Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 31/1998/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Qui chế trường thực hành sư phạm cho các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 31/1998/QĐ-BGD&ĐT NGÀY 20 THÁNG 5 NĂM 1998 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM CHO CÁC TRƯỜNG SƯ PHẠM ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

– Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

– Theo Công văn số 266/TCCP-TC ngày 27/11/1997 của Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ về “thoả thuận ban hành Quy chế trường thực hành sư phạm”.

– Theo Công văn số 311 TC/HCSN ngày 11/2/1998 và số 955 TC/HCSN ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính về “tham gia quy chế trường thực hành sư phạm”.

– Theo đề nghị của Ông vụ trưởng Vụ Giáo viên, ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức – Cán bộ.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế trường thực hành sư phạm” cho các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.

Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3.- Các ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo viên, Vụ trưởng Vụ Tổ chức – Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Giáo dục – Đào tạo và Hiệu trưởng các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

QUY CHẾ

TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM CHO CÁC TRƯỜNG SƯ PHẠM ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/1998/QĐ-BGD&ĐT ngày 20 tháng 5 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

CHƯƠNG I
ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1.- Trường thực hành sư phạm cho các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở bao gồm trường mầm non, trường tiểu học và trung học cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân vừa làm chức năng của một trường học thực hiện đầy đủ nhiệm vụ dạy – học và giáo dục theo kế hoạch được giao; vừa được chọn làm cơ sở thực hành của trường sư phạm để tạo ra môi trường sư phạm nhằm góp phần hình thành nhân cách người giáo viên và phương pháp dạy – học và giáo dục cho học sinh.

Điều 2.- Mỗi trường sư phạm phải có trường thực hành sư phạm theo hình thức quy định tại Điều 14 hoặc Điều 15 của quy chế này, phù hợp với nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng giáo viên các bậc học, cấp học của trường sư phạm.

Điều 3.- Trường thực hành sư phạm phải có các điều kiện:

1. Là trường tiên tiến, trường trọng điểm của địa phương;

2. Có đội ngũ cán bộ quản lý tốt, có đội ngũ giáo viên đồng bộ và có kinh nghiệm sư phạm;

3. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo dạy – học và giáo dục của trường và hoạt động thực hành sư phạm của giáo sinh;

4. Có quy mô và bậc học, cấp học phù hợp với yêu cầu thực hành sư phạm của trường sư phạm;

5. Có vị trí thuận tiện cho giáo sinh sư phạm thường xuyên đến thực hành sư phạm.

CHƯƠNG II

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC, GIÁO DỤC VÀ THỰC HÀNH
SƯ PHẠM, NGHIÊN CỨU, THỰC NGHIỆM KHOA HỌC GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM

Điều 4.- Hoạt động dạy – học và giáo dục ở trường thực hành sư phạm thực hiện theo các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Sở Giáo dục – Đào tạo về mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp dạy học và giáo dục, kiểm tra đánh giá… của bậc học, cấp học.

Điều 5.- Hoạt động thực hành sư phạm, nghiên cứu, thực nghiệm khoa học giáo dục do trường sư phạm và trường thực hành sư phạm xây dựng và thực hiện thống nhất theo kế hoạch năm học sau khi được các cấp quản lý giáo dục và đào tạo phê duyệt. Trường thực hành sư phạm có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với trường sư phạm tổ chức, hướng dẫn, nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt động thực hành sư phạm của giáo sinh theo kế hoạch đã định; tham gia các hoạt động nghiên cứu, thực nghiệm khoa học giáo dục phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của trường sư phạm.

Điều 6.- Hoạt động thực hành sư phạm của giáo sinh bao gồm:

1. Tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục của trường phổ thông, mầm non;

2. Quan sát, tìm hiểu các hoạt động dạy – học và giáo dục ở các khối lớp trong trường phổ thông, mầm non (giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng đối với mầm non);

3. Tìm hiểu và thực hành các khâu chuẩn bị dạy học và giáo dục của giáo viên trường phổ thông, mầm non;

4. Dự một số hoạt động mẫu về dạy học và giáo dục của giáo viên trường phổ thông, mầm non;

5. Tập dượt một số hoạt động có chọn lọc về dạy học và giáo dục.

Điều 7.- Hoạt động nghiên cứu, thực nghiệm khoa học giáo dục ở trường thực hành sư phạm bao gồm:

1. Cùng với trường sư phạm thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục;

2. Vận dụng kinh nghiệm, thực nghiệm các sáng kiến, các kết luận khoa học giáo dục đã được nghiệm thu;

3. Đề xuất các ý kiến góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, cải tiến việc tổ chức quá trình đào tạo… của trường sư phạm.

CHƯƠNG III
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH SƯ PHẠM

Điều 8.- Giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm là những giáo viên:

1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong tốt; có năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững; có khả năng hướng dẫn giáo sinh thực hành sư phạm;

2. Trình độ đào tạo phải đạt chuẩn trở lên, theo quy định đối với từng cấp học;

3. Nắm vững mục tiêu, kế hoạch, chương trình đào tạo của toàn cấp học;

4. Có thời gian công tác tối thiểu từ 3 năm trở lên.

Điều 9.- Ngoài các nhiệm vụ của người giáo viên theo bậc học, cấp học được nêu trong các văn bản quy định của Nhà nước, giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm còn có các nhiệm vụ sau đây:

1. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nhiệm vụ của người giáo viên hướng dẫn giáo sinh thực hành sư phạm theo kế hoạch được phân công của hiệu trưởng nhà trường:

a. Hướng dẫn tìm hiểu đối tượng giáo dục và môi trường sư phạm;

b. Hướng dẫn quan sát các giờ dạy – học (giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng đối với mầm non);

c. Thực hiện các hoạt động làm mẫu về dạy – học và giáo dục (giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng đối với mầm non);

d. Hướng dẫn quan sát và thực hành công tác ngoại khoá, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, chủ nhiệm lớp, phụ trách Đoàn, Đội;

2. Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học, vận dụng kinh nghiệm, thực nghiệm các sáng kiến, các kết luận khoa học về đề tài thực hành sư phạm;

3. Đề xuất các ý kiến nhằm củng cố, nâng cao chất lượng, cải tiến phương pháp đào tạo, nội dung đào tạo… của trường sư phạm;

4. Nhận xét đánh giá kết quả thực hành sư phạm cho giáo sinh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình;

5. Kiến nghị, đề xuất với các cấp có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến thực hành sư phạm.

Điều 10.- Giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm được hưởng một số quyền lợi sau:

1. Được ưu tiên sử dụng sách giáo khoa, tài liệu, các trang thiết bị và đồ dùng dạy – học (đồ chơi đối với mầm non) của trường thực hành sư phạm và trường sư phạm vào công tác hướng dẫn thực hành sư phạm;

2. Được tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu thực hành sư phạm do trường sư phạm, Sở Giáo dục – Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; được ưu tiên xét chọn đi học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ;

3. Được tham gia cùng trường sư phạm trong công tác nghiên cứu, thực nghiệm khoa học về đề tài thực hành sư phạm nói riêng và khoa học giáo dục nói chung và được hưởng chế độ theo quy định của các đề tài;

4. Số giờ tham gia hoạt động thực hành sư phạm (giờ đã quy đổi theo quy định tại Điều 11 của quy chế này) được cộng với số giờ giảng dạy bình thường để tính thành tổng số giờ giảng dạy cho giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm. Nếu vượt định mức giảng dạy thì số giờ vượt đó được trả thù lao theo chế độ hiện hành;

5. Giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm tốt được hưởng các quyền lợi về thi đua khen thưởng theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của địa phương: xét công nhận giáo viên giỏi, giáo viên hướng dẫn thực hành thực tập sư phạm giỏi….

Điều 11.- Quy đổi giờ hướng dẫn thực hành sư phạm của giáo viên như sau:

1. Giờ làm mẫu các kỹ năng dạy học và giáo dục theo quy định trong các chương trình đào tạo giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo (đọc, nói, nghe, viết, công tác chủ nhiệm, điều tra đối tượng giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, soạn giáo án, làm đồ dùng dạy học….) được tính theo hệ số 1,2 so với tiết dạy bình thường ở trung học cơ sở (buổi ở tiểu học, ngày ở mầm non);

2. Giờ dạy mẫu, tổ chức hoạt động mẫu theo quy định trong các chương trình đào tạo giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo được tính theo hệ số 1,5 so với tiết dạy bình thường ở trung học cơ sở (buổi ở tiểu học; ngày ở mầm non);

3. Nhận xét đánh giá thực hành sư phạm cho giáo sinh được tính 0,2 tiết cho một giáo sinh trong một học kỳ.

Điều 12.- Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng thực hành sư phạm khi trực tiếp tham gia chỉ đạo thực hành sư phạm được tính 2 ngày/tháng (đối với mầm non); 2 buổi/tháng (đối với tiểu học); 2 tiết/tháng (đối với trung học cơ sở) cho những tháng có chỉ đạo thực hành sư phạm và theo quy mô học sinh thực hành đúng tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 13.- Kinh phí chi trả thù lao vượt giờ do hướng dẫn thực hành sư phạm của giáo viên, Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng trường thực hành sư phạm được tính theo chế độ hiện hành của Nhà nước về trả tiền dạy thêm giờ, do trường sư phạm trả theo hợp đồng đã ký kết và lấy trong kinh phí được giao hàng năm của trường sư phạm.

CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM

Điều 14.- Việc lựa chọn trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở làm trường thực hành sư phạm do Hiệu trưởng trường sư phạm chủ động thoả thuận với Hiệu trưởng trường dự kiến lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 15.- Việc quyết định thành lập (hoặc giải thể) trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở đặt trong trường sư phạm để đảm bảo các chức năng ghi trong Điều 1 của quy chế này được thực hiện theo phân cấp quản lý hiện hành của Nhà nước đối với các bậc học, cấp học và ý kiến của Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo.

Điều 16.- Căn cứ số lượng giáo sinh theo kế hoạch, trường sư phạm sẽ đề nghị lựa chọn một hay nhiều trường thực hành sư phạm có quy mô và bậc học, cấp học phù hợp.

Điều 17.- Hoạt động thực hành sư phạm trong trường thực hành sư phạm được thực hiện theo kế hoạch hàng năm trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng tới chất lượng dạy – học và giáo dục của trường thực hành sư phạm. Kế hoạch do Hiệu trưởng trường sư phạm và Hiệu trưởng trường thực hành sư phạm cùng xây dựng và trình Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo ký cho phép thực hiện.

Khi cần có sự điều chỉnh hoặc bổ sung kế hoạch phải báo cáo giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo xem xét giải quyết.

Điều 18.- Quản lý và chỉ đạo chuyên môn của trường thực hành sư phạm theo phân cấp hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với từng bậc học, cấp học. Hoạt động thực hành sư phạm trong trường thực hành sư phạm do trường sư phạm trực tiếp chỉ đạo kế hoạch và quản lý về chuyên môn.

CHƯƠNG V
CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM

Điều 19.- Ngoài các điều kiện đảm bảo các quy định về cơ sở vật chất đối với một trường bình thường theo bậc học, cấp học có cùng quy mô đào tạo, trường thực hành sư phạm cần có thêm các điều kiện sau đây:

1. Phòng học có diện tích đủ để cho giáo sinh thực hành sư phạm;

2. Có phòng nghiệp vụ được trang bị các phương tiện nghe nhìn, bàn, ghế, bảng… để tổ chức các hoạt động thực hành sư phạm; tổ chức các hoạt động ngoại khoá, rút kinh nghiệm về thực hành sư phạm và trưng bày các mẫu sản phẩm dạy và học;

3. Có thư viện, đủ sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy, sách tham khảo… cho giáo viên;

4. Có phòng thí nghiệm, thực hành được trang bị đầy đủ thiết bị, phục vụ cho thí nghiệm, thực hành các môn học trong trường thực hành sư phạm;

5. Có sân chơi, bãi tập đủ rộng để tổ chức các hoạt động vui chơi, ngoại khoá, thể dục thể thao.

Điều 20.- Đầu tư kinh phí xây dựng trường và mua sắm sách giáo khoa, thiết bị dạy học cho trường thực hành sư phạm được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước, có sự hỗ trợ của trường sư phạm và sự đóng góp của địa phương. Kinh phí này phải được sử dụng đúng mục đích và theo các quy định tài chính hiện hành.

Thuộc tính văn bản
Quyết định 31/1998/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Qui chế trường thực hành sư phạm cho các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 31/1998/QĐ-BGDĐT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Nguyễn Minh Hiển
Ngày ban hành: 20/05/1998 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 31/1998/QĐ-BGD&ĐT NGÀY 20 THÁNG 5 NĂM 1998 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM CHO CÁC TRƯỜNG SƯ PHẠM ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

– Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

– Theo Công văn số 266/TCCP-TC ngày 27/11/1997 của Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ về “thoả thuận ban hành Quy chế trường thực hành sư phạm”.

– Theo Công văn số 311 TC/HCSN ngày 11/2/1998 và số 955 TC/HCSN ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính về “tham gia quy chế trường thực hành sư phạm”.

– Theo đề nghị của Ông vụ trưởng Vụ Giáo viên, ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức – Cán bộ.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế trường thực hành sư phạm” cho các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.

Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3.- Các ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo viên, Vụ trưởng Vụ Tổ chức – Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Giáo dục – Đào tạo và Hiệu trưởng các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

QUY CHẾ

TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM CHO CÁC TRƯỜNG SƯ PHẠM ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/1998/QĐ-BGD&ĐT ngày 20 tháng 5 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

CHƯƠNG I
ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1.- Trường thực hành sư phạm cho các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở bao gồm trường mầm non, trường tiểu học và trung học cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân vừa làm chức năng của một trường học thực hiện đầy đủ nhiệm vụ dạy – học và giáo dục theo kế hoạch được giao; vừa được chọn làm cơ sở thực hành của trường sư phạm để tạo ra môi trường sư phạm nhằm góp phần hình thành nhân cách người giáo viên và phương pháp dạy – học và giáo dục cho học sinh.

Điều 2.- Mỗi trường sư phạm phải có trường thực hành sư phạm theo hình thức quy định tại Điều 14 hoặc Điều 15 của quy chế này, phù hợp với nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng giáo viên các bậc học, cấp học của trường sư phạm.

Điều 3.- Trường thực hành sư phạm phải có các điều kiện:

1. Là trường tiên tiến, trường trọng điểm của địa phương;

2. Có đội ngũ cán bộ quản lý tốt, có đội ngũ giáo viên đồng bộ và có kinh nghiệm sư phạm;

3. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo dạy – học và giáo dục của trường và hoạt động thực hành sư phạm của giáo sinh;

4. Có quy mô và bậc học, cấp học phù hợp với yêu cầu thực hành sư phạm của trường sư phạm;

5. Có vị trí thuận tiện cho giáo sinh sư phạm thường xuyên đến thực hành sư phạm.

CHƯƠNG II

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC, GIÁO DỤC VÀ THỰC HÀNH
SƯ PHẠM, NGHIÊN CỨU, THỰC NGHIỆM KHOA HỌC GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM

Điều 4.- Hoạt động dạy – học và giáo dục ở trường thực hành sư phạm thực hiện theo các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Sở Giáo dục – Đào tạo về mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp dạy học và giáo dục, kiểm tra đánh giá… của bậc học, cấp học.

Điều 5.- Hoạt động thực hành sư phạm, nghiên cứu, thực nghiệm khoa học giáo dục do trường sư phạm và trường thực hành sư phạm xây dựng và thực hiện thống nhất theo kế hoạch năm học sau khi được các cấp quản lý giáo dục và đào tạo phê duyệt. Trường thực hành sư phạm có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với trường sư phạm tổ chức, hướng dẫn, nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt động thực hành sư phạm của giáo sinh theo kế hoạch đã định; tham gia các hoạt động nghiên cứu, thực nghiệm khoa học giáo dục phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của trường sư phạm.

Điều 6.- Hoạt động thực hành sư phạm của giáo sinh bao gồm:

1. Tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục của trường phổ thông, mầm non;

2. Quan sát, tìm hiểu các hoạt động dạy – học và giáo dục ở các khối lớp trong trường phổ thông, mầm non (giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng đối với mầm non);

3. Tìm hiểu và thực hành các khâu chuẩn bị dạy học và giáo dục của giáo viên trường phổ thông, mầm non;

4. Dự một số hoạt động mẫu về dạy học và giáo dục của giáo viên trường phổ thông, mầm non;

5. Tập dượt một số hoạt động có chọn lọc về dạy học và giáo dục.

Điều 7.- Hoạt động nghiên cứu, thực nghiệm khoa học giáo dục ở trường thực hành sư phạm bao gồm:

1. Cùng với trường sư phạm thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục;

2. Vận dụng kinh nghiệm, thực nghiệm các sáng kiến, các kết luận khoa học giáo dục đã được nghiệm thu;

3. Đề xuất các ý kiến góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, cải tiến việc tổ chức quá trình đào tạo… của trường sư phạm.

CHƯƠNG III
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH SƯ PHẠM

Điều 8.- Giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm là những giáo viên:

1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong tốt; có năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững; có khả năng hướng dẫn giáo sinh thực hành sư phạm;

2. Trình độ đào tạo phải đạt chuẩn trở lên, theo quy định đối với từng cấp học;

3. Nắm vững mục tiêu, kế hoạch, chương trình đào tạo của toàn cấp học;

4. Có thời gian công tác tối thiểu từ 3 năm trở lên.

Điều 9.- Ngoài các nhiệm vụ của người giáo viên theo bậc học, cấp học được nêu trong các văn bản quy định của Nhà nước, giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm còn có các nhiệm vụ sau đây:

1. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nhiệm vụ của người giáo viên hướng dẫn giáo sinh thực hành sư phạm theo kế hoạch được phân công của hiệu trưởng nhà trường:

a. Hướng dẫn tìm hiểu đối tượng giáo dục và môi trường sư phạm;

b. Hướng dẫn quan sát các giờ dạy – học (giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng đối với mầm non);

c. Thực hiện các hoạt động làm mẫu về dạy – học và giáo dục (giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng đối với mầm non);

d. Hướng dẫn quan sát và thực hành công tác ngoại khoá, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, chủ nhiệm lớp, phụ trách Đoàn, Đội;

2. Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học, vận dụng kinh nghiệm, thực nghiệm các sáng kiến, các kết luận khoa học về đề tài thực hành sư phạm;

3. Đề xuất các ý kiến nhằm củng cố, nâng cao chất lượng, cải tiến phương pháp đào tạo, nội dung đào tạo… của trường sư phạm;

4. Nhận xét đánh giá kết quả thực hành sư phạm cho giáo sinh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình;

5. Kiến nghị, đề xuất với các cấp có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến thực hành sư phạm.

Điều 10.- Giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm được hưởng một số quyền lợi sau:

1. Được ưu tiên sử dụng sách giáo khoa, tài liệu, các trang thiết bị và đồ dùng dạy – học (đồ chơi đối với mầm non) của trường thực hành sư phạm và trường sư phạm vào công tác hướng dẫn thực hành sư phạm;

2. Được tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu thực hành sư phạm do trường sư phạm, Sở Giáo dục – Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; được ưu tiên xét chọn đi học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ;

3. Được tham gia cùng trường sư phạm trong công tác nghiên cứu, thực nghiệm khoa học về đề tài thực hành sư phạm nói riêng và khoa học giáo dục nói chung và được hưởng chế độ theo quy định của các đề tài;

4. Số giờ tham gia hoạt động thực hành sư phạm (giờ đã quy đổi theo quy định tại Điều 11 của quy chế này) được cộng với số giờ giảng dạy bình thường để tính thành tổng số giờ giảng dạy cho giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm. Nếu vượt định mức giảng dạy thì số giờ vượt đó được trả thù lao theo chế độ hiện hành;

5. Giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm tốt được hưởng các quyền lợi về thi đua khen thưởng theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của địa phương: xét công nhận giáo viên giỏi, giáo viên hướng dẫn thực hành thực tập sư phạm giỏi….

Điều 11.- Quy đổi giờ hướng dẫn thực hành sư phạm của giáo viên như sau:

1. Giờ làm mẫu các kỹ năng dạy học và giáo dục theo quy định trong các chương trình đào tạo giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo (đọc, nói, nghe, viết, công tác chủ nhiệm, điều tra đối tượng giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, soạn giáo án, làm đồ dùng dạy học….) được tính theo hệ số 1,2 so với tiết dạy bình thường ở trung học cơ sở (buổi ở tiểu học, ngày ở mầm non);

2. Giờ dạy mẫu, tổ chức hoạt động mẫu theo quy định trong các chương trình đào tạo giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo được tính theo hệ số 1,5 so với tiết dạy bình thường ở trung học cơ sở (buổi ở tiểu học; ngày ở mầm non);

3. Nhận xét đánh giá thực hành sư phạm cho giáo sinh được tính 0,2 tiết cho một giáo sinh trong một học kỳ.

Điều 12.- Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng thực hành sư phạm khi trực tiếp tham gia chỉ đạo thực hành sư phạm được tính 2 ngày/tháng (đối với mầm non); 2 buổi/tháng (đối với tiểu học); 2 tiết/tháng (đối với trung học cơ sở) cho những tháng có chỉ đạo thực hành sư phạm và theo quy mô học sinh thực hành đúng tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 13.- Kinh phí chi trả thù lao vượt giờ do hướng dẫn thực hành sư phạm của giáo viên, Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng trường thực hành sư phạm được tính theo chế độ hiện hành của Nhà nước về trả tiền dạy thêm giờ, do trường sư phạm trả theo hợp đồng đã ký kết và lấy trong kinh phí được giao hàng năm của trường sư phạm.

CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM

Điều 14.- Việc lựa chọn trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở làm trường thực hành sư phạm do Hiệu trưởng trường sư phạm chủ động thoả thuận với Hiệu trưởng trường dự kiến lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 15.- Việc quyết định thành lập (hoặc giải thể) trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở đặt trong trường sư phạm để đảm bảo các chức năng ghi trong Điều 1 của quy chế này được thực hiện theo phân cấp quản lý hiện hành của Nhà nước đối với các bậc học, cấp học và ý kiến của Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo.

Điều 16.- Căn cứ số lượng giáo sinh theo kế hoạch, trường sư phạm sẽ đề nghị lựa chọn một hay nhiều trường thực hành sư phạm có quy mô và bậc học, cấp học phù hợp.

Điều 17.- Hoạt động thực hành sư phạm trong trường thực hành sư phạm được thực hiện theo kế hoạch hàng năm trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng tới chất lượng dạy – học và giáo dục của trường thực hành sư phạm. Kế hoạch do Hiệu trưởng trường sư phạm và Hiệu trưởng trường thực hành sư phạm cùng xây dựng và trình Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo ký cho phép thực hiện.

Khi cần có sự điều chỉnh hoặc bổ sung kế hoạch phải báo cáo giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo xem xét giải quyết.

Điều 18.- Quản lý và chỉ đạo chuyên môn của trường thực hành sư phạm theo phân cấp hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với từng bậc học, cấp học. Hoạt động thực hành sư phạm