Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

QUYẾT ĐỊNH

CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 401-CT NGÀY 14-11-1990
VỀ VIỆC THÀNH LẬP NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;

Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính ngày 23 tháng 5 năm 1990;

Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1

Nay chuyển Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam theo Quyết định số 53-HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, gọi tắt là Ngân hàng Đầu tư và phát triển.

Điều 2

Ngân hàng Đầu tư và phát triển là Ngân hàng quốc doanh có chức năng huy động vốn trung hạn, dài hạn trong nước, ngoài nước và nhận vốn từ ngân sách Nhà nước cho vay cho các dự án phát triển kinh tế – kỹ thuật; kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng, chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển với các khách hàng.

Ngân hàng Đầu tư và phát triển hoạt động theo Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính ngày 23 tháng 5 năm 1990 và theo Điều lệ của Ngân hàng Đầu tư và phát triển do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.

Điều 3

Ngân hàng Đầu tư và phát triển là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập; được Nhà nước cấp vốn điều lệ; được tự chủ về tài chính và có con dấu riêng. Vốn điều lệ được cấp là 200 tỷ đồng, tương đương 30 triệu đôla Mỹ tính theo tỷ giá hiện hành.

Điều 4

Ngân hàng Đầu tư và phát triển đặt trụ sở tại Thủ đô Hà Nội, có các chi nhánh và Văn phòng đại diện ở trong nước. Trong trường hợp cần thiết có thể mở chi nhánh ở nước ngoài, nhưng phải được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 5

Ngân hàng Đầu tư và phát triển đặt dưới quyền quản trị của Hội đồng Quản trị và quyền điều hành của Tổng Giám đốc. Thành viên Hội đồng Quản trị do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm. Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và phát triển do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng bổ nhiệm theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 6

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước và Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và phát triển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Thuộc tính văn bản
Quyết định 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Cơ quan ban hành: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 401-CT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 14/11/1990 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

QUYẾT ĐỊNH

CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 401-CT NGÀY 14-11-1990
VỀ VIỆC THÀNH LẬP NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;

Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính ngày 23 tháng 5 năm 1990;

Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1

Nay chuyển Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam theo Quyết định số 53-HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, gọi tắt là Ngân hàng Đầu tư và phát triển.

Điều 2

Ngân hàng Đầu tư và phát triển là Ngân hàng quốc doanh có chức năng huy động vốn trung hạn, dài hạn trong nước, ngoài nước và nhận vốn từ ngân sách Nhà nước cho vay cho các dự án phát triển kinh tế – kỹ thuật; kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng, chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển với các khách hàng.

Ngân hàng Đầu tư và phát triển hoạt động theo Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính ngày 23 tháng 5 năm 1990 và theo Điều lệ của Ngân hàng Đầu tư và phát triển do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.

Điều 3

Ngân hàng Đầu tư và phát triển là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập; được Nhà nước cấp vốn điều lệ; được tự chủ về tài chính và có con dấu riêng. Vốn điều lệ được cấp là 200 tỷ đồng, tương đương 30 triệu đôla Mỹ tính theo tỷ giá hiện hành.

Điều 4

Ngân hàng Đầu tư và phát triển đặt trụ sở tại Thủ đô Hà Nội, có các chi nhánh và Văn phòng đại diện ở trong nước. Trong trường hợp cần thiết có thể mở chi nhánh ở nước ngoài, nhưng phải được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 5

Ngân hàng Đầu tư và phát triển đặt dưới quyền quản trị của Hội đồng Quản trị và quyền điều hành của Tổng Giám đốc. Thành viên Hội đồng Quản trị do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm. Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và phát triển do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng bổ nhiệm theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 6

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước và Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và phát triển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam”