Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 671/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 470/2012/NQ-UBTVQH13 ngày 27/02/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về xây dựng và phát triển các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
————–
Số: 671/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————-
Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2012
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 470/2012/NQ-UBTVQH13 NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM 2012 CỦA ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT
VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
————————————
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 470/212/NQ-UBTVQH13 ngày 27 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về xây dựng và phát triển các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 470/2012/NQ-UBTVQH13 ngày 27 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về xây dựng và phát triển các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
– HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách Xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng


KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 470/2012/NQ-UBTVQH13 NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM 2012
CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 671/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2012
của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC TIÊU
1. Quán triệt và tổ chức, thực hiện nghiêm Nghị quyết số 470/2012/NQ-UBTVQH13 ngày 27 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về xây dựng và phát triển các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu.
2. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, phân công các Bộ, cơ quan và địa phương thực hiện kế hoạch, trên cơ sở đó nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, phát huy vai trò động lực trong phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, vùng và của cả nước, góp phần vào việc thực hiện chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Rà soát, đánh giá quy hoạch, thành lập, hoạt động của các khu kinh tế:
a) Đánh giá việc thực hiện quy hoạch, thành lập, hoạt động của các khu kinh tế ven biển và khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là khu kinh tế) ở các địa phương và đề xuất biện pháp xử lý đối với các khu kinh tế hoạt động kém hiệu quả, sử dụng đất đai lãng phí, gây ô nhiễm môi trường; trên cơ sở đó rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển các khu kinh tế đến năm 2020.
b) Rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một số khu kinh tế để tập trung đầu tư phát triển trong giai đoạn từ năm 2013 – 2015 và các năm tiếp theo; đồng thời đề xuất cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực đầu tư phát triển các khu kinh tế.
c) Tổng hợp kết quả các địa phương rà soát, xử lý đối với các dự án trong khu kinh tế không tuân thủ theo đúng quy định, chậm triển khai theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển các khu kinh tế:
a) Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện cơ chế, chính sách và mô hình phát triển các khu kinh tế (kể cả khu công nghiệp trong khu kinh tế), trên cơ sở đó xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
b) Rà soát, đánh giá thực trạng và đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các khu kinh tế.
c) Đánh giá tình hình triển khai Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động trong khu công nghiệp thuê; trên cơ sở đó xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg trên đây cho phù hợp.
d) Rà soát, đánh giá việc lập, thực hiện quy hoạch xây dựng các khu kinh tế trên cơ sở đó đề xuất sửa đổi, bổ sung một số văn bản pháp luật có liên quan tới lập quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng trong khu kinh tế cho phù hợp.
đ) Nghiên cứu, đánh giá tác động của việc điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế, tái chính đối với khu kinh tế, khu công nghiệp thời gian qua; tổng hợp các kiến nghị của địa phương và doanh nghiệp về ưu đãi thuế, tài chính đối với khu kinh tế, khu công nghiệp để đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
e) Rà soát đánh giá việc thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu trong các khu kinh tế và đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách này để nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế.
g) Xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực, Đề án dạy nghề đến năm 2020 nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế ở các địa phương có khu kinh tế.
h) Nghiên cứu, ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn công tác quản lý xuất nhập cảnh và quản lý người nước ngoài tại các khu kinh tế.
3. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với khu kinh tế:
a) Xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan quản lý nhà nước đối với khu kinh tế, khu công nghiệp từ Trung ương tới địa phương.
b) Ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp.
c) Rà soát, điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp trong quản lý nhà nước về đầu tư, đất đai, môi trường, lao động, xây dựng, thương mại, thanh tra theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định này ban hành trong thời gian tới.
4. Về phân công, giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch cho các Bộ, cơ quan, đơn vị tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và phân công tại điểm 4 mục II trên đây có trách nhiệm chỉ đạo, thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng quý hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Kế hoạch của các Bộ, cơ quan và địa phương; kiến nghị các biện pháp để thực hiện Kế hoạch có kết quả, đảm bảo các mục tiêu, nội dung đề ra./.
Thuộc tính văn bản
Quyết định 671/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 470/2012/NQ-UBTVQH13 ngày 27/02/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về xây dựng và phát triển các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 671/QĐ-TTg Ngày đăng công báo: Đã biết
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 07/06/2012 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Chính sách
Tóm tắt văn bản

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
————–
Số: 671/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————-
Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2012
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 470/2012/NQ-UBTVQH13 NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM 2012 CỦA ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT
VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
————————————
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 470/212/NQ-UBTVQH13 ngày 27 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về xây dựng và phát triển các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 470/2012/NQ-UBTVQH13 ngày 27 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về xây dựng và phát triển các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
– HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách Xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng


KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 470/2012/NQ-UBTVQH13 NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM 2012
CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 671/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2012
của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC TIÊU
1. Quán triệt và tổ chức, thực hiện nghiêm Nghị quyết số 470/2012/NQ-UBTVQH13 ngày 27 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về xây dựng và phát triển các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu.
2. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, phân công các Bộ, cơ quan và địa phương thực hiện kế hoạch, trên cơ sở đó nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, phát huy vai trò động lực trong phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, vùng và của cả nước, góp phần vào việc thực hiện chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Rà soát, đánh giá quy hoạch, thành lập, hoạt động của các khu kinh tế:
a) Đánh giá việc thực hiện quy hoạch, thành lập, hoạt động của các khu kinh tế ven biển và khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là khu kinh tế) ở các địa phương và đề xuất biện pháp xử lý đối với các khu kinh tế hoạt động kém hiệu quả, sử dụng đất đai lãng phí, gây ô nhiễm môi trường; trên cơ sở đó rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển các khu kinh tế đến năm 2020.
b) Rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một số khu kinh tế để tập trung đầu tư phát triển trong giai đoạn từ năm 2013 – 2015 và các năm tiếp theo; đồng thời đề xuất cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực đầu tư phát triển các khu kinh tế.
c) Tổng hợp kết quả các địa phương rà soát, xử lý đối với các dự án trong khu kinh tế không tuân thủ theo đúng quy định, chậm triển khai theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển các khu kinh tế:
a) Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện cơ chế, chính sách và mô hình phát triển các khu kinh tế (kể cả khu công nghiệp trong khu kinh tế), trên cơ sở đó xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
b) Rà soát, đánh giá thực trạng và đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các khu kinh tế.
c) Đánh giá tình hình triển khai Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động trong khu công nghiệp thuê; trên cơ sở đó xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg trên đây cho phù hợp.
d) Rà soát, đánh giá việc lập, thực hiện quy hoạch xây dựng các khu kinh tế trên cơ sở đó đề xuất sửa đổi, bổ sung một số văn bản pháp luật có liên quan tới lập quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng trong khu kinh tế cho phù hợp.
đ) Nghiên cứu, đánh giá tác động của việc điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế, tái chính đối với khu kinh tế, khu công nghiệp thời gian qua; tổng hợp các kiến nghị của địa phương và doanh nghiệp về ưu đãi thuế, tài chính đối với khu kinh tế, khu công nghiệp để đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
e) Rà soát đánh giá việc thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu trong các khu kinh tế và đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách này để nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế.
g) Xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực, Đề án dạy nghề đến năm 2020 nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế ở các địa phương có khu kinh tế.
h) Nghiên cứu, ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn công tác quản lý xuất nhập cảnh và quản lý người nước ngoài tại các khu kinh tế.
3. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với khu kinh tế:
a) Xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan quản lý nhà nước đối với khu kinh tế, khu công nghiệp từ Trung ương tới địa phương.
b) Ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp.
c) Rà soát, điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp trong quản lý nhà nước về đầu tư, đất đai, môi trường, lao động, xây dựng, thương mại, thanh tra theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định này ban hành trong thời gian tới.
4. Về phân công, giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch cho các Bộ, cơ quan, đơn vị tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và phân công tại điểm 4 mục II trên đây có trách nhiệm chỉ đạo, thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng quý hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Kế hoạch của các Bộ, cơ quan và địa phương; kiến nghị các biện pháp để thực hiện Kế hoạch có kết quả, đảm bảo các mục tiêu, nội dung đề ra./.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 671/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 470/2012/NQ-UBTVQH13 ngày 27/02/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về xây dựng và phát triển các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu”