QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 639/TTG NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 1997 VỀ TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.-
1. Các Cảng vụ Hàng hải trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi tắt là Cảng vụ) thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành về hàng hải theo quy định của quyết định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật tại cảng và khu vực hàng hải được phân công.
2. Cảng vụ là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được thực hiện các khoản thu theo quy định của pháp luật và nộp ngân sách các khoản thu này.
Kinh phí hoạt động của Cảng vụ do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 2.- Cảng vụ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển cảng biển trong phạm vi khu vực trách nhiệm của Cảng vụ theo chỉ đạo và hướng dẫn của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và tổ chức giám sát thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp hoạt động của các tổ chức, các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển để bảo đảm hoạt động của cảng theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn cảng và luồng ra, vào cảng; đình chỉ các công trình trái với thiết kế được duyệt và gây mất an toàn tới hoạt động trên luồng và cầu cảng.
4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với tàu biển phi quân sự của Việt Nam và nước ngoài hoạt động tại khu vực trách nhiệm của Cảng vụ. Nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì tạm thời đình chỉ hoạt động của các tổ chức, cá nhân cũng như tàu thuyền đó; đồng thời, báo cáo ngay Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan biết để giải quyết theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện theo quy định của pháp luật các nhiệm vụ sau:
a. Huy động người và các phương tiện phù hợp để tổ chức tìm kiếm – cứu nạn người, tàu thuyền lâm nạn trên biển hoặc xử lý sự cố ô nhiễm môi trường do hoạt động của tàu biển gây ra trong khu vực trách nhiệm của Cảng vụ.
b. Điều tra, xử lý các vụ tai nạn và sự cố hàng hải.
6. Cấp giấy phép cho tàu thuyền ra, vào và thực hiện yêu cầu tạm giữ, bắt giữ hàng hải đối với tàu biển hoặc lệnh bắt giữ tàu biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
7. Yêu cầu tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh khai thác cảng biển, vận tải biển và dịch vụ hàng hải hoạt động trong khu vực trách nhiệm của Cảng vụ báo cáo số liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về chuyên ngành hàng hải; thực hiện việc thống kê, báo cáo số liệu theo quy định của Cục Hàng hải Việt Nam.
8. Quản lý và sử dụng đúng mục đích tài sản được Nhà nước giao và kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp; thực hiện đúng chế độ báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính; lập kế hoạch tài chính hàng năm báo cáo Cục Hải hải Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Thu các khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật để nộp ngân sách Nhà nước, được sử dụng một phần trong khoản thu này theo quy định của Nhà nước.
9. Quan hệ với các cơ quan Nhà nước trung ương, địa phương để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật hoặc theo uỷ quyền của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.
10. Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm về an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, vệ sinh và trật tự hàng hải.
11. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3.- Người có quyền chỉ huy cao nhất của Cảng vụ là Giám đốc Cảng vụ. Giám đốc Cảng vụ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 4.- Căn cứ điều kiện thực tế về quy mô khu vực trách nhiệm của từng Cảng vụ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải uỷ quyền Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam thống nhất với các cơ quan liên quan để quyết định thành lập và quy định tổ chức bộ máy, chế độ quản lý, điều hành hoạt động của các Cảng vụ Hàng hải.
Điều 5.- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 6.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 639/TTG NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 1997 VỀ TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.-
1. Các Cảng vụ Hàng hải trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi tắt là Cảng vụ) thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành về hàng hải theo quy định của quyết định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật tại cảng và khu vực hàng hải được phân công.
2. Cảng vụ là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được thực hiện các khoản thu theo quy định của pháp luật và nộp ngân sách các khoản thu này.
Kinh phí hoạt động của Cảng vụ do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 2.- Cảng vụ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển cảng biển trong phạm vi khu vực trách nhiệm của Cảng vụ theo chỉ đạo và hướng dẫn của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và tổ chức giám sát thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp hoạt động của các tổ chức, các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển để bảo đảm hoạt động của cảng theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn cảng và luồng ra, vào cảng; đình chỉ các công trình trái với thiết kế được duyệt và gây mất an toàn tới hoạt động trên luồng và cầu cảng.
4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với tàu biển phi quân sự của Việt Nam và nước ngoài hoạt động tại khu vực trách nhiệm của Cảng vụ. Nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì tạm thời đình chỉ hoạt động của các tổ chức, cá nhân cũng như tàu thuyền đó; đồng thời, báo cáo ngay Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan biết để giải quyết theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện theo quy định của pháp luật các nhiệm vụ sau:
a. Huy động người và các phương tiện phù hợp để tổ chức tìm kiếm – cứu nạn người, tàu thuyền lâm nạn trên biển hoặc xử lý sự cố ô nhiễm môi trường do hoạt động của tàu biển gây ra trong khu vực trách nhiệm của Cảng vụ.
b. Điều tra, xử lý các vụ tai nạn và sự cố hàng hải.
6. Cấp giấy phép cho tàu thuyền ra, vào và thực hiện yêu cầu tạm giữ, bắt giữ hàng hải đối với tàu biển hoặc lệnh bắt giữ tàu biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
7. Yêu cầu tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh khai thác cảng biển, vận tải biển và dịch vụ hàng hải hoạt động trong khu vực trách nhiệm của Cảng vụ báo cáo số liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về chuyên ngành hàng hải; thực hiện việc thống kê, báo cáo số liệu theo quy định của Cục Hàng hải Việt Nam.
8. Quản lý và sử dụng đúng mục đích tài sản được Nhà nước giao và kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp; thực hiện đúng chế độ báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính; lập kế hoạch tài chính hàng năm báo cáo Cục Hải hải Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Thu các khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật để nộp ngân sách Nhà nước, được sử dụng một phần trong khoản thu này theo quy định của Nhà nước.
9. Quan hệ với các cơ quan Nhà nước trung ương, địa phương để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật hoặc theo uỷ quyền của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.
10. Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm về an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, vệ sinh và trật tự hàng hải.
11. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3.- Người có quyền chỉ huy cao nhất của Cảng vụ là Giám đốc Cảng vụ. Giám đốc Cảng vụ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 4.- Căn cứ điều kiện thực tế về quy mô khu vực trách nhiệm của từng Cảng vụ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải uỷ quyền Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam thống nhất với các cơ quan liên quan để quyết định thành lập và quy định tổ chức bộ máy, chế độ quản lý, điều hành hoạt động của các Cảng vụ Hàng hải.
Điều 5.- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 6.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.