Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 46/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
——–
Số: 46/2011/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
An Giang, ngày 03 tháng 10 năm 2011
—————————–
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật lý lịch tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 42/TTr-STP ngày 26 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an tỉnh, Cục Trưởng Cục thi hành án dân sự tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:
– Như điều 3;
– Website Chính phủ;
– Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
– Thường trực Tỉnh ủy;
– Thường trực HĐND tỉnh;
– Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
– Lãnh đạo Văn phòng;
– Website An Giang;
– Phòng Nội chính;
– Trung tâm Công báo tỉnh;
– Lưu: VT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Vương Bình Thạnh

XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm/2011 của UBND tỉnh An Giang )
Quy chế này quy định việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp và mối quan hệ phối hợp giữa Sở Tư pháp với ngành Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, Thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xác minh, tra cứu thông tin và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp.
1. Sở Tư pháp có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan Công an, Thi hành án dân sự cung cấp và cập nhật đầy đủ, chính xác, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và Quy chế này.
2. Cơ quan Công an, Thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức có liên quan có nhiệm vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đầy đủ, chính xác, đúng trình tự, thủ tục cho Sở Tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp.
1. Việc cung cấp, tiếp nhận và cập nhật thông tin lý lịch tư pháp giữa các ngành, cơ quan được thực hiện đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất theo quy định của pháp luật. Xác định rõ trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan, không làm cản trở đến hoạt động bình thường của từng cơ quan và ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
2. Thời hạn cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp là thời hạn tối đa.
1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài được quy định trong Quy chế này được áp dụng đối với các trường hợp cư trú trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Trường hợp áp dụng nơi tạm trú nếu đương sự đó không có nơi thường trú.
3. Cơ quan phối hợp được quy định trong Quy chế này là các cơ quan đóng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Chương II
1. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp xây dựng là tập hợp các thông tin về án tích, tình trạng thi hành án, cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản được cập nhật và xử lý theo quy định của Quy chế này.
2. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang được xây dựng và quản lý tại Sở Tư pháp An Giang.
Sở Tư pháp An Giang xây dựng Quy chế quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại cơ quan mình.
1. Người bị Tòa án Việt Nam kết án kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
2. Người bị Tòa án Việt Nam kết án trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 nhưng từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, Sở Tư pháp nhận được thông tin lý lịch tư pháp của người đó do Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp theo quy định tại các Điều 16, Điều 18, Điều 20 và Điều 23 của Luật Lý lịch tư pháp.
3. Người bị Tòa án Việt Nam kết án trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 nhưng từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, Sở Tư pháp được Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, cơ quan Công an, Tòa án cung cấp thông tin về tình trạng án tích của người đó để cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Công dân Việt Nam bị Tòa án nước ngoài kết án mà trích lục bản án, trích lục án tích của người đó được Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
5. Công dân Việt Nam bị Tòa án nước ngoài kết án được chuyển giao để chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
Thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập từ quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật của Toà án theo quy định của Luật phá sản.
Chương III
1. Tiếp nhận các văn bản do Tòa án nhân dân xét xử sơ thẩm vụ án gửi:
a) Trích lục bản án hình sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, trích lục bản án hình sự phúc thẩm;
b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự;
c) Quyết định ân giảm hình phạt tử hình;
d) Quyết định thi hành án hình sự;
đ) Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù;
e) Quyết định xóa án tích;
g) Giấy chứng nhận đương nhiên xóa án tích.
2. Tiếp nhận các quyết định do Tòa án nhân dân đã ban hành:
a) Quyết định miễn chấp hành hình phạt;
b) Quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt;
c) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;
d) Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;
đ) Quyết định tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù theo quy định tại Khoản 17 Điều 15 của Luật Lý lịch tư pháp.
3. Thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập từ quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật của Toà án theo quy định của Luật phá sản.
4. Thời hạn gửi trích lục bản án, quyết định, giấy chứng nhận quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là 10 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định hoặc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
Phối hợp với Tòa án nhân dân trích lục quyết định tuyên bố phá sản, trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã do Tòa án đã ra quyết định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.
5. Nội dung trích lục bản án quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này gồm:
a) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú hoặc tạm trú, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người bị kết án;
b) Ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Tòa án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí.
6. Đối với các quyết định, giấy chứng nhận quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì gửi bản chính hoặc bản sao quyết định, giấy chứng nhận.
7. Khi có yêu cầu xác minh, Sở Tư pháp phối hợp với Toà án đã xét xử sơ thẩm, tra cứu hồ sơ án lưu nhằm khẳng định đương sự có án tích hay không có án tích.
Thời hạn tra cứu hồ sơ án lưu tại Tòa án không quá 05 ngày làm việc.
Sở Tư pháp tiếp nhận quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do Viện kiểm sát nhân dân tỉnh cung cấp.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện gửi cho Sở Tư pháp các văn bản sau đây:
1. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ;
2. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo;
3. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm cư trú;
4. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm quản chế;
5. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tước một số quyền công dân;
6. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
1. Cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp các văn bản sau đây:
a) Quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án;
b) Quyết định đình chỉ thi hành án;
c) Giấy xác nhận kết quả thi hành án;
d) Văn bản thông báo kết thúc thi hành án trong trường hợp người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình.
2. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Thi hành án dân sự huyện, thị xã, thành phố gửi cho Sở Tư pháp các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn gửi các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này là 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cấp giấy xác nhận hoặc kể từ ngày người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
1. Tiếp nhận và cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin lý lịch tư pháp về án tích do các cơ quan Tòa án, Công an và Thi hành án dân sự cung cấp theo quy định.
2. Trong quá trình tiếp nhận và cập nhật thông tin lý lịch tư pháp, trường hợp các thông tin về nhân thân của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có điểm chưa rõ ràng, chính xác, thì Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an để xác minh, làm rõ.
3. Trường hợp sau khi đã tra cứu thông tin lý lịch tư pháp về án tích tại cơ quan Công an mà vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án tích của đương sự, thì Sở Tư pháp có trách nhiệm liên hệ với cơ quan Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án liên quan đến đương sự để tra cứu hồ sơ án lưu, nhằm khẳng định đương sự có án tích hay không có án tích.
Chương IV
1 Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam; cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng khi có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.
1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:
a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
b) Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Cá nhân nộp tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại Sở Tư pháp:
a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú (nếu không có nơi thường trú) tại tỉnh An Giang; trường hợp cư trú ở nước ngoài nhưng trước khi xuất cảnh đã cư trú trên địa bàn tỉnh An Giang;
b) Người nước ngoài cư trú trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Luật Lý lịch tư pháp có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 của Luật Lý lịch tư pháp.
1. Cơ quan tiến hành tố tụng được quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Luật Lý lịch tư pháp, khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân đó theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 của Luật lý lịch tư pháp.
Trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 45 của Luật Lý lịch tư pháp.
Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
1. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 của Luật Lý lịch tư pháp, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại Khoản 3 Điều 44 của Luật Lý lịch tư pháp thì thời hạn không quá 20 ngày.
2. Trường hợp khẩn cấp quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật Lý lịch tư pháp thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
1. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú (nếu không có nơi thường trú) tại An Giang;
b) Công dân Việt Nam trước đây thường trú hoặc tạm trú (nếu không có nơi thường trú) tại An Giang nhưng hiện tại đang cư trú ở nước ngoài;
c) Người nước ngoài đang cư trú trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.
Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
3. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
1. Cá nhân có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp phải nộp lệ phí.
2. Những trường hợp sau đây được miễn lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp:
a) Người thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
b) Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
3. Mức lệ phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Mục 2. TRA CỨU THÔNG TIN ĐỂ CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
1. Trường hợp Sở Tư pháp đề nghị cung cấp thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì việc tra cứu thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, Sở Tư pháp gửi Phiếu đề nghị xác minh thông tin lý lịch tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ cho Công an tỉnh để tra cứu;
b) Trường hợp đương sự chỉ có một nơi thường trú duy nhất tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Công an tỉnh, nơi người đó thường trú. Công an tỉnh gửi thông báo kết quả xác minh thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị xác minh thông tin lý lịch tư pháp;
c) Trường hợp đương sự đã cư trú ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên hoặc đương sự là người nước ngoài thì Công an tỉnh phối hợp với Cục hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát thuộc Bộ Công an hoặc Công an tỉnh, thành phố khác để tra cứu thông tin và gửi Thông báo kết quả xác minh thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp trong thời hạn 09 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị xác minh thông tin lý lịch tư pháp.
Trong trường hợp kết quả tra cứu thông tin lý lịch tư pháp của cơ quan Công an vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án tích của đương sự có điểm chưa rõ ràng, đầy đủ thì Sở Tư pháp trực tiếp xác minh hoặc gửi văn bản đề nghị Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc Tòa án nơi lưu giữ hồ sơ vụ án liên quan đến đương sự để tra cứu hồ sơ, nhằm khẳng định người được cấp phiếu lý lịch tư pháp có án tích hay không có án tích. Văn bản đề nghị phải ghi rõ thông tin về người được cấp hiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 của Luật Lý lịch tư pháp và thông tin về bản án liên quan đến đương sự (nếu có).
Việc tra cứu thông tin tại Tòa án trong những trường hợp này được tiến hành ngay sau khi nhận được kết quả tra cứu thông tin lý lịch tư pháp của cơ quan Công an.
Sở Tư pháp phối hợp với Tòa án nhân dân thực hiện tra cứu thông tin và nhận kết quả kết quả trong thời hạn 05 ngày làm việc.
1. Việc tra cứu thông tin tại cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Luật Lý lịch tư pháp.
2. Trường hợp người bị tòa án kết án trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 nhưng từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 Sở Tư pháp đã lập lý lịch tư pháp của người đó theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 111/2010/NĐ-CP của Chính phủ thì khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp của người đó, thực hiện việc tra cứu tại cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
3. Trường hợp Sở Tư pháp có đủ căn cứ để xác định về tình trạng án tích của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần phải tra cứu thông tin theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Quy chế này.
Trường hợp kết quả tra cứu thông tin tại cơ quan Công an và Tòa án theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Quy chế này cho thấy người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đang là bị can, bị cáo trong vụ án hình sự thì Sở Tư pháp chưa cấp Phiếu lý lịch tư pháp của người đó mà chờ bản án xét xử có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Chương V
Việc cung cấp thông tin giữa Sở Tư pháp và cơ quan quản lý các cơ sở dữ liệu khác theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 111/2010/NĐ-CP của Chính phủ được thực hiện như sau:
1. Trong quá trình cập nhật thông tin lý lịch tư pháp, trường hợp các thông tin về nhân thân như: họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân, nơi cư trú, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có điểm chưa rõ ràng, chính xác thì Sở Tư pháp gửi văn bản cho các cơ quan sau đây đề nghị cung cấp thông tin:
a) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch cung cấp thông tin về họ tên, ngày, tháng, năm sinh, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Cơ quan Công an quản lý hộ khẩu, chứng minh nhân dân cung cấp thông tin về nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân cung cấp thông tin cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố trong tỉnh khi ban hành Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên phải gửi Sở Tư pháp một bản sao Quyết định để cập nhật vào cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và Sở Tư pháp có nhiệm vụ cung cấp thông tin trên về Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
1. Trường hợp kết quả xác minh tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 111/2011/NĐ-CP của Chính phủ cho thấy người bị kết án có thể đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh tại các cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án để làm rõ về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người bị kết án.
2. Sở Tư pháp gửi văn bản yêu cầu xác minh hoặc trực tiếp xác minh tại các cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
3. Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Toà án xác minh về điều kiện đương nhiên được xoá án tích để xác định về việc người bị kết án có đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hay không.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh về điều kiện đương nhiên xóa án tích đến các cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án mà chưa nhận được kết quả thì Sở Tư pháp tiếp tục gửi văn bản yêu cầu lần 2 để xác minh làm rõ.
Việc rà soát cung cấp thông tin lý lịch tư pháp giữa Sở Tư pháp và Toà án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 111/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Trường hợp thông tin lý lịch tư pháp chưa đầy đủ, có sai sót, Sở Tư pháp đề nghị các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Công an và Thi hành án dân sự đã cung cấp thông tin bổ sung, đính chính.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày gửi văn bản đề nghị cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Công an và Thi hành án dân sự cung cấp thông tin bổ sung, đính chính mà chưa nhận được kết quả thì Sở Tư pháp tiếp tục gửi văn bản đề nghị lần 02 để xác minh làm rõ.
Chương VI
Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự, cơ quan quản lý hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức quán triệt, triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
Sở Tư pháp phối hợp Sở Tài chính dự toán kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu, trang bị phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và Quy chế này.
Định kỳ hàng năm, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tổ chức đánh giá việc thực hiện Quy chế này và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Thuộc tính văn bản
Quyết định 46/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 46/2011/QĐ-UBND Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Vương Bình Thạnh
Ngày ban hành: 03/10/2011 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
——–
Số: 46/2011/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
An Giang, ngày 03 tháng 10 năm 2011
—————————–
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật lý lịch tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 42/TTr-STP ngày 26 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an tỉnh, Cục Trưởng Cục thi hành án dân sự tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:
– Như điều 3;
– Website Chính phủ;
– Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
– Thường trực Tỉnh ủy;
– Thường trực HĐND tỉnh;
– Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
– Lãnh đạo Văn phòng;
– Website An Giang;
– Phòng Nội chính;
– Trung tâm Công báo tỉnh;
– Lưu: VT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Vương Bình Thạnh

XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm/2011 của UBND tỉnh An Giang )
Quy chế này quy định việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp và mối quan hệ phối hợp giữa Sở Tư pháp với ngành Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, Thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xác minh, tra cứu thông tin và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp.
1. Sở Tư pháp có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan Công an, Thi hành án dân sự cung cấp và cập nhật đầy đủ, chính xác, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và Quy chế này.
2. Cơ quan Công an, Thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức có liên quan có nhiệm vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đầy đủ, chính xác, đúng trình tự, thủ tục cho Sở Tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp.
1. Việc cung cấp, tiếp nhận và cập nhật thông tin lý lịch tư pháp giữa các ngành, cơ quan được thực hiện đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất theo quy định của pháp luật. Xác định rõ trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan, không làm cản trở đến hoạt động bình thường của từng cơ quan và ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
2. Thời hạn cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp là thời hạn tối đa.
1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài được quy định trong Quy chế này được áp dụng đối với các trường hợp cư trú trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Trường hợp áp dụng nơi tạm trú nếu đương sự đó không có nơi thường trú.
3. Cơ quan phối hợp được quy định trong Quy chế này là các cơ quan đóng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Chương II
1. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp xây dựng là tập hợp các thông tin về án tích, tình trạng thi hành án, cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản được cập nhật và xử lý theo quy định của Quy chế này.
2. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang được xây dựng và quản lý tại Sở Tư pháp An Giang.
Sở Tư pháp An Giang xây dựng Quy chế quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại cơ quan mình.
1. Người bị Tòa án Việt Nam kết án kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
2. Người bị Tòa án Việt Nam kết án trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 nhưng từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, Sở Tư pháp nhận được thông tin lý lịch tư pháp của người đó do Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp theo quy định tại các Điều 16, Điều 18, Điều 20 và Điều 23 của Luật Lý lịch tư pháp.
3. Người bị Tòa án Việt Nam kết án trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 nhưng từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, Sở Tư pháp được Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, cơ quan Công an, Tòa án cung cấp thông tin về tình trạng án tích của người đó để cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Công dân Việt Nam bị Tòa án nước ngoài kết án mà trích lục bản án, trích lục án tích của người đó được Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
5. Công dân Việt Nam bị Tòa án nước ngoài kết án được chuyển giao để chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
Thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập từ quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật của Toà án theo quy định của Luật phá sản.
Chương III
1. Tiếp nhận các văn bản do Tòa án nhân dân xét xử sơ thẩm vụ án gửi:
a) Trích lục bản án hình sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, trích lục bản án hình sự phúc thẩm;
b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự;
c) Quyết định ân giảm hình phạt tử hình;
d) Quyết định thi hành án hình sự;
đ) Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù;
e) Quyết định xóa án tích;
g) Giấy chứng nhận đương nhiên xóa án tích.
2. Tiếp nhận các quyết định do Tòa án nhân dân đã ban hành:
a) Quyết định miễn chấp hành hình phạt;
b) Quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt;
c) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;
d) Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;
đ) Quyết định tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù theo quy định tại Khoản 17 Điều 15 của Luật Lý lịch tư pháp.
3. Thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập từ quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật của Toà án theo quy định của Luật phá sản.
4. Thời hạn gửi trích lục bản án, quyết định, giấy chứng nhận quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là 10 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định hoặc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
Phối hợp với Tòa án nhân dân trích lục quyết định tuyên bố phá sản, trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã do Tòa án đã ra quyết định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.
5. Nội dung trích lục bản án quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này gồm:
a) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú hoặc tạm trú, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người bị kết án;
b) Ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Tòa án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí.
6. Đối với các quyết định, giấy chứng nhận quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì gửi bản chính hoặc bản sao quyết định, giấy chứng nhận.
7. Khi có yêu cầu xác minh, Sở Tư pháp phối hợp với Toà án đã xét xử sơ thẩm, tra cứu hồ sơ án lưu nhằm khẳng định đương sự có án tích hay không có án tích.
Thời hạn tra cứu hồ sơ án lưu tại Tòa án không quá 05 ngày làm việc.
Sở Tư pháp tiếp nhận quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do Viện kiểm sát nhân dân tỉnh cung cấp.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện gửi cho Sở Tư pháp các văn bản sau đây:
1. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ;
2. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo;
3. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm cư trú;
4. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm quản chế;
5. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tước một số quyền công dân;
6. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
1. Cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp các văn bản sau đây:
a) Quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án;
b) Quyết định đình chỉ thi hành án;
c) Giấy xác nhận kết quả thi hành án;
d) Văn bản thông báo kết thúc thi hành án trong trường hợp người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình.
2. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Thi hành án dân sự huyện, thị xã, thành phố gửi cho Sở Tư pháp các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn gửi các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này là 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cấp giấy xác nhận hoặc kể từ ngày người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
1. Tiếp nhận và cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin lý lịch tư pháp về án tích do các cơ quan Tòa án, Công an và Thi hành án dân sự cung cấp theo quy định.
2. Trong quá trình tiếp nhận và cập nhật thông tin lý lịch tư pháp, trường hợp các thông tin về nhân thân của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có điểm chưa rõ ràng, chính xác, thì Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an để xác minh, làm rõ.
3. Trường hợp sau khi đã tra cứu thông tin lý lịch tư pháp về án tích tại cơ quan Công an mà vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án tích của đương sự, thì Sở Tư pháp có trách nhiệm liên hệ với cơ quan Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án liên quan đến đương sự để tra cứu hồ sơ án lưu, nhằm khẳng định đương sự có án tích hay không có án tích.
Chương IV
1 Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam; cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng khi có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.
1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:
a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
b) Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Cá nhân nộp tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại Sở Tư pháp:
a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú (nếu không có nơi thường trú) tại tỉnh An Giang; trường hợp cư trú ở nước ngoài nhưng trước khi xuất cảnh đã cư trú trên địa bàn tỉnh An Giang;
b) Người nước ngoài cư trú trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Luật Lý lịch tư pháp có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 của Luật Lý lịch tư pháp.
1. Cơ quan tiến hành tố tụng được quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Luật Lý lịch tư pháp, khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân đó theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 của Luật lý lịch tư pháp.
Trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 45 của Luật Lý lịch tư pháp.
Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
1. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 của Luật Lý lịch tư pháp, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại Khoản 3 Điều 44 của Luật Lý lịch tư pháp thì thời hạn không quá 20 ngày.
2. Trường hợp khẩn cấp quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật Lý lịch tư pháp thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
1. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú (nếu không có nơi thường trú) tại An Giang;
b) Công dân Việt Nam trước đây thường trú hoặc tạm trú (nếu không có nơi thường trú) tại An Giang nhưng hiện tại đang cư trú ở nước ngoài;
c) Người nước ngoài đang cư trú trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.
Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
3. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
1. Cá nhân có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp phải nộp lệ phí.
2. Những trường hợp sau đây được miễn lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp:
a) Người thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
b) Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
3. Mức lệ phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Mục 2. TRA CỨU THÔNG TIN ĐỂ CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
1. Trường hợp Sở Tư pháp đề nghị cung cấp thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì việc tra cứu thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, Sở Tư pháp gửi Phiếu đề nghị xác minh thông tin lý lịch tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ cho Công an tỉnh để tra cứu;
b) Trường hợp đương sự chỉ có một nơi thường trú duy nhất tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Công an tỉnh, nơi người đó thường trú. Công an tỉnh gửi thông báo kết quả xác minh thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị xác minh thông tin lý lịch tư pháp;
c) Trường hợp đương sự đã cư trú ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên hoặc đương sự là người nước ngoài thì Công an tỉnh phối hợp với Cục hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát thuộc Bộ Công an hoặc Công an tỉnh, thành phố khác để tra cứu thông tin và gửi Thông báo kết quả xác minh thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp trong thời hạn 09 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị xác minh thông tin lý lịch tư pháp.
Trong trường hợp kết quả tra cứu thông tin lý lịch tư pháp của cơ quan Công an vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án tích của đương sự có điểm chưa rõ ràng, đầy đủ thì Sở Tư pháp trực tiếp xác minh hoặc gửi văn bản đề nghị Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc Tòa án nơi lưu giữ hồ sơ vụ án liên quan đến đương sự để tra cứu hồ sơ, nhằm khẳng định người được cấp phiếu lý lịch tư pháp có án tích hay không có án tích. Văn bản đề nghị phải ghi rõ thông tin về người được cấp hiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 của Luật Lý lịch tư pháp và thông tin về bản án liên quan đến đương sự (nếu có).
Việc tra cứu thông tin tại Tòa án trong những trường hợp này được tiến hành ngay sau khi nhận được kết quả tra cứu thông tin lý lịch tư pháp của cơ quan Công an.
Sở Tư pháp phối hợp với Tòa án nhân dân thực hiện tra cứu thông tin và nhận kết quả kết quả trong thời hạn 05 ngày làm việc.
1. Việc tra cứu thông tin tại cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Luật Lý lịch tư pháp.
2. Trường hợp người bị tòa án kết án trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 nhưng từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 Sở Tư pháp đã lập lý lịch tư pháp của người đó theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 111/2010/NĐ-CP của Chính phủ thì khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp của người đó, thực hiện việc tra cứu tại cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
3. Trường hợp Sở Tư pháp có đủ căn cứ để xác định về tình trạng án tích của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần phải tra cứu thông tin theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Quy chế này.
Trường hợp kết quả tra cứu thông tin tại cơ quan Công an và Tòa án theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Quy chế này cho thấy người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đang là bị can, bị cáo trong vụ án hình sự thì Sở Tư pháp chưa cấp Phiếu lý lịch tư pháp của người đó mà chờ bản án xét xử có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Chương V
Việc cung cấp thông tin giữa Sở Tư pháp và cơ quan quản lý các cơ sở dữ liệu khác theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 111/2010/NĐ-CP của Chính phủ được thực hiện như sau:
1. Trong quá trình cập nhật thông tin lý lịch tư pháp, trường hợp các thông tin về nhân thân như: họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân, nơi cư trú, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có điểm chưa rõ ràng, chính xác thì Sở Tư pháp gửi văn bản cho các cơ quan sau đây đề nghị cung cấp thông tin:
a) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch cung cấp thông tin về họ tên, ngày, tháng, năm sinh, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Cơ quan Công an quản lý hộ khẩu, chứng minh nhân dân cung cấp thông tin về nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân cung cấp thông tin cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố trong tỉnh khi ban hành Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên phải gửi Sở Tư pháp một bản sao Quyết định để cập nhật vào cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và Sở Tư pháp có nhiệm vụ cung cấp thông tin trên về Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
1. Trường hợp kết quả xác minh tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 111/2011/NĐ-CP của Chính phủ cho thấy người bị kết án có thể đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh tại các cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án để làm rõ về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người bị kết án.
2. Sở Tư pháp gửi văn bản yêu cầu xác minh hoặc trực tiếp xác minh tại các cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
3. Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Toà án xác minh về điều kiện đương nhiên được xoá án tích để xác định về việc người bị kết án có đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hay không.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh về điều kiện đương nhiên xóa án tích đến các cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án mà chưa nhận được kết quả thì Sở Tư pháp tiếp tục gửi văn bản yêu cầu lần 2 để xác minh làm rõ.
Việc rà soát cung cấp thông tin lý lịch tư pháp giữa Sở Tư pháp và Toà án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 111/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Trường hợp thông tin lý lịch tư pháp chưa đầy đủ, có sai sót, Sở Tư pháp đề nghị các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Công an và Thi hành án dân sự đã cung cấp thông tin bổ sung, đính chính.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày gửi văn bản đề nghị cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Công an và Thi hành án dân sự cung cấp thông tin bổ sung, đính chính mà chưa nhận được kết quả thì Sở Tư pháp tiếp tục gửi văn bản đề nghị lần 02 để xác minh làm rõ.
Chương VI
Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự, cơ quan quản lý hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức quán triệt, triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
Sở Tư pháp phối hợp Sở Tài chính dự toán kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu, trang bị phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và Quy chế này.
Định kỳ hàng năm, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tổ chức đánh giá việc thực hiện Quy chế này và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh./.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 46/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang”