Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 56/2008/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng công nghiệp In

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Số: 56/2008/QĐ-BTTTT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng công nghiệp In

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Quyết định số 370/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Quyết định số 56/2003/QĐ-BGDĐT ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường Cao đẳng;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Hiệu trưởng Trường Cao đẳng công nghiệp In,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng công nghiệp In.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm (15) ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng công nghiệp In, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:

– Như Điều 3;

– Bộ Giáo dục và Đào tạo;

– Bộ trưởng và các Thứ trưởng;

– Cục Kiểm tra VBQPPL(Bộ Tư pháp);

– Công báo;

– Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước;

– Website Chính phủ;

– Lưu: VT,TCCB.

BỘ TRƯỞNG

(Đã ký)

Lê Doãn Hợp

QUY CHẾ

Tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng công nghiệp in

(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2008/QĐ-BTTTT

ngày 23 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Trường Cao đẳng công nghiệp In (sau đây gọi tắt là Trường) là cơ sở đào tạo công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trường có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng kỹ thuật, kinh tế và các trình độ thấp hơn trong lĩnh vực công nghiệp in, gồm các chuyên ngành chủ yếu: Công nghệ sản xuất in, Công nghệ kỹ thuật cơ khí, Quản trị kinh doanh và Tin học ứng dụng, là cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học – công nghệ phục vụ quản lý, sản xuất – kinh doanh của Ngành và sự phát triển kinh tế xã hội.

Tên trường bằng tiếng Việt: Trường Cao đẳng công nghiệp In

Tên giao dịch Quốc tế: College of Printing Industry

Trụ sở chính: Xã Phú Diễn, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Điều 2. Trường chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện và trực tiếp của Bộ Thông tin và Truyền thông, sự quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ, Ngành có liên quan, chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội nơi trường đặt trụ sở, được hưởng các chính sách, chế độ của Nhà nước áp dụng cho các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề công lập.

Điều 3. Trường là đơn vị sự nghiệp đào tạo có thu, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo nguồn kinh phí sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp và một số hoạt động nghiên cứu, tư vấn, dịch vụ có thu theo quy định của Nhà nước, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng, có con dấu (bao gồm cả con dấu nổi và con dấu thu nhỏ) để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật.

Điều 4.Tổ chức cơ sở Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức đoàn thể quần chúng.

1.Trường có tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Đảng, cấp Ủy Đảng của Trường lãnh đạo Trường thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, động viên quần chúng đoàn kết thống nhất thực hiện nhiệm vụ chính trị của Trường.

2. Các đoàn thể, tổ chức chính trị – xã hội trong Trường hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục theo quy định của Luật giáo dục, phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể, tổ chức xã hội.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG

Điều 5. Nhiệm vụ của Trường

1. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng kỹ thuật – kinh tế và các trình độ thấp hơn trong lĩnh vực công nghiệp In, gồm các chuyên ngành chủ yếu: Công nghệ sản xuất in, Công nghệ kỹ thuật cơ khí, Quản trị kinh doanh và Tin học ứng dụng và một số chuyên ngành liên quan.

2. Đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức ngành công nghiệp in đạt tiêu chuẩn quy định của Nhà nước và theo yêu cầu của các cơ quan, doanh nghiệp trong và ngoài nước.

3. Xây dựng chương trình đào tạo, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề Trường được phép đào tạo theo chương trình khung do Nhà nước quy định.

4. Thực hiện công tác tuyển sinh, quản lý quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp theo quy định của Luật giáo dục.

5. Xây dựng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, giáo viên bảo đảm đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.

6. Tổ chức nghiên cứu Khoa học và phát triển công nghệ chuyên ngành; thực hiện gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất để nâng cao chất lượng đào tạo theo yêu cầu phát triển ngành công nghiệp in và sự phát triển kinh tế – xã hội.

7. Thực hiện các hoạt động dịch vụ khoa học – kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, thực hiện sản xuất, sản xuất – kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo; tư vấn nghề nghiệp, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động, tổ chức du học cho sinh viên, học sinh và các đơn vị có nhu cầu theo quy định của pháp luật.

8. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá bằng các hình thức: Hội nghị chuyên đề, hội thảo đào tạo, khảo sát, tham quan học tập kinh nghiệm, in ấn, xuất bản các ấn phẩm, tài liệu, giáo trình phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện các quan hệ hợp tác quốc tế, liên kết, liên thông về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu, triển khai khoa học – công nghệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

10. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, tài sản, các nguồn vốn theo quy định của pháp luật.

11. Quản lý tổ chức, biên chế theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.

12. Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, sinh viên; tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, sinh viên tham gia các sinh hoạt đoàn thể và hoạt động xã hội.

13. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học công nghệ và hoạt động tài chính. Tổ chức việc kiểm tra, thanh tra các hoạt động của trường theo quy định của pháp luật.

14. Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở trong Trường; bảo vệ tài sản, bí mật quốc gia, xây dựng, thực hiện các quy chế, biện pháp bảo hộ, an toàn lao động.

15. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định và theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan.

16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giao.

Điều 6. Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của Trường

Trường thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự theo qui định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp.

1. Tổ chức và nhân sự:

a) Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc theo cơ cấu tổ chức đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ Trưởng, Phó: Phòng, Khoa, Tổ bộ môn, Trung tâm và quyết định các vấn đề về cán bộ từ ngạch giảng viên chính, chuyên viên chính trở xuống;

b) Quyết định tiếp nhận, luân chuyển, nâng lương, nghỉ chế độ, khen thưởng kỷ luật, cử đi học, đi công tác ở trong nước và ngoài nước theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Thông tin và Truyền thông;

c) Quyết định các vấn đề liên quan đến công tác cán bộ từ ngạch giảng viên chính, chuyên viên chính trở xuống;

d) Được ban hành các quy định, quy chế quản lý nội bộ phù hợp với các quy định hiện hành;

e) Thực hiện dân chủ, công khai, bình đẳng trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học công nghệ, các hoạt động tài chính của nhà trường.

2. Đào tạo:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạchphát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng của Nhà nước.

Xây dựng Chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề nhà trường được phép đào tạo trên cơ sở Chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Tổ chức tuyển sinh và quyết định danh sách thí sinh trúng tuyển căn cứ theo chỉ tiêu tuyển sinh được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao hàng năm, tổ chức các hoạt động đào tạo, công nhận tốt nghiệp, in ấn và cấp văn bằngtheo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông công tác tuyển sinh của trường theo quy định tại quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Luật giáo dục;

c) Kiến nghị với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội mở thêm các ngành đào tạo đã có trong danh mục đào tạo của Nhà nước và mở thí điểm các ngành đào tạo mới khi có đủ điều kiện và xã hội có nhu cầu về nhân lực.

3. Khoa học công nghệ :

a) Nghiên cứu các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ, thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ theo kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông giao hoặc chủ động hợp tác với các Viện, Trường Đại học, Cao đẳng, các tổ chức quốc tế, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy định của pháp luật;

b) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Trường. Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

c) Xuất bản các ấn phẩm khoa học, tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Luật xuất bản.

4. Công tác quản lý kế hoạch, tài chính, tài sản:

a) Quản lý các nguồn thu, xây dựng và thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính trong và ngoài ngân sách theo quy định của Nhà nước;

b) Quản lý tài sản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định của pháp luật;

c) Sử dụng nguồn thu từ ngân sách cấp, từ các hoạt động dịch vụ và các nguồn thu khác để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và chi cho hoạt động đào tạo theo quy định của pháp luậtvà của Bộ Thông tin và Truyền thông;

d) Hợp tác liên doanh, liên kết, nhận tài trợ, góp vốn với các tổ chức cá nhân ở trong nước và ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ sự phát triển của Trường và xã hội theo quy định của Nhà nước;

e) Được huy động vốn trong cán bộ, nhân viên để phục vụ mục tiêu đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sản xuất – kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật;

f) Được Nhà nước giao đất, được thuê đất, vay vốn; được miễn giảm thuế theo quy định hiện hành.

5. Công tác quan hệ quốc tế:

a) Nhận tài trợ, hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức và cá nhân nước ngoài trong công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học; tổ chức các hội nghị, hội thảo. Việc ký kết và triển khai hợp tác với nước ngoài phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và của Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Lập kế hoạch mời giảng viên, cán bộ khoa học, chuyên gia nước ngoài đến làm việc, giảng dạy và trao đổi kinh nghiệm tại Trường trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt. Quản lý nội dung và công tác của chuyên gia;

c) Chọn, cử cán bộ đi học tập tham quan ở nước ngoài trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt. Quản lý các đoàn, cá nhân đi công tác nước ngoài theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 7. Trách nhiệm của Trường

1. Trường chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan quản lý nhà nước theo lĩnh vực thuộc chức năng đã được pháp luật quy định, như sau:

a) Chấp hành pháp luật, thực hiện các quy định của Nhà nước và các Bộ có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Trường;

b) Chấp hành các chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận, các chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật;

c) Tuân thủ các quy định về công tác tổ chức, cán bộ, viên chức, bao gồm: thành lập, chia tách, sáp nhập, tổ chức lại, giải thể; phê duyệt, sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức của Trường theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông;

d) Thực hiện các quy định của Nhà nước về quan hệ đối ngoại;

đ) Thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ đối với giảng viên, giáo viên, cán bộ, viên chức và người lao động trong Trường theo quy định của pháp luật.

2. Trường chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; không được để các tổ chức, cá nhân lợi dụng danh nghĩa, cơ sở vật chất của Trường nhằm tiến hành các hoạt động trái pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC NHÂN SỰ

Điều 8. Cơ cấu tổ chức Trường

1. Lãnh đạo:

a) Hiệu trưởng;

b) Các Phó Hiệu trưởng.

2. Hội đồng Khoa học – Đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác.

3. Các phòng chức năng:

a) Phòng Đào tạo;

b) Phòng Tổ chức cán bộ;

c) Phòng Tài chính – Kế toán;

d) Phòng Hành chính – Quản trị;

đ) Phòng Công tác sinh viên – học sinh;

e) Phòng Quản lý khoa học và hợp tác quốc tế.

4. Các khoa chuyên môn:

a) Khoa Khoa học đại cương;

b) Khoa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh;

c) Khoa Công nghệ in;

d) Khoa Công nghệ cơ khí;

e) Khoa Quản trị kinh doanh;

f) Khoa Công nghệ thông tin;

g) Khoa Tại chức.

5. Cơ sở phục vụ, dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, bao gồm:

a) Các cơ sở phục vụ đào tạo: Trung tâm thông tin; Phòng thí nghiệm; Ký túc xá;

b) Các cơ sở dịch vụ và chuyển giao công nghệ: Trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ sản xuất in; Xưởng thực hành; Xưởng sản xuất thực nghiệm; Trung tâm ngoại ngữ; Trung tâm tin học; Trung tâm giới thiệu việc làm.

6. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức xã hội.

Điều 9. Hiệu trưởng

Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của Trường, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật. Hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông bổ nhiệm, miễn nhiệm theo nhiệm kỳ và theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hiệu trưởng có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

1. Trình Bộ trưởng phê duyệt Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường trên cơ sở các quy định tại điều lệ trường Cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; Điều lệ trường Dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Trong phạm vi quyền hạn được giao, ban hành các quy định, quy chế quản lý nội bộ phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước để đưa các hoạt động của Trường đi vào nền nếp.

2. Trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt: Quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, dự toán, quyết toán tài chính năm của Trường và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trường theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy chế này.

4. Quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển và nâng cấp chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất – kinh doanh của Trường.

5. Quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, tài sản, các nguồn vốn được Nhà nước, Bộ Thông tin và Truyền thông giao đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành, bao gồm:

a) Thực hiện chức năng chủ tài khoản; chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý cơ sở vật chất, tài chính, tài sản của Trường theo quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 của Quy chế này;

b) Quản lý, sử dụng các nguồn vốn phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất – kinh doanh, xây dựng cơ bản của Trường theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện các quy định của Nhà nước về lao động, tiền lương, tiền công, học phí, học bổng, trợ cấp xã hội và các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học của Trường.

6. Quyết định mức chi phí quản lý, chi phí nghiệp vụ trong ngân sách tài chính được sử dụng trên cơ sở kết quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa học – kỹ thuật, sản xuất – kinh doanh của Trường.

7. Thực hiện dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước theo quyết định phê duyệt của Bộ Thông tin và Truyền thông; đối với dự án đầu tư tự huy động vốn hoặc vốn hợp pháp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

8. Bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể quần chúng trong Trường.

9. Khi vắng mặt, Hiệu trưởng uỷ quyền một Phó Hiệu trưởng điều hành giải quyết công việc, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc uỷ quyền.

Điều 10. Phó Hiệu trưởng

Phó Hiệu trưởng là người giúp Hiệu trưởng, được Hiệu trưởng phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Trường. Phó Hiệu trưởng giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và pháp luật về kết quả công việc được phân công.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Hiệu trưởng do Hiệu trưởng đề nghị và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định theo nhiệm kỳ và theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo.

Điều 11. Hội đồng Khoa học và Đào tạo

1. Hội đồng Khoa học và Đào tạo là tổ chức tư vấn cho Hiệu trưởng về:

a) Mục tiêu, chương trình, kế hoạch dài hạn, kế hoạch năm về giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ của Trường;

b) Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên.

2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường, gồm có: Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng, các Trưởng khoa, Giám đốc Trung tâm, một số Trưởng phòng, Tổ trưởng tổ bộ môn, giảng viên, giáo viên, cán bộ hoạt động khoa học – công nghệ, nhà khoa học và đại diện một số tổ chức kinh tế – xã hội ở ngoài Trường có liên quan đến giáo dục và đào tạo.

3. Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng Khoa học và Đào tạo. Chủ tịch Hội đồng do các Uỷ viên Hội đồng bầu theo nguyên tắc đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyền quyết định thuộc về phía có phiếu của Hiệu trưởng. Hiệu trưởng quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường.

4. Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường họp ít nhất 06 tháng một lần do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.

5. Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường có nhiệm vụ xây dựng và trình Hiệu trưởng phê duyệt Quy chế làm việc của Hội đồng.

Điều 12. Hội đồng tư vấn

Các Hội đồng tư vấn (bao gồm các Hội đồng: lương; định biên và tuyển dụng giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên; thi đua; khen thưởng; kỷ luật) do Hiệu trưởng quyết định thành lập và có quy chế hoạt động riêng; cơ cấu thành phần theo quy định của Nhà nước và Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 13. Các phòng chức năng

1. Trường được tổ chức các phòng chức năng giúp việc Hiệu trưởng về tổ chức, cán bộ, đào tạo, hành chính, kế hoạch, tài chính, quan hệ quốc tế, quản lý sinh viên – học sinh và có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

a) Tổ chức và triển khai thực hiện nhiệm vụ theo chức năng và quyền hạn được giao;

b) Đề xuất các đề án, dự án, các chủ trương công tác, dự thảo các quyết định quản lý theo thẩm quyền để Hiệu trưởng xem xét quyết định;

c) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hiệu trưởng và giải quyết công việc thường xuyên thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;

d) Quản lý cán bộ, viên chức theo phân cấp của Hiệu trưởng.

2. Đứng đầu Phòng chức năng là Trưởng phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ. Giúp việc Trưởng phòng có các Phó trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó trưởng phòng do Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ và Trưởng phòng chức năng đề nghị, Hiệu trưởng quyết định.

Điều 14. Khoa chuyên môn trực thuộc Trường

1. Căn cứ vào số lượng ngành nghề, quy mô đào tạo và cơ cấu tổ chức của Trường được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, Hiệu trưởng quyết định thành lập các khoa chuyên môn trực thuộc. Khoa chuyên môn trực thuộc Trường có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

a) Tổ chức thực hiện quá trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của Trường;

b) Tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; thực hiện gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất – kinh doanh và đời sống xã hội;

c) Tổ chức biên soạn chương trình môn học, giáo trình, tài liệu giảng dạy và cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học;

d) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên thuộc khoa;

đ) Quản lý giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên, sinh viên theo phân cấp quản lý của Hiệu trưởng.

2. Đứng đầu Khoa chuyên môn là Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ. Giúp việc Trưởng khoa có các Phó trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa và Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ. Nhiệm kỳ và tiêu chuẩn của Trưởng khoa, Phó trưởng khoa theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

Điều 15. Tổ bộ môn trực thuộc Khoa

1. Tổ bộ môn trực thuộc Khoa là đơn vị cơ sở đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ. Tổ bộ môn có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy học tập một số môn học trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của Khoa và của Trường;

b) Tổ chức xây dựng, hoàn thiện nội dung, chương trình, biên soạn giáo trình và tài liệu giảng dạy liên quan đến chuyên môn, ngành nghề đào tạo được Khoa, Trường giao;

c) Triển khai kế hoạch giảng dạy, học tập, hoạt động khoa học – công nghệ, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị do Khoa, Trường giao.

2. Đứng đầu Tổ bộ môn là Tổ trưởng do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa. Giúp việc Tổ Trưởng Tổ bộ môn có các Tổ phó Tổ bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa. Nhiệm kỳ và tiêu chuẩn của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ bộ môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

Điều 16. Tổ chức nghiên cứu và phát triển

1. Các cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học – công nghệ được tổ chức bằng các hình thức là các trung tâm, doanh nghiệp khoa học – công nghệ; thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ để nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.

2. Các tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hoạt động theo Luật Khoa học và Công nghệ do Hiệu trưởng quyết định thành lập. Đối với các tổ chức khoa học – công nghệ có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu, Hiệu trưởng xây dựng đề án trình Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét quyết định.

Điều 17. Các cơ sở phục vụ và dịch vụ đào tạo

1. Trường được tổ chức các cơ sở phục vụ, dịch vụ đào tạo, gồm có:

a) Các cơ sở phục vụ: Phòng thí nghiệm; Phòng thực hành, thực tập; Phòng truyền thống; Trung tâm thông tin; Nhà văn hóa, thể thao; Ký túc xá;

b) Các cơ sở dịch vụ và chuyển giao công nghệ, bao gồm: các trung tâm: Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức; ngoại ngữ, tin học, tại chức, sản xuất thực nghiệm, sản xuất – kinh doanh, tư vấn nghề nghiệp, giới thiệu việc làm và dịch vụ đời sống sinh viên, học sinh.

2. Hiệu trưởng quyết định thành lập các cơ sở phục vụ và dịch vụ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bổ nhiệm các chức danh quản lý. Đối với các cơ sở có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu để hoạt động, Hiệu trưởng xây dựng đề án trình Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định.

Chương IV

GIẢNG VIÊN, GIÁO VIÊN, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN

Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của giảng viên, giáo viên

Giảng viên, giáo viên bao gồm những người thuộc biên chế của Trường, làm công tác giảng dạy và những cán bộ kỹ thuật – kinh tế, cán bộ quản lý làm việc trong và ngoài Trường tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm nhiệm, có năng lực sư phạm, đạt tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Luật Giáo dục và các quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, có khả năng giảng dạy lý thuyết và thực hành các môn học bậc cao đẳng và thấp hơn.

1. Nhiệm vụ của giảng viên, giáo viên

a) Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện các điều lệ, quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông và của Trường;

b) Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Trường quy định; biên soạn giáo trình, phát triển tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập theo phân công của Trường, Khoa, Tổ bộ môn;

c) Chịu sự giám sát của Trường về nội dung, chất lượng, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học;

d) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao côngnghệ theo sự phân côngcủa Trường, Khoa, Tổ bộ môn;

đ) Hoàn thành các công tác khác được Trường, Khoa, Tổ bộ môn giao;

e) Thường xuyên tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo;

g) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên, giáo viên; tôn trọng nhân cách, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học; hướng dẫn về học tập, nghiên cứu, triển khai khoa học – côngnghệ, rèn luyện tư tưởng, đạo đức, phong cách, lối sống đối với học sinh, sinh viên.

2. Quyền hạn của giảng viên, giáo viên

a) Được bố trí giảng dạy theo chuyên môn đào tạo, được xác định nội dung các giáo trình giảng dạy phù hợp với mục tiêu đào tạo và các quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;

b) Lựa chọn phương pháp và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, bảo đảm chất lượng và hiệu quả đào tạo;

c) Được tham gia nghiên cứu, triển khai khoa học – côngnghệ; được đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ; được thi nâng ngạch, chuyển ngạch giảng viên, giáo viên theo quy định của pháp luật;

d) Được hưởng các quyền lợi vật chất, tinh thần theo chính sách, chế độ của Nhà nước đối với giảng viên, giáo viên;

đ) Được ký hợp đồng giảng dạy, nghiên cứu khoa học – côngnghệ với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

e) Được tham gia xây dựng Quy chế dân chủ trong Trường;

g) Được Nhà nước xét tặng các danh hiệu: Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục và các danh hiệu thi đua khác.

Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, nhân viên

1. Cán bộ, nhân viên của Trường, gồm có: Cán bộ lãnh đạo quản lý Trường, các đơn vị chức năng, các đơn vị chuyên môn, phục vụ, dịch vụ; nhân viên, công nhân kỹ thuật công tác trong các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Trường và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Được giao nhiệm vụ rõ ràng và có trách nhiệm hoàn thành công việc được giao;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, quyết định của Hiệu trưởng và pháp luật hiện hành;

c) Được sử dụng phương tiện làm việc theo yêu cầu công việc và có nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản tài sản chung của Trường;

d) Tham gia thảo luận, góp ý kiến xây dựng các quy chế về tổ chức quản lý; quyền và nghĩa vụ của cán bộ, nhân viên; chương trình, kế hoạch, sơ kết, tổng kết của đơn vị công tác và của Trường;

đ) Được đề xuất các biện pháp cải tiến tổ chức quản lý, điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần, vệ sinh môi trường và đào tạo bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Trường;

e) Được Hiệu trưởng bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách, chế độ của Nhà nước đối với cán bộ, viên chức, lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định khác có liên quan.

2. Chức vụ công tác, nhiệm vụ và quyền hạn, chế độ làm việc của cán bộ, nhân viên (ngoại trừ cán bộ làm công tác Đảng, Đoàn thể) do Hiệu trưởng quyết định theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Chương V

NGƯỜI HỌC

Điều 20. Đối tượng dự tuyển vào Trường

Côngdân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tại Quy chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề có quyền đăng ký dự tuyển vào Trường.

Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của người học

1. Nhiệm vụ của người học:

a) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy định, nội quy của Trường và các quy chế về đào tạo, quy chế sinh viên nội trú và ngoại trú theo các quy định hiện hành;

b) Hoàn thành trong thời hạn quy định đối với tất cả các nội dung học tập, nghiên cứu khoa học theo chương trình kế hoạch đào tạo của Trường;

c) Tôn trọng giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên của Trường;

d) Thực hiện nghĩa vụ đóng học phí theo quy định của pháp luật;

đ) Tham gia sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn thể và các hoạt động phục vụ xã hội;

e) Giữ gìn, bảo quản tài sản của Trường;

g) Người học theo chế độ cử tuyển phải chấp hành sự điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cử đi học, nếu không chấp hành phải bồi hoàn học bổng và học phí đào tạo theo quy định của pháp luật.

2. Quyền hạn của người học

a) Được Trường tôn trọng, đối xử bình đẳng và được cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về học tập;

b) Được bảo đảm các chế độ học tập theo quy định của pháp luật;

c) Được tham gia các hoạt động đoàn thể, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật;

d) Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện của Trường để phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học, thể dục, thể thao theo quy chế của Trường;

đ) Trực tiếp hoặc thông qua tổ chức, đoàn thể đang sinh hoạt để kiến nghị với Trường về các giải pháp nhằm góp phần xây dựng Trường và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học;

e) Được hưởng các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi theo quy định của pháp luật về thành quả nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất;

g) Được nhận bằng sau khi tốt nghiệp.

Chương VI

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH

Điều 22. Tài sản của Trường

1. Tài sản của Trường được Nhà nước và Bộ Thông tin và Truyền thông giao.Trụ sở chính: Xã Phú Diễn – Huyện Từ Liêm – Hà Nội. Tài sản bao gồm: Đất đai, nhà làm việc, các phòng thí nghiệm, các trung tâm tư vấn và dịch vụ khoa học – côngnghệ, xưởng thực hành, xưởng sản xuất thực nghiệm, các trang thiết bị được Nhà nước đầu tư hoặc Trường tự đầu tư, mua sắm, xây dựng hoặc được biếu, tặng để đảm bảo các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và các hoạt động khác.

2. Trách nhiệm của Trường

a) Bảo quản, sử dụng cơ sở vật chất, tài sản đúng mục đích, có hiệu quả trong các lĩnh vực hoạt động của Trường;

b) Hàng năm tổ chức kiểm kê, đánh giá lại tài sản của Trường;

c) Toàn bộ tài sản phải được thống kê đầy đủ và ghi sổ sách theo quy định của pháp luật.

3.Việc thanh lý chuyển nhượng và điều động tài sản của Trường phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Các nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động của Trường

1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp gồm :

a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trường (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp); được Bộ Thông tin và Truyền thông trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được giao;

b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, giáo viên của Trường;

d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có);

đ) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, qui hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);

e) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất do Bộ Thông tin và Truyền thông giao;

g) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước qui định (nếu có);

h) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;

i) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

k) Kinh phí khác (nếu có).

2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp:

a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;

b) Thu từ hoạt động dịch vụ;

c) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.

3) Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.

4) Nguồn khác, gồm:

a) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, giáo viên trong Trường. Khi huy động vốn vay, Trường có trách nhiệm bảo toàn vốn vay và trả nợ theo quy định của pháp luật;

b) Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật.

Điều 24. Nội dung chi của Trường

1. Chi thường xuyên, gồm :

a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được Bộ Thông tin và Truyền thông giao;

b) Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;

c) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi theo quy định của pháp luật).

2) Chi không thường xuyên gồm:

a) Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;

d) Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;

đ) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;

e) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được Bộ Thông tin và Truyền thông giao;

g) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);

h) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định, thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

i) Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;

k) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;

l) Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

Điều 25. Quản lý tài chính của Trường

Trường thực hiện quản lý tài chính theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp đào tạo có thu như sau:

1. Quản lý tài chính được Nhà nước giao và thực hiện chế độ chi tiêu tài chính theo quy định của pháp luật.

2.Quản lý vốn vay tín dụng, vay ngân hàng, quỹ hỗ trợ phát triển, các quỹ khác để mở rộng, nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, tổ chức sản xuất, cung ứng dịch vụ và chịu trách nhiệm trả nợ vốn vay.

3. Được trích lập và chủ động sử dụng các quỹ: Dự phòng ổn định thu nhập, khen thưởng, phúc lợi và phát triển hoạt động sự nghiệp đào tạo theo quy định của pháp luật.

4. Các đơn vị trực thuộc hoạt động có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng phải báo cáo tài chính định kỳ với Trường theo quy định của pháp luật. Các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải thực hiện quản lý tài chính thông qua Phòng Tài chính – Kế toán của Trường.

5. Mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước và nguồn thu sự nghiệp; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để phản ánh các khoản kinh phí thuộc nguồn thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ của Trường; thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước và được hưởng các quyền lợi về miễn, giảm thuế đối với các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ có thu.

6. Lập dự toán thu, chi tài chính hàng năm báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Kho bạc nhà nước nơi Trường mở tài khoản. Đối với các khoản thu, chi thuộc ngân sách nhà nước phải được thể hiện trong tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo quy định hiện hành. Kinh phí từ Ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp nếu chưa chi hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.

7. Tổ chức công tác kế toán, thống kê, báo cáo tài chính và thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện chế độ kiểm toán để làm cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng, quản lý vốn, tài sản của Trường; chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

Chương VII

MỐI QUAN HỆ CỦA TRƯỜNG VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 26. Mối quan hệ giữa Trường với các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông

Trường được chủ động trong việc phối hợp nhận sự giúp đỡ, hỗ trợ của các Vụ, Cục và các đơn vị liên quan của Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, nội dung đào tạo.

Điều 27. Mối quan hệ giữa Trường với các Bộ, ngành, cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh

1. Trường chủ động phối hợp với các cơsở giáo dục cao đẳng, đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học, cơ sở thực hành và doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, giáo viên, sinh viên trao đổi kinh nghiệm, hợp tác nghiên cứu, tham quan thực tập, thực hành rèn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học, triển khai công nghệ vào sản xuất, gắn việc giảng dạy, học tập với các hoạt động sản xuất và đời sống xã hội.

2. Trường chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong việc xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên và tuyển dụng người học đã tốt nghiệp

Điều 28. Mối quan hệ giữa Trường với các cơ sở văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, cơ quan thông tin đại chúng

Trường chủ động phối hợp với các cơ sở văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, cơ quan thông tin đại chúng trong việc tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh và phát hiện, bồi dưỡng những sinh viên có năng khiếu; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ hoạt động giao lưu văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho sinh viên và tuyên truyền cho Trường.

Điều 29. Mối quan hệ giữa Trường với chính quyền địa phương

Trường chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị, chính trị – xã hội nơi Trường đặt trụ sở trong việc đưa tiến bộ khoa học và côngnghệ vào sản xuất, đời sống xã hội và đào tạo nhân lực cho địa phương; bảo đảm trật tự, an ninh, môi trường học tập và an toàn cho người học; ngăn chặn các tội phạm và tệ nạn xã hội xâm nhập vào Trường.

Điều 30. Mối quan hệ của Hiệu trưởng với tổ chức cơ sở Đảng và các tổ chức đoàn thể quần chúng

1. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và cấp uỷ Đảng cơ sở của Trường thực hiện theo quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở là mối quan hệ phối hợp, giải quyết những vấn đề liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Công đoàn; nghĩa vụ, quyền lợi của đoàn viên theo Luật Công đoàn.

3. Hiệu trưởng tạo điều kiện làm việc, cung cấp thông tin cần thiết để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ và quyền lợi theo quy định trong Điều lệ Đoàn.

4. Hiệu trưởng tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ các tổ chức xã hội trong Trường hoạt động theo tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, góp phần tích cực thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng và Nhà nước ở trong Trường.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31.Quy chế này áp dụng đối với Trường Cao đẳng côngnghiệp In, các đơn vị trực thuộc, giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên, người học trong Trường có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 32. Việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy chế này do Hiệu trưởng đề nghị, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định /.

