BỘ TƯ PHÁP
——————
Số: 862/QĐ-BTP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————
Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Đề án Tổng rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp
——————————–
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-BTP ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình công tác của Ngành Tư pháp năm 2011;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tổng rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp” với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
Việc rà soát nhằm thu thập, thống kê đầy đủ tình hình đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp về số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác để phân loại và đánh giá đúng thực trạng cán bộ hiện có theo tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; kiến nghị một số giải pháp kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ này nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ ngành Tư pháp trong sạch, vững mạnh, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, trực tiếp là phục vụ cho việc kiện toàn tổ chức cán bộ các cơ quan tư pháp theo nhiệm kỳ Chính phủ khóa XIII (2011-2016) và triển khai thực hiện các quy định mới về quản lý và sử dụng cán bộ, công chức và viên chức của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
* Kết quả chủ yếu của Đề án
Báo cáo đánh giá tổng thể về thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành Tư pháp.
Các báo cáo đánh giá về thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tư pháp; các cơ quan tư pháp địa phương; các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
Tạo cơ sở lý luận và thực tiễn để triển khai xây dựng cơ cấu ngạch công chức theo vị trí việc làm đối với các cơ quan, đơn vị của ngành Tư pháp.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG RÀ SOÁT
Việc rà soát được tiến hành đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp (bao gồm các cán bộ hợp đồng theo Nghị định số 68) trong cả nước tính đến ngày 01 tháng 7 năm 2011, bao gồm:
– Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tư pháp;
– Đội ngũ công chức, viên chức của các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tại địa phương, bao gồm Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan tư pháp địa phương);
– Đội ngũ công chức của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, bao gồm Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự.
III. NỘI DUNG RÀ SOÁT
Việc rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là cán bộ) ngành Tư pháp tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
1. Thực trạng đội ngũ cán bộ
– Số lượng cán bộ;
– Cơ cấu cán bộ (bao gồm: theo chức danh lãnh đạo, quản lý; theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ; theo ngạch công chức; theo độ tuổi, giới tính, dân tộc; vùng lãnh thổ, Đảng viên…);
– Chất lượng đội ngũ cán bộ (bao gồm: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; trình độ lý luận chính trị; trình độ quản lý Nhà nước; trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học…);
– Hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ trong 03 năm (2008-2010).
2. Thực trạng công tác quản lý cán bộ
– Về xây dựng quy hoạch cán bộ của đơn vị (bao gồm quy hoạch cán bộ lãnh đạo và quy hoạch cán bộ chuyên môn);
– Về tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ tại đơn vị, trong đó có việc thực hiện chính sách luân chuyển, điều động;
– Về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
– Về thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ; khen thưởng, kỷ luật cán bộ (bao gồm thống kê số lượng cán bộ được khen thưởng, kỷ luật trong 3 năm 2008-2010 và hình thức khen thưởng).
3. Đánh giá về đội ngũ cán bộ
3.1. Đánh giá đối với từng cán bộ
– Đánh giá chất lượng cán bộ (về trình độ, kỹ năng) so với yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
– Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ;
– Đánh giá chung về hiệu quả công tác của cán bộ trong 3 năm (2008-2010) theo các mức sau:
+ Đáp ứng tốt yêu cầu công việc;
+ Đáp ứng yêu cầu công việc;
+ Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc – cần được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng;
+ Chưa đáp ứng được yêu cầu công việc – cần được điều chuyển cho phù hợp.
3.2. Đánh giá tổng thể đội ngũ cán bộ
– Đánh giá về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ (số lượng công chức đủ, thừa, thiếu, cơ cấu hợp lý, không hợp lý…).
– Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ cán bộ với các yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu nhiệm vụ đặt ra
+ Tỷ lệ % số cán bộ đáp ứng tốt các yêu cầu;
+ Tỷ lệ % số cán bộ đáp ứng yêu cầu;
+ Tỷ lệ % số cán bộ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu – cần được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng;
+ Tỷ lệ % số cán bộ không đáp ứng yêu cầu – cần được điều chuyển cho phù hợp.
– Mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ cán bộ và nguyên nhân của những mặt mạnh, mặt yếu đó.
3.3. Đánh giá về công tác quản lý cán bộ
– Những kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và vướng mắc, khó khăn trong công tác quản lý cán bộ làm ảnh hưởng đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao của các cơ quan tư pháp.
– Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế.
4. Các giải pháp để kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra
4.1. Các giải pháp
Các giải pháp bao gồm giải pháp để kiện toàn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho đội ngũ cán bộ tư pháp nói chung và giải pháp cho từng nhóm cán bộ và theo chức danh cán bộ như chấp hành viên, công chứng viên, chuyên viên pháp lý…. Cụ thể như sau:
– Hoàn thiện quy định về tổ chức và hoạt động tư pháp, về tiêu chuẩn các chức danh tư pháp;
– Xây dựng, hoàn chỉnh các quy định về chế độ làm việc, ứng xử, đạo đức nghề nghiệp cho từng nhóm cán bộ, từng loại hình cơ quan, đơn vị;
– Về công tác quy hoạch cán bộ, tuyển dụng, quản lý và sử dụng cán bộ công chức; về luân chuyển cán bộ, trong đó có giải pháp về tạo nguồn và chính sách thu hút cán bộ làm việc tại các cơ quan của ngành Tư pháp.
– Về quy hoạch và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
– Về việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ;
– Các giải pháp khác như cải thiện môi trường làm việc; hiện đại hóa công sở, kỷ luật hành chính…
4.2. Các kiến nghị cụ thể để kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
IV. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
1. Rà soát tổng thể
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch rà soát cụ thể và tổ chức việc rà soát đội ngũ cán bộ thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của mình; tổng hợp kết quả rà soát, hoàn chỉnh các biểu mẫu và báo cáo bằng văn bản về thực trạng, đánh giá và đề xuất giải pháp kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ.
Biểu mẫu và Báo cáo kết quả rà soát được xây dựng theo Đề cương tại Phụ lục I (dành cho Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự), Phụ lục II (dành cho các đơn vị thuộc Bộ) và Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Kiểm tra thực tế
2.1. Bộ Tư pháp tổ chức các đoàn kiểm tra với thành viên là đại diện của các đơn vị thuộc Bộ để kiểm tra việc rà soát cán bộ tại một số cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và địa phương.
– Đối với các đơn vị thuộc Bộ
Kiểm tra việc rà soát tại 06 đơn vị thuộc Bộ, bao gồm Vụ Pháp luật dân sự-kinh tế, Văn phòng Bộ, Cục Trợ giúp pháp lý, Báo Pháp luật Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Trung cấp Luật Vị Thanh.
– Đối với các địa phương
Kiểm tra việc rà soát của Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự địa phương tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đại diện cho các vùng, miền trong cả nước.
Dự kiến các tỉnh, thành phố sẽ được kiểm tra bao gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, thành phố Cần Thơ, Hậu Giang, Cà Mau, Bình Thuận, Đồng Nai, Thái Bình, Hà Nam.
2.2. Thành phần Đoàn kiểm tra, thời gian và chương trình kiểm tra cụ thể sẽ được thông báo đến các cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
3. Xây dựng hệ báo cáo chuyên đề về thực trạng đội ngũ cán bộ
Các đơn vị thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị xây dựng báo cáo chuyên đề đánh giá về thực trạng đội ngũ cán bộ mà đơn vị mình được phân công quản lý hoặc hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, cụ thể như sau:
– Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
– Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các cơ quan tư pháp địa phương;
– Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương;
– Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ công chứng viên thuộc các Phòng công chứng của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ trợ giúp viên pháp lý thuộc các Trung tâm Trợ giúp pháp lý của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ đấu giá viên thuộc các Trung tâm Bán đấu giá tài sản của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Nội dung báo cáo chuyên đề được xây dựng theo Đề cương tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này.
4. Xây dựng báo cáo đánh giá kết quả tổng rà soát đội ngũ cán bộ
Trên cơ sở kết quả rà soát của các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự địa phương, Bộ Tư pháp xây dựng Báo cáo đánh giá kết quả tổng rà soát đội ngũ cán bộ, trong đó bao gồm triển khai việc rà soát, thực trạng đội ngũ cán bộ và phương hướng kiện toàn đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của Bộ, ngành Tư pháp trong nhiệm kỳ Chính phủ XIII.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công nhiệm vụ
1.1. Vụ Tổ chức cán bộ
– Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan triển khai thực hiện Đề án; xây dựng Báo cáo tổng thể đánh giá kết quả rà soát trình Bộ trưởng.
– Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp tổ chức việc rà soát đội ngũ cán bộ.
– Thực hiện việc rà soát cán bộ của đơn vị;
– Tổng hợp kết quả rà soát đội ngũ cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các cơ quan tư pháp địa phương;
– Xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
– Xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các cơ quan tư pháp địa phương;
– Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra việc rà soát tại các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1.2. Tổng cục Thi hành án dân sự
– Hướng dẫn, đôn đốc Cục Thi hành án dân sự tổ chức việc rà soát đội ngũ cán bộ.
– Tổng hợp kết quả rà soát đội ngũ cán bộ thuộc cơ quan thi hành án dân sự địa phương;
– Thực hiện việc rà soát cán bộ của Tổng cục;
– Xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
– Tham gia đoàn kiểm tra việc rà soát cán bộ của các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự địa phương.
1.3. Cục Trợ giúp pháp lý, Vụ Bổ trợ tư pháp
– Cục Trợ giúp pháp lý xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước thuộc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
– Vụ Bổ trợ tư pháp xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ đấu giá viên và công chứng viên của các Trung tâm Bán đấu giá tài sản và Phòng Công chứng thuộc Sở Tư pháp.
– Thực hiện việc rà soát cán bộ của đơn vị;
– Tham gia đoàn kiểm tra việc rà soát cán bộ của các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự.
1.4. Các đơn vị khác thuộc Bộ Tư pháp, các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự
– Thực hiện việc rà soát cán bộ như sau:
+ Các đơn vị thuộc Bộ: rà soát cán bộ của đơn vị;
+ Sở Tư pháp: rà soát cán bộ của Sở Tư pháp; tổ chức việc rà soát cán bộ của Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp – Hộ tịch tại địa phương;
+ Cục Thi hành án dân sự rà soát: cán bộ của Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự tại địa phương.
– Tổng hợp kết quả rà soát cán bộ theo các nội dung nêu trên và báo cáo về Bộ Tư pháp.
2. Thời gian thực hiện
2.1. Xây dựng Kế hoạch rà soát cán bộ của cơ quan, đơn vị.
Thời gian thực hiện: tháng 6 năm 2011.
2.2. Tổ chức việc rà soát cán bộ
Thời gian thực hiện: tháng 7 năm 2011.
2.3. Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tổng hợp và báo cáo kết quả rà soát cán bộ
Thời gian thực hiện: từ ngày 1/8 đến ngày 15/8 năm 2011.
2.4. Tổ chức các đoàn kiểm tra thực tế
Thời gian thực hiện: 15/8 đến 30/9 năm 2011.
2.5. Tổng hợp và xử lý kết quả rà soát tại Bộ Tư pháp
Thời gian thực hiện: tháng 9 – 10 năm 2011.
2.6. Xây dựng báo cáo chuyên đề
Thời gian thực hiện: tháng 8-10 năm 2011.
2.7. Tổng hợp kết quả rà soát, kết quả kiểm tra.
Thời gian thực hiện: tháng 11-12 năm 2011.
2.8. Xây dựng dự thảo Báo cáo tổng rà soát cán bộ của Ngành; tổ chức lấy ý kiến (thông qua Hội thảo và góp ý trực tiếp) để hoàn thiện Báo cáo tổng rà soát cán bộ của Ngành.
Thời gian thực hiện: tháng 1-3 năm 2012.
2.9. Nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng Đề án kiện toàn đội ngũ cán bộ của Bộ, Ngành Tư pháp.
3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện việc tổng rà soát được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Bộ Nội vụ;
– Các Thứ trưởng (để biết);
– Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Hà Hùng Cường
|
Reviews
There are no reviews yet.