiệm và quyền hạn trong việc nhận (hoặc không nhận) học viên vào học theo đúng những quy định ghi trong Điều 7 và báo cáo lên cơ quan quản lý giáo dục cấp trên để giải quyết trường hợp những học viên không đủ tiêu chuẩn nói trong Điều 7.
Điều 9. Học viên các trường Phổ thông lao động có những nhiệm vụ sau đây:
1. Xác định đúng đắn động cơ, thái độ và phương pháp học tập: vào trường Phổ thông lao động để tập trung học văn hoá vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của người cán bộ; phải chịu khó đào sâu suy nghĩ học bài, làm bài, nắm chắc kiến thức cơ bản từng bài, từng môn để liên hệ, vận dụng vào thực tiễn; nghiêm túc tiếp thu bài giảng trên lớp, tích cực làm bài, học bài ở nhà và tham gia các hoạt động ngoại khoá theo quy định của nhà trường, sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn.
2. Tham gia lao động để cải thiện đời sống, tôn trọng và bảo vệ các tài sản của nhà trường, củng cố trường sở và các phương tiện vật chất khác nhằm phục vụ ngày một tốt hơn yêu cầu của công tác giảng dạy và học tập.
3. Tham gia sinh hoạt đều đặn ở các tổ chức học tập tập thể như tổ, nhóm và lớp.
4. Thực hiện đầy đủ nội quy của nhà trường.
Điều 10. Học viên các trường Phổ thông lao động có những quyền lợi sau đây:
1. Được học đúng và đủ nội dung chương trình và sách giáo khoa do Bộ Giáo dục ban hành. Học hết lớp, hết cấp theo yêu cầu của nhà trường và cơ quan cử đi.
Thời gian học tập trên lớp, thời giờ học tập cá nhân, nhóm, tổ, thời giờ tham gia hoạt động ngoại khoá của học viên phải được tất cả mọi người, mọi tổ chức triệt để tôn trọng.
2. Trực tiếp hoặc thông qua tổ chức góp ý kiến hoặc phát biểu những đề nghị với lãnh đạo nhà trường về những vấn đề tổ chức, quản lý nhà trường nói chung, về nội dung và phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Chương III
GIÁO VIÊN
Điều 11. Giáo viên các trường Phổ thông lao động là những giáo viên chuyên nghiệp do ngành giáo dục đào tạo, bồi dưỡng, quản lý và sử dụng, có trình độ chính trị, văn hoá và nghiệp vụ sư phạm theo đúng quy định để dạy được toàn cấp học đang phụ trách, có kinh nghiệm vận dụng những nguyên tắc, phương pháp giảng dạy nói chung vào việc giảng dạy văn hoá cho người lớn tuổi.
Ngành giáo dục có nhiệm vụ cử những giáo viên có chất lượng tốt đến công tác ở các trường Phổ thông lao động.
Điều 12. Nhiệm vụ trung tâm của giáo viên giảng dạy bộ môn ở các trường Phổ thông lao động là lên lớp, giảng dạy, hướng dẫn thí nghiệm, thực hành theo đúng nội dung chế độ công tác và số giờ quy định do hiệu trưởng phân công, hoàn thành tốt kế hoạch giảng dạy bộ môn đúng thời hạn, đúng yêu cầu do Bộ giáo dục quy định và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về kết quả học tập của học viên.
Điều 13. Đầu khoá học, ở mỗi lớp, hiệu trưởng chỉ định một giáo viên làm chủ nhiệm lớp.
Nhiệm vụ trung tâm của giáo viên chủ nhiệm lớp là theo dõi, quản lý học viên lớp mình phụ trách về mặt học tập (trên lớp và ở nhà), chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về nền nếp học tập và tình hình thực hiện nội quy của lớp mình phụ trách. Cuối khoá học, giáo viên chủ nhiệm phải ghi nhận xét chung về tinh thần và kết quả học tập của từng học viên.
Điều 14. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ ghi trong Điều 12 và Điều 13, mỗi một giáo viên trường Phổ thông lao động phải:
1. Có kế hoạch giảng dạy bộ môn từng học kỳ và cả khoá học trên cơ sở nắm vững nội dung kiến thức và kỹ năng cơ bản của chương trình. Giáo viên chủ nhiệm phải có kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp từng học kỳ và cả khoá học theo yêu cầu, nội dung do hiệu trưởng quy định, hướng dẫn chung.
2. Phải soạn bài chu đáo theo đúng kế hoạch giảng dạy và phân phối của chương trình, không được tuỳ tiện thay đổi chương trình.
3. Phải tìm hiểu học viên về tinh thần, thái độ học tập, về đặc điểm tâm lý và sinh lý, về trình độ văn hoá thực chất hiện có, về sự hiểu biết thực tế và năng lực tiếp thu tri thức mới… để có phương pháp dạy học thích hợp, vận dụng liên hệ thực tế sinh động, có phương hướng và kếhoạch bồi dưỡng học viên khá, giỏi, phụ đạo học viên kém.
4. Phải tham gia sinh hoạt chuyên môn thường xuyên: dự hội đồng giáo viên, tổ giáo viên (bộ môn hoặc chủ nhiệm), nhóm giáo viên bộ môn. Phải thực hiện đầy đủ những quy định của tổ, nhóm chuyên môn như thăm lớp, dự giờ, rút kinh nghiệm của bản thân và của các giáo viên khác về phương pháp dạy học cho người lớn tuổi, viết kinh nghiệm giảng dạy và chuyên đề bộ môn.
5. Phát huy tinh thần làm chủ tập thể, tham gia xây dựng chủ trương công tác chung của nhà trường trong từng học kỳ và cả khoá học và tích cực thực hiện những chủ trương công tác đó.
6. Thường xuyên học tập, tu dưỡng: thấu suốt đường lối, chính sách của Đảng, nhất là về công tác bổ túc văn hoá, hiểu rõ vị trí công tác của mình đang làm, từ đó phấn đấu không ngừng nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng và chuyên môn, trở thành giáo viên bổ túc văn hoá khá và giỏi, vừa hồng, vừa chuyên.
Điều 15. Giáo viên các trường Phổ thông lao động có quyền:
1. Yêu cầu mọi người, mọi tổ chức tôn trọng, bảo đảm giờ lên lớp và các hoạt động giáo dục khác của mình đã được quy định trong chương trình kế hoạch.
2. Tham gia thảo luận và xây dựng chủ trương, kế hoạch công tác của nhà trường từng học kỳ, từng khoá học: phê bình những sai lầm, khuyết điểm trong công tác lãnh đạo, quản lý của hiệu trưởng và các tổ chức trong trường.
3. Được bồi dưỡng về văn hoá, chính trị, nghiệp vụ theo chương trình, kế hoạch chung tương tự như đối với giáo viên phổ thông cùng cấp và các vấn đề cần thiết riêng của ngành bổ túc văn hoá.
Chương IV
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, LàNH ĐẠO
Điều 16. Trường Phổ thông lao động huyện trực thuộc Phòng giáo dục huyện, trường Phổ thông lao động tỉnh trực thuộc Sở, Ty giáo dục, dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền cùng cấp ở địa phương. Trường Phổ thông lao động Trung ương trực thuộc Bộ Giáo dục, do Vụ Bổ túc văn hoá chủ quản.
Các ngành, ban ở huyện, tỉnh và Trung ương, tuỳ theo chức năng của mình, có trách nhiệm phối hợp với ngành giáo dục trong việc tuyển sinh và cử cán bộ đi học theo đúng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của từng ngành, từng địa phương và tiêu chuẩn quy định của nhà trường, giúp các trường Phổ thông lao động giải quyết tốt về cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy và học tập, lương thực, thực phẩm … Các Phòng giáo dục huyện, các Sở, Ty giáo dục, Vụ Bổ túc văn hoá (và các Vụ, Cục hữu quan thuộc Bộ Giáo dục) quản lý, chỉ đạo các trường Phổ thông lao động về mọi mặt, đặc biệt về mọi mặt nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, thực hiện quy chế của nhà trường về các mặt tổ chức, quản lý, tuyển sinh, thi cử…
Điều 17. Trong các trường Phổ thông lao động ngoài hiệu trưởng và hiệu phó giúp việc hiệu trưởng còn có những tổ chức sau đây giúp hiệu trưởng lãnh đạo, quản lý nhà trường:
1. Hội đồng giáo viên;
2. Tổ và nhóm giáo viên bộ môn;
3. Tổ giáo viên chủ nhiệm;
4. Các phòng hoặc bộ phận giáo vụ, tổ chức, hành chính, quản trị, y tế, nhà ăn tập thể … (tuỳ quy mô của từng trường).
Điều 18. Hiệu trưởng trường phổ thông lao động có quyền hạn và trách nhiệm quản lý mọi mặt hoạt động của nhà trường theo đúng đường lối, quan điểm giáo dục bổ túc văn hoá của Đảng và mục đích, nhiệm vụ của nhà trường, bảo đảm hoàn thành đúng thời hạn và có chất lượng chương trình giảng dạy của mỗi khoá học.
Ở những trường có từ 5 lớp trở lên được bố trí một hoặc hai hiệu phó.
Hiệu trưởng và hiệu phó các trường Phổ thông lao động phải là người có quan điểm, lập trường vững, có năng lực và kinh nghiệm quản lý nhà trường bổ túc văn hoá tập trung có nội trú, có đạo đức gương mẫu, có trình độ văn hoá và sư phạm cần thiết. Trong hiệu trưởng, hiệu phó của mỗi trường, ít nhất phải có một người có trình độ văn hoá và sư phạm theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục để quản lý chuyên môn cấp học cao nhất của trường.
Điều 19. Hiệu trưởng trường Phổ thông lao động có những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch công tác chung của trường cho từng học kỳ, từng khoá học theo phương hướng chung của Bộ Giáo dục và hướng dẫn của Vụ Bổ túc văn hoá hoặc của Sở, Ty, Phòng giáo dục; chỉ đạo các tổ chức, các bộ phận, các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường thực hiện tốt kế hoạch đó. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chính trước cấp trên về toàn bộ hoạt động của nhà trường.
2. Tổ chức, lãnh đạo, quản lý và trực tiếp kiểm tra, đánh giá việc giảng dạy trên lớp, giảng dạy và hoạt động ngoại khoá của giáo viên, việc học tập trên lớp và học tập ngoài giờ của học viên, tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua “Hai tốt”, đưa việc giảng dạy, học tập và mọi hoạt động của nhà trường vào nền nếp và có chất lượng tốt, bảo đảm cho khoá học tiến hành thuận lợi, đạt yêu cầu về mọi mặt.
3. Tổ chức lãnh đạo, quản lý và động viên mọi người trong trường thực hiện tốt công tác xây dựng, sửa chữa, củng cố, bảo quản và sử dụng trường sở, các thiết bị, phương tiện vật chất phục vụ việc giảng dạy học tập, ăn, ở nội trú và vui chơi giải trí của giáo viên, học viên.
4. Trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý tài chính, quyết định mọi chi tiêu trong nhà trường theo đúng các nguyên tắc, chế độ và tiêu chuẩn do Nhà nước ban hành.
5. Triệu tập thường kỳ và bất thường cuộc họp của hội đồng giáo viên, quyết định nội dung họp và chủ toạ các cuộc họp này.
6. Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường làm đúng chức trách nhiệm vụ, thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân, viên chức thực hiện hoặc đề nghị cấp trên quyết định việc khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định hiện hành. Xây dựng nhà trường thành một tập thể đoàn kết, vững mạnh, thân ái, chí công vô tư, thành một trường tiên tiến trong phong trào thi đua “Hai tốt” trên cơ sở thực hiện đường lối của Đảng về công tác bổ túc văn hoá và các mặt công tác khác liên quan.
7. Thay mặt nhà trường giao thiệp với các cơ quan, các tổ chức có liên quan để có sự phối hợp mật thiết nhằm xây dựng, củng cố nhà trường, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng và Nhà nước.
8. Chấp hành nghiêm chỉnh các chỉ thị, quyết định và chế độ báo cáo, thỉnh thị, theo yêu cầu và quy định của cấp trên.
Điều 20. Hiệu phó có chức trách giúp hiệu trưởng thực hiện một phần những nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng ghi trong Điều 19 do hiệu trưởng uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về những công việc được giao.
Khi vắng mặt, hiệu trưởng có thể giao hoàn toàn trách nhiệm quản lý nhà trường cho một hiệu phó.
Điều 21. Hội đồng giáo viên.
1. Nhiệm vụ quyền hạn.
– Nghiên cứu, bàn bạc và quyết nghị những vấn đề lớn thuộc về công tác giảng dạy và học tập, chủ yếu là những biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập do hiệu trưởng đề ra; bàn kế hoạch, biện pháp thực hiện tốt nội dung chương trình học và thời gian học như quy định của Bộ Giáo dục;
– Bàn bạc, đề xuất với hiệu trưởng những ý kiến bổ sung, điều chỉnh kế hoạch công tác của nhà trường, chủ yếu là về công tác giảng dạy học tập;
– Tổ chức kiểm tra học viên mới tuyển, sắp xếp vào các lớp; tổ chức các kỳ thi lên lớp và thi hết cấp.
2. Thành viên chính thức của hội đồng giáo viên gồmcó: hiệu trưởng, hiệu phó, trưởng phòng (hoặc trưởng bộ phận) giáo vụ và toàn thể giáo viên của trường.
Hiệu trưởng đồng thời là chủ tịch hội đồng giáo viên.
Trưởng phòng (hoặc trưởng bộ phận) giáo vụ đồng thời là thư ký hội đồng giáo viên.
3. Nghị quyết của hội đồng giáo viên có tính chất tư vấn và chỉ sau khi được hiệu trưởng thông qua mới có hiệu lực thi hành. Nếu giữa đa số thành viên của hội đồng giáo viên và hiệu trưởng có vấn đề chưa nhất trí thì công việc của nhà trường vẫn phải tiến hành theo ý kiến của hiệu trưởng, đồng thời hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo ngay lên cấp quản lý giáo dục liền trên để xin ý kiến giải quyết về sự chưa nhất trí đó.
4. Thường lệ, hội đồng giáo viên họp mỗi tháng một kỳ do hiệu trưởng triệu tập.
Điều 22. Tổ giáo viên bộ môn:
Mỗi trường phổ thông lao động được thành lập một hay nhiều tổ giáo viên bộ môn (tuỳ theo số lượng giáo viên) theo nguyên tắc: các giáo viên cùng một bộ môn hoặc thuộc các bộ môn gần nhau sinh hoạt trong một tổ (nếu có giáo viên cấp I thì sắp xếp số giáo viên này vào một tổ riêng).
Nhiệm vụ của tổ giáo viên bộ môn là:
1. Giúp cho giáo viên xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch giảng dạy từng học kỳ và cả năm học; kịp thời đánh giá ưu điểm, khuyết điểm; thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm về giảng dạy, phụ đạo, ngoại khoá, bảo đảm mỗi giáo viên đều tiến hành công việc chuyên môn của mình một cách tốt nhất và theo đúng những quy định chung của hiệu trưởng.
2. Tổ chức học tập chính trị, văn hoá, nghiệp vụ; tổ chức thăm lớp, thực tập sư phạm theo những chuyên đề bộ môn; tổ chức viết kinh nghiệm giảng dạy.
Tổ trưởng tổ giáo viên bộ môn do hiệu trưởng chọn và chỉ định trong số những giáo viên khá hoặc giỏi về chuyên môn và có năng lực quản lý. Tổ trưởng có quyền triệu tập họp tổ thường kỳ (mỗi tháng một lần) và đề nghị hiệu trưởng xét cho họp tổ bất thường nếu có việc đột xuất cần phải họp. Hiệu trưởng uỷ quyền cho tổ trưởng giáo viên bộ môn dự giờ, xem sổ soạn bài, sổ điểm, nắm tình hình giảng dạy của từng giáo viên trong tổ và báo cáo với hiệu trưởng tình hình chung của tổ.
Điều 23. Tổ giáo viên chủ nhiệm.
Mỗi trường Phổ thông lao động thành lập một tổ giáo viên chủ nhiệm, sinh hoạt mỗi tháng một kỳ, do hiệu trưởng trực tiếp triệu tập và chủ toạ. Nhiệm vụ của tổ giáo viên chủ nhiệm là trao đổi, bàn bạc về biện pháp tổ chức thực hiện tốt nền nếp học tập, sinh hoạt ở mỗi lớp, trao đổi nhận định về tình hình, thái độ và kết quả học tập (chung các bộ môn) của học viên; dự kiến phương hướng công tác chủ nhiệm.
Tất cả giáo viên chủ nhiệm lớp là thành viên của tổ.
Điều 24. Phòng (hoặc bộ phận) giáo vụ:
Mỗi trường Phổ thông lao động, tuỳ theo quy mô, có thể tổ chức một phòng giáo vụ (có một trưởng phòng chuyên trách, một thư ký giáo vụ chuyên trách) hoặc một bộ phận giáo vụ do hiệu trưởng hoặc một hiệu phó trực tiếp phụ trách (có một thư ký giáo vụ chuyên trách).
Các tổ trưởng giáo viên bộ môn là thành viên của Phòng (hoặc bộ phận) giáo vụ.
Nhiệm vụ của phòng (hoặc bộ phận) giáo vụ là giúp hiệu trưởng chỉ đạo, quản lý công tác chuyên môn (giảng dạy, học tập), cụ thể là:
1. Giúp hiệu trưởng trong việc xây dựng kế hoạch năm học, khoá học, học kỳ trên cơ sở quán triệt các văn bản, chỉ thị về chuyên môn của cấp trên và nắm vững tình hình thực tế của nhà trường.
2. Giúp hiệu trưởng sắp xếp thời khoá biểu, phân công giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm.
3. Tổ chức các đợt kiểm tra, thăm lớp, thao diễn giảng dạy theo chuyên đề; tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên, tổ chức các đợt thi kiểm tra cuối học kỳ, cuối khoá học, tổ chức các cuộc họp sơ kết, rút kinh nghiệm về chuyên môn.
4. Xây dựng, bảo quản và tổ chức sử dụng tốt đồ dùng dạy học, dụng cụ thí nghiệm, thư viện. Phân phối (hoặc cho mượn) chương trình, sách giáo khoa cho giáo viên và học viên.
5. Phối hợp với bộ phận văn thư, hành chính trong việc tập hợp, bảo quản và sử dụng các hồ sơ, sổ sách về chuyên môn (có định rõ ở điều 37 của quy chế này).
Điều 25. Mỗi lớp có một ban cán sự lớp gồm một lớp trưởng và một hoặc hai lớp phó. Ban cán sự lớp giúp giáo viên chủ nhiệm lãnh đạo mọi hoạt động của lớp, chủ yếu là mặt học tập, tập hợp ý kiến học viên nhận xét về sự giảng dạy của giáo viên, về các mặt quản lý của nhà trường và được thay mặt học viên tham gia các ban kiểm tra công tác đời sống của nhà trường.
Học viên ở mỗi lớp phải chia theo nhóm, tổ để tiện giúp nhau học tập.
Điều 26. Số lượng học viên ở mỗi lớp như sau:
– Nhiều nhất không quá 40 (bốn mươi) người;
– Ít nhất không dưới 15 (mười lăm) người (miền núi: 10 người).
Điều 27. Các trường Phổ thông lao động phải gửi báo cáo thường kỳ vào đầu và cuối khoá học cho cơ quan giáo dục cấp trên trực tiếp.
Khi gặp trường hợp khó giải quyết vì vượt quá phạm vi quyền hạn và quy chế, hiệu trưởng phải báo cáo ngay lên cơ quan quản lý giáo dục liền trên xin ý kiến giải quyết. (Ví dụ: việc đình chỉ học tập một học viên, việc nhận một học viên không đúng tiêu chuẩn chiêu sinh hoặc không đủ hồ sơ nhập học theo quy định, v.v…).
Điều 28. Sinh hoạt, hội họp trong các trường Phổ thông lao động do hiệu trưởng quy định, điều hoà và công bố cho giáo viên, học viên biết trước trong từng tuần, từng tháng (công bố từ cuối tuần trước hoặc cuối tháng trước).
Để giáo viên có điều kiện tập trung vào việc soạn bài, chấm bài, chuẩn bị lên lớp và làm các công tác khác, hàng tuần chỉ được bố trí tối đa ba buổi họp sau đây (họp vào giờ hành chính):
– 1 buổi họp về chuyên môn (hội đồng giáo viên, hoặc tổ, nhóm chuyên môn, hoặc sinh hoạt chuyên đề chuyên môn);
– 1 buổi học tập (chính trị hoặc văn hoá hoặc nghiệp vụ);
– 1 buổi lao động hoặc sinh hoạt tập thể với học viên.
Chương V
TIÊU CHUẨN, CHẾ ĐỘ.
Điều 29. Với đối tượng chiêu sinh và vị trí quan trọng của trường, các trường Phổ thông lao động phải được ngành giáo dục và các ngành, ban có trách nhiệm liên quan giải quyết tốt nhất những việc sau:
– Bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý và giáo viên tốt theo yêu cầu và nhiệm vụ đề ra;
– Trang bị đủ các phương tiện vật chất phục vụ giảng dạy, học tập; bàn, ghế, sách giáo khoa, sách tham khảo, đồ dùng dạy học, thí nghiệm, thực hành;
– Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho trường trong việc xây dựng mới hoặc sửa chữa, củng cố các phòng học, nhà ngủ, nhà ăn, nhà bếp và các công trình khác phục vụ yêu cầu sinh hoạt nội trú của giáo viên và học viên.
Điều 30. Hiệu trưởng, hiệu phó các trường Phổ thông lao động, ngoài nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, phải thực hiện đúng chế độ lên lớp giảng dạy đã quy định trong Thông tư số 46-TT/GD ngày 24-10-1962 của Bộ Giáo dục. Chế độ lương và phụ cấp chức vụ của hiệu trưởng, hiệu phó các trường Phổ thông lao động phải theo đúng như quy định trong Quyết định số 273–QĐ ngày 11-7-1960 của Bộ Giáo dục.
Điều 31. Giáo viên các trường Phổ thông lao động phải thực hiện đúng chế độ lên lớp quy định cho giáo viên các trường bổ túc văn hoá tập trung ghi trong thông tư số 46-TT/GD ngày 24-10-1962 của Bộ Giáo dục; giáo viên cấp I mỗi tuần lên lớp 17 tiết; giáo viên cấp II mỗi tuần lên lớp 16 tiết; giáo viên cấp III mỗi tuần lên lớp 14 tiết. Giáo viên giảng dạy quá số tiết tối đa hàng tuần như quy định trên thì được hưởng phụ cấp dạy thêm giờ như quy định hiện hành.
Mọi giáo viên được hưởng chế độ nghỉ hè, chế độ bồi dưỡng hè như giáo viên phổ thông.
Giáo viên chủ nhiệm lớp mỗi tuần được rút bớt 2 tiết giảng dạy trên lớp. Tổ trưởng chuyên môn mỗi tuần được rút bớt một tiết giảng dạy trên lớp, nếu tổ có từ 3 giáo viên trở lên (Thông tư số 46-TT/GD ngày 24-10-1962 của Bộ Giáo dục).
Điều 32. Học viên là cán bộ trong biên chế Nhà nước được hưởng 100% lương trong suốt thời gian đi học (theo Thông tư số 02-TC/TW này 8-01-1965 của Ban Tổ chức Trung ương). Học viên là cán bộ xã, hợp tác xã đi học được hưởng theo chế độ hiện hành đã quy định trong Thông tư số 33–LB ngày 29-6-1962 của Liên Bộ Tài chính – Y tế – Nội vụ.
Trong một khoá học, những học viên nghỉ quá 14 ngày học tập thì không được dự thi lên lớp hoặc thi hết cấp (trừ trường hợp nhà trường cho nghỉ vì công tác đặc biệt, đột xuất và sau khi nghỉ được nhà trường tổ chức dạy bù).
Nhà trường sẽ thông báo cho các cơ quan có học viên nghỉ học không có lý do và nếu nghỉ kéo dài sẽ loại khỏi danh sách học viên của trường.
Chương VI
CÔNG TÁC HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
Điều 33. Công tác văn thư trong trường Phổ thông lao động phải nhằm phục vụ thiết thực cho công tác giảng dạy, học tập, quản lý giáo viên, học viên. Nhiệm vụ chủ yếu của công tác văn thư là theo dõi, thu nhận, bảo quản, lưu trữ, cấp phát hồ sơ tài liệu về học viên (trừ lý lịch do bộ phận tổ chức quản lý), hồ sơ tài liệu về chuyên môn, hồ sơ tài liệu về hành chính, quản trị.
Điều 34. Hồ sơ học viên gồm: học bạ, bằng tốt nghiệp (hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp) cấp học dưới, bản sơ yếu lý lịch do học viên tự khai, quyết định và giấy giới thiệu đi học của cơ quan có trách nhiệm.
Bộ phận văn thư và tổ chức của trường có trách nhiệm phối hợp, kiện toàn, bổ sung, bảo quản và lưu trữ hồ sơ học viên; giáo viên chủ nhiệm góp một phần trong việc kiện toàn, bổ sung hồ sơ học viên.
Vào đầu mỗi khoá học, sau khi trường, lớp đã ổn định, nhà trường phải ghi tên học viên mới tuyển vào sổ đăng ký học viên, với đầy đủ danh mục đã quy định. Khi học viên đã ra trường, phải gạch ngay tên trong sổ đăng ký và điền đủ các mục cần thiết trước khi giao trả hồ sơ cho học viên.
Điều 35. Hồ sơ tài liệu về chuyên môn gồm:
– Các quy chế, chỉ thị, quy định và hướng dẫn của Bộ, Sở, Ty hoặc Phòng giáo dục về chuyên môn giảng dạy, học tập và các mặt hoạt động chuyên môn khác của nhà trường.
– Các loại chương trình bổ túc văn hoá phải áp dụng và tham khảo, các bản phân phối chương trình kế hoạch giảng dạy;
– Các bản sơ kết, tổng kết kinh nghiệm giảng dạy, học tập;
– Sổ biên bản, nghị quyết của hội đồng giáo viên;
– Sổ ghi tên, ghi điểm của các lớp, các tài liệu về đánh giá, xếp loại học viên trong khoá (kể cả kết quả các kỳ thi lên lớp và hết cấp);
– Giáo án mẫu và bài làm mẫu của giáo viên, học viên.
Bộ phận văn thư, giáo vụ có trách nhiệm phối hợp kiện toàn, bổ sung, bảo quản, lưu trữ và giúp hiệu trưởng, giáo viên sử dụng các hồ sơ, tài liệu về chuyên môn.
Điều 36. Hồ sơ, tài liệu về hành chính, quản trị gồm có:
– Các văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước có liên quan đến nhà trường và các chỉ thị, văn bản của cấp trên;
– Sổ đăng ký học viên;
– Sổ ghi tài sản, sổ thư viện, sổ đồ dùng dạy học, thí nghiệm và các hồ sơ kèm theo;
– Các sổ sách kế toán và chứng từ kế toán;
– Số biên bản và nghị quyết của các cuộc họp hiệu trưởng, hiệu phó và của hội đồng giáo viên;
– Sổ công văn đến và đi;
– Hồ sơ, danh sách và quyết định tốt nghiệp, sổ cấp phát bằng và giấy chứng nhận tốt nghiệp;
– Sổ và hồ sơ khen thưởng, kỷ luật giáo viên, cán bộ, nhân viên, học viên;
– Sổ ghi lịch sử nhà trường.
Bộ phận văn thư, hành chính, quản trị của trường có trách nhiệm phối hợp, bổ sung, kiện toàn, bảo quản, lưu trữ… các hồ sơ, tài liệu nói trên. Điều 37. Mỗi trường Phổ thông lao động là một đơn vị dự toán được Nhà nước cấp kinh phí để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhà trường có trách nhiệm quản lý tài chính, tài sản, vật tư, lao động tiền lương theo quy định hiện hành của Liên Bộ Tài chính – Giáo dục.
Hiệu trưởng có trách nhiệm và quyền hạn đề ra nội quy, thể lệ bảo quản, sử dụng … mọi tài sản của nhà trường (nhà học, nhà ở, bàn làm việc, bàn, ghế học viên và giáo viên, bảng đen, đồ dùng dạy học, thí nghiệm, thực hành, tủ sách giáo khoa, tham khảo …).
Từng khoá học, phải tiến hành tổng kiểm kê tài sản, thiết bị.
Kể cả thời gian nghỉ hè, không một cơ quan hoặc cá nhân nào được tự ý sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường Phổ thông vào các mục đích ngoài mục đích của trường.
Điều 38.Ở những trường Phổ thông lao động có nội trú thì bộ phận hành chính, quản trị phải làm tốt nhiệm vụ tổ chức đời sống tập thể cho giáo viên, cán bộ, học viên. Trong việc quản lý ăn uống, phải hết sức liêm khiết, chí công vô tư, sổ sách phải minh bạch và đầy đủ, phải thực hiện tài chính công khai và có đại biểu giáo viên, cán bộ, học viên tham gia những đợt kiểm tra thường lệ.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Quy chế tạm thời này áp dụng cho tất cả các trường Phổ thông lao động (huyện, tỉnh,Trung ương) kể từ năm học 1975-1976.
Những quy định cũ trái với quy chế này đều bãi bỏ.
Reviews
There are no reviews yet.