Thuộc tính văn bản
Quyết định 56/2008/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng công nghiệp In
Cơ quan ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 56/2008/QĐ-BTTTT Ngày đăng công báo: Đã biết
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Lê Doãn Hợp
Ngày ban hành: 23/12/2008 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề , Cơ cấu tổ chức
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Số: 56/2008/QĐ-BTTTT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng công nghiệp In

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Quyết định số 370/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Quyết định số 56/2003/QĐ-BGDĐT ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường Cao đẳng;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Hiệu trưởng Trường Cao đẳng công nghiệp In,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng công nghiệp In.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm (15) ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng công nghiệp In, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:

– Như Điều 3;

– Bộ Giáo dục và Đào tạo;

– Bộ trưởng và các Thứ trưởng;

– Cục Kiểm tra VBQPPL(Bộ Tư pháp);

– Công báo;

– Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước;

– Website Chính phủ;

– Lưu: VT,TCCB.

BỘ TRƯỞNG

(Đã ký)

Lê Doãn Hợp

QUY CHẾ

Tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng công nghiệp in

(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2008/QĐ-BTTTT

ngày 23 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Trường Cao đẳng công nghiệp In (sau đây gọi tắt là Trường) là cơ sở đào tạo công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trường có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng kỹ thuật, kinh tế và các trình độ thấp hơn trong lĩnh vực công nghiệp in, gồm các chuyên ngành chủ yếu: Công nghệ sản xuất in, Công nghệ kỹ thuật cơ khí, Quản trị kinh doanh và Tin học ứng dụng, là cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học – công nghệ phục vụ quản lý, sản xuất – kinh doanh của Ngành và sự phát triển kinh tế xã hội.

Tên trường bằng tiếng Việt: Trường Cao đẳng công nghiệp In

Tên giao dịch Quốc tế: College of Printing Industry

Trụ sở chính: Xã Phú Diễn, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Điều 2. Trường chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện và trực tiếp của Bộ Thông tin và Truyền thông, sự quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ, Ngành có liên quan, chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội nơi trường đặt trụ sở, được hưởng các chính sách, chế độ của Nhà nước áp dụng cho các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề công lập.

Điều 3. Trường là đơn vị sự nghiệp đào tạo có thu, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo nguồn kinh phí sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp và một số hoạt động nghiên cứu, tư vấn, dịch vụ có thu theo quy định của Nhà nước, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng, có con dấu (bao gồm cả con dấu nổi và con dấu thu nhỏ) để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật.

Điều 4.Tổ chức cơ sở Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức đoàn thể quần chúng.

1.Trường có tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Đảng, cấp Ủy Đảng của Trường lãnh đạo Trường thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, động viên quần chúng đoàn kết thống nhất thực hiện nhiệm vụ chính trị của Trường.

2. Các đoàn thể, tổ chức chính trị – xã hội trong Trường hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục theo quy định của Luật giáo dục, phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể, tổ chức xã hội.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG

Điều 5. Nhiệm vụ của Trường

1. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng kỹ thuật – kinh tế và các trình độ thấp hơn trong lĩnh vực công nghiệp In, gồm các chuyên ngành chủ yếu: Công nghệ sản xuất in, Công nghệ kỹ thuật cơ khí, Quản trị kinh doanh và Tin học ứng dụng và một số chuyên ngành liên quan.

2. Đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức ngành công nghiệp in đạt tiêu chuẩn quy định của Nhà nước và theo yêu cầu của các cơ quan, doanh nghiệp trong và ngoài nước.

3. Xây dựng chương trình đào tạo, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề Trường được phép đào tạo theo chương trình khung do Nhà nước quy định.

4. Thực hiện công tác tuyển sinh, quản lý quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp theo quy định của Luật giáo dục.

5. Xây dựng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, giáo viên bảo đảm đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.

6. Tổ chức nghiên cứu Khoa học và phát triển công nghệ chuyên ngành; thực hiện gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất để nâng cao chất lượng đào tạo theo yêu cầu phát triển ngành công nghiệp in và sự phát triển kinh tế – xã hội.

7. Thực hiện các hoạt động dịch vụ khoa học – kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, thực hiện sản xuất, sản xuất – kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo; tư vấn nghề nghiệp, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động, tổ chức du học cho sinh viên, học sinh và các đơn vị có nhu cầu theo quy định của pháp luật.

8. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá bằng các hình thức: Hội nghị chuyên đề, hội thảo đào tạo, khảo sát, tham quan học tập kinh nghiệm, in ấn, xuất bản các ấn phẩm, tài liệu, giáo trình phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện các quan hệ hợp tác quốc tế, liên kết, liên thông về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu, triển khai khoa học – công nghệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

10. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, tài sản, các nguồn vốn theo quy định của pháp luật.

11. Quản lý tổ chức, biên chế theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.

12. Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, sinh viên; tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, sinh viên tham gia các sinh hoạt đoàn thể và hoạt động xã hội.

13. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học công nghệ và hoạt động tài chính. Tổ chức việc kiểm tra, thanh tra các hoạt động của trường theo quy định của pháp luật.

14. Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở trong Trường; bảo vệ tài sản, bí mật quốc gia, xây dựng, thực hiện các quy chế, biện pháp bảo hộ, an toàn lao động.

15. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định và theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan.

16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giao.

Điều 6. Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của Trường

Trường thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự theo qui định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp.

1. Tổ chức và nhân sự:

a) Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc theo cơ cấu tổ chức đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ Trưởng, Phó: Phòng, Khoa, Tổ bộ môn, Trung tâm và quyết định các vấn đề về cán bộ từ ngạch giảng viên chính, chuyên viên chính trở xuống;

b) Quyết định tiếp nhận, luân chuyển, nâng lương, nghỉ chế độ, khen thưởng kỷ luật, cử đi học, đi công tác ở trong nước và ngoài nước theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Thông tin và Truyền thông;

c) Quyết định các vấn đề liên quan đến công tác cán bộ từ ngạch giảng viên chính, chuyên viên chính trở xuống;

d) Được ban hành các quy định, quy chế quản lý nội bộ phù hợp với các quy định hiện hành;

e) Thực hiện dân chủ, công khai, bình đẳng trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học công nghệ, các hoạt động tài chính của nhà trường.

2. Đào tạo:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạchphát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng của Nhà nước.

Xây dựng Chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề nhà trường được phép đào tạo trên cơ sở Chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Tổ chức tuyển sinh và quyết định danh sách thí sinh trúng tuyển căn cứ theo chỉ tiêu tuyển sinh được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao hàng năm, tổ chức các hoạt động đào tạo, công nhận tốt nghiệp, in ấn và cấp văn bằngtheo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông công tác tuyển sinh của trường theo quy định tại quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Luật giáo dục;

c) Kiến nghị với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội mở thêm các ngành đào tạo đã có trong danh mục đào tạo của Nhà nước và mở thí điểm các ngành đào tạo mới khi có đủ điều kiện và xã hội có nhu cầu về nhân lực.

3. Khoa học công nghệ :

a) Nghiên cứu các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ, thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ theo kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông giao hoặc chủ động hợp tác với các Viện, Trường Đại học, Cao đẳng, các tổ chức quốc tế, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy định của pháp luật;

b) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Trường. Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

c) Xuất bản các ấn phẩm khoa học, tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Luật xuất bản.

4. Công tác quản lý kế hoạch, tài chính, tài sản:

a) Quản lý các nguồn thu, xây dựng và thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính trong và ngoài ngân sách theo quy định của Nhà nước;

b) Quản lý tài sản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định của pháp luật;

c) Sử dụng nguồn thu từ ngân sách cấp, từ các hoạt động dịch vụ và các nguồn thu khác để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và chi cho hoạt động đào tạo theo quy định của pháp luậtvà của Bộ Thông tin và Truyền thông;

d) Hợp tác liên doanh, liên kết, nhận tài trợ, góp vốn với các tổ chức cá nhân ở trong nước và ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ sự phát triển của Trường và xã hội theo quy định của Nhà nước;

e) Được huy động vốn trong cán bộ, nhân viên để phục vụ mục tiêu đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sản xuất – kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật;

f) Được Nhà nước giao đất, được thuê đất, vay vốn; được miễn giảm thuế theo quy định hiện hành.

5. Công tác quan hệ quốc tế:

a) Nhận tài trợ, hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức và cá nhân nước ngoài trong công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học; tổ chức các hội nghị, hội thảo. Việc ký kết và triển khai hợp tác với nước ngoài phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và của Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Lập kế hoạch mời giảng viên, cán bộ khoa học, chuyên gia nước ngoài đến làm việc, giảng dạy và trao đổi kinh nghiệm tại Trường trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt. Quản lý nội dung và công tác của chuyên gia;

c) Chọn, cử cán bộ đi học tập tham quan ở nước ngoài trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt. Quản lý các đoàn, cá nhân đi công tác nước ngoài theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 7. Trách nhiệm của Trường

1. Trường chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan quản lý nhà nước theo lĩnh vực thuộc chức năng đã được pháp luật quy định, như sau:

a) Chấp hành pháp luật, thực hiện các quy định của Nhà nước và các Bộ có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Trường;

b) Chấp hành các chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận, các chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật;

c) Tuân thủ các quy định về công tác tổ chức, cán bộ, viên chức, bao gồm: thành lập, chia tách, sáp nhập, tổ chức lại, giải thể; phê duyệt, sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức của Trường theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông;

d) Thực hiện các quy định của Nhà nước về quan hệ đối ngoại;

đ) Thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ đối với giảng viên, giáo viên, cán bộ, viên chức và người lao động trong Trường theo quy định của pháp luật.

2. Trường chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; không được để các tổ chức, cá nhân lợi dụng danh nghĩa, cơ sở vật chất của Trường nhằm tiến hành các hoạt động trái pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC NHÂN SỰ

Điều 8. Cơ cấu tổ chức Trường

1. Lãnh đạo:

a) Hiệu trưởng;

b) Các Phó Hiệu trưởng.

2. Hội đồng Khoa học – Đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác.

3. Các phòng chức năng:

a) Phòng Đào tạo;

b) Phòng Tổ chức cán bộ;

c) Phòng Tài chính – Kế toán;

d) Phòng Hành chính – Quản trị;

đ) Phòng Công tác sinh viên – học sinh;

e) Phòng Quản lý khoa học và hợp tác quốc tế.

4. Các khoa chuyên môn:

a) Khoa Khoa học đại cương;

b) Khoa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh;

c) Khoa Công nghệ in;

d) Khoa Công nghệ cơ khí;

e) Khoa Quản trị kinh doanh;

f) Khoa Công nghệ thông tin;

g) Khoa Tại chức.

5. Cơ sở phục vụ, dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, bao gồm:

a) Các cơ sở phục vụ đào tạo: Trung tâm thông tin; Phòng thí nghiệm; Ký túc xá;

b) Các cơ sở dịch vụ và chuyển giao công nghệ: Trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ sản xuất in; Xưởng thực hành; Xưởng sản xuất thực nghiệm; Trung tâm ngoại ngữ; Trung tâm tin học; Trung tâm giới thiệu việc làm.

6. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức xã hội.

Điều 9. Hiệu trưởng

Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của Trường, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật. Hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông bổ nhiệm, miễn nhiệm theo nhiệm kỳ và theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hiệu trưởng có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

1. Trình Bộ trưởng phê duyệt Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường trên cơ sở các quy định tại điều lệ trường Cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; Điều lệ trường Dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Trong phạm vi quyền hạn được giao, ban hành các quy định, quy chế quản lý nội bộ phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước để đưa các hoạt động của Trường đi vào nền nếp.

2. Trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt: Quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, dự toán, quyết toán tài chính năm của Trường và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trường theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy chế này.

4. Quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển và nâng cấp chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất – kinh doanh của Trường.

5. Quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, tài sản, các nguồn vốn được Nhà nước, Bộ Thông tin và Truyền thông giao đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành, bao gồm:

a) Thực hiện chức năng chủ tài khoản; chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý cơ sở vật chất, tài chính, tài sản của Trường theo quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 của Quy chế này;

b) Quản lý, sử dụng các nguồn vốn phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất – kinh doanh, xây dựng cơ bản của Trường theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện các quy định của Nhà nước về lao động, tiền lương, tiền công, học phí, học bổng, trợ cấp xã hội và các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học của Trường.

6. Quyết định mức chi phí quản lý, chi phí nghiệp vụ trong ngân sách tài chính được sử dụng trên cơ sở kết quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa học – kỹ thuật, sản xuất – kinh doanh của Trường.

7. Thực hiện dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước theo quyết định phê duyệt của Bộ Thông tin và Truyền thông; đối với dự án đầu tư tự huy động vốn hoặc vốn hợp pháp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

8. Bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể quần chúng trong Trường.

9. Khi vắng mặt, Hiệu trưởng uỷ quyền một Phó Hiệu trưởng điều hành giải quyết công việc, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc uỷ quyền.

Điều 10. Phó Hiệu trưởng

Phó Hiệu trưởng là người giúp Hiệu trưởng, được Hiệu trưởng phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Trường. Phó Hiệu trưởng giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và pháp luật về kết quả công việc được phân công.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Hiệu trưởng do Hiệu trưởng đề nghị và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định theo nhiệm kỳ và theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo.

Điều 11. Hội đồng Khoa học và Đào tạo

1. Hội đồng Khoa học và Đào tạo là tổ chức tư vấn cho Hiệu trưởng về:

a) Mục tiêu, chương trình, kế hoạch dài hạn, kế hoạch năm về giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ của Trường;

b) Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên.

2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường, gồm có: Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng, các Trưởng khoa, Giám đốc Trung tâm, một số Trưởng phòng, Tổ trưởng tổ bộ môn, giảng viên, giáo viên, cán bộ hoạt động khoa học – công nghệ, nhà khoa học và đại diện một số tổ chức kinh tế – xã hội ở ngoài Trường có liên quan đến giáo dục và đào tạo.

3. Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng Khoa học và Đào tạo. Chủ tịch Hội đồng do các Uỷ viên Hội đồng bầu theo nguyên tắc đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyền quyết định thuộc về phía có phiếu của Hiệu trưởng. Hiệu trưởng quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường.

4. Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường họp ít nhất 06 tháng một lần do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.

5. Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường có nhiệm vụ xây dựng và trình Hiệu trưởng phê duyệt Quy chế làm việc của Hội đồng.

Điều 12. Hội đồng tư vấn

Các Hội đồng tư vấn (bao gồm các Hội đồng: lương; định biên và tuyển dụng giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên; thi đua; khen thưởng; kỷ luật) do Hiệu trưởng quyết định thành lập và có quy chế hoạt động riêng; cơ cấu thành phần theo quy định của Nhà nước và Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 13. Các phòng chức năng

1. Trường được tổ chức các phòng chức năng giúp việc Hiệu trưởng về tổ chức, cán bộ, đào tạo, hành chính, kế hoạch, tài chính, quan hệ quốc tế, quản lý sinh viên – học sinh và có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

a) Tổ chức và triển khai thực hiện nhiệm vụ theo chức năng và quyền hạn được giao;

b) Đề xuất các đề án, dự án, các chủ trương công tác, dự thảo các quyết định quản lý theo thẩm quyền để Hiệu trưởng xem xét quyết định;

c) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hiệu trưởng và giải quyết công việc thường xuyên thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;

d) Quản lý cán bộ, viên chức theo phân cấp của Hiệu trưởng.

2. Đứng đầu Phòng chức năng là Trưởng phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ. Giúp việc Trưởng phòng có các Phó trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó trưởng phòng do Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ và Trưởng phòng chức năng đề nghị, Hiệu trưởng quyết định.

Điều 14. Khoa chuyên môn trực thuộc Trường

1. Căn cứ vào số lượng ngành nghề, quy mô đào tạo và cơ cấu tổ chức của Trường được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, Hiệu trưởng quyết định thành lập các khoa chuyên môn trực thuộc. Khoa chuyên môn trực thuộc Trường có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

a) Tổ chức thực hiện quá trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của Trường;

b) Tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; thực hiện gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất – kinh doanh và đời sống xã hội;

c) Tổ chức biên soạn chương trình môn học, giáo trình, tài liệu giảng dạy và cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học;

d) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên thuộc khoa;

đ) Quản lý giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên, sinh viên theo phân cấp quản lý của Hiệu trưởng.

2. Đứng đầu Khoa chuyên môn là Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ. Giúp việc Trưởng khoa có các Phó trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa và Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ. Nhiệm kỳ và tiêu chuẩn của Trưởng khoa, Phó trưởng khoa theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

Điều 15. Tổ bộ môn trực thuộc Khoa

1. Tổ bộ môn trực thuộc Khoa là đơn vị cơ sở đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ. Tổ bộ môn có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy học tập một số môn học trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của Khoa và của Trường;

b) Tổ chức xây dựng, hoàn thiện nội dung, chương trình, biên soạn giáo trình và tài liệu giảng dạy liên quan đến chuyên môn, ngành nghề đào tạo được Khoa, Trường giao;

c) Triển khai kế hoạch giảng dạy, học tập, hoạt động khoa học – công nghệ, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị do Khoa, Trường giao.

2. Đứng đầu Tổ bộ môn là Tổ trưởng do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa. Giúp việc Tổ Trưởng Tổ bộ môn có các Tổ phó Tổ bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa. Nhiệm kỳ và tiêu chuẩn của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ bộ môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

Điều 16. Tổ chức nghiên cứu và phát triển

1. Các cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học – công nghệ được tổ chức bằng các hình thức là các trung tâm, doanh nghiệp khoa học – công nghệ; thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ để nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.

2. Các tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hoạt động theo Luật Khoa học và Công nghệ do Hiệu trưởng quyết định thành lập. Đối với các tổ chức khoa học – công nghệ có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu, Hiệu trưởng xây dựng đề án trình Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét quyết định.

Điều 17. Các cơ sở phục vụ và dịch vụ đào tạo

1. Trường được tổ chức các cơ sở phục vụ, dịch vụ đào tạo, gồm có:

a) Các cơ sở phục vụ: Phòng thí nghiệm; Phòng thực hành, thực tập; Phòng truyền thống; Trung tâm thông tin; Nhà văn hóa, thể thao; Ký túc xá;

b) Các cơ sở dịch vụ và chuyển giao công nghệ, bao gồm: các trung tâm: Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức; ngoại ngữ, tin học, tại chức, sản xuất thực nghiệm, sản xuất – kinh doanh, tư vấn nghề nghiệp, giới thiệu việc làm và dịch vụ đời sống sinh viên, học sinh.

2. Hiệu trưởng quyết định thành lập các cơ sở phục vụ và dịch vụ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bổ nhiệm các chức danh quản lý. Đối với các cơ sở có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu để hoạt động, Hiệu trưởng xây dựng đề án trình Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định.

Chương IV

GIẢNG VIÊN, GIÁO VIÊN, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN

Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của giảng viên, giáo viên

Giảng viên, giáo viên bao gồm những người thuộc biên chế của Trường, làm công tác giảng dạy và những cán bộ kỹ thuật – kinh tế, cán bộ quản lý làm việc trong và ngoài Trường tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm nhiệm, có năng lực sư phạm, đạt tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Luật Giáo dục và các quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, có khả năng giảng dạy lý thuyết và thực hành các môn học bậc cao đẳng và thấp hơn.

1. Nhiệm vụ của giảng viên, giáo viên

a) Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện các điều lệ, quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông và của Trường;

b) Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Trường quy định; biên soạn giáo trình, phát triển tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập theo phân công của Trường, Khoa, Tổ bộ môn;

c) Chịu sự giám sát của Trường về nội dung, chất lượng, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học;

d) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao côngnghệ theo sự phân côngcủa Trường, Khoa, Tổ bộ môn;

đ) Hoàn thành các công tác khác được Trường, Khoa, Tổ bộ môn giao;

e) Thường xuyên tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo;

g) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên, giáo viên; tôn trọng nhân cách, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học; hướng dẫn về học tập, nghiên cứu, triển khai khoa học – côngnghệ, rèn luyện tư tưởng, đạo đức, phong cách, lối sống đối với học sinh, sinh viên.

2. Quyền hạn của giảng viên, giáo viên

a) Được bố trí giảng dạy theo chuyên môn đào tạo, được xác định nội dung các giáo trình giảng dạy phù hợp với mục tiêu đào tạo và các quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;

b) Lựa chọn phương pháp và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, bảo đảm chất lượng và hiệu quả đào tạo;

c) Được tham gia nghiên cứu, triển khai khoa học – côngnghệ; được đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ; được thi nâng ngạch, chuyển ngạch giảng viên, giáo viên theo quy định của pháp luật;

d) Được hưởng các quyền lợi vật chất, tinh thần theo chính sách, chế độ của Nhà nước đối với giảng viên, giáo viên;

đ) Được ký hợp đồng giảng dạy, nghiên cứu khoa học – côngnghệ với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

e) Được tham gia xây dựng Quy chế dân chủ trong Trường;

g) Được Nhà nước xét tặng các danh hiệu: Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục và các danh hiệu thi đua khác.

Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, nhân viên

1. Cán bộ, nhân viên của Trường, gồm có: Cán bộ lãnh đạo quản lý Trường, các đơn vị chức năng, các đơn vị chuyên môn, phục vụ, dịch vụ; nhân viên, công nhân kỹ thuật công tác trong các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Trường và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Được giao nhiệm vụ rõ ràng và có trách nhiệm hoàn thành công việc được giao;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, quyết định của Hiệu trưởng và pháp luật hiện hành;

c) Được sử dụng phương tiện làm việc theo yêu cầu công việc và có nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản tài sản chung của Trường;

d) Tham gia thảo luận, góp ý kiến xây dựng các quy chế về tổ chức quản lý; quyền và nghĩa vụ của cán bộ, nhân viên; chương trình, kế hoạch, sơ kết, tổng kết của đơn vị công tác và của Trường;

đ) Được đề xuất các biện pháp cải tiến tổ chức quản lý, điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần, vệ sinh môi trường và đào tạo bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Trường;

e) Được Hiệu trưởng bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách, chế độ của Nhà nước đối với cán bộ, viên chức, lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định khác có liên quan.

2. Chức vụ công tác, nhiệm vụ và quyền hạn, chế độ làm việc của cán bộ, nhân viên (ngoại trừ cán bộ làm công tác Đảng, Đoàn thể) do Hiệu trưởng quyết định theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Chương V

NGƯỜI HỌC

Điều 20. Đối tượng dự tuyển vào Trường

Côngdân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tại Quy chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề có quyền đăng ký dự tuyển vào Trường.

Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của người học

1. Nhiệm vụ của người học:

a) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy định, nội quy của Trường và các quy chế về đào tạo, quy chế sinh viên nội trú và ngoại trú theo các quy định hiện hành;

b) Hoàn thành trong thời hạn quy định đối với tất cả các nội dung học tập, nghiên cứu khoa học theo chương trình kế hoạch đào tạo của Trường;

c) Tôn trọng giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên của Trường;

d) Thực hiện nghĩa vụ đóng học phí theo quy định của pháp luật;

đ) Tham gia sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn thể và các hoạt động phục vụ xã hội;

e) Giữ gìn, bảo quản tài sản của Trường;

g) Người học theo chế độ cử tuyển phải chấp hành sự điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cử đi học, nếu không chấp hành phải bồi hoàn học bổng và học phí đào tạo theo quy định của pháp luật.

2. Quyền hạn của người học

a) Được Trường tôn trọng, đối xử bình đẳng và được cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về học tập;

b) Được bảo đảm các chế độ học tập theo quy định của pháp luật;

c) Được tham gia các hoạt động đoàn thể, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật;

d) Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện của Trường để phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học, thể dục, thể thao theo quy chế của Trường;

đ) Trực tiếp hoặc thông qua tổ chức, đoàn thể đang sinh hoạt để kiến nghị với Trường về các giải pháp nhằm góp phần xây dựng Trường và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học;

e) Được hưởng các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi theo quy định của pháp luật về thành quả nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất;

g) Được nhận bằng sau khi tốt nghiệp.

Chương VI

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH

Điều 22. Tài sản của Trường

1. Tài sản của Trường được Nhà nước và Bộ Thông tin và Truyền thông giao.Trụ sở chính: Xã Phú Diễn – Huyện Từ Liêm – Hà Nội. Tài sản bao gồm: Đất đai, nhà làm việc, các phòng thí nghiệm, các trung tâm tư vấn và dịch vụ khoa học – côngnghệ, xưởng thực hành, xưởng sản xuất thực nghiệm, các trang thiết bị được Nhà nước đầu tư hoặc Trường tự đầu tư, mua sắm, xây dựng hoặc được biếu, tặng để đảm bảo các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và các hoạt động khác.

2. Trách nhiệm của Trường

a) Bảo quản, sử dụng cơ sở vật chất, tài sản đúng mục đích, có hiệu quả trong các lĩnh vực hoạt động của Trường;

b) Hàng năm tổ chức kiểm kê, đánh giá lại tài sản của Trường;

c) Toàn bộ tài sản phải được thống kê đầy đủ và ghi sổ sách theo quy định của pháp luật.

3.Việc thanh lý chuyển nhượng và điều động tài sản của Trường phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Các nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động của Trường

1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp gồm :

a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trường (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp); được Bộ Thông tin và Truyền thông trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được giao;

b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, giáo viên của Trường;

d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có);

đ) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, qui hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);

e) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất do Bộ Thông tin và Truyền thông giao;

g) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước qui định (nếu có);

h) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;

i) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

k) Kinh phí khác (nếu có).

2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp:

a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;

b) Thu từ hoạt động dịch vụ;

c) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.

3) Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.

4) Nguồn khác, gồm:

a) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, giáo viên trong Trường. Khi huy động vốn vay, Trường có trách nhiệm bảo toàn vốn vay và trả nợ theo quy định của pháp luật;

b) Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật.

Điều 24. Nội dung chi của Trường

1. Chi thường xuyên, gồm :

a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được Bộ Thông tin và Truyền thông giao;

b) Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;

c) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi theo quy định của pháp luật).

2) Chi không thường xuyên gồm:

a) Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;

d) Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;

đ) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;

e) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được Bộ Thông tin và Truyền thông giao;

g) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);

h) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định, thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

i) Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;

k) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;

l) Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

Điều 25. Quản lý tài chính của Trường

Trường thực hiện quản lý tài chính theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp đào tạo có thu như sau:

1. Quản lý tài chính được Nhà nước giao và thực hiện chế độ chi tiêu tài chính theo quy định của pháp luật.

2.Quản lý vốn vay tín dụng, vay ngân hàng, quỹ hỗ trợ phát triển, các quỹ khác để mở rộng, nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, tổ chức sản xuất, cung ứng dịch vụ và chịu trách nhiệm trả nợ vốn vay.

3. Được trích lập và chủ động sử dụng các quỹ: Dự phòng ổn định thu nhập, khen thưởng, phúc lợi và phát triển hoạt động sự nghiệp đào tạo theo quy định của pháp luật.

4. Các đơn vị trực thuộc hoạt động có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng phải báo cáo tài chính định kỳ với Trường theo quy định của pháp luật. Các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải thực hiện quản lý tài chính thông qua Phòng Tài chính – Kế toán của Trường.

5. Mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước và nguồn thu sự nghiệp; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để phản ánh các khoản kinh phí thuộc nguồn thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ của Trường; thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước và được hưởng các quyền lợi về miễn, giảm thuế đối với các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ có thu.

6. Lập dự toán thu, chi tài chính hàng năm báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Kho bạc nhà nước nơi Trường mở tài khoản. Đối với các khoản thu, chi thuộc ngân sách nhà nước phải được thể hiện trong tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo quy định hiện hành. Kinh phí từ Ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp nếu chưa chi hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.

7. Tổ chức công tác kế toán, thống kê, báo cáo tài chính và thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện chế độ kiểm toán để làm cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng, quản lý vốn, tài sản của Trường; chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

Chương VII

MỐI QUAN HỆ CỦA TRƯỜNG VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 26. Mối quan hệ giữa Trường với các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông

Trường được chủ động trong việc phối hợp nhận sự giúp đỡ, hỗ trợ của các Vụ, Cục và các đơn vị liên quan của Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, nội dung đào tạo.

Điều 27. Mối quan hệ giữa Trường với các Bộ, ngành, cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh

1. Trường chủ động phối hợp với các cơsở giáo dục cao đẳng, đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học, cơ sở thực hành và doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, giáo viên, sinh viên trao đổi kinh nghiệm, hợp tác nghiên cứu, tham quan thực tập, thực hành rèn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học, triển khai công nghệ vào sản xuất, gắn việc giảng dạy, học tập với các hoạt động sản xuất và đời sống xã hội.

2. Trường chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong việc xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên và tuyển dụng người học đã tốt nghiệp

Điều 28. Mối quan hệ giữa Trường với các cơ sở văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, cơ quan thông tin đại chúng

Trường chủ động phối hợp với các cơ sở văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, cơ quan thông tin đại chúng trong việc tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh và phát hiện, bồi dưỡng những sinh viên có năng khiếu; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ hoạt động giao lưu văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho sinh viên và tuyên truyền cho Trường.

Điều 29. Mối quan hệ giữa Trường với chính quyền địa phương

Trường chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị, chính trị – xã hội nơi Trường đặt trụ sở trong việc đưa tiến bộ khoa học và côngnghệ vào sản xuất, đời sống xã hội và đào tạo nhân lực cho địa phương; bảo đảm trật tự, an ninh, môi trường học tập và an toàn cho người học; ngăn chặn các tội phạm và tệ nạn xã hội xâm nhập vào Trường.

Điều 30. Mối quan hệ của Hiệu trưởng với tổ chức cơ sở Đảng và các tổ chức đoàn thể quần chúng

1. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và cấp uỷ Đảng cơ sở của Trường thực hiện theo quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở là mối quan hệ phối hợp, giải quyết những vấn đề liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Công đoàn; nghĩa vụ, quyền lợi của đoàn viên theo Luật Công đoàn.

3. Hiệu trưởng tạo điều kiện làm việc, cung cấp thông tin cần thiết để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ và quyền lợi theo quy định trong Điều lệ Đoàn.

4. Hiệu trưởng tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ các tổ chức xã hội trong Trường hoạt động theo tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, góp phần tích cực thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng và Nhà nước ở trong Trường.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31.Quy chế này áp dụng đối với Trường Cao đẳng côngnghiệp In, các đơn vị trực thuộc, giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên, người học trong Trường có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 32. Việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy chế này do Hiệu trưởng đề nghị, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định /.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 56/2008/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng công nghiệp In”