Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 35/2010/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội về việc quy định về việc cấp phép khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
—————–

Số: 35/2010/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————

Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP PHÉP KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO LƯU VỰC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

————————

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ban hành ngày 20/5/1998;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ban hành ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ban hành ngày 25/11/2009;

Căn cứ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ quy định về phí bảo vệ môi trường với nước thải; Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 8/1/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003;

Căn cứ Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước;

Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước; Thông tư số 05/2005/TT-BTNMT ngày 22/7/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;

Căn cứ Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;

Căn cứ Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 3/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần phải xử lý;

Căn cứ Quyết định số 13/2007/QĐ-BTNMT ngày 4/9/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất;

Căn cứ Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 4/9/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về việc xử lý trám lấp giếng không sử dụng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 534/TTr-TNMT-TNN ngày 6 tháng 3 năm 2009; Báo cáo thẩm định số 673/STP-VBPQ ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc cấp phép khai thác tài nguyên nước và xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội” và danh mục phụ lục kèm theo.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 195/QĐ-UB ngày 22/11/2005 của UBND Thành phố Hà Nội.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành của Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:
– Thủ tướng Chính phủ;
– Văn phòng Chính phủ;
– Thường trực Thành ủy;
– Thường trực HĐND Thành phố;
– Đ/c Chủ tịch UBND TP;
– Các Bộ: TN&MT, XD, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, TC;
– Các Phó Chủ tịch UBND TP;
– Văn phòng Thành ủy;
– Văn phòng HĐND & ĐĐBQHHN;
– Như Điều 3;
– CPVP, TH, các Phòng CV;
– Trung tâm Công báo (để đăng Công báo);
– VT, TNđ (3b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Vũ Hồng Khanh


QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC CẤP PHÉP KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO LƯU VỰC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 16/8/2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định việc cấp, gia hạn, thay đổi, đình chỉ, thu hồi trả lại, chuyển quyền sử dụng giấy phép khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có các hoạt động liên quan đến việc khai thác tài nguyên nước và xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này và các phụ lục kèm theo, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Tài nguyên nước”: Bao gồm nước mặt (sông, suối, kênh, mương, hồ, ao…), nước mưa, nước dưới đất.

2. “Nguồn nước”: Chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo.

3. “Lưu vực nguồn nước”: Là vùng địa lý mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất tự nhiên chảy vào nguồn nước.

4. “Trữ lượng khai thác nước dưới đất của một vùng”: Là lượng nước có thể khai thác được ở vùng đó mà không gây suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, không gây sụt lún. Trữ lượng khai thác nước dưới đất phải nhỏ hơn trữ lượng động trung bình nhiều năm của vùng cộng với trữ lượng cuốn theo.

5. “Chiều sâu mực nước tĩnh”: Là chiều sâu mực nước ổn định trước khi khai thác.

6. “Chiều sâu mực nước động”: Là chiều sâu mực nước ổn định trong lúc khai thác.

7. “Khai thác gây cạn kiệt nguồn nước dưới đất”: Là khai thác nước dưới đất vượt quá trữ lượng khai thác mà biểu hiện là sự hạ thấp liên tục mực nước trung bình hàng năm của vùng trong thời gian khai thác.

8. “Khai thác gây cạn kiệt nguồn nước mặt”: Là khai thác nước mặt quá “dòng chảy tối thiểu” của nước sông, suối theo quy định tại Điều 3 Nghị định 120/2008/NĐ-CP ngày 1/12/2008.

9. “Hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước”: Là các hoạt động làm thay đổi tính chất vật lý, hóa học và thành phần sinh học so với tình trạng ban đầu của nguồn nước, gây tác hại đến môi trường.

10. “Suy thoái, cạn kiệt nguồn nước”: Là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của nguồn nước.

11. “Thăm dò nước dưới đất”: Là sử dụng các phương pháp khảo sát địa chất, địa chất thủy văn để đánh giá, xác định trữ lượng, chất lượng nước dưới đất và dự báo tác động môi trường do khai thác nước gây ra trên một vùng, một khu vực để phục vụ cho các dự án điều tra cơ bản, khai thác nước và công tác quản lý tài nguyên nước.

12. “Thăm dò kết hợp khai thác nước dưới đất”: Là thăm dò nước dưới đất mà một hoặc một số lỗ khoan thăm dò được kết cấu thành giếng sử dụng để khai thác.

13. “Công trình khai thác nước dưới đất”: Là hệ thống các giếng khoan, giếng đào, hành lang thu nước, được bố trí trên một khu vực có diện tích nhất định, mà khoảng cách giữa chúng nhỏ hơn 1000 mét và hoạt động của chúng có ảnh hưởng lẫn nhau, có lưu lượng khai thác xác định và thuộc sở hữu của một chủ thể.

14. “Lưu lượng của công trình khai thác nước dưới đất”: Là tổng lưu lượng mà công trình khai thác trong một đơn vị thời gian.

Trường hợp khoan, đào các giếng, các hành lang khai thác mới nằm trong phạm vi công trình đã có mà khoảng cách giữa các giếng, các hành lang khai thác mới cũng như khoảng cách của chúng tới các giếng, các hành lang đã có nhỏ hơn 1.000 mét thì được quy định là thuộc một công trình. Lưu lượng khai thác của công trình mới bằng tổng lưu lượng của các giếng, các hành lang khai thác đã có và mới.

15. “Khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt”: Là việc lấy nước trực tiếp từ hệ thống sông, suối, kênh, mương, hồ, ao bằng công trình khai thác hoặc bằng thiết bị lấy nước.

16. “Công trình khai thác nước mặt”: Là công trình lấy nước, trữ nước, dẫn nước từ sông, suối, kênh, mương, hồ, ao.

17. “Khả năng tiếp nhận nước thải của lưu vực nguồn nước”: Là số lượng, chất lượng nước thải mà lưu vực nguồn nước có thể tiếp nhận được và không làm chất lượng và khả năng chứa của nguồn nước đó vượt quá quy chuẩn cho phép do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

18. “Kế hoạch giảm thiểu ô nhiễm”: Là kế hoạch nhằm từng bước giảm nồng độ, thành phần của các chất gây ô nhiễm trong nước thải thông qua việc thực hiện các biện pháp xử lý.

19. “Vùng hạn chế khai thác, vùng cấm khai thác”: Là vùng địa lý có trữ lượng và chất lượng nước cần phải hạn chế khai thác, cấm khai thác để tránh gây ra suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước hoặc gây sụt lún các công trình xây dựng.

20. “Chiều sâu cho phép khai thác”: Là chiều sâu tối đa cho phép đối với từng loại quy mô công trình khai thác và từng vùng khai thác nước dưới đất.

21. “Nước thô” là nước khai thác trực tiếp từ nguồn nước chưa qua xử lý.

22. “Nước thải” là nước đã qua sử dụng và thải ra môi trường.

Điều 4. Các trường hợp không phải xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước

1. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong phạm vi hộ gia đình không phải vào mục đích sản xuất, kinh doanh:

a) Lưu lượng từ 0,02 m3/s trở xuống đối với khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp;

b) Công suất lắp máy từ 50 kw trở xuống đối với khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện không làm chuyển đổi dòng chảy;

c) Lưu lượng từ 100 m3/ngày đêm trở xuống đối với khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp và phát điện;

d) Lưu lượng từ 10 m3/ngày đêm trở xuống đối với khai thác, sử dụng nước dưới đất;

2. Xả nước thải trong phạm vi hộ gia đình không phải là mục đích sản xuất, kinh doanh.

3. Các trường hợp không phải xin cấp phép tại Khoản 1, 2 Điều này phải tuân thủ đầy đủ các quy định về Vùng bảo hộ vệ sinh, Vùng hạn chế khai thác, Độ sâu cho phép khai thác.

4. Các trường hợp không phải xin cấp phép tại Điểm d, Khoản 1 Điều này phải chấp hành các quy định: Thi công do tổ chức, cá nhân có chức năng hành nghề khoan nước thực hiện; Thiết diện giếng khai thác nhỏ hơn 110 milimét; Đồng thời phải đăng ký tại UBND xã, phường, thị trấn về vị trí, lưu lượng khai thác dự kiến, mục đích sử dụng nước và đăng ký độ sâu giếng sau khi khoan (nội dung đăng ký quy định tại phụ lục G).

5. Khai thác nước dưới đất từ các công trình thay thế nằm trong công trình đã được cấp phép, có quy mô không lớn hơn công trình khai thác nước cần phải thay thế, mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép và tổng lưu lượng khai thác không lớn hơn giấy phép đã cấp. Trước khi thi công các công trình thay thế này chủ giấy phép phải đăng ký các nội dung liên quan với cơ quan cấp phép và phải chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan cấp phép. Chủ giấy phép phải trám lấp giếng khoan không còn sử dụng theo quy định.

Điều 5. Nguyên tắc cấp phép

Việc cấp phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, hành nghề khoan thăm dò, khai thác nước và xả nước thải vào lưu vực nguồn nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Cấp phép phải đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định;

2. Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước để cung cấp nước sinh hoạt;

3. Bảo vệ môi trường, không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước;

4. Phải bảo đảm lợi ích của Nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan;

5. Khai thác nước dưới đất trong một vùng không được vượt quá trữ lượng nước có thể khai thác của vùng đó, cụ thể: Khi nước tại vùng khai thác đã đạt tới trữ lượng có thể khai thác thì không được mở rộng quy mô khai thác.

6. Các tổ chức, cá nhân thi công phải có đủ: năng lực, trình độ chuyên môn, thiết bị, Giấy phép hành nghề đúng quy định của pháp luật; đảm bảo sự bền vững nguồn tài nguyên nước, chống sự suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước.

7. Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải được cấp phép xả vào lưu vực nguồn nước cần đạt quy chuẩn bắt buộc theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép.

Điều 6. Căn cứ cấp phép

1. Việc cấp phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước phải trên cơ sở các căn cứ sau đây:

a) Luật Tài nguyên nước và văn bản pháp luật có liên quan;

b) Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật có liên quan;

c) Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia, ngành, vùng và địa phương;

d) Quy hoạch lưu vực sông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa có quy hoạch lưu vực sông thì căn cứ vào khả năng nguồn nước;

e) Mức độ chi tiết của việc thăm dò nước dưới đất và đánh giá trữ lượng có thể khai thác, khả năng xử lý chất lượng nước đạt tới quy chuẩn của mục đích sử dụng nước (đối với khai thác nước dưới đất); Mức độ chi tiết của việc đánh giá nguồn cấp nước, khả năng xử lý chất lượng nước đạt tới quy chuẩn của mục đích sử dụng nước (đối với khai thác nước mặt); Lưu lượng, chất lượng mong muốn của lưu vực nguồn nước tiếp nhận và quy trình công nghệ xử lý nước thải, quy chuẩn chất lượng nước thải đối với từng loại lưu vực nguồn nước tiếp nhận cụ thể (đối với xả thải vào nguồn nước).

f) Báo cáo thẩm định về hồ sơ xin phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

g) Các Quy định về vùng bảo hộ vệ sinh, vùng hạn chế khai thác, vùng cấm khai thác và độ sâu khai thác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

2. Các số liệu sử dụng để lập Đề án, Báo cáo phải nêu rõ nguồn gốc. Các tài liệu nguồn gốc phải được các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền đánh giá và công bố. Việc lập các Đề án, Báo cáo, Phương án xử lý nước để đạt đến tiêu chuẩn quy định phải do các cơ quan có chức năng chuyên môn thực hiện hoặc chấp thuận. Đề án trình duyệt cần có đóng dấu giáp lai của cơ quan đề nghị cấp phép.

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước thu thập được của từng thời gian công bố danh mục các khu vực cần hạn chế khai thác và danh mục các khu vực cấm khai thác, chiều sâu mực nước cho phép khai thác cho các khu vực.

