Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 378-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về những biện pháp giải quyết vốn lưu động của các doanh nghiệp Nhà nước

QUYếT địNH

CủA HộI đồNG Bộ TRưởNG Số 378-HĐBT NGàY 16-11-1991

Về NHữNG BIệN PHáP GIảI QUYếT VốN LưU độNG

CủA CáC DOANH NGHIệP NHà NướC

HộI đồNG Bộ TRưởNG

Để các doanh nghiệp Nhà nước có đủ vốn lưu động tối thiểu cần thiết khi chuyển sang thực hiện cơ chế mới,

QUYếT địNH :

Điều 1.

Các doanh nghiệp Nhà nước mới thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền đã được đăng ký kinh doanh thì được Bộ Tài chính cấp vốn lưu động pháp định. Mức vốn lưu động pháp định được cấp tối đa bằng 30% nhu cầu vốn lưu động.

Điều 2.

Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động thì phải :

– Xác định lại chính xác vốn lưu động hiện có của doanh nghiệp (gồm vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ sung) khi giao vốn để bảo toàn và phát triển vốn theo Chỉ thị số 138-CT, ngày 25-4-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Quyết định số 332-HĐBT ngày 23-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nước .

– Rà soát lại và tăng cường áp dụng các giải pháp tăng vòng quay vốn lưu động; có kế hoạch tiếp tục xử lý số tài sản và vốn khê đọng (những trường hợp thuộc thẩm quyền của cơ quan chủ quản thì kiến nghị giải pháp cụ thể để các cơ quan này quyết định); nghiêm chỉnh chấp hành các chỉ thị, quyết định về thanh toán công nợ dây dưa theo sự chỉ đạo của Ban thanh toán công nợ Trung ương; nghiêm chỉnh chấp hành lệnh điều động (điều hoà) vốn của cơ quan chủ quản như nói tại Điều 3 dươi đây.

Điều 3.

Các Bộ và Uỷ ban Nhân dân quản lý trực tiếp các doanh nghiệp Nhà nước (cơ quan chủ quản được quyền điều hào vốn lưu động giữa các doanh nghiệp Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình, sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính thực hiện việc điều hoà vốn lưu động của các doanh nghiệp Nhà nước giữa các ngành và địa phương sau khi xin ý kiến và được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đồng ý.

Điều 4.

Đối với các doanh nghiệp thiếu vốn lưu động pháp định thì Bộ Tài chính cùng cơ quan chủ quản xem xét để bổ sung bằng các nguồn sau đây :

a) Vốn do Nhà nước cấp để dự trữ vật tư ở doanh nghiệp được phép đưa ra sử dụng;

b) Chênh lệch giá phải nộp ngân sách hoặc chênh lệch tỷ giá (nếu có);

c) Tiền bán tài sản, vật tư ứ đọng không cần dùng thuộc diện phải nộp ngân sách Nhà nước ;

d) Phần vốn lưu động được điều hoà từ các doanh nghiệp khác.

Nếu đã được bổ sung từ các nguồn trên vẫn chưa đảm bảo đủ vốn lưu động pháp định thì doanh nghiệp cần điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp với khả năng vốn.

Đối với các doanh nghiệp trọng điểm kinh doanh có hiệu quả sau khi đã bù đắp từ các nguồn vốn nói trên vẫn chưa đủ vốn lưu động pháp định thì có thể giải quyết tiếp bằng các nguồn :

e) Phần thu nộp ngân sách vượt kế hoạch;

g) Các khoản nợ ngân sách đang tồn đọng;

h) Cấp thẳng từ ngân sách đối với những trường hợp cá biệt nếu những biện pháp trên không có khả năng thực hiện.

Những nguồn vốn bổ sung thuộc các mục từ (a) đến (h) đều coi là vốn của Ngân sách Nhà nước .

Điều 5.

Đối với các Tổng Công ty được Nhà nước giao nhiệm vụ bảo đảm xuất, nhập khẩu những hành hoá – vật tư thiết yếu theo kế hoạch Nhà nước đến nay chưa được cấp vốn lưu động và hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn hàng hoá vật tư nhập siêu của nước ngoài thì Bộ Tài chính cùng với Bộ chủ quản và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét phương án giải quyết vốn lưu động cho các Tổng công ty này gắn liền với việc sắp xếp lại kinh doanh và thanh toán công nợ dây dưa, trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định cho từng trường hợp .

Điều 6.

Ngoài vốn lưu động pháp định được cấp, doanh nghiệp Nhà nước được huy động để bổ sung đáp ứng cho đủ nhu cầu vốn lưu động từ nhiều nguồn, như vay Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, Công ty Tài chính, Công ty Bảo hiểm, các đơn vị trong và ngoài nước, các tầng lớp dân cư…theo luật pháp quy định .

Điều 7.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn chi tiết việc thi hành.

Các Bộ trưởng, chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Thuộc tính văn bản
Quyết định 378-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về những biện pháp giải quyết vốn lưu động của các doanh nghiệp Nhà nước
Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởng Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 378-HĐBT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Trần Đức Lương
Ngày ban hành: 16/11/1991 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Doanh nghiệp
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

QUYếT địNH

CủA HộI đồNG Bộ TRưởNG Số 378-HĐBT NGàY 16-11-1991

Về NHữNG BIệN PHáP GIảI QUYếT VốN LưU độNG

CủA CáC DOANH NGHIệP NHà NướC

HộI đồNG Bộ TRưởNG

Để các doanh nghiệp Nhà nước có đủ vốn lưu động tối thiểu cần thiết khi chuyển sang thực hiện cơ chế mới,

QUYếT địNH :

Điều 1.

Các doanh nghiệp Nhà nước mới thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền đã được đăng ký kinh doanh thì được Bộ Tài chính cấp vốn lưu động pháp định. Mức vốn lưu động pháp định được cấp tối đa bằng 30% nhu cầu vốn lưu động.

Điều 2.

Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động thì phải :

– Xác định lại chính xác vốn lưu động hiện có của doanh nghiệp (gồm vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ sung) khi giao vốn để bảo toàn và phát triển vốn theo Chỉ thị số 138-CT, ngày 25-4-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Quyết định số 332-HĐBT ngày 23-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nước .

– Rà soát lại và tăng cường áp dụng các giải pháp tăng vòng quay vốn lưu động; có kế hoạch tiếp tục xử lý số tài sản và vốn khê đọng (những trường hợp thuộc thẩm quyền của cơ quan chủ quản thì kiến nghị giải pháp cụ thể để các cơ quan này quyết định); nghiêm chỉnh chấp hành các chỉ thị, quyết định về thanh toán công nợ dây dưa theo sự chỉ đạo của Ban thanh toán công nợ Trung ương; nghiêm chỉnh chấp hành lệnh điều động (điều hoà) vốn của cơ quan chủ quản như nói tại Điều 3 dươi đây.

Điều 3.

Các Bộ và Uỷ ban Nhân dân quản lý trực tiếp các doanh nghiệp Nhà nước (cơ quan chủ quản được quyền điều hào vốn lưu động giữa các doanh nghiệp Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình, sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính thực hiện việc điều hoà vốn lưu động của các doanh nghiệp Nhà nước giữa các ngành và địa phương sau khi xin ý kiến và được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đồng ý.

Điều 4.

Đối với các doanh nghiệp thiếu vốn lưu động pháp định thì Bộ Tài chính cùng cơ quan chủ quản xem xét để bổ sung bằng các nguồn sau đây :

a) Vốn do Nhà nước cấp để dự trữ vật tư ở doanh nghiệp được phép đưa ra sử dụng;

b) Chênh lệch giá phải nộp ngân sách hoặc chênh lệch tỷ giá (nếu có);

c) Tiền bán tài sản, vật tư ứ đọng không cần dùng thuộc diện phải nộp ngân sách Nhà nước ;

d) Phần vốn lưu động được điều hoà từ các doanh nghiệp khác.

Nếu đã được bổ sung từ các nguồn trên vẫn chưa đảm bảo đủ vốn lưu động pháp định thì doanh nghiệp cần điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp với khả năng vốn.

Đối với các doanh nghiệp trọng điểm kinh doanh có hiệu quả sau khi đã bù đắp từ các nguồn vốn nói trên vẫn chưa đủ vốn lưu động pháp định thì có thể giải quyết tiếp bằng các nguồn :

e) Phần thu nộp ngân sách vượt kế hoạch;

g) Các khoản nợ ngân sách đang tồn đọng;

h) Cấp thẳng từ ngân sách đối với những trường hợp cá biệt nếu những biện pháp trên không có khả năng thực hiện.

Những nguồn vốn bổ sung thuộc các mục từ (a) đến (h) đều coi là vốn của Ngân sách Nhà nước .

Điều 5.

Đối với các Tổng Công ty được Nhà nước giao nhiệm vụ bảo đảm xuất, nhập khẩu những hành hoá – vật tư thiết yếu theo kế hoạch Nhà nước đến nay chưa được cấp vốn lưu động và hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn hàng hoá vật tư nhập siêu của nước ngoài thì Bộ Tài chính cùng với Bộ chủ quản và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét phương án giải quyết vốn lưu động cho các Tổng công ty này gắn liền với việc sắp xếp lại kinh doanh và thanh toán công nợ dây dưa, trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định cho từng trường hợp .

Điều 6.

Ngoài vốn lưu động pháp định được cấp, doanh nghiệp Nhà nước được huy động để bổ sung đáp ứng cho đủ nhu cầu vốn lưu động từ nhiều nguồn, như vay Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, Công ty Tài chính, Công ty Bảo hiểm, các đơn vị trong và ngoài nước, các tầng lớp dân cư…theo luật pháp quy định .

Điều 7.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn chi tiết việc thi hành.

Các Bộ trưởng, chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 378-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về những biện pháp giải quyết vốn lưu động của các doanh nghiệp Nhà nước”