Số: 6481/QĐ-BCT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————-
Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ TOÀN QUỐC ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
—————
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển mạng lưới chợ hạng I, chợ đầu mối là nơi tập trung và phân phối nguồn hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tham gia phát luồng hàng hóa đến các cơ sở chế biến, các nhà xuất khẩu, chi phối thị trường bán lẻ trong và ngoài địabàn.
b) Phát triển mạng lưới chợ chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của chợ. Số lượng và quy mô chợ do nhu cầu của thị trường bán buôn và bán lẻ trên địa bàn quyết định. Chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của chợ được đo lường bằng các giá trị cung cấp hàng hóa, dịch vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ cho khách hàng.
c) Phát triển mạng lưới chợ trên cơ sở kết hợp hài hòa, chặt chẽ giữa nguồn lực của toàn xã hội với vai trò tổ chức và quản lý của Nhà nước.
d) Phát triển mạng lưới chợ theo hướng văn minh, hiện đại, đồng thời bảo đảm duy trì và phát huy được các yếu tố truyền thống đặc trưng và điển hình của chợ. Kiện toàn mô hình quản lý các chợ hạng I và chợ đầu mối theo hướng doanh nghiệp tổ chức quản lý kinh doanh chợ.
a) Mục tiêu tổng quát
Phát triển mạng lưới chợ đồng bộ, hài hòa, đáp ứng nhu cầu hàng hóa nông sản cho sản xuất, chế biến và nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của nhân dân, qua đó thúc đẩy lưu thông hàng hóa, phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và ngành sản xuất nông nghiệp, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và ổn định đời sống nhân dân.
b) Mục tiêu cụ thể
– Đến năm 2025
+ Cải tạo, nâng cấp mở rộng các chợ đầu mối và chợ hạng I hiện có đang hoạt động hiệu quả theo đúng các tiêu chí, bảo đảm phát huy đầy đủ công năng và nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội của chợ.
+ Đầu tư xây dựng mới các chợ đầu mối và chợ hạng I ở những nơi có nhu cầu cần thiết và đáp ứng tiêu chí quy hoạch, từng bước phát triển chợ đầu mối phù hợp với chu trình vận động lưu thông hàng hóa.
+ Mạng lưới chợ đầu mối tiêu thụ phần lớn hàng hóa nông sản do nông dân sản xuất (mặt hàng đặc sản, chủ lực, mặt hàng sản xuất chuyên canh và tập trung…), đồng thời bảo đảm nguồn cung cấp hàng hóa nông sản cho mạng lưới bán lẻ trên địa bàn.
+ Mạng lưới chợ hạng I cơ bản đáp ứng nhu cầu mua bán hàng hóa tiêu dùng thông thường trong đời sống hàng ngày của người dân, đồng thời thực hiện vai trò chi phối đối với các chợ hạng II và hạng III, bình ổn thị trường bán lẻ trên địa bàn.
– Tầm nhìn đến năm 2035
+ Phát triển mạng lưới chợ đầu mối và mạng lưới chợ hạng I trên phạm vi toàn quốc đủ về số lượng, phù hợp về công năng, quy mô và trình độ phát triển so với nhu cầu của thị trường bán buôn hàng nông sản và thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng, trở thành hai nhân tố chính trong kết cấu hạ tầng chợ.
+ Trên từng địa bàn, chợ đầu mối bảo đảm phần lớn hàng hóa nông sản được tiêu thụ và cung cấp cho mạng lưới bán lẻ; chợ hạng I về cơ bản bảo đảm chi phối đối với thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng.
3. Định hướng phát triển
a) Định hướng tổng quát
Phát triển đồng bộ mạng lưới chợ trên toàn quốc với quy mô, cơ cấu, tính chất và công năng phù hợp với nhu cầu lưu thông hàng hóa và thị trường từng địa bàn, vùng lãnh thổ. Trong đó, chú trọng phát triển bền vững mạng lưới chợ cung ứng hàng hóa nông sản thực phẩm cho thị trường khu vực đô thị và mạng lưới chợ cung ứng hàng công nghiệp tiêu dùng thông thường cho thị trường nông thôn. Kết hợp xây dựng kiên cố với trang thiết bị đầy đủ, từng bước hiện đại với nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ và đổi mới tổ chức bộ máy quản trị chợ.
b) Định hướng phát triển chợ theo địa bàn
Tại địa bàn nông thôn: Phát triển mạng lưới chợ dân sinh hạng III cấp xã, phù hợp nhu cầu trao đổi mua bán hàng hóa của người dân; phát triển tại mỗi huyện tối thiểu một chợ trung tâm huyện (hạng I hoặc hạng II) vừa bán buôn vừa bán lẻ, trong đó bán lẻ là chủ yếu, phục vụ nhu cầu tại chỗ và nhu cầu chung trên địa bàn huyện.
Tại địa bàn đô thị: Phát triển có chọn lọc mạng lưới chợ dân sinh hạng III cấp phường theo hướng văn minh, hiện đại, chú trọng ở những khu đô thị và khu cư dân tập trung mới hình thành; tập trung phát triển mạng lưới chợ tổng hợp hạng I ở khu vực trung tâm và chợ đầu mối bán buôn ở ngoại vi các thị xã, thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu tại chỗ của các thị trường lớn, trọng điểm và bảo đảm sự ổn định chung của thị trường vùng, cả nước.
c) Định hướng phát triển mạng lưới chợ đầu mối
Phát triển mạng lưới chợ đầu mối tại các vùng sản xuất nông sản thực phẩm tập trung, có tính chuyên canh, quy mô lớn và ổn định, là nơi hội tụ, tập kết hàng hóa và khởi đầu cho lưu thông hàng hóa tại vùng ngoại vi các thành phố, thị xã (đô thị loại III trở lên) để cung ứng phát luồng hàng hóa cho mạng lưới bán lẻ (chủ yếu là chợ dân sinh hạng III) ở khu vực nội thị.
Tùy theo đặc điểm nguồn hàng có thể phát triển chợ đầu mối bán buôn đa ngành nông sản thực phẩm hoặc các chợ đầu mối bán buôn chuyên ngành như rau củ quả, thủy hải sản, thậm chí chuyên sâu hơn như chợ trái cây, chợ rau củ (hàng bông), chợ hoa, chợ cá, chợ gia cầm, chợ trâu bò.v.v. Chợ đầu mối có phạm vi ảnh hưởng tối thiểu là trong địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trong điều kiện và bối cảnh từ nay đến năm 2025 và giai đoạn đến năm 2035, mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (ngoại trừ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), có thể phát triển một chợ đầu mối ở ngoại vi đô thị trung tâm hoặc một chợ đầu mối ở vùng nông sản hàng hóa tập trung của địa phương.
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng thực tế trong từng giai đoạn để lựa chọn nâng cấp một số chợ đầu mối thành các chợ đấu giá hoặc sàn giao dịch hàng hóa nông sản, đặc biệt là ở các địa phương thuộc vùng cung ứng tập trung về hải sản, trái cây, rau củ.
d) Định hướng phát triển mạng lưới chợ hạng I
Phát triển mạng lưới chợ hạng I tại trung tâm các quận, huyện, thị xã, thành phố (đô thị loại IV trở lên) để vừa đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng thông thường của người dân và khách du lịch, vừa làm hạt nhân chi phối, chủ đạo đối với mạng lưới chợ dân sinh bán lẻ trên địa bàn.
Dựa trên nhu cầu tiêu dùng của khách hàng tại chỗ và khách du lịch, phát triển tại mỗi một đô thị tối thiểu một chợ hạng I.
Phát huy và bảo tồn tập quán trao đổi mua bán hàng hóa và các giá trị truyền thống của chợ để quyết định địa điểm và phương án thiết kế kiến trúc, tổ chức không gian chợ hạng I bảo đảm phù hợp với công năng, nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời hài hòa với các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại theo hướng hiện đại, văn minh (siêu thị, trung tâm mua sắm, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi) ở khu vực xung quanh.
Củng cố và hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Ban quản lý/Ban quản trị chợ hạng I, đặc biệt là đổi mới và hoàn thiện chế độ thu chi tài chính của Ban quản lý chợ và chế độ lao động tiền lương của cán bộ công nhân viên Ban quản lý. Lựa chọn để từng bước chuyển đổi mô hình Ban quản lý thành mô hình công ty kinh doanh chợ, trước hết là ở những chợ hạng I đã hội tụ đủ các điều kiện chuyển đổi.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng theo mô hình nhất thể hóa chợ hạng I với trung tâm mua sắm/trung tâm thương mại, nguyên tắc là chợ vẫn phải đáp ứng đầy đủ các công năng, không làm mất đi hoặc thay đổi các giá trị cốt lõi của chợ, bảo đảm lợi ích của người kinh doanh trong chợ, tạo thêm khả năng đáp ứng tốt hơn nhu cầu mua sắm hàng hóa của người dân.
d) Định hướng phát triển mạng lưới chợ hạng II, III
Phát triển các chợ hạng II (chủ yếu bán lẻ) tại những thị trường tập trung quy mô vừa và nhỏ, trong đó trọng yếu là mạng lưới chợ trung tâm huyện. Mỗi huyện tối thiểu có một chợ hạng II, vừa đáp ứng nhu cầu của người dân tại chỗ, vừa chi phối thị trường bán lẻ cấp xã trên địa bàn, vừa là nơi trung chuyển hàng hóa của chợ hạng I.
Phát triển rộng rãi mạng lưới chợ dân sinh bán lẻ hạng III cấp xã để phục vụ nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hóa cho sản xuất và đời sống hàng ngày của người dân. Bố trí chợ gần các cụm dân cư tập trung ở nông thôn hoặc gần các khu công nghiệp để phục vụ công nhân. Đối với địa bàn phường, cần chọn lọc và thiết kế mạng lưới chợ theo hướng văn minh, hiện đại, hài hòa với quy hoạch các cơ sở bán lẻ hiện đại (siêu thị, trung tâm mua sắm, cửa hàng tiện lợi), hạn chế phát triển mới, chỉ quy hoạch xây mới chợ tại những khu vực có nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hóa tương đối lớn và ổn định, đáp ứng đủ các tiêu chí quy hoạch về diện tích mặt bằng và đảm bảo các quy định hiện hành về an toàn giao thông, vệ sinh môi trường.
4. Quy hoạch phát triển
4.1. Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ đầu mối
a) Tiêu chí quy hoạch
– Về vị trí (địa điểm): Gần vùng nông sản hàng hóa tập trung, ổn định với quy mô lớn hoặc gần trung tâm tiêu dùng, ngoại vi các đô thị lớn; gần đầu mối giao thông, kết nối thuận tiện với mạng lưới đường bộ, đường sông hoặc đường sắt; đảm bảo các quy định hiện hành về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn giao thông và không gây tác động xấu tới môi trường;
– Về quy mô (diện tích): Diện tích mặt bằng nền chợ tối thiểu là 8.000m2 (đối với chợ cải tạo, nâng cấp đạt chuẩn chợ đầu mối) và tối thiểu 10.000 m2 (đối với chợ đầu mối xây mới) không kể diện tích dành cho khuôn viên, đường đi, bãi đỗ xe và các công trình phụ trợ khác;
– Về thiết kế kiến trúc và tổ chức không gian: Kiến trúc xây lắp và kết cấu không gian phù hợp, thích hợp với tính chất và công năng của chợ đầu mối bán buôn nông sản thực phẩm; trong đó bảo đảm có phân khu chức năng trọng yếu như khu giao dịch dành cho thương nhân bán buôn; khu giao dịch dành cho người sản xuất đưa hàng vào chợ bán; khu sơ chế, bao gói hàng hóa; khu tạm trữ và các khu dịch vụ phụ trợ khác;
– Về yêu cầu kỹ thuật: Bảo đảm có đủ cơ sở vật chất và kỹ thuật để thực thi các nhiệm vụ về phòng cháy, chữa cháy, an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật
b) Phương án quy hoạch
Quy hoạch phát triển mạng Iưới chợ đầu mối toàn quốc giai đoạn 2015- 2025, tầm nhìn đến năm 2035 như sau:
Công nhận trong quy hoạch 14 chợ đầu mối hiện có.
(Danh mục các chợ đầu mối hiện có được tồn tại trong Quy hoạch tại Phụ lục số 1)
– Xóa bỏ hoặc di dời 13 chợ đầu mối không đảm bảo các điều kiện theo tiêu chí quy hoạch hoặc hiệu quả kinh doanh thấp phải chuyển đổi công năng.
(Danh mục các chợ đầu mối phải xóa bỏ hoặc di dời tại Phụ lục số 2)
– Cải tạo, nâng cấp 9 chợ đầu mối để đạt chuẩn theo tiêu chí quy hoạch. Trường hợp thương nhân không thực hiện cải tạo, nâng cấp chợ đầu mối theo đúng quy định sẽ chuyển sang diện phải xóa bỏ.
(Danh mục các chợ đầu mối phải cải tạo, nâng cấp tại Phụ lục số 3)
– Xây dựng mới 55 chợ đầu mối, trong đó ưu tiên thương nhân kinh doanh chợ đầu mối thuộc diện giải tỏa, di dời được đầu tư tại các địa điểm quy hoạch mới.
(Danh mục địa điểm các chợ đầu mối Quy hoạch xây mới tại Phụ lục số 4)
– Tầm nhìn đến năm 2035: Tiếp tục cải tạo, nâng cấp để đạt chuẩn đối với các chợ đầu mối xuống cấp. Ngoài ra, tùy theo điều kiện thực tế trong giai đoạn 2026 – 2035 để lựa chọn bổ sung quy hoạch xây mới chợ đầu mối tại các khu vực có nhu cầu và đáp ứng tiêu chí quy hoạch.
4.2. Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ hạng I
– Về vị trí (địa điểm): Tại trung tâm kinh tế – thương mại của các thị trấn, thị xã, thành phố tương đương đô thị loại IV trở lên, trung tâm kinh tế – thương mại của các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; có khả năng kết nối và sử dụng thuận tiện mạng lưới giao thông đến các chợ vừa và nhỏ trong nội thị và đến các chợ khu vực, chợ vùng khác của địa phương; đảm bảo các quy định hiện hành về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn giao thông và không gây tác động xấu tới môi trường, môi sinh;
– Về quy mô (diện tích): Diện tích mặt bằng nền chợ tối thiểu là 6.000 m2 (đối với chợ cải tạo, nâng cấp đạt chuẩn chợ hạng I) và tối thiểu là 8.000 m2 (đối với chợ hạng I chợ mới) không kể diện tích dành cho đường đi, bãi đỗ xe và các công trình phụ trợ khác, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại với số điểm và hộ kinh doanh chuyên nghiệp, thường xuyên trong chợ tối thiểu trên 400 điểm kinh doanh;
– Về thiết kế kiến trúc và tổ chức không gian: Kiến trúc xây lắp và kết cấu không gian phù hợp với tính chất và công năng của chợ tổng hợp hạng I, trong đó bảo đảm có phân khu chức năng trọng yếu như khu bán buôn, bán lẻ, khu giao dịch trực tiếp giữa người sản xuất với người tiêu dùng và các khu dịch vụ phụ trợ khác;
– Về yêu cầu kỹ thuật: Bảo đảm có đầy đủ, đồng bộ các phương tiện, vật tư kỹ thuật, trang thiết bị và công trình xây lắp theo quy định hiện hành về phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
b) Phương án quy hoạch
Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ hạng I toàn quốc giai đoạn 2015- 2025, tầm nhìn đến năm 2035 như sau:
– Công nhận trong quy hoạch 58 chợ hạng I hiện có.
(Danh mục các chợ hạng I hiện có được tồn tại trong Quy hoạch tại Phụ lục số 5)
– Xóa bỏ hoặc di dời 7 chợ hạng I không đảm bảo các điều kiện theo tiêu chí quy hoạch hoặc hiệu quả kinh doanh thấp phải chuyển đổi công năng.
(Danh mục các chợ hạng I phải xóa bỏ hoặc di dời tại Phụ lục số 6)
– Cải tạo, nâng cấp 147 chợ hạng I để đạt chuẩn theo tiêu chí quy hoạch. Trường hợp thương nhân không thực hiện cải tạo, nâng cấp chợ hạng I theo đúng quy định sẽ chuyển sang diện phải xóa bỏ.
(Danh mục các chợ hạng I phải cải tạo, nâng cấp tại Phụ lục số 7)
– Xây dựng mới 99 chợ hạng I. Trong đó ưu tiên thương nhân kinh doanh chợ hạng I thuộc diện giải tỏa, di dời được đầu tư tại các địa điểm quy hoạch mới.
(Danh mục địa điểm các chợ hạng I Quy hoạch xây mới tại Phụ lục số 8)
– Tầm nhìn đến 2035: Tiếp tục cải tạo, nâng cấp để đạt chuẩn đối với các chợ đầu mối xuống cấp. Ngoài ra, tùy theo điều kiện thực tế trong giai đoạn 2026 – 2035 để lựa chọn bổ sung quy hoạch xây mới chợ hạng I tại các khu vực có nhu cầu và đáp ứng tiêu chí quy hoạch.
4.3. Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ hạng II, III
Quán triệt các định hướng phát triển trong Quy hoạch này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập và phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ của địa phương, gồm mạng lưới chợ hạng II (chủ yếu là chợ trung tâm huyện) và mạng lưới chợ dân sinh hạng III (xã, phường) trên cơ sở cụ thể hóa Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại của địa phương và phù hợp với các quy hoạch có liên quan.
5. Một số giải pháp chủ yếu
a) Giải pháp về vốn đầu tư xây dựng chợ
– Khai thác các nguồn vốn theo hướng kết hợp vốn hỗ trợ của nhà nước (ưu tiên đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn) với các nguồn vốn khác theo hướng xã hội hóa tại các địa bàn có điều kiện thuận lợi (đầu tư xây dựng chợ hạng I, hạng II ở trung tâm thành phố, thị xã lớn, có vị trí thuận lợi về thương mại, giao thông…).
– Đối với ngân sách Trung ương: Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ, kết hợp với các nguồn vốn khác từ Chương trình 135, Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình thực hiện Nghị quyết 30a của Chính phủ để tập trung hỗ trợ xây dựng hạ tầng (giải phóng và san lấp mặt bằng, xây dựng hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống điện, đường giao thông nội bộ….) của các chợ đầu mối tại các vùng sản xuất nông sản tập trung, chợ trung tâm huyện, chợ biên giới, chợ dân sinh thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, nhất là mạng lưới chợ tại 62 huyện nghèo.
– Đối với vốn ngân sách địa phương: Bố trí ngân sách thích hợp cho bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng giao thông, điện nước…, trong đó, tập trung hỗ trợ các chợ đầu mối, chợ trung tâm huyện, chợ hạng II, hạng III ở vùng nông thôn, miền núi, nhất là các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
– Đối với chợ đầu mối, đề nghị cho phép sử dụng nguồn vốn khuyến nông, vốn vay ODA để tạo mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng (xây dựng hệ thống cấp điện, cấp nước) và khuyến khích các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đầu tư xây dựng các hạng mục công trình phục vụ mua bán, chế biến, bảo quản, kho chứa.
– Đối với chợ khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, nhà nước ưu tiên đầu tư từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và nguồn hỗ trợ chính thức (ODA).
– Thực hiện xã hội hóa trong đầu tư phát triển chợ, trước hết là tại các địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội phát triển và tại các địa bàn đô thị. Đồng thời, cần quan tâm hơn đến các chính sách khuyến khích và thu hút nguồn vốn xã hội đầu tư xây dựng chợ.
b) Giải pháp về đất đai
– Ưu tiên lựa chọn các vị trí có quỹ đất phù hợp, thuận lợi về giao thông đường bộ, đường thủy… khai thác tối ưu quỹ đất phi nông nghiệp hoặc đất nông nghiệp có hiệu quả thấp để chuyển đổi sang đất thương mại dịch vụ.
– Các địa phương cần xác định rõ tính chất của từng dự án chợ để bố trí và cấp quỹ đất phù hợp với mức giá cho thuê hợp lý để các nhà đầu tư xây dựng và khai thác chợ hiệu quả.
– Có chế độ ưu đãi đặc biệt về đất đai cho các dự án chợ tại các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
c) Giải pháp phát triển thương nhân kinh doanh trong chợ
– Tạo môi trường thuận lợi cho hộ kinh doanh trong chợ: cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng chợ, mở rộng khả năng tiếp cận các nguồn vốn.
– Định hướng cho thương nhân trong việc xây dựng và thực thi chiến lược mở rộng kinh doanh, đặc biệt là các thương nhân đảm nhận phân phối hàng hóa quy mô lớn tại chợ đầu mối, chợ hạng I.
– Tạo điều kiện cho thương nhân phát triển các liên kết dọc, liên kết ngang trong kinh doanh bán buôn, đặc biệt là tại các chợ đầu mối cấp vùng, liên vùng.
– Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng cho tiểu thương các kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến hoạt động kinh doanh trong chợ.
d) Phát triển dịch vụ trong chợ
– Phát triển đồng bộ các dịch vụ tiếp nhận, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển hàng hóa; bổ sung các dịch vụ đóng gói, hiệu chỉnh, phân loại, kiểm định chất lượng hàng hóa, tạo giá trị tăng thêm cho hàng hóa phân phối qua chợ.
– Phát triển dịch vụ bảng điện tử, cung cấp thông tin kinh tế, thị trường, cơ chế chính sách cho tiểu thương.
– Tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng cháy, chữa cháy, giữ gìn trật tự, văn minh thương mại, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận thương mại trong chợ.
đ) Giải pháp về tổ chức quản lý chợ
– Đơn giản hóa và nâng cao chất lượng công vụ hành chính liên quan đến hoạt động quản lý chợ.
– Cải cách hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về chợ, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan quản lý nhà nước về chợ và đơn vị quản lý, kinh doanh chợ.
– Việc lựa chọn mô hình tổ chức quản lý chợ phải tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của từng địa phương, đồng thời phải đảm bảo tính ổn định và sự thuận lợi tối đa cho hoạt động mua bán trong chợ.
e) Giải pháp về cơ chế, chính sách phát triển chợ
– Vận dụng và thực hiện có hiệu quả các cơ chế hỗ trợ đầu tư, ưu đãi đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trong các chính sách hiện hành.
– Ở những nơi điều kiện kinh doanh khó khăn, cả doanh nghiệp lẫn người dân đều không có khả năng hoặc không muốn đầu tư, trong khi nhu cầu về chợ là rất bức xúc thì Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ một phần vốn đầu tư như đền bù, giải tỏa, san lấp mặt bằng, lắp đặt điện nước và làm đường đi lại trong chợ hoặc Nhà nước góp vốn đầu tư chợ theo hình thức hợp tác công tư.
Sở Công Thương tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng và phát triển mạng lưới chợ của tỉnh, thành phố phù hợp với chính sách hiện hành của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, ban hành cơ chế phân bổ và sử dụng vốn đầu tư xây dựng chợ. Đồng thời, giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan phân bổ vốn và thẩm định các dự án đầu tư địa bàn.
– Sửa đổi, bổ sung một số chính sách hiện hành có liên quan đến phát triển và quản lý chợ theo hướng tăng cường mức độ khuyến khích, ưu đãi đầu tư để thu hút vốn từ các thành phần kinh tế tham gia xây dựng, phát triển và quản lý chợ.
– Chuẩn hóa và thống nhất hóa các khái niệm, công năng, tiêu chí hình thành các loại hình chợ đầu mối, chợ hạng I trong các văn bản có liên quan đến phát triển và quản lý chợ.
– Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông kết nối với chợ, nhất là các chợ đầu mối bán buôn có quy mô lớn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm công bố Quy hoạch và chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, kiểm tra quá trình thực hiện “Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”.
Định kỳ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức hội nghị đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, từ đó có những giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi toàn quốc.
2. Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
– Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc lập mới quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới chợ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ưu tiên dành nguồn vốn ngân sách địa phương hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển chợ trên địa bàn phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ toàn quốc.
– Phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ ngành liên quan kiểm tra, giám sát thực hiện Quy hoạch; giao Sở Công Thương chủ trì, tổng hợp tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn hàng năm, đề xuất kiến nghị và báo cáo về Bộ Công Thương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo); – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); – Ban Kinh tế Trung ương (để báo cáo); – Văn phòng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – UBND, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; – Website Bộ Công Thương; – Lãnh đạo Bộ; – Các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ; – Viện Nghiên cứu Thương mại; – Lưu: VT, KH (2b).
|
|
Số: 6481/QĐ-BCT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————-
Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ TOÀN QUỐC ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
—————
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển mạng lưới chợ hạng I, chợ đầu mối là nơi tập trung và phân phối nguồn hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tham gia phát luồng hàng hóa đến các cơ sở chế biến, các nhà xuất khẩu, chi phối thị trường bán lẻ trong và ngoài địabàn.
b) Phát triển mạng lưới chợ chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của chợ. Số lượng và quy mô chợ do nhu cầu của thị trường bán buôn và bán lẻ trên địa bàn quyết định. Chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của chợ được đo lường bằng các giá trị cung cấp hàng hóa, dịch vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ cho khách hàng.
c) Phát triển mạng lưới chợ trên cơ sở kết hợp hài hòa, chặt chẽ giữa nguồn lực của toàn xã hội với vai trò tổ chức và quản lý của Nhà nước.
d) Phát triển mạng lưới chợ theo hướng văn minh, hiện đại, đồng thời bảo đảm duy trì và phát huy được các yếu tố truyền thống đặc trưng và điển hình của chợ. Kiện toàn mô hình quản lý các chợ hạng I và chợ đầu mối theo hướng doanh nghiệp tổ chức quản lý kinh doanh chợ.
a) Mục tiêu tổng quát
Phát triển mạng lưới chợ đồng bộ, hài hòa, đáp ứng nhu cầu hàng hóa nông sản cho sản xuất, chế biến và nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của nhân dân, qua đó thúc đẩy lưu thông hàng hóa, phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và ngành sản xuất nông nghiệp, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và ổn định đời sống nhân dân.
b) Mục tiêu cụ thể
– Đến năm 2025
+ Cải tạo, nâng cấp mở rộng các chợ đầu mối và chợ hạng I hiện có đang hoạt động hiệu quả theo đúng các tiêu chí, bảo đảm phát huy đầy đủ công năng và nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội của chợ.
+ Đầu tư xây dựng mới các chợ đầu mối và chợ hạng I ở những nơi có nhu cầu cần thiết và đáp ứng tiêu chí quy hoạch, từng bước phát triển chợ đầu mối phù hợp với chu trình vận động lưu thông hàng hóa.
+ Mạng lưới chợ đầu mối tiêu thụ phần lớn hàng hóa nông sản do nông dân sản xuất (mặt hàng đặc sản, chủ lực, mặt hàng sản xuất chuyên canh và tập trung…), đồng thời bảo đảm nguồn cung cấp hàng hóa nông sản cho mạng lưới bán lẻ trên địa bàn.
+ Mạng lưới chợ hạng I cơ bản đáp ứng nhu cầu mua bán hàng hóa tiêu dùng thông thường trong đời sống hàng ngày của người dân, đồng thời thực hiện vai trò chi phối đối với các chợ hạng II và hạng III, bình ổn thị trường bán lẻ trên địa bàn.
– Tầm nhìn đến năm 2035
+ Phát triển mạng lưới chợ đầu mối và mạng lưới chợ hạng I trên phạm vi toàn quốc đủ về số lượng, phù hợp về công năng, quy mô và trình độ phát triển so với nhu cầu của thị trường bán buôn hàng nông sản và thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng, trở thành hai nhân tố chính trong kết cấu hạ tầng chợ.
+ Trên từng địa bàn, chợ đầu mối bảo đảm phần lớn hàng hóa nông sản được tiêu thụ và cung cấp cho mạng lưới bán lẻ; chợ hạng I về cơ bản bảo đảm chi phối đối với thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng.
3. Định hướng phát triển
a) Định hướng tổng quát
Phát triển đồng bộ mạng lưới chợ trên toàn quốc với quy mô, cơ cấu, tính chất và công năng phù hợp với nhu cầu lưu thông hàng hóa và thị trường từng địa bàn, vùng lãnh thổ. Trong đó, chú trọng phát triển bền vững mạng lưới chợ cung ứng hàng hóa nông sản thực phẩm cho thị trường khu vực đô thị và mạng lưới chợ cung ứng hàng công nghiệp tiêu dùng thông thường cho thị trường nông thôn. Kết hợp xây dựng kiên cố với trang thiết bị đầy đủ, từng bước hiện đại với nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ và đổi mới tổ chức bộ máy quản trị chợ.
b) Định hướng phát triển chợ theo địa bàn
Tại địa bàn nông thôn: Phát triển mạng lưới chợ dân sinh hạng III cấp xã, phù hợp nhu cầu trao đổi mua bán hàng hóa của người dân; phát triển tại mỗi huyện tối thiểu một chợ trung tâm huyện (hạng I hoặc hạng II) vừa bán buôn vừa bán lẻ, trong đó bán lẻ là chủ yếu, phục vụ nhu cầu tại chỗ và nhu cầu chung trên địa bàn huyện.
Tại địa bàn đô thị: Phát triển có chọn lọc mạng lưới chợ dân sinh hạng III cấp phường theo hướng văn minh, hiện đại, chú trọng ở những khu đô thị và khu cư dân tập trung mới hình thành; tập trung phát triển mạng lưới chợ tổng hợp hạng I ở khu vực trung tâm và chợ đầu mối bán buôn ở ngoại vi các thị xã, thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu tại chỗ của các thị trường lớn, trọng điểm và bảo đảm sự ổn định chung của thị trường vùng, cả nước.
c) Định hướng phát triển mạng lưới chợ đầu mối
Phát triển mạng lưới chợ đầu mối tại các vùng sản xuất nông sản thực phẩm tập trung, có tính chuyên canh, quy mô lớn và ổn định, là nơi hội tụ, tập kết hàng hóa và khởi đầu cho lưu thông hàng hóa tại vùng ngoại vi các thành phố, thị xã (đô thị loại III trở lên) để cung ứng phát luồng hàng hóa cho mạng lưới bán lẻ (chủ yếu là chợ dân sinh hạng III) ở khu vực nội thị.
Tùy theo đặc điểm nguồn hàng có thể phát triển chợ đầu mối bán buôn đa ngành nông sản thực phẩm hoặc các chợ đầu mối bán buôn chuyên ngành như rau củ quả, thủy hải sản, thậm chí chuyên sâu hơn như chợ trái cây, chợ rau củ (hàng bông), chợ hoa, chợ cá, chợ gia cầm, chợ trâu bò.v.v. Chợ đầu mối có phạm vi ảnh hưởng tối thiểu là trong địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trong điều kiện và bối cảnh từ nay đến năm 2025 và giai đoạn đến năm 2035, mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (ngoại trừ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), có thể phát triển một chợ đầu mối ở ngoại vi đô thị trung tâm hoặc một chợ đầu mối ở vùng nông sản hàng hóa tập trung của địa phương.
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng thực tế trong từng giai đoạn để lựa chọn nâng cấp một số chợ đầu mối thành các chợ đấu giá hoặc sàn giao dịch hàng hóa nông sản, đặc biệt là ở các địa phương thuộc vùng cung ứng tập trung về hải sản, trái cây, rau củ.
d) Định hướng phát triển mạng lưới chợ hạng I
Phát triển mạng lưới chợ hạng I tại trung tâm các quận, huyện, thị xã, thành phố (đô thị loại IV trở lên) để vừa đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng thông thường của người dân và khách du lịch, vừa làm hạt nhân chi phối, chủ đạo đối với mạng lưới chợ dân sinh bán lẻ trên địa bàn.
Dựa trên nhu cầu tiêu dùng của khách hàng tại chỗ và khách du lịch, phát triển tại mỗi một đô thị tối thiểu một chợ hạng I.
Phát huy và bảo tồn tập quán trao đổi mua bán hàng hóa và các giá trị truyền thống của chợ để quyết định địa điểm và phương án thiết kế kiến trúc, tổ chức không gian chợ hạng I bảo đảm phù hợp với công năng, nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời hài hòa với các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại theo hướng hiện đại, văn minh (siêu thị, trung tâm mua sắm, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi) ở khu vực xung quanh.
Củng cố và hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Ban quản lý/Ban quản trị chợ hạng I, đặc biệt là đổi mới và hoàn thiện chế độ thu chi tài chính của Ban quản lý chợ và chế độ lao động tiền lương của cán bộ công nhân viên Ban quản lý. Lựa chọn để từng bước chuyển đổi mô hình Ban quản lý thành mô hình công ty kinh doanh chợ, trước hết là ở những chợ hạng I đã hội tụ đủ các điều kiện chuyển đổi.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng theo mô hình nhất thể hóa chợ hạng I với trung tâm mua sắm/trung tâm thương mại, nguyên tắc là chợ vẫn phải đáp ứng đầy đủ các công năng, không làm mất đi hoặc thay đổi các giá trị cốt lõi của chợ, bảo đảm lợi ích của người kinh doanh trong chợ, tạo thêm khả năng đáp ứng tốt hơn nhu cầu mua sắm hàng hóa của người dân.
d) Định hướng phát triển mạng lưới chợ hạng II, III
Phát triển các chợ hạng II (chủ yếu bán lẻ) tại những thị trường tập trung quy mô vừa và nhỏ, trong đó trọng yếu là mạng lưới chợ trung tâm huyện. Mỗi huyện tối thiểu có một chợ hạng II, vừa đáp ứng nhu cầu của người dân tại chỗ, vừa chi phối thị trường bán lẻ cấp xã trên địa bàn, vừa là nơi trung chuyển hàng hóa của chợ hạng I.
Phát triển rộng rãi mạng lưới chợ dân sinh bán lẻ hạng III cấp xã để phục vụ nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hóa cho sản xuất và đời sống hàng ngày của người dân. Bố trí chợ gần các cụm dân cư tập trung ở nông thôn hoặc gần các khu công nghiệp để phục vụ công nhân. Đối với địa bàn phường, cần chọn lọc và thiết kế mạng lưới chợ theo hướng văn minh, hiện đại, hài hòa với quy hoạch các cơ sở bán lẻ hiện đại (siêu thị, trung tâm mua sắm, cửa hàng tiện lợi), hạn chế phát triển mới, chỉ quy hoạch xây mới chợ tại những khu vực có nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hóa tương đối lớn và ổn định, đáp ứng đủ các tiêu chí quy hoạch về diện tích mặt bằng và đảm bảo các quy định hiện hành về an toàn giao thông, vệ sinh môi trường.
4. Quy hoạch phát triển
4.1. Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ đầu mối
a) Tiêu chí quy hoạch
– Về vị trí (địa điểm): Gần vùng nông sản hàng hóa tập trung, ổn định với quy mô lớn hoặc gần trung tâm tiêu dùng, ngoại vi các đô thị lớn; gần đầu mối giao thông, kết nối thuận tiện với mạng lưới đường bộ, đường sông hoặc đường sắt; đảm bảo các quy định hiện hành về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn giao thông và không gây tác động xấu tới môi trường;
– Về quy mô (diện tích): Diện tích mặt bằng nền chợ tối thiểu là 8.000m2 (đối với chợ cải tạo, nâng cấp đạt chuẩn chợ đầu mối) và tối thiểu 10.000 m2 (đối với chợ đầu mối xây mới) không kể diện tích dành cho khuôn viên, đường đi, bãi đỗ xe và các công trình phụ trợ khác;
– Về thiết kế kiến trúc và tổ chức không gian: Kiến trúc xây lắp và kết cấu không gian phù hợp, thích hợp với tính chất và công năng của chợ đầu mối bán buôn nông sản thực phẩm; trong đó bảo đảm có phân khu chức năng trọng yếu như khu giao dịch dành cho thương nhân bán buôn; khu giao dịch dành cho người sản xuất đưa hàng vào chợ bán; khu sơ chế, bao gói hàng hóa; khu tạm trữ và các khu dịch vụ phụ trợ khác;
– Về yêu cầu kỹ thuật: Bảo đảm có đủ cơ sở vật chất và kỹ thuật để thực thi các nhiệm vụ về phòng cháy, chữa cháy, an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật
b) Phương án quy hoạch
Quy hoạch phát triển mạng Iưới chợ đầu mối toàn quốc giai đoạn 2015- 2025, tầm nhìn đến năm 2035 như sau:
Công nhận trong quy hoạch 14 chợ đầu mối hiện có.
(Danh mục các chợ đầu mối hiện có được tồn tại trong Quy hoạch tại Phụ lục số 1)
– Xóa bỏ hoặc di dời 13 chợ đầu mối không đảm bảo các điều kiện theo tiêu chí quy hoạch hoặc hiệu quả kinh doanh thấp phải chuyển đổi công năng.
(Danh mục các chợ đầu mối phải xóa bỏ hoặc di dời tại Phụ lục số 2)
– Cải tạo, nâng cấp 9 chợ đầu mối để đạt chuẩn theo tiêu chí quy hoạch. Trường hợp thương nhân không thực hiện cải tạo, nâng cấp chợ đầu mối theo đúng quy định sẽ chuyển sang diện phải xóa bỏ.
(Danh mục các chợ đầu mối phải cải tạo, nâng cấp tại Phụ lục số 3)
– Xây dựng mới 55 chợ đầu mối, trong đó ưu tiên thương nhân kinh doanh chợ đầu mối thuộc diện giải tỏa, di dời được đầu tư tại các địa điểm quy hoạch mới.
(Danh mục địa điểm các chợ đầu mối Quy hoạch xây mới tại Phụ lục số 4)
– Tầm nhìn đến năm 2035: Tiếp tục cải tạo, nâng cấp để đạt chuẩn đối với các chợ đầu mối xuống cấp. Ngoài ra, tùy theo điều kiện thực tế trong giai đoạn 2026 – 2035 để lựa chọn bổ sung quy hoạch xây mới chợ đầu mối tại các khu vực có nhu cầu và đáp ứng tiêu chí quy hoạch.
4.2. Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ hạng I
– Về vị trí (địa điểm): Tại trung tâm kinh tế – thương mại của các thị trấn, thị xã, thành phố tương đương đô thị loại IV trở lên, trung tâm kinh tế – thương mại của các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; có khả năng kết nối và sử dụng thuận tiện mạng lưới giao thông đến các chợ vừa và nhỏ trong nội thị và đến các chợ khu vực, chợ vùng khác của địa phương; đảm bảo các quy định hiện hành về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn giao thông và không gây tác động xấu tới môi trường, môi sinh;
– Về quy mô (diện tích): Diện tích mặt bằng nền chợ tối thiểu là 6.000 m2 (đối với chợ cải tạo, nâng cấp đạt chuẩn chợ hạng I) và tối thiểu là 8.000 m2 (đối với chợ hạng I chợ mới) không kể diện tích dành cho đường đi, bãi đỗ xe và các công trình phụ trợ khác, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại với số điểm và hộ kinh doanh chuyên nghiệp, thường xuyên trong chợ tối thiểu trên 400 điểm kinh doanh;
– Về thiết kế kiến trúc và tổ chức không gian: Kiến trúc xây lắp và kết cấu không gian phù hợp với tính chất và công năng của chợ tổng hợp hạng I, trong đó bảo đảm có phân khu chức năng trọng yếu như khu bán buôn, bán lẻ, khu giao dịch trực tiếp giữa người sản xuất với người tiêu dùng và các khu dịch vụ phụ trợ khác;
– Về yêu cầu kỹ thuật: Bảo đảm có đầy đủ, đồng bộ các phương tiện, vật tư kỹ thuật, trang thiết bị và công trình xây lắp theo quy định hiện hành về phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
b) Phương án quy hoạch
Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ hạng I toàn quốc giai đoạn 2015- 2025, tầm nhìn đến năm 2035 như sau:
– Công nhận trong quy hoạch 58 chợ hạng I hiện có.
(Danh mục các chợ hạng I hiện có được tồn tại trong Quy hoạch tại Phụ lục số 5)
– Xóa bỏ hoặc di dời 7 chợ hạng I không đảm bảo các điều kiện theo tiêu chí quy hoạch hoặc hiệu quả kinh doanh thấp phải chuyển đổi công năng.
(Danh mục các chợ hạng I phải xóa bỏ hoặc di dời tại Phụ lục số 6)
– Cải tạo, nâng cấp 147 chợ hạng I để đạt chuẩn theo tiêu chí quy hoạch. Trường hợp thương nhân không thực hiện cải tạo, nâng cấp chợ hạng I theo đúng quy định sẽ chuyển sang diện phải xóa bỏ.
(Danh mục các chợ hạng I phải cải tạo, nâng cấp tại Phụ lục số 7)
– Xây dựng mới 99 chợ hạng I. Trong đó ưu tiên thương nhân kinh doanh chợ hạng I thuộc diện giải tỏa, di dời được đầu tư tại các địa điểm quy hoạch mới.
(Danh mục địa điểm các chợ hạng I Quy hoạch xây mới tại Phụ lục số 8)
– Tầm nhìn đến 2035: Tiếp tục cải tạo, nâng cấp để đạt chuẩn đối với các chợ đầu mối xuống cấp. Ngoài ra, tùy theo điều kiện thực tế trong giai đoạn 2026 – 2035 để lựa chọn bổ sung quy hoạch xây mới chợ hạng I tại các khu vực có nhu cầu và đáp ứng tiêu chí quy hoạch.
4.3. Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ hạng II, III
Quán triệt các định hướng phát triển trong Quy hoạch này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập và phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ của địa phương, gồm mạng lưới chợ hạng II (chủ yếu là chợ trung tâm huyện) và mạng lưới chợ dân sinh hạng III (xã, phường) trên cơ sở cụ thể hóa Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại của địa phương và phù hợp với các quy hoạch có liên quan.
5. Một số giải pháp chủ yếu
a) Giải pháp về vốn đầu tư xây dựng chợ
– Khai thác các nguồn vốn theo hướng kết hợp vốn hỗ trợ của nhà nước (ưu tiên đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn) với các nguồn vốn khác theo hướng xã hội hóa tại các địa bàn có điều kiện thuận lợi (đầu tư xây dựng chợ hạng I, hạng II ở trung tâm thành phố, thị xã lớn, có vị trí thuận lợi về thương mại, giao thông…).
– Đối với ngân sách Trung ương: Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ, kết hợp với các nguồn vốn khác từ Chương trình 135, Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình thực hiện Nghị quyết 30a của Chính phủ để tập trung hỗ trợ xây dựng hạ tầng (giải phóng và san lấp mặt bằng, xây dựng hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống điện, đường giao thông nội bộ….) của các chợ đầu mối tại các vùng sản xuất nông sản tập trung, chợ trung tâm huyện, chợ biên giới, chợ dân sinh thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, nhất là mạng lưới chợ tại 62 huyện nghèo.
– Đối với vốn ngân sách địa phương: Bố trí ngân sách thích hợp cho bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng giao thông, điện nước…, trong đó, tập trung hỗ trợ các chợ đầu mối, chợ trung tâm huyện, chợ hạng II, hạng III ở vùng nông thôn, miền núi, nhất là các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
– Đối với chợ đầu mối, đề nghị cho phép sử dụng nguồn vốn khuyến nông, vốn vay ODA để tạo mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng (xây dựng hệ thống cấp điện, cấp nước) và khuyến khích các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đầu tư xây dựng các hạng mục công trình phục vụ mua bán, chế biến, bảo quản, kho chứa.
– Đối với chợ khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, nhà nước ưu tiên đầu tư từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và nguồn hỗ trợ chính thức (ODA).
– Thực hiện xã hội hóa trong đầu tư phát triển chợ, trước hết là tại các địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội phát triển và tại các địa bàn đô thị. Đồng thời, cần quan tâm hơn đến các chính sách khuyến khích và thu hút nguồn vốn xã hội đầu tư xây dựng chợ.
b) Giải pháp về đất đai
– Ưu tiên lựa chọn các vị trí có quỹ đất phù hợp, thuận lợi về giao thông đường bộ, đường thủy… khai thác tối ưu quỹ đất phi nông nghiệp hoặc đất nông nghiệp có hiệu quả thấp để chuyển đổi sang đất thương mại dịch vụ.
– Các địa phương cần xác định rõ tính chất của từng dự án chợ để bố trí và cấp quỹ đất phù hợp với mức giá cho thuê hợp lý để các nhà đầu tư xây dựng và khai thác chợ hiệu quả.
– Có chế độ ưu đãi đặc biệt về đất đai cho các dự án chợ tại các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
c) Giải pháp phát triển thương nhân kinh doanh trong chợ
– Tạo môi trường thuận lợi cho hộ kinh doanh trong chợ: cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng chợ, mở rộng khả năng tiếp cận các nguồn vốn.
– Định hướng cho thương nhân trong việc xây dựng và thực thi chiến lược mở rộng kinh doanh, đặc biệt là các thương nhân đảm nhận phân phối hàng hóa quy mô lớn tại chợ đầu mối, chợ hạng I.
– Tạo điều kiện cho thương nhân phát triển các liên kết dọc, liên kết ngang trong kinh doanh bán buôn, đặc biệt là tại các chợ đầu mối cấp vùng, liên vùng.
– Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng cho tiểu thương các kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến hoạt động kinh doanh trong chợ.
d) Phát triển dịch vụ trong chợ
– Phát triển đồng bộ các dịch vụ tiếp nhận, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển hàng hóa; bổ sung các dịch vụ đóng gói, hiệu chỉnh, phân loại, kiểm định chất lượng hàng hóa, tạo giá trị tăng thêm cho hàng hóa phân phối qua chợ.
– Phát triển dịch vụ bảng điện tử, cung cấp thông tin kinh tế, thị trường, cơ chế chính sách cho tiểu thương.
– Tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng cháy, chữa cháy, giữ gìn trật tự, văn minh thương mại, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận thương mại trong chợ.
đ) Giải pháp về tổ chức quản lý chợ
– Đơn giản hóa và nâng cao chất lượng công vụ hành chính liên quan đến hoạt động quản lý chợ.
– Cải cách hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về chợ, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan quản lý nhà nước về chợ và đơn vị quản lý, kinh doanh chợ.
– Việc lựa chọn mô hình tổ chức quản lý chợ phải tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của từng địa phương, đồng thời phải đảm bảo tính ổn định và sự thuận lợi tối đa cho hoạt động mua bán trong chợ.
e) Giải pháp về cơ chế, chính sách phát triển chợ
– Vận dụng và thực hiện có hiệu quả các cơ chế hỗ trợ đầu tư, ưu đãi đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trong các chính sách hiện hành.
– Ở những nơi điều kiện kinh doanh khó khăn, cả doanh nghiệp lẫn người dân đều không có khả năng hoặc không muốn đầu tư, trong khi nhu cầu về chợ là rất bức xúc thì Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ một phần vốn đầu tư như đền bù, giải tỏa, san lấp mặt bằng, lắp đặt điện nước và làm đường đi lại trong chợ hoặc Nhà nước góp vốn đầu tư chợ theo hình thức hợp tác công tư.
Sở Công Thương tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng và phát triển mạng lưới chợ của tỉnh, thành phố phù hợp với chính sách hiện hành của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, ban hành cơ chế phân bổ và sử dụng vốn đầu tư xây dựng chợ. Đồng thời, giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan phân bổ vốn và thẩm định các dự án đầu tư địa bàn.
– Sửa đổi, bổ sung một số chính sách hiện hành có liên quan đến phát triển và quản lý chợ theo hướng tăng cường mức độ khuyến khích, ưu đãi đầu tư để thu hút vốn từ các thành phần kinh tế tham gia xây dựng, phát triển và quản lý chợ.
– Chuẩn hóa và thống nhất hóa các khái niệm, công năng, tiêu chí hình thành các loại hình chợ đầu mối, chợ hạng I trong các văn bản có liên quan đến phát triển và quản lý chợ.
– Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông kết nối với chợ, nhất là các chợ đầu mối bán buôn có quy mô lớn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm công bố Quy hoạch và chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, kiểm tra quá trình thực hiện “Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”.
Định kỳ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức hội nghị đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, từ đó có những giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi toàn quốc.
2. Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
– Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc lập mới quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới chợ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ưu tiên dành nguồn vốn ngân sách địa phương hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển chợ trên địa bàn phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ toàn quốc.
– Phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ ngành liên quan kiểm tra, giám sát thực hiện Quy hoạch; giao Sở Công Thương chủ trì, tổng hợp tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn hàng năm, đề xuất kiến nghị và báo cáo về Bộ Công Thương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo); – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); – Ban Kinh tế Trung ương (để báo cáo); – Văn phòng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – UBND, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; – Website Bộ Công Thương; – Lãnh đạo Bộ; – Các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ; – Viện Nghiên cứu Thương mại; – Lưu: VT, KH (2b).
|
|
Reviews
There are no reviews yet.