Điều 7. Thời hạn giấy phép, gia hạn giấy phép

1. Thời hạn của giấy phép khai thác nước mặt không quá hai mươi (20) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá mười (10) năm.

2. Thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất không quá ba (3) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá hai (2) năm.

3. Thời hạn của giấy phép khai thác nước dưới đất không quá mười lăm (15) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá mười (10) năm.

4. Thời hạn của giấy phép xả nước thải vào lưu vực nguồn nước không quá mười (10) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá năm (5) năm.

5. Thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất không quá năm (5) năm, và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá ba (3) năm.

6. Việc gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước phải căn cứ vào các quy định tại Điều 6 của Quy định này và các điều kiện sau đây:

a) Tại thời điểm xin gia hạn, chủ giấy phép đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Điều 23 của Quy định này;

b) Giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước, hành nghề khoan nước nước dưới đất còn hiệu lực không ít hơn ba (3) tháng tại thời điểm xin gia hạn.

Điều 8. Nguyên tắc hoạt động quản lý, kiểm tra, thanh tra của hệ thống cơ quan quản lý

– Đối với những việc thuộc thẩm quyền quản lý, kiểm tra của nhiều cơ quan thì kiểm tra theo nguyên tắc với những nội dung kiểm tra xác định của một đối tượng chỉ bị kiểm tra một lần trong vòng 6 tháng.

– Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan thì cơ quan nào phát hiện trước cơ quan đó sẽ xử lý theo nguyên tắc một hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần với khung xử lý đúng với mức vi phạm.

Tuy nhiên kết quả kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm cần gửi đến các cơ quan có thẩm quyền liên quan và Sở Tài nguyên và Môi trường.

Chương 2.

CẤP, GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH, ĐÌNH CHỈ HIỆU LỰC, THU HỒI, TRẢ LẠI, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG GIẤY PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC

Điều 9. Thẩm quyền cấp phép

1. Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tổ chức thực hiện: Tiếp nhận, hướng dẫn hồ sơ, thẩm định và quyết định cấp, gia hạn, thay đổi, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong phạm vi thẩm quyền của UBND Thành phố, cụ thể trong các trường hợp sau:

a) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 20 m3/ngày đêm đến dưới 3000m3/ngày đêm;

b) Khai thác và sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 1 m3/giây đến dưới 2m3/giây;

c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích không phải cho sản xuất nông nghiệp và phát điện với lưu lượng từ 5.000m3/ngày đêm đến dưới 50.000m3/ngày đêm;

d) Xả nước thải (sinh hoạt, sản xuất, nhà hàng, khách sạn, làng nghề) vào lưu vực nguồn nước với lưu lượng từ 10m3/ngày đêm đến dưới 5000m3/ngày đêm;

e) Xả nước thải bệnh viện vào lưu vực nguồn nước với lưu lượng dưới 5.000 m3/ngày đêm;

g) Cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ cho các tổ chức, cá nhân có địa chỉ thường trú trên địa bàn Thành phố theo quy định tại Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất.

2. UBND các quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) tổ chức thực hiện: Tiếp nhận, hướng dẫn hồ sơ, thẩm định và quyết định cấp, gia hạn, thay đổi, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn quận, huyện, thị xã đối với tổ chức và hộ gia đình, cá nhân khai thác sử dụng cho mục đích không phải sinh hoạt, trong phạm vi cụ thể như sau:

a) Khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 20 m3/ngày đêm;

b) Khai thác và sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 1m3/giây;

c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích không phải cho sản xuất nông nghiệp và phát điện với lưu lượng dưới 5.000 m3/ngày đêm;

d) Xả nước thải (sinh hoạt, sản xuất, nhà hàng, khách sạn) vào lưu vực nguồn nước với lưu lượng dưới 10 m3/ngày đêm.

Sau khi cấp phép, gửi một bản Giấy phép đến Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp.

Điều 10. Giấy phép thăm dò nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất (Phụ lục A1);

b) Giấy giới thiệu người đến giao dịch của đơn vị xin phép; Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị xin phép; Văn bản về chức năng hoạt động trong lĩnh vực địa chất thủy văn của đơn vị tư vấn lập Đề án, Báo cáo; Giấy phép hành nghề của đơn vị thi công (nếu có);

c) Đề án thăm dò nước dưới đất (theo mẫu B1) đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm.

Thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm (phụ lục B2).

d) Bản đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/25.000 đến 1/10.000 hoặc bản đồ có tỉ lệ lớn hơn, có ranh giới khu đất dự kiến thăm dò;

e) Bản sao công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình thăm dò. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình thăm dò không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân khai thác với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận.

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép thì cấp giấy phép, trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì phải trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép bằng văn bản.

Điều 11. Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác nước dưới đất nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác nước dưới đất (phụ lục A2);

b) Giấy giới thiệu người đến giao dịch của đơn vị xin phép; Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị xin phép; Văn bản pháp lý về chức năng hoạt động trong lĩnh vực địa chất thủy văn của đơn vị tư vấn lập đề án, báo cáo; Giấy phép hành nghề của đơn vị thi công (nếu có);

c) Đề án khai thác nước dưới đất (phụ lục B3);

d) Bản đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/25.000 đến 1/10.000 hoặc bản đồ có tỉ lệ lớn hơn; Có tọa độ điểm khai thác;

e) Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm (phụ lục B4); báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm (phụ lục B5); Báo cáo hiện trạng khai thác đối với công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động (phụ lục B6);

f) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước khai thác đối chiếu với tiêu chuẩn của mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

g) Phương án công nghệ xử lý để đạt tới chất lượng yêu cầu với mục đích sử dụng trước khi đưa vào sử dụng, được cơ quan có chuyên môn thẩm định và chấp thuận.

h) Bản sao công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình khai thác. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân khai thác với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận.

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Đối với trường hợp đã có giếng khai thác, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì quyết định cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép bằng văn bản đồng thời yêu cầu trám lấp.

c) Đối với trường hợp chưa có giếng khai thác, trong thời hạn mười (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần) nếu đủ căn cứ cấp phép thì quyết định cấp Giấy phép. Trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thông báo lý do không cấp phép bằng văn bản.

Điều 12. Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác nước mặt nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác nước mặt (phụ lục A3);

b) Giấy giới thiệu người đến giao dịch của đơn vị xin phép; Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị xin phép; Văn bản pháp lý về chức năng hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước của đơn vị tư vấn lập Đề án, Báo cáo;

c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước khai thác đối chiếu với quy chuẩn của mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

d) Đề án khai thác nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác (phụ lục B7.1); báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp đang có công trình khai thác (phụ lục B7.2);

Nội dung quy trình vận hành phải có phương án công nghệ xử lý để đạt tới chất lượng yêu cầu với mục đích sử dụng trước khi đưa vào sử dụng, được cơ quan có chuyên môn thẩm định và chấp thuận;

e) Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/25.000 đến 1/10.000 hoặc bản đồ có tỉ lệ lớn hơn; Có tọa độ điểm khai thác;

f) Bản sao công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình khai thác. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân khai thác với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận.

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép thì quyết định cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép bằng văn bản.

Điều 13. Giấy phép xả nước thải vào lưu vực nguồn nước

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép xả nước thải vào lưu vực nguồn nước nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (phụ lục A4);

b) Giấy giới thiệu người đến giao dịch của đơn vị xin phép; Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị xin phép; Văn bản pháp lý về chức năng hoạt động trong lĩnh vực môi trường nước của đơn vị tư vấn lập Đề án, Báo cáo;

c) Kết quả phân tích chất lượng nước thải và lưu vực nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

d) Đề án xả nước thải vào lưu vực nguồn nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải để đạt quy chuẩn quy định (phụ lục B8.1); Trường hợp đang xả nước thải vào lưu vực nguồn nước thì phải có báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải (phụ lục B8.2); phương án công nghệ xử lý nước thải để đạt quy chuẩn xả thải theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

e) Bản đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/10.000 hoặc bản đồ có tỉ lệ lớn hơn, có thể hiện ranh giới khu đất, tọa độ điểm xả và hướng đường dẫn tới nguồn tiếp nhận;

f) Báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

g) Bản sao công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải; Trường hợp đất tại nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân xả nước thải với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận.

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép thì cấp giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép bằng văn bản.

Điều 14. Thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép

Việc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép cần được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

1. Đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất:

a) Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục trong Đề án thăm dò đã được phê duyệt;

b) Có sự khác biệt giữa cấu trúc địa chất thủy văn thực tế và cấu trúc địa chất thủy văn dự kiến trong Đề án thăm dò đã được phê duyệt;

c) Khối lượng các hạng mục thăm dò thay đổi vượt quá 10% so với khối lượng tương ứng đã được phê duyệt.

2. Đối với giấy phép khai thác tài nguyên nước:

a) Nguồn nước không bảo đảm việc cung cấp nước như Giấy phép đã cấp;

b) Nhu cầu khai thác nước tăng;

c) Xảy ra các tình huống bất khả kháng cần phải hạn chế việc khai thác nước.

3. Đối với giấy phép xả nước thải vào lưu vực nguồn nước:

a) Nguồn nước tiếp nhận không còn khả năng tiếp nhận lượng nước thải hoặc quy chuẩn về chất của nguồn tiếp nhận thay đổi;

b) Nhu cầu xả nước thải tăng;

c) Xảy ra các tình huống bất khả kháng cần phải hạn chế việc xả nước thải vào lưu vực nguồn nước.

Điều 15. Trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước

1. Tổ chức, cá nhân xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn, hoặc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép cần nêu rõ lý do (Phụ lục A5, A6, A7, A8); Giấy giới thiệu người đến giao dịch của đơn vị xin phép;

Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị xin phép (nếu có thay đổi so với thời điểm cấp phép); Văn bản pháp lý về chức năng hoạt động trong lĩnh vực địa chất thủy văn hoặc môi trường nước của đơn vị tư vấn lập Đề án, Báo cáo (nếu có);

b) Giấy phép đã được cấp;

c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;

d) Báo cáo việc thực hiện các quy định trong giấy phép;

e) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép thăm dò (phụ lục B9.1) đối với trường hợp đề nghị gia hạn Giấy phép.

Đề án thăm dò khai thác nước dưới đất (phụ lục B9.2) đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép.

f) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép khai thác nước dưới đất (phụ lục B9.3) đối với trường hợp đề nghị gia hạn Giấy phép.

Đề án khai thác nước dưới đất (phụ lục B9.4) đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép.

g) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép khai thác nước mặt (phụ lục B10.1) đối với trường hợp đề nghị gia hạn Giấy phép.

Đề án khai thác nước mặt (phụ lục B10.2) đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép.

h) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép xả nước thải vào lưu vực nguồn nước (phụ lục B11.1) đối với trường hợp đề nghị gia hạn Giấy phép.

Đề án xả nước thải vào lưu vực nguồn nước (phụ lục B11.2) đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép.

2. Trình tự thực hiện được quy định như sau:

Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ điều kiện gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì Quyết định gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do bằng văn bản.

3. Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã thấy cần thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép do sự thay đổi nguồn nước hoặc hình thành mạng cấp nước tập trung của khu vực đảm bảo cấp nước cho chủ Giấy phép thì cần thông báo cho chủ giấy phép biết trước ba mươi (30) ngày.

Điều 16. Đình chỉ hiệu lực của giấy phép

1. Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định của giấy phép;

b) Chủ giấy phép chuyển nhượng giấy phép chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận;

c) Chủ giấy phép lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động với những nội dung không quy định trong nội dung giấy phép.

2. Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện chủ giấy phép vi phạm các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này thì người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm lập Biên bản vi phạm và báo cáo bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm xem xét đình chỉ hiệu lực của giấy phép.

3. Căn cứ vào mức độ vi phạm của chủ giấy phép, mức độ ảnh hưởng của việc đình chỉ giấy phép đến đời sống của nhân dân và hoạt động sản xuất, kinh doanh, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã quyết định thời hạn đình chỉ hiệu lực của giấy phép, nhưng không quá:

a. Ba (3) tháng đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất;

b. Sáu (6) tháng đối với giấy phép khai thác sử dụng nước, giấy phép xả nước thải vào lưu vực nguồn nước.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã có thể xem xét rút ngắn thời hạn đình chỉ hiệu lực của giấy phép khi chủ giấy phép đã khắc phục lý do đình chỉ giấy phép.

Điều 17. Thu hồi giấy phép

1. Việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị Tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích;

b) Giấy phép được cấp nhưng không sử dụng trong thời gian mười hai (12) tháng liên tục mà không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tài nguyên nước cho phép;

c) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép;

d) Chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định của giấy phép, gây cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước;

e) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền;

f) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

2. Trong trường hợp giấy phép bị thu hồi do vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này, chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau ba (3) năm, kể từ ngày thu hồi, nếu đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến lý do thu hồi giấy phép cũ.

3. Trong trường hợp giấy phép bị thu hồi theo quy định tại các điểm e Khoản 1 Điều này, thì Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét cấp giấy phép mới; Trường hợp giấy phép bị thu hồi theo quy định tại các điểm f Khoản 1 Điều này, thì Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước ba mươi (30) ngày.

4. Khi phát hiện chủ Giấy phép vi phạm các nội dung tại các điểm c, d, e Khoản 1 Điều này, cán bộ thuộc hệ thống cơ quan quản lý tài nguyên nước có quyền lập biên bản về vi phạm, đồng thời trong 7 ngày làm việc kể từ thời điểm lập biên bản phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã ra quyết định thu hồi giấy phép.

Đối với các trường hợp thu hồi theo điểm a, b, e Khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm lập hồ sơ thu hồi Giấy phép trong vòng 30 ngày kể từ ngày có đủ căn cứ theo quy định tại các khoản này.

Điều 18. Trả lại giấy phép

1. Trường hợp không còn nhu cầu sử dụng giấy phép, chủ giấy phép có quyền trả lại giấy phép cho cơ quan cấp phép, đồng thời có văn bản giải trình lý do trả lại giấy phép cho cơ quan cấp phép và báo cáo cho cơ quan cấp phép về tình hình khai thác tài nguyên nước hoặc xả nước thải vào lưu vực nguồn nước kể từ khi được cấp phép đến thời điểm trả lại giấy phép;

Đối với các công trình đang khai thác tài nguyên nước phục vụ cấp nước công cộng hoặc công trình xả nước thải của khu dân cư, việc xin trả lại giấy phép chỉ được cơ quan cấp phép chấp thuận khi đã có biện pháp khắc phục, bảo đảm không ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

2. Tổ chức, cá nhân muốn trả lại giấy phép phải gửi văn bản giải trình lý do trả lại giấy phép và các hồ sơ liên quan đến Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã để cập nhật và tổng hợp báo cáo. Với trường hợp cần có sự chấp thuận của cơ quan cấp phép thì trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân muốn trả lại giấy phép nộp hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân muốn trả lại giấy phép.

3. Tổ chức, cá nhân đã trả lại giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau hai (2) năm, kể từ ngày trả lại giấy phép.

Điều 19. Chấm dứt hiệu lực của giấy phép trong các trường hợp sau đây

1. Giấy phép bị thu hồi;

2. Giấy phép đã hết hạn;

3. Giấy phép đã trả lại.

Điều 20. Chuyển quyền sở hữu tài sản đã đầu tư theo Giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước được thực hiện theo các quy định của luật dân sự và các quy định sau

1. Việc thực hiện các quyền dân sự liên quan đến quyền sở hữu tài sản đã đầu tư cho việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước theo các Giấy phép đã cấp, trong trường hợp bên nhận chuyển quyền muốn tiếp tục thực hiện Giấy phép đã cấp cho bên chuyển nhượng thì ngoài việc tuân thủ nội dung của Giấy phép đã cấp và của luật dân sự còn phải đăng ký tại Cơ quan cấp phép, sau khi được Cơ quan cấp phép chấp thuận thì giao dịch mới có hiệu lực.

Việc chuyển quyền sở hữu tài sản đã đầu tư cho việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước mà không liên quan đến việc thực hiện các Giấy phép đã cấp thì không được điều chỉnh tại quyết định này.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện:

a) Hồ sơ gồm: Hợp đồng chuyển quyền sở hữu tài sản đã đầu tư theo Giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước (nên rõ lý do cần chuyển quyền) đã được công chứng; Giấy phép đã được cấp; Các văn bản chứng minh nhu cầu thực tế, khả năng thực hiện các nội dung yêu cầu trong Giấy phép của chủ thể nhận chuyển quyền, văn bản cam kết thực hiện đúng giấy phép của chủ thể nhận chuyển quyền.

b) Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã; Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã thẩm định về năng lực chủ thể tiếp nhận, nếu đủ điều kiện thì quyết định cấp phép đổi tên chủ giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho các bên và nêu rõ lý do bằng văn bản.

Điều 21. Thời gian giải quyết hồ sơ: Tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 21 nêu trên không bao gồm thời gian lấy ý kiến các cơ quan liên quan; Toàn bộ tài liệu trong hồ sơ phải là bản chính hoặc công chứng hoặc cán bộ thụ lý sau khi xem bản chính có thể xác nhận vào bản phô tô.

Điều 22. Quyền của chủ giấy phép

1. Được thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước theo quy định của Giấy phép được cấp;

2. Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp; khiếu nại các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước, yêu cầu người khác bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật của họ gây ra đối với các quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật;

3. Được Nhà nước bồi thường thiệt hại trong trường hợp giấy phép bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật;

4. Đề nghị cơ quan cấp giấy phép gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép; trả lại Giấy phép theo quy định;

5. Sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước theo quy định hiện hành;

6. Chuyển nhượng, cho thuê, để thừa kế tài sản đã đầu tư vào việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước; thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản đã đầu tư vào việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Nghĩa vụ của chủ giấy phép

1. Chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các quy định trong Giấy phép;

2. Nộp lệ phí, phí thẩm định hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất; thuế tài nguyên đối với việc khai thác tài nguyên nước; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và chi phí để xử lý nước thải đạt quy chuẩn trước khi thải ra môi trường;

3. Nếu không có Giấy phép hành nghề phải hợp đồng với đơn vị có Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất để thực hiện việc khoan thăm dò và khoan khai thác nước dưới đất.

4. Trước khi đưa các công trình khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước vào vận hành, chủ giấy phép phải gửi hồ sơ hoàn công cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã; chỉ được đưa công trình vào vận hành khi có sự kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã và xác nhận là đã thi công đúng với nội dung quy định trong giấy phép.

5. Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;

6. Bảo vệ nguồn nước tại khu vực thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước;

7. Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực mà mình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;

8. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn về vùng phòng hộ vệ sinh, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước; phát hiện và báo cáo kịp thời sự cố bất thường với cơ quan cấp Giấy phép để có biện pháp xử lý thích hợp;

9. Có biện pháp giám sát quá trình thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước theo đúng quy trình kỹ thuật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân mà cơ quan quản lý nhà nước cho phép thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra, đánh giá nguồn nước tại khu vực đã được cấp phép của mình.

10. Không được tự ý tháo dỡ, phá hủy các công trình, thiết bị thuộc sở hữu toàn dân và tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước khi triển khai thực hiện Giấy phép;

Khi Giấy phép chấm dứt hiệu lực; trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, phải trám lấp lỗ khoan, giếng khoan theo đúng Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 4/9/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước; Phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của pháp luật và Giấy phép;

11. Thực hiện chế độ báo cáo thực hiện Giấy phép theo quy định sau:

a) Trước khi triển khai thực hiện Giấy phép phải gửi văn bản báo cáo kế hoạch triển khai Giấy phép kèm theo bản sao Giấy phép đến UBND quận, huyện, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn sở tại.

b) Định kỳ sáu tháng một lần báo cáo về kết quả thực hiện giấy phép gồm các nội dung: lưu lượng khai thác, mực nước động, mực nước tĩnh, chất lượng nước theo đúng quy định trong Giấy phép, những thuận lợi, khó khăn; Báo cáo được gửi tới: Sở Tài nguyên và Môi trường để phân tích tình hình theo chức năng, tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố.

12. Trường hợp công trình khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước thuộc sở hữu nhà nước, chủ Giấy phép là chủ đầu tư công trình (không phải là doanh nghiệp) không trực tiếp quản lý vận hành công trình thì phải có văn bản bàn giao công trình, hồ sơ và Giấy phép cho chủ thể trực tiếp vận hành công trình. Chủ thể trực tiếp vận hành công trình có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến Giấy phép đã nhận bàn giao.

Điều 24. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hiện đang có công trình khai thác nước hoặc xả nước thải vào lưu vực nguồn nước nhưng chưa có giấy phép hoặc chưa đăng ký

1. Toàn bộ các công trình đang khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước thuộc diện phải xin phép mà chưa có Giấy phép theo quy định này, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, chủ công trình khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước chưa có giấy phép phải làm thủ tục đề nghị cấp phép theo quy định này tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã.

2. Sau 6 tháng kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, tất cả các công trình khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước chưa có Giấy phép hoặc chưa nộp hồ sơ xin cấp phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước; Thông tư số 05/2005/TT-BTNMT ngày 22/7/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ, đồng thời đình chỉ khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước.

3. Các trường hợp đang khai thác tài nguyên nước thuộc diện không phải xin phép đều phải đăng ký với UBND xã, phường, thị trấn sở tại theo mẫu tại phụ lục G.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Trách nhiệm của các ngành

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Hướng dẫn thực hiện công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trong phạm vi được giao; Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tài nguyên và môi trường cấp quận, huyện, thị xã và phường, xã, thị trấn;

b) Đóng góp ý kiến đối với các hồ sơ thăm dò, khai thác tài nguyên nước và xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Cục Quản lý tài nguyên nước tổ chức thẩm định;

c) Thỏa thuận về nguồn nước cho các dự án; Cung cấp thông tin về tài nguyên nước trong phạm vi quản lý theo quy định;

d) Kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc tuân thủ nội dung Giấy phép của chủ giấy phép trước khi đưa công trình vào vận hành chính thức và quá trình thực hiện giấy phép của các công trình khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn Thành phố;Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các công trình khai thác và xả nước thải vào lưu vực nguồn nước không xin phép; Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xử lý những trường hợp vượt thẩm quyền.

Tổng hợp thông tin liên quan đến tình hình cấp phép và thực hiện Giấy phép, công tác kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố báo cáo UBND Thành phố và Cục Quản lý tài nguyên nước.

e) Kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc thực hiện Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất của các đơn vị thi công; Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xử lý những trường hợp vượt thẩm quyền.

f) Lưu trữ hồ sơ cấp phép thuộc thẩm quyền và dần hoàn thiện cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước, nhằm đề xuất được những chính sách quản lý thích hợp cho từng thời kỳ đảm bảo phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước.

g) Tiếp nhận, hướng dẫn, thẩm định hồ sơ và quyết định cấp phép theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 quy định này.

h) Quyết định đình chỉ, thu hồi giấy phép theo thẩm quyền cấp phép hoặc đình chỉ khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn trong trường hợp không nộp hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định theo Khoản 2 Điều 24 Quyết định này.

2. Cục thuế: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành liên quan xây dựng và trình UBND Thành phố ban hành việc triển khai chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng thuê khai thác tài nguyên nước, phí xả nước thải vào lưu vực nguồn nước.

3. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thẩm định, đánh giá các phương án công nghệ xử lý nước khai thác và xử lý nước thải.

4. Sở Xây dựng: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các dự án cung cấp nước sạch trên địa bàn Thành phố để đảm bảo quản lý tốt tài nguyên nước. Chỉ đạo các Công ty kinh doanh nước sạch, Công ty thoát nước thực hiện quy định quản lý tài nguyên nước về khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, đánh giá các dự án cung cấp nước sạch nông thôn, khả năng tiếp nhận nước thải vào lưu vực nguồn nước có liên quan đến hoạt động nông nghiệp trên địa bàn và tham gia thẩm định các hồ sơ xin phép khai thác nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

6. Sở Quy hoạch kiến trúc: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng để xây dựng quy hoạch hệ thống giếng khai thác nước và mạng lưới cung cấp nước sạch, hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải của Thành phố.

7. Các Sở, Ban, Ngành: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có liên quan đến công tác quản lý tài nguyên nước cần liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để thống nhất thực hiện đúng các quy định tại quyết định này.

Điều 26. Trách nhiệm của UBND các quận, huyện, thị xã:

Kiểm tra các công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước tại địa phương theo các nội dung sau:

1. Yêu cầu chủ công trình xuất trình Giấy phép, kế hoạch triển khai Giấy phép và kiểm tra tính hợp lệ của Giấy phép (về thẩm quyền cấp phép theo quy định này, thời hạn Giấy phép, hiện tượng cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng Giấy phép không xin phép);

2. Yêu cầu bên thi công công trình xuất trình Giấy phép hành nghề, kiểm tra tính hợp lệ của Giấy phép hành nghề;

3. Yêu cầu các chủ công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước tại địa phương nộp báo cáo thường xuyên 6 tháng một lần về kết quả thực hiện Giấy phép;

4. Kiểm tra định kỳ, đột xuất nếu phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm Giấy phép tại các công trình trên địa bàn, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.

5. Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng, cần có ngay biện pháp khắc phục trong khả năng đồng thời báo cáo ngay tới UBND Thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường trong vòng ba (3) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện tình huống bất khả kháng để có biện pháp khắc phục kịp thời.

6. Tổng hợp báo cáo UBND Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường 6 tháng 1 lần về công tác quản lý nước tại địa bàn.

7. Chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường về nội dung và tính kịp thời của công tác quản lý tài nguyên nước trong phạm vi được giao.

8. Tiếp nhận, hướng dẫn, thẩm định hồ sơ và quyết định cấp phép theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 quy định này; Quyết định đình chỉ, thu hồi giấy phép theo thẩm quyền cấp phép hoặc đình chỉ khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trong trường hợp không nộp hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Quyết định này.

Điều 27. Trách nhiệm của Phòng quản lý Tài nguyên và Môi trường các quận, huyện, thị xã:

1. Là bộ phận chuyên môn giúp UBND quận, huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước UBND quận, huyện, thị xã về kết quả công tác được giao.

2. Chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Thụ lý hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác sử dụng nguồn tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND quận, huyện, thị xã;

4. Kiểm tra, lập Biên bản vi phạm và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND quận, huyện, thị xã; Căn cứ vào Biên bản vi phạm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND quận, huyện, thị xã quyết định đình chỉ, thu hồi giấy phép theo quy định tại Điều 16, 17 Quy định này hoặc đình chỉ khai thác nước, xả nước thải vào nguồn trong trường hợp không nộp hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định theo Khoản 2 Điều 24 Quy định này.

5. Tham mưu với UBND quận, huyện, thị xã và Sở Tài nguyên và Môi trường để hoàn thiện chính sách quản lý tài nguyên nước.

Điều 28. Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn

1. Kiểm tra các công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước tại địa phương nếu phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm Giấy phép tại các công trình trên địa bàn, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước, đồng thời báo cáo ngay UBND quận, huyện, thị xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn ba (3) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện vi phạm.

2. Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng, cần có ngay biện pháp khắc phục trong khả năng, đồng thời báo cáo ngay UBND quận, huyện, thị xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã trong thời hạn ba (3) ngày làm việc kể từ khi phát hiện tình huống bất khả kháng để có biện pháp khắc phục kịp thời.

3. Quản lý toàn bộ và yêu cầu các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn có công trình khai thác nước dưới đất phải đăng ký và thực hiện đúng quy định tại Khoản 4 Điều 4 quy định này.

Điều 29. Xử lý chuyển tiếp

Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước được cấp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành và không trái với quy định tại Quyết định này thì được tiếp tục sử dụng; trường hợp giấy phép được cấp trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành mà trái với quy định của Quyết định này thì trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, chủ giấy phép phải làm thủ tục xin cấp giấy phép mới theo quy định.

Chương 4.

KHEN THƯỞNG, XỬ PHẠT

Điều 30. Khen thưởng, xử phạt

1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước được khen thưởng kịp thời theo quy định.

2. Người có thẩm quyền quản lý nếu không có biện pháp quản lý đúng thời hạn quy định thì sẽ bị kỷ luật, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định.

3. Người có thẩm quyền quản lý nếu lạm dụng quyền hạn, vượt quá thẩm quyền, thì tùy mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định.

4. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên nước, cản trở, chống đối người thi hành công vụ, dùng thủ đoạn gian dối, hối lộ, trốn tránh sự kiểm tra, xử lý của người có thẩm quyền thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định về xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Trong quá trìnhthực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và phường, xã, thị trấn, các tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Vũ Hồng Khanh


CÁC PHỤ LỤC

HƯỚNG DẪN LẬP HỒ SƠ CẤP PHÉP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2010/QĐ-UB ngày 16/8/2010 của UBND Thành phố Hà Nội về việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội).

STT

Ký hiệu

Tên văn bản

Trang

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất

01

Mẫu số A1

Đơn đề nghị cấp phép thăm dò nước dưới đất

02

Mẫu số B1

Hướng dẫn lập Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200 đến dưới 3000m3/ngày đêm

03

Mẫu số B2

Hướng dẫn lập thiết kế giếng thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác nước dưới đất

04

Mẫu số A2

Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác nước dưới đất

05

Mẫu số B3

Hướng dẫn lập đề án khai thác nước dưới đất

06

Mẫu số B4

Hướng dẫn lập báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm dưới 3000 m3/ngày đêm.

07

Mẫu số B5

Hướng dẫn lập báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt

09

Mẫu số A3

Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt

10

Mẫu số B7.1

Hướng dẫn lập Đề án khai thác, sử dụng nước mặt

11

Mẫu số B7.2

Hướng dẫn lập báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt (đối với trường hợp đang khai thác nước nhưng chưa có giấy phép)

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước

12

Mẫu số A4

Đơn đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước

13

Mẫu số B8.1

Hướng dẫn lập đề án xả nước thải vào nguồn nước

14

Mẫu số B8.2

Hướng dẫn lập báo cáo xả nước thải vào nguồn nước (đối với trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước, đã có công trình xử lý nước thải nhưng chưa có giấy phép)

Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước

15

Mẫu số A5

Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất

16

Mẫu số B9.1

Hướng dẫn lập báo cáo tình hình thực hiện giấy phép thăm dò nước dưới đất (đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò nước dưới đất)

17

Mẫu số B9.2

Hướng dẫn lập đề án thăm dò nước dưới đất (đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất)

18

Mẫu số A6

Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước dưới đất

19

Mẫu số B9.3

Hướng dẫn lập báo cáo tình hình thực hiện giấy phép khai thác nước dưới đất (đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất)

20

Mẫu số B9.4

Hướng dẫn lập Đề án khai thác nước dưới đất (đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước dưới đất)

21

Mẫu số A7

Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt

24

Mẫu số B10.1

Hướng dẫn lập báo cáo tình hình thực hiện giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt (đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt)

25

Mẫu số B10.2

Hướng dẫn lập Đề án khai thác, sử dụng nước mặt (đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép)

26

Mẫu số A8

Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép xả nước thải vào nguồn nước

27

Mẫu số B11.1

Hướng dẫn lập báo cáo tình hình thực hiện giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép xả nước thải vào nguồn nước)

28

Mẫu số B11.2

Hướng dẫn lập đề án xả nước thải vào nguồn nước (đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép xả nước thải vào nguồn nước)

29

Phụ lục G

Bản đăng ký công trình khai thác nước dưới đất (trường hợp không phải xin cấp phép)

Mẫu số A1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
THĂM DÒ NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

1. Tổ chức/cá nhân đề nghị cấp phép:

1.1. Tên tổ chức/cá nhân: ……………………………………………………………………………………. (2)

1.2. Địa chỉ ………………………………………………………………………………………………………. (3)

1.3. Điện thoại: …………… Fax: …………………………….. Email: …………………………………….

2. Lý do đề nghị cấp phép:

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

3. Nội dung đề nghị cấp phép:

3.1. Mục đích, quy mô thăm dò: ……………………………………………………………………………. (4)

3.2. Vị trí khu vực thăm dò: ………………………………………………………………………………….. (5)

3.3. Diện tích thăm dò: ………………. km2

3.4. Tầng chứa nước thăm dò: ………………………………………………………………………………….

– Kết cấu giếng thăm dò (dự kiến)

– Chiều sâu giếng thăm dò (dự kiến)

3.5. Thời gian thi công: ………………… tháng/năm.

3.6. Đơn vị lập đề án, đơn vị dự kiến thi công …………………………………………………………… (6)

4. Giấy tờ tài liệu nộp kèm theo đơn này gồm có:

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

(tên tổ chức/cá nhân đề nghị cấp phép) gửi một (01) bộ hồ sơ tới Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội xem xét, phê duyệt đề án và cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất cho (tên tổ chức/cá nhân đề nghị cấp phép).

(tổ chức/cá nhân đề nghị cấp phép) cam kết chấp hành đúng nội dung quy định trong giấy phép và quy định của pháp luật có liên quan.

Hà Nội, ngày … tháng … năm ….
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép
Ký, ghi rõ họ tên, (đóng dấu nếu có)

HƯỚNG DẪN VIẾT ĐƠN

(2) Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép: đối với cá nhân ghi rõ họ, tên, số Chứng minh nhân dân, ngày và nơi cấp, cơ quan cấp; đối với tổ chức thì ghi tên tổ chức, ngày tháng, năm thành lập, số và ngày cơ quan ký quyết định thành lập hoặc số giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(3) Trụ sở của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá nhân đề nghị cấp phép.

(4) Nêu rõ mục đích thăm dò nước dưới đất: cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, tưới, nuôi trồng thủy sản …; lưu lượng khai thác dự kiến ….m3/ngày.

(5) Ghi rõ thôn/xóm … xã/phường/thị trấn ….. huyện/quận ….., tọa độ các góc diện tích khu vực thăm dò (theo hệ VN2000).

(6) Nêu rõ đơn vị lập đề án, đơn vị dự kiến thi công thăm dò (các đơn vị này phải có giấy phép hành nghề tư vấn lập đề án và hành nghề khoan nước dưới đất).

(7) Ghi rõ các giấy tờ, tài liệu kèm theo hồ sơ.

Ghi chú: Đối với các tổ chức, cá nhân không có tư cách pháp nhân và con dấu có thể được thay thế bằng yêu cầu nộp bản sao CMND/Hộ khẩu/Hộ chiếu người đứng đầu tổ chức đề nghị cấp phép

Thuộc tính văn bản
Quyết định 35/2010/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội về việc quy định về việc cấp phép khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 35/2010/QĐ-UBND Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Vũ Hồng Khanh
Ngày ban hành: 16/08/2010 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
—————–

Số: 35/2010/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————

Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP PHÉP KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO LƯU VỰC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

————————

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ban hành ngày 20/5/1998;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ban hành ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ban hành ngày 25/11/2009;

Căn cứ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ quy định về phí bảo vệ môi trường với nước thải; Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 8/1/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003;

Căn cứ Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước;

Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước; Thông tư số 05/2005/TT-BTNMT ngày 22/7/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;

Căn cứ Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;

Căn cứ Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 3/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần phải xử lý;

Căn cứ Quyết định số 13/2007/QĐ-BTNMT ngày 4/9/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất;

Căn cứ Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 4/9/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về việc xử lý trám lấp giếng không sử dụng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 534/TTr-TNMT-TNN ngày 6 tháng 3 năm 2009; Báo cáo thẩm định số 673/STP-VBPQ ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc cấp phép khai thác tài nguyên nước và xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội” và danh mục phụ lục kèm theo.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 195/QĐ-UB ngày 22/11/2005 của UBND Thành phố Hà Nội.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành của Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:
– Thủ tướng Chính phủ;
– Văn phòng Chính phủ;
– Thường trực Thành ủy;
– Thường trực HĐND Thành phố;
– Đ/c Chủ tịch UBND TP;
– Các Bộ: TN&MT, XD, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, TC;
– Các Phó Chủ tịch UBND TP;
– Văn phòng Thành ủy;
– Văn phòng HĐND & ĐĐBQHHN;
– Như Điều 3;
– CPVP, TH, các Phòng CV;
– Trung tâm Công báo (để đăng Công báo);
– VT, TNđ (3b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Vũ Hồng Khanh


QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC CẤP PHÉP KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO LƯU VỰC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 16/8/2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định việc cấp, gia hạn, thay đổi, đình chỉ, thu hồi trả lại, chuyển quyền sử dụng giấy phép khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có các hoạt động liên quan đến việc khai thác tài nguyên nước và xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này và các phụ lục kèm theo, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Tài nguyên nước”: Bao gồm nước mặt (sông, suối, kênh, mương, hồ, ao…), nước mưa, nước dưới đất.

2. “Nguồn nước”: Chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo.

3. “Lưu vực nguồn nước”: Là vùng địa lý mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất tự nhiên chảy vào nguồn nước.

4. “Trữ lượng khai thác nước dưới đất của một vùng”: Là lượng nước có thể khai thác được ở vùng đó mà không gây suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, không gây sụt lún. Trữ lượng khai thác nước dưới đất phải nhỏ hơn trữ lượng động trung bình nhiều năm của vùng cộng với trữ lượng cuốn theo.

5. “Chiều sâu mực nước tĩnh”: Là chiều sâu mực nước ổn định trước khi khai thác.

6. “Chiều sâu mực nước động”: Là chiều sâu mực nước ổn định trong lúc khai thác.

7. “Khai thác gây cạn kiệt nguồn nước dưới đất”: Là khai thác nước dưới đất vượt quá trữ lượng khai thác mà biểu hiện là sự hạ thấp liên tục mực nước trung bình hàng năm của vùng trong thời gian khai thác.

8. “Khai thác gây cạn kiệt nguồn nước mặt”: Là khai thác nước mặt quá “dòng chảy tối thiểu” của nước sông, suối theo quy định tại Điều 3 Nghị định 120/2008/NĐ-CP ngày 1/12/2008.

9. “Hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước”: Là các hoạt động làm thay đổi tính chất vật lý, hóa học và thành phần sinh học so với tình trạng ban đầu của nguồn nước, gây tác hại đến môi trường.

10. “Suy thoái, cạn kiệt nguồn nước”: Là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của nguồn nước.

11. “Thăm dò nước dưới đất”: Là sử dụng các phương pháp khảo sát địa chất, địa chất thủy văn để đánh giá, xác định trữ lượng, chất lượng nước dưới đất và dự báo tác động môi trường do khai thác nước gây ra trên một vùng, một khu vực để phục vụ cho các dự án điều tra cơ bản, khai thác nước và công tác quản lý tài nguyên nước.

12. “Thăm dò kết hợp khai thác nước dưới đất”: Là thăm dò nước dưới đất mà một hoặc một số lỗ khoan thăm dò được kết cấu thành giếng sử dụng để khai thác.

13. “Công trình khai thác nước dưới đất”: Là hệ thống các giếng khoan, giếng đào, hành lang thu nước, được bố trí trên một khu vực có diện tích nhất định, mà khoảng cách giữa chúng nhỏ hơn 1000 mét và hoạt động của chúng có ảnh hưởng lẫn nhau, có lưu lượng khai thác xác định và thuộc sở hữu của một chủ thể.

14. “Lưu lượng của công trình khai thác nước dưới đất”: Là tổng lưu lượng mà công trình khai thác trong một đơn vị thời gian.

Trường hợp khoan, đào các giếng, các hành lang khai thác mới nằm trong phạm vi công trình đã có mà khoảng cách giữa các giếng, các hành lang khai thác mới cũng như khoảng cách của chúng tới các giếng, các hành lang đã có nhỏ hơn 1.000 mét thì được quy định là thuộc một công trình. Lưu lượng khai thác của công trình mới bằng tổng lưu lượng của các giếng, các hành lang khai thác đã có và mới.

15. “Khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt”: Là việc lấy nước trực tiếp từ hệ thống sông, suối, kênh, mương, hồ, ao bằng công trình khai thác hoặc bằng thiết bị lấy nước.

16. “Công trình khai thác nước mặt”: Là công trình lấy nước, trữ nước, dẫn nước từ sông, suối, kênh, mương, hồ, ao.

17. “Khả năng tiếp nhận nước thải của lưu vực nguồn nước”: Là số lượng, chất lượng nước thải mà lưu vực nguồn nước có thể tiếp nhận được và không làm chất lượng và khả năng chứa của nguồn nước đó vượt quá quy chuẩn cho phép do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

18. “Kế hoạch giảm thiểu ô nhiễm”: Là kế hoạch nhằm từng bước giảm nồng độ, thành phần của các chất gây ô nhiễm trong nước thải thông qua việc thực hiện các biện pháp xử lý.

19. “Vùng hạn chế khai thác, vùng cấm khai thác”: Là vùng địa lý có trữ lượng và chất lượng nước cần phải hạn chế khai thác, cấm khai thác để tránh gây ra suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước hoặc gây sụt lún các công trình xây dựng.

20. “Chiều sâu cho phép khai thác”: Là chiều sâu tối đa cho phép đối với từng loại quy mô công trình khai thác và từng vùng khai thác nước dưới đất.

21. “Nước thô” là nước khai thác trực tiếp từ nguồn nước chưa qua xử lý.

22. “Nước thải” là nước đã qua sử dụng và thải ra môi trường.

Điều 4. Các trường hợp không phải xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước

1. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong phạm vi hộ gia đình không phải vào mục đích sản xuất, kinh doanh:

a) Lưu lượng từ 0,02 m3/s trở xuống đối với khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp;

b) Công suất lắp máy từ 50 kw trở xuống đối với khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện không làm chuyển đổi dòng chảy;

c) Lưu lượng từ 100 m3/ngày đêm trở xuống đối với khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp và phát điện;

d) Lưu lượng từ 10 m3/ngày đêm trở xuống đối với khai thác, sử dụng nước dưới đất;

2. Xả nước thải trong phạm vi hộ gia đình không phải là mục đích sản xuất, kinh doanh.

3. Các trường hợp không phải xin cấp phép tại Khoản 1, 2 Điều này phải tuân thủ đầy đủ các quy định về Vùng bảo hộ vệ sinh, Vùng hạn chế khai thác, Độ sâu cho phép khai thác.

4. Các trường hợp không phải xin cấp phép tại Điểm d, Khoản 1 Điều này phải chấp hành các quy định: Thi công do tổ chức, cá nhân có chức năng hành nghề khoan nước thực hiện; Thiết diện giếng khai thác nhỏ hơn 110 milimét; Đồng thời phải đăng ký tại UBND xã, phường, thị trấn về vị trí, lưu lượng khai thác dự kiến, mục đích sử dụng nước và đăng ký độ sâu giếng sau khi khoan (nội dung đăng ký quy định tại phụ lục G).

5. Khai thác nước dưới đất từ các công trình thay thế nằm trong công trình đã được cấp phép, có quy mô không lớn hơn công trình khai thác nước cần phải thay thế, mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép và tổng lưu lượng khai thác không lớn hơn giấy phép đã cấp. Trước khi thi công các công trình thay thế này chủ giấy phép phải đăng ký các nội dung liên quan với cơ quan cấp phép và phải chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan cấp phép. Chủ giấy phép phải trám lấp giếng khoan không còn sử dụng theo quy định.

Điều 5. Nguyên tắc cấp phép

Việc cấp phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, hành nghề khoan thăm dò, khai thác nước và xả nước thải vào lưu vực nguồn nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Cấp phép phải đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định;

2. Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước để cung cấp nước sinh hoạt;

3. Bảo vệ môi trường, không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước;

4. Phải bảo đảm lợi ích của Nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan;

5. Khai thác nước dưới đất trong một vùng không được vượt quá trữ lượng nước có thể khai thác của vùng đó, cụ thể: Khi nước tại vùng khai thác đã đạt tới trữ lượng có thể khai thác thì không được mở rộng quy mô khai thác.

6. Các tổ chức, cá nhân thi công phải có đủ: năng lực, trình độ chuyên môn, thiết bị, Giấy phép hành nghề đúng quy định của pháp luật; đảm bảo sự bền vững nguồn tài nguyên nước, chống sự suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước.

7. Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải được cấp phép xả vào lưu vực nguồn nước cần đạt quy chuẩn bắt buộc theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép.

Điều 6. Căn cứ cấp phép

1. Việc cấp phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước phải trên cơ sở các căn cứ sau đây:

a) Luật Tài nguyên nước và văn bản pháp luật có liên quan;

b) Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật có liên quan;

c) Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia, ngành, vùng và địa phương;

d) Quy hoạch lưu vực sông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa có quy hoạch lưu vực sông thì căn cứ vào khả năng nguồn nước;

e) Mức độ chi tiết của việc thăm dò nước dưới đất và đánh giá trữ lượng có thể khai thác, khả năng xử lý chất lượng nước đạt tới quy chuẩn của mục đích sử dụng nước (đối với khai thác nước dưới đất); Mức độ chi tiết của việc đánh giá nguồn cấp nước, khả năng xử lý chất lượng nước đạt tới quy chuẩn của mục đích sử dụng nước (đối với khai thác nước mặt); Lưu lượng, chất lượng mong muốn của lưu vực nguồn nước tiếp nhận và quy trình công nghệ xử lý nước thải, quy chuẩn chất lượng nước thải đối với từng loại lưu vực nguồn nước tiếp nhận cụ thể (đối với xả thải vào nguồn nước).

f) Báo cáo thẩm định về hồ sơ xin phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

g) Các Quy định về vùng bảo hộ vệ sinh, vùng hạn chế khai thác, vùng cấm khai thác và độ sâu khai thác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

2. Các số liệu sử dụng để lập Đề án, Báo cáo phải nêu rõ nguồn gốc. Các tài liệu nguồn gốc phải được các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền đánh giá và công bố. Việc lập các Đề án, Báo cáo, Phương án xử lý nước để đạt đến tiêu chuẩn quy định phải do các cơ quan có chức năng chuyên môn thực hiện hoặc chấp thuận. Đề án trình duyệt cần có đóng dấu giáp lai của cơ quan đề nghị cấp phép.

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước thu thập được của từng thời gian công bố danh mục các khu vực cần hạn chế khai thác và danh mục các khu vực cấm khai thác, chiều sâu mực nước cho phép khai thác cho các khu vực.

Điều 7. Thời hạn giấy phép, gia hạn giấy phép

1. Thời hạn của giấy phép khai thác nước mặt không quá hai mươi (20) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá mười (10) năm.

2. Thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất không quá ba (3) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá hai (2) năm.

3. Thời hạn của giấy phép khai thác nước dưới đất không quá mười lăm (15) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá mười (10) năm.

4. Thời hạn của giấy phép xả nước thải vào lưu vực nguồn nước không quá mười (10) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá năm (5) năm.

5. Thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất không quá năm (5) năm, và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá ba (3) năm.

6. Việc gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước phải căn cứ vào các quy định tại Điều 6 của Quy định này và các điều kiện sau đây:

a) Tại thời điểm xin gia hạn, chủ giấy phép đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Điều 23 của Quy định này;

b) Giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước, hành nghề khoan nước nước dưới đất còn hiệu lực không ít hơn ba (3) tháng tại thời điểm xin gia hạn.

Điều 8. Nguyên tắc hoạt động quản lý, kiểm tra, thanh tra của hệ thống cơ quan quản lý

– Đối với những việc thuộc thẩm quyền quản lý, kiểm tra của nhiều cơ quan thì kiểm tra theo nguyên tắc với những nội dung kiểm tra xác định của một đối tượng chỉ bị kiểm tra một lần trong vòng 6 tháng.

– Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan thì cơ quan nào phát hiện trước cơ quan đó sẽ xử lý theo nguyên tắc một hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần với khung xử lý đúng với mức vi phạm.

Tuy nhiên kết quả kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm cần gửi đến các cơ quan có thẩm quyền liên quan và Sở Tài nguyên và Môi trường.

Chương 2.

CẤP, GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH, ĐÌNH CHỈ HIỆU LỰC, THU HỒI, TRẢ LẠI, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG GIẤY PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC

Điều 9. Thẩm quyền cấp phép

1. Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tổ chức thực hiện: Tiếp nhận, hướng dẫn hồ sơ, thẩm định và quyết định cấp, gia hạn, thay đổi, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong phạm vi thẩm quyền của UBND Thành phố, cụ thể trong các trường hợp sau:

a) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 20 m3/ngày đêm đến dưới 3000m3/ngày đêm;

b) Khai thác và sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 1 m3/giây đến dưới 2m3/giây;

c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích không phải cho sản xuất nông nghiệp và phát điện với lưu lượng từ 5.000m3/ngày đêm đến dưới 50.000m3/ngày đêm;

d) Xả nước thải (sinh hoạt, sản xuất, nhà hàng, khách sạn, làng nghề) vào lưu vực nguồn nước với lưu lượng từ 10m3/ngày đêm đến dưới 5000m3/ngày đêm;

e) Xả nước thải bệnh viện vào lưu vực nguồn nước với lưu lượng dưới 5.000 m3/ngày đêm;

g) Cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ cho các tổ chức, cá nhân có địa chỉ thường trú trên địa bàn Thành phố theo quy định tại Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất.

2. UBND các quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) tổ chức thực hiện: Tiếp nhận, hướng dẫn hồ sơ, thẩm định và quyết định cấp, gia hạn, thay đổi, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn quận, huyện, thị xã đối với tổ chức và hộ gia đình, cá nhân khai thác sử dụng cho mục đích không phải sinh hoạt, trong phạm vi cụ thể như sau:

a) Khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 20 m3/ngày đêm;

b) Khai thác và sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 1m3/giây;

c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích không phải cho sản xuất nông nghiệp và phát điện với lưu lượng dưới 5.000 m3/ngày đêm;

d) Xả nước thải (sinh hoạt, sản xuất, nhà hàng, khách sạn) vào lưu vực nguồn nước với lưu lượng dưới 10 m3/ngày đêm.

Sau khi cấp phép, gửi một bản Giấy phép đến Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp.

Điều 10. Giấy phép thăm dò nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất (Phụ lục A1);

b) Giấy giới thiệu người đến giao dịch của đơn vị xin phép; Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị xin phép; Văn bản về chức năng hoạt động trong lĩnh vực địa chất thủy văn của đơn vị tư vấn lập Đề án, Báo cáo; Giấy phép hành nghề của đơn vị thi công (nếu có);

c) Đề án thăm dò nước dưới đất (theo mẫu B1) đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm.

Thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm (phụ lục B2).

d) Bản đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/25.000 đến 1/10.000 hoặc bản đồ có tỉ lệ lớn hơn, có ranh giới khu đất dự kiến thăm dò;

e) Bản sao công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình thăm dò. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình thăm dò không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân khai thác với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận.

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép thì cấp giấy phép, trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì phải trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép bằng văn bản.

Điều 11. Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác nước dưới đất nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác nước dưới đất (phụ lục A2);

b) Giấy giới thiệu người đến giao dịch của đơn vị xin phép; Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị xin phép; Văn bản pháp lý về chức năng hoạt động trong lĩnh vực địa chất thủy văn của đơn vị tư vấn lập đề án, báo cáo; Giấy phép hành nghề của đơn vị thi công (nếu có);

c) Đề án khai thác nước dưới đất (phụ lục B3);

d) Bản đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/25.000 đến 1/10.000 hoặc bản đồ có tỉ lệ lớn hơn; Có tọa độ điểm khai thác;

e) Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm (phụ lục B4); báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm (phụ lục B5); Báo cáo hiện trạng khai thác đối với công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động (phụ lục B6);

f) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước khai thác đối chiếu với tiêu chuẩn của mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

g) Phương án công nghệ xử lý để đạt tới chất lượng yêu cầu với mục đích sử dụng trước khi đưa vào sử dụng, được cơ quan có chuyên môn thẩm định và chấp thuận.

h) Bản sao công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình khai thác. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân khai thác với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận.

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Đối với trường hợp đã có giếng khai thác, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì quyết định cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép bằng văn bản đồng thời yêu cầu trám lấp.

c) Đối với trường hợp chưa có giếng khai thác, trong thời hạn mười (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần) nếu đủ căn cứ cấp phép thì quyết định cấp Giấy phép. Trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thông báo lý do không cấp phép bằng văn bản.

Điều 12. Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác nước mặt nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác nước mặt (phụ lục A3);

b) Giấy giới thiệu người đến giao dịch của đơn vị xin phép; Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị xin phép; Văn bản pháp lý về chức năng hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước của đơn vị tư vấn lập Đề án, Báo cáo;

c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước khai thác đối chiếu với quy chuẩn của mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

d) Đề án khai thác nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác (phụ lục B7.1); báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp đang có công trình khai thác (phụ lục B7.2);

Nội dung quy trình vận hành phải có phương án công nghệ xử lý để đạt tới chất lượng yêu cầu với mục đích sử dụng trước khi đưa vào sử dụng, được cơ quan có chuyên môn thẩm định và chấp thuận;

e) Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/25.000 đến 1/10.000 hoặc bản đồ có tỉ lệ lớn hơn; Có tọa độ điểm khai thác;

f) Bản sao công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình khai thác. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân khai thác với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận.

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép thì quyết định cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép bằng văn bản.

Điều 13. Giấy phép xả nước thải vào lưu vực nguồn nước

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép xả nước thải vào lưu vực nguồn nước nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (phụ lục A4);

b) Giấy giới thiệu người đến giao dịch của đơn vị xin phép; Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị xin phép; Văn bản pháp lý về chức năng hoạt động trong lĩnh vực môi trường nước của đơn vị tư vấn lập Đề án, Báo cáo;

c) Kết quả phân tích chất lượng nước thải và lưu vực nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

d) Đề án xả nước thải vào lưu vực nguồn nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải để đạt quy chuẩn quy định (phụ lục B8.1); Trường hợp đang xả nước thải vào lưu vực nguồn nước thì phải có báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải (phụ lục B8.2); phương án công nghệ xử lý nước thải để đạt quy chuẩn xả thải theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

e) Bản đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/10.000 hoặc bản đồ có tỉ lệ lớn hơn, có thể hiện ranh giới khu đất, tọa độ điểm xả và hướng đường dẫn tới nguồn tiếp nhận;

f) Báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

g) Bản sao công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải; Trường hợp đất tại nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân xả nước thải với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận.

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép thì cấp giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép bằng văn bản.

Điều 14. Thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép

Việc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép cần được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

1. Đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất:

a) Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục trong Đề án thăm dò đã được phê duyệt;

b) Có sự khác biệt giữa cấu trúc địa chất thủy văn thực tế và cấu trúc địa chất thủy văn dự kiến trong Đề án thăm dò đã được phê duyệt;

c) Khối lượng các hạng mục thăm dò thay đổi vượt quá 10% so với khối lượng tương ứng đã được phê duyệt.

2. Đối với giấy phép khai thác tài nguyên nước:

a) Nguồn nước không bảo đảm việc cung cấp nước như Giấy phép đã cấp;

b) Nhu cầu khai thác nước tăng;

c) Xảy ra các tình huống bất khả kháng cần phải hạn chế việc khai thác nước.

3. Đối với giấy phép xả nước thải vào lưu vực nguồn nước:

a) Nguồn nước tiếp nhận không còn khả năng tiếp nhận lượng nước thải hoặc quy chuẩn về chất của nguồn tiếp nhận thay đổi;

b) Nhu cầu xả nước thải tăng;

c) Xảy ra các tình huống bất khả kháng cần phải hạn chế việc xả nước thải vào lưu vực nguồn nước.

Điều 15. Trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước

1. Tổ chức, cá nhân xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn, hoặc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép cần nêu rõ lý do (Phụ lục A5, A6, A7, A8); Giấy giới thiệu người đến giao dịch của đơn vị xin phép;

Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị xin phép (nếu có thay đổi so với thời điểm cấp phép); Văn bản pháp lý về chức năng hoạt động trong lĩnh vực địa chất thủy văn hoặc môi trường nước của đơn vị tư vấn lập Đề án, Báo cáo (nếu có);

b) Giấy phép đã được cấp;

c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;

d) Báo cáo việc thực hiện các quy định trong giấy phép;

e) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép thăm dò (phụ lục B9.1) đối với trường hợp đề nghị gia hạn Giấy phép.

Đề án thăm dò khai thác nước dưới đất (phụ lục B9.2) đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép.

f) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép khai thác nước dưới đất (phụ lục B9.3) đối với trường hợp đề nghị gia hạn Giấy phép.

Đề án khai thác nước dưới đất (phụ lục B9.4) đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép.

g) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép khai thác nước mặt (phụ lục B10.1) đối với trường hợp đề nghị gia hạn Giấy phép.

Đề án khai thác nước mặt (phụ lục B10.2) đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép.

h) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép xả nước thải vào lưu vực nguồn nước (phụ lục B11.1) đối với trường hợp đề nghị gia hạn Giấy phép.

Đề án xả nước thải vào lưu vực nguồn nước (phụ lục B11.2) đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép.

2. Trình tự thực hiện được quy định như sau:

Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ điều kiện gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì Quyết định gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do bằng văn bản.

3. Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã thấy cần thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép do sự thay đổi nguồn nước hoặc hình thành mạng cấp nước tập trung của khu vực đảm bảo cấp nước cho chủ Giấy phép thì cần thông báo cho chủ giấy phép biết trước ba mươi (30) ngày.

Điều 16. Đình chỉ hiệu lực của giấy phép

1. Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định của giấy phép;

b) Chủ giấy phép chuyển nhượng giấy phép chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận;

c) Chủ giấy phép lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động với những nội dung không quy định trong nội dung giấy phép.

2. Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện chủ giấy phép vi phạm các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này thì người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm lập Biên bản vi phạm và báo cáo bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm xem xét đình chỉ hiệu lực của giấy phép.

3. Căn cứ vào mức độ vi phạm của chủ giấy phép, mức độ ảnh hưởng của việc đình chỉ giấy phép đến đời sống của nhân dân và hoạt động sản xuất, kinh doanh, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã quyết định thời hạn đình chỉ hiệu lực của giấy phép, nhưng không quá:

a. Ba (3) tháng đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất;

b. Sáu (6) tháng đối với giấy phép khai thác sử dụng nước, giấy phép xả nước thải vào lưu vực nguồn nước.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã có thể xem xét rút ngắn thời hạn đình chỉ hiệu lực của giấy phép khi chủ giấy phép đã khắc phục lý do đình chỉ giấy phép.

Điều 17. Thu hồi giấy phép

1. Việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị Tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích;

b) Giấy phép được cấp nhưng không sử dụng trong thời gian mười hai (12) tháng liên tục mà không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tài nguyên nước cho phép;

c) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép;

d) Chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định của giấy phép, gây cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước;

e) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền;

f) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

2. Trong trường hợp giấy phép bị thu hồi do vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này, chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau ba (3) năm, kể từ ngày thu hồi, nếu đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến lý do thu hồi giấy phép cũ.

3. Trong trường hợp giấy phép bị thu hồi theo quy định tại các điểm e Khoản 1 Điều này, thì Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét cấp giấy phép mới; Trường hợp giấy phép bị thu hồi theo quy định tại các điểm f Khoản 1 Điều này, thì Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước ba mươi (30) ngày.

4. Khi phát hiện chủ Giấy phép vi phạm các nội dung tại các điểm c, d, e Khoản 1 Điều này, cán bộ thuộc hệ thống cơ quan quản lý tài nguyên nước có quyền lập biên bản về vi phạm, đồng thời trong 7 ngày làm việc kể từ thời điểm lập biên bản phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã ra quyết định thu hồi giấy phép.

Đối với các trường hợp thu hồi theo điểm a, b, e Khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm lập hồ sơ thu hồi Giấy phép trong vòng 30 ngày kể từ ngày có đủ căn cứ theo quy định tại các khoản này.

Điều 18. Trả lại giấy phép

1. Trường hợp không còn nhu cầu sử dụng giấy phép, chủ giấy phép có quyền trả lại giấy phép cho cơ quan cấp phép, đồng thời có văn bản giải trình lý do trả lại giấy phép cho cơ quan cấp phép và báo cáo cho cơ quan cấp phép về tình hình khai thác tài nguyên nước hoặc xả nước thải vào lưu vực nguồn nước kể từ khi được cấp phép đến thời điểm trả lại giấy phép;

Đối với các công trình đang khai thác tài nguyên nước phục vụ cấp nước công cộng hoặc công trình xả nước thải của khu dân cư, việc xin trả lại giấy phép chỉ được cơ quan cấp phép chấp thuận khi đã có biện pháp khắc phục, bảo đảm không ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

2. Tổ chức, cá nhân muốn trả lại giấy phép phải gửi văn bản giải trình lý do trả lại giấy phép và các hồ sơ liên quan đến Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã để cập nhật và tổng hợp báo cáo. Với trường hợp cần có sự chấp thuận của cơ quan cấp phép thì trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân muốn trả lại giấy phép nộp hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân muốn trả lại giấy phép.

3. Tổ chức, cá nhân đã trả lại giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau hai (2) năm, kể từ ngày trả lại giấy phép.

Điều 19. Chấm dứt hiệu lực của giấy phép trong các trường hợp sau đây

1. Giấy phép bị thu hồi;

2. Giấy phép đã hết hạn;

3. Giấy phép đã trả lại.

Điều 20. Chuyển quyền sở hữu tài sản đã đầu tư theo Giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước được thực hiện theo các quy định của luật dân sự và các quy định sau

1. Việc thực hiện các quyền dân sự liên quan đến quyền sở hữu tài sản đã đầu tư cho việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước theo các Giấy phép đã cấp, trong trường hợp bên nhận chuyển quyền muốn tiếp tục thực hiện Giấy phép đã cấp cho bên chuyển nhượng thì ngoài việc tuân thủ nội dung của Giấy phép đã cấp và của luật dân sự còn phải đăng ký tại Cơ quan cấp phép, sau khi được Cơ quan cấp phép chấp thuận thì giao dịch mới có hiệu lực.

Việc chuyển quyền sở hữu tài sản đã đầu tư cho việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước mà không liên quan đến việc thực hiện các Giấy phép đã cấp thì không được điều chỉnh tại quyết định này.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện:

a) Hồ sơ gồm: Hợp đồng chuyển quyền sở hữu tài sản đã đầu tư theo Giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước (nên rõ lý do cần chuyển quyền) đã được công chứng; Giấy phép đã được cấp; Các văn bản chứng minh nhu cầu thực tế, khả năng thực hiện các nội dung yêu cầu trong Giấy phép của chủ thể nhận chuyển quyền, văn bản cam kết thực hiện đúng giấy phép của chủ thể nhận chuyển quyền.

b) Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã; Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã thẩm định về năng lực chủ thể tiếp nhận, nếu đủ điều kiện thì quyết định cấp phép đổi tên chủ giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho các bên và nêu rõ lý do bằng văn bản.

Điều 21. Thời gian giải quyết hồ sơ: Tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 21 nêu trên không bao gồm thời gian lấy ý kiến các cơ quan liên quan; Toàn bộ tài liệu trong hồ sơ phải là bản chính hoặc công chứng hoặc cán bộ thụ lý sau khi xem bản chính có thể xác nhận vào bản phô tô.

Điều 22. Quyền của chủ giấy phép

1. Được thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước theo quy định của Giấy phép được cấp;

2. Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp; khiếu nại các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước, yêu cầu người khác bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật của họ gây ra đối với các quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật;

3. Được Nhà nước bồi thường thiệt hại trong trường hợp giấy phép bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật;

4. Đề nghị cơ quan cấp giấy phép gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép; trả lại Giấy phép theo quy định;

5. Sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước theo quy định hiện hành;

6. Chuyển nhượng, cho thuê, để thừa kế tài sản đã đầu tư vào việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước; thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản đã đầu tư vào việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Nghĩa vụ của chủ giấy phép

1. Chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các quy định trong Giấy phép;

2. Nộp lệ phí, phí thẩm định hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất; thuế tài nguyên đối với việc khai thác tài nguyên nước; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và chi phí để xử lý nước thải đạt quy chuẩn trước khi thải ra môi trường;

3. Nếu không có Giấy phép hành nghề phải hợp đồng với đơn vị có Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất để thực hiện việc khoan thăm dò và khoan khai thác nước dưới đất.

4. Trước khi đưa các công trình khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước vào vận hành, chủ giấy phép phải gửi hồ sơ hoàn công cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã; chỉ được đưa công trình vào vận hành khi có sự kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã và xác nhận là đã thi công đúng với nội dung quy định trong giấy phép.

5. Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;

6. Bảo vệ nguồn nước tại khu vực thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước;

7. Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực mà mình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;

8. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn về vùng phòng hộ vệ sinh, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước; phát hiện và báo cáo kịp thời sự cố bất thường với cơ quan cấp Giấy phép để có biện pháp xử lý thích hợp;

9. Có biện pháp giám sát quá trình thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước theo đúng quy trình kỹ thuật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân mà cơ quan quản lý nhà nước cho phép thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra, đánh giá nguồn nước tại khu vực đã được cấp phép của mình.

10. Không được tự ý tháo dỡ, phá hủy các công trình, thiết bị thuộc sở hữu toàn dân và tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước khi triển khai thực hiện Giấy phép;

Khi Giấy phép chấm dứt hiệu lực; trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, phải trám lấp lỗ khoan, giếng khoan theo đúng Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 4/9/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước; Phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của pháp luật và Giấy phép;

11. Thực hiện chế độ báo cáo thực hiện Giấy phép theo quy định sau:

a) Trước khi triển khai thực hiện Giấy phép phải gửi văn bản báo cáo kế hoạch triển khai Giấy phép kèm theo bản sao Giấy phép đến UBND quận, huyện, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn sở tại.

b) Định kỳ sáu tháng một lần báo cáo về kết quả thực hiện giấy phép gồm các nội dung: lưu lượng khai thác, mực nước động, mực nước tĩnh, chất lượng nước theo đúng quy định trong Giấy phép, những thuận lợi, khó khăn; Báo cáo được gửi tới: Sở Tài nguyên và Môi trường để phân tích tình hình theo chức năng, tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố.

12. Trường hợp công trình khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước thuộc sở hữu nhà nước, chủ Giấy phép là chủ đầu tư công trình (không phải là doanh nghiệp) không trực tiếp quản lý vận hành công trình thì phải có văn bản bàn giao công trình, hồ sơ và Giấy phép cho chủ thể trực tiếp vận hành công trình. Chủ thể trực tiếp vận hành công trình có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến Giấy phép đã nhận bàn giao.

Điều 24. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hiện đang có công trình khai thác nước hoặc xả nước thải vào lưu vực nguồn nước nhưng chưa có giấy phép hoặc chưa đăng ký

1. Toàn bộ các công trình đang khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước thuộc diện phải xin phép mà chưa có Giấy phép theo quy định này, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, chủ công trình khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước chưa có giấy phép phải làm thủ tục đề nghị cấp phép theo quy định này tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND các quận, huyện, thị xã.

2. Sau 6 tháng kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, tất cả các công trình khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước chưa có Giấy phép hoặc chưa nộp hồ sơ xin cấp phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước; Thông tư số 05/2005/TT-BTNMT ngày 22/7/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ, đồng thời đình chỉ khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước.

3. Các trường hợp đang khai thác tài nguyên nước thuộc diện không phải xin phép đều phải đăng ký với UBND xã, phường, thị trấn sở tại theo mẫu tại phụ lục G.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Trách nhiệm của các ngành

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Hướng dẫn thực hiện công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trong phạm vi được giao; Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tài nguyên và môi trường cấp quận, huyện, thị xã và phường, xã, thị trấn;

b) Đóng góp ý kiến đối với các hồ sơ thăm dò, khai thác tài nguyên nước và xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Cục Quản lý tài nguyên nước tổ chức thẩm định;

c) Thỏa thuận về nguồn nước cho các dự án; Cung cấp thông tin về tài nguyên nước trong phạm vi quản lý theo quy định;

d) Kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc tuân thủ nội dung Giấy phép của chủ giấy phép trước khi đưa công trình vào vận hành chính thức và quá trình thực hiện giấy phép của các công trình khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn Thành phố;Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các công trình khai thác và xả nước thải vào lưu vực nguồn nước không xin phép; Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xử lý những trường hợp vượt thẩm quyền.

Tổng hợp thông tin liên quan đến tình hình cấp phép và thực hiện Giấy phép, công tác kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố báo cáo UBND Thành phố và Cục Quản lý tài nguyên nước.

e) Kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc thực hiện Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất của các đơn vị thi công; Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xử lý những trường hợp vượt thẩm quyền.

f) Lưu trữ hồ sơ cấp phép thuộc thẩm quyền và dần hoàn thiện cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước, nhằm đề xuất được những chính sách quản lý thích hợp cho từng thời kỳ đảm bảo phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước.

g) Tiếp nhận, hướng dẫn, thẩm định hồ sơ và quyết định cấp phép theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 quy định này.

h) Quyết định đình chỉ, thu hồi giấy phép theo thẩm quyền cấp phép hoặc đình chỉ khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn trong trường hợp không nộp hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định theo Khoản 2 Điều 24 Quyết định này.

2. Cục thuế: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành liên quan xây dựng và trình UBND Thành phố ban hành việc triển khai chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng thuê khai thác tài nguyên nước, phí xả nước thải vào lưu vực nguồn nước.

3. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thẩm định, đánh giá các phương án công nghệ xử lý nước khai thác và xử lý nước thải.

4. Sở Xây dựng: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các dự án cung cấp nước sạch trên địa bàn Thành phố để đảm bảo quản lý tốt tài nguyên nước. Chỉ đạo các Công ty kinh doanh nước sạch, Công ty thoát nước thực hiện quy định quản lý tài nguyên nước về khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, đánh giá các dự án cung cấp nước sạch nông thôn, khả năng tiếp nhận nước thải vào lưu vực nguồn nước có liên quan đến hoạt động nông nghiệp trên địa bàn và tham gia thẩm định các hồ sơ xin phép khai thác nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

6. Sở Quy hoạch kiến trúc: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng để xây dựng quy hoạch hệ thống giếng khai thác nước và mạng lưới cung cấp nước sạch, hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải của Thành phố.

7. Các Sở, Ban, Ngành: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có liên quan đến công tác quản lý tài nguyên nước cần liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để thống nhất thực hiện đúng các quy định tại quyết định này.

Điều 26. Trách nhiệm của UBND các quận, huyện, thị xã:

Kiểm tra các công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước tại địa phương theo các nội dung sau:

1. Yêu cầu chủ công trình xuất trình Giấy phép, kế hoạch triển khai Giấy phép và kiểm tra tính hợp lệ của Giấy phép (về thẩm quyền cấp phép theo quy định này, thời hạn Giấy phép, hiện tượng cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng Giấy phép không xin phép);

2. Yêu cầu bên thi công công trình xuất trình Giấy phép hành nghề, kiểm tra tính hợp lệ của Giấy phép hành nghề;

3. Yêu cầu các chủ công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước tại địa phương nộp báo cáo thường xuyên 6 tháng một lần về kết quả thực hiện Giấy phép;

4. Kiểm tra định kỳ, đột xuất nếu phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm Giấy phép tại các công trình trên địa bàn, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.

5. Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng, cần có ngay biện pháp khắc phục trong khả năng đồng thời báo cáo ngay tới UBND Thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường trong vòng ba (3) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện tình huống bất khả kháng để có biện pháp khắc phục kịp thời.

6. Tổng hợp báo cáo UBND Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường 6 tháng 1 lần về công tác quản lý nước tại địa bàn.

7. Chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường về nội dung và tính kịp thời của công tác quản lý tài nguyên nước trong phạm vi được giao.

8. Tiếp nhận, hướng dẫn, thẩm định hồ sơ và quyết định cấp phép theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 quy định này; Quyết định đình chỉ, thu hồi giấy phép theo thẩm quyền cấp phép hoặc đình chỉ khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trong trường hợp không nộp hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Quyết định này.

Điều 27. Trách nhiệm của Phòng quản lý Tài nguyên và Môi trường các quận, huyện, thị xã:

1. Là bộ phận chuyên môn giúp UBND quận, huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước UBND quận, huyện, thị xã về kết quả công tác được giao.

2. Chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Thụ lý hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác sử dụng nguồn tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND quận, huyện, thị xã;

4. Kiểm tra, lập Biên bản vi phạm và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND quận, huyện, thị xã; Căn cứ vào Biên bản vi phạm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND quận, huyện, thị xã quyết định đình chỉ, thu hồi giấy phép theo quy định tại Điều 16, 17 Quy định này hoặc đình chỉ khai thác nước, xả nước thải vào nguồn trong trường hợp không nộp hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định theo Khoản 2 Điều 24 Quy định này.

5. Tham mưu với UBND quận, huyện, thị xã và Sở Tài nguyên và Môi trường để hoàn thiện chính sách quản lý tài nguyên nước.

Điều 28. Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn

1. Kiểm tra các công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước tại địa phương nếu phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm Giấy phép tại các công trình trên địa bàn, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước, đồng thời báo cáo ngay UBND quận, huyện, thị xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn ba (3) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện vi phạm.

2. Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng, cần có ngay biện pháp khắc phục trong khả năng, đồng thời báo cáo ngay UBND quận, huyện, thị xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã trong thời hạn ba (3) ngày làm việc kể từ khi phát hiện tình huống bất khả kháng để có biện pháp khắc phục kịp thời.

3. Quản lý toàn bộ và yêu cầu các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn có công trình khai thác nước dưới đất phải đăng ký và thực hiện đúng quy định tại Khoản 4 Điều 4 quy định này.

Điều 29. Xử lý chuyển tiếp

Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước được cấp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành và không trái với quy định tại Quyết định này thì được tiếp tục sử dụng; trường hợp giấy phép được cấp trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành mà trái với quy định của Quyết định này thì trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, chủ giấy phép phải làm thủ tục xin cấp giấy phép mới theo quy định.

Chương 4.

KHEN THƯỞNG, XỬ PHẠT

Điều 30. Khen thưởng, xử phạt

1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước được khen thưởng kịp thời theo quy định.

2. Người có thẩm quyền quản lý nếu không có biện pháp quản lý đúng thời hạn quy định thì sẽ bị kỷ luật, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định.

3. Người có thẩm quyền quản lý nếu lạm dụng quyền hạn, vượt quá thẩm quyền, thì tùy mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định.

4. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên nước, cản trở, chống đối người thi hành công vụ, dùng thủ đoạn gian dối, hối lộ, trốn tránh sự kiểm tra, xử lý của người có thẩm quyền thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định về xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Trong quá trìnhthực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và phường, xã, thị trấn, các tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Vũ Hồng Khanh


CÁC PHỤ LỤC

HƯỚNG DẪN LẬP HỒ SƠ CẤP PHÉP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2010/QĐ-UB ngày 16/8/2010 của UBND Thành phố Hà Nội về việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội).

STT

Ký hiệu

Tên văn bản

Trang

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất

01

Mẫu số A1

Đơn đề nghị cấp phép thăm dò nước dưới đất

02

Mẫu số B1

Hướng dẫn lập Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200 đến dưới 3000m3/ngày đêm

03

Mẫu số B2

Hướng dẫn lập thiết kế giếng thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác nước dưới đất

04

Mẫu số A2

Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác nước dưới đất

05

Mẫu số B3

Hướng dẫn lập đề án khai thác nước dưới đất

06

Mẫu số B4

Hướng dẫn lập báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm dưới 3000 m3/ngày đêm.

07

Mẫu số B5

Hướng dẫn lập báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt

09

Mẫu số A3

Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt

10

Mẫu số B7.1

Hướng dẫn lập Đề án khai thác, sử dụng nước mặt

11

Mẫu số B7.2

Hướng dẫn lập báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt (đối với trường hợp đang khai thác nước nhưng chưa có giấy phép)

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước

12

Mẫu số A4

Đơn đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước

13

Mẫu số B8.1

Hướng dẫn lập đề án xả nước thải vào nguồn nước

14

Mẫu số B8.2

Hướng dẫn lập báo cáo xả nước thải vào nguồn nước (đối với trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước, đã có công trình xử lý nước thải nhưng chưa có giấy phép)

Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước

15

Mẫu số A5

Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất

16

Mẫu số B9.1

Hướng dẫn lập báo cáo tình hình thực hiện giấy phép thăm dò nước dưới đất (đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò nước dưới đất)

17

Mẫu số B9.2

Hướng dẫn lập đề án thăm dò nước dưới đất (đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất)

18

Mẫu số A6

Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước dưới đất

19

Mẫu số B9.3

Hướng dẫn lập báo cáo tình hình thực hiện giấy phép khai thác nước dưới đất (đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất)

20

Mẫu số B9.4

Hướng dẫn lập Đề án khai thác nước dưới đất (đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước dưới đất)

21

Mẫu số A7

Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt

24

Mẫu số B10.1

Hướng dẫn lập báo cáo tình hình thực hiện giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt (đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt)

25

Mẫu số B10.2

Hướng dẫn lập Đề án khai thác, sử dụng nước mặt (đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép)

26

Mẫu số A8

Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép xả nước thải vào nguồn nước

27

Mẫu số B11.1

Hướng dẫn lập báo cáo tình hình thực hiện giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép xả nước thải vào nguồn nước)

28

Mẫu số B11.2

Hướng dẫn lập đề án xả nước thải vào nguồn nước (đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép xả nước thải vào nguồn nước)

29

Phụ lục G

Bản đăng ký công trình khai thác nước dưới đất (trường hợp không phải xin cấp phép)

Mẫu số A1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
THĂM DÒ NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

1. Tổ chức/cá nhân đề nghị cấp phép:

1.1. Tên tổ chức/cá nhân: ……………………………………………………………………………………. (2)

1.2. Địa chỉ ………………………………………………………………………………………………………. (3)

1.3. Điện thoại: …………… Fax: …………………………….. Email: …………………………………….

2. Lý do đề nghị cấp phép:

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

3. Nội dung đề nghị cấp phép:

3.1. Mục đích, quy mô thăm dò: ……………………………………………………………………………. (4)

3.2. Vị trí khu vực thăm dò: ………………………………………………………………………………….. (5)

3.3. Diện tích thăm dò: ………………. km2

3.4. Tầng chứa nước thăm dò: ………………………………………………………………………………….

– Kết cấu giếng thăm dò (dự kiến)

– Chiều sâu giếng thăm dò (dự kiến)

3.5. Thời gian thi công: ………………… tháng/năm.

3.6. Đơn vị lập đề án, đơn vị dự kiến thi công …………………………………………………………… (6)

4. Giấy tờ tài liệu nộp kèm theo đơn này gồm có:

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

(tên tổ chức/cá nhân đề nghị cấp phép) gửi một (01) bộ hồ sơ tới Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội xem xét, phê duyệt đề án và cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất cho (tên tổ chức/cá nhân đề nghị cấp phép).

(tổ chức/cá nhân đề nghị cấp phép) cam kết chấp hành đúng nội dung quy định trong giấy phép và quy định của pháp luật có liên quan.

Hà Nội, ngày … tháng … năm ….
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép
Ký, ghi rõ họ tên, (đóng dấu nếu có)

HƯỚNG DẪN VIẾT ĐƠN

(2) Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép: đối với cá nhân ghi rõ họ, tên, số Chứng minh nhân dân, ngày và nơi cấp, cơ quan cấp; đối với tổ chức thì ghi tên tổ chức, ngày tháng, năm thành lập, số và ngày cơ quan ký quyết định thành lập hoặc số giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(3) Trụ sở của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá nhân đề nghị cấp phép.

(4) Nêu rõ mục đích thăm dò nước dưới đất: cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, tưới, nuôi trồng thủy sản …; lưu lượng khai thác dự kiến ….m3/ngày.

(5) Ghi rõ thôn/xóm … xã/phường/thị trấn ….. huyện/quận ….., tọa độ các góc diện tích khu vực thăm dò (theo hệ VN2000).

(6) Nêu rõ đơn vị lập đề án, đơn vị dự kiến thi công thăm dò (các đơn vị này phải có giấy phép hành nghề tư vấn lập đề án và hành nghề khoan nước dưới đất).

(7) Ghi rõ các giấy tờ, tài liệu kèm theo hồ sơ.

Ghi chú: Đối với các tổ chức, cá nhân không có tư cách pháp nhân và con dấu có thể được thay thế bằng yêu cầu nộp bản sao CMND/Hộ khẩu/Hộ chiếu người đứng đầu tổ chức đề nghị cấp phép

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 35/2010/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội về việc quy định về việc cấp phép khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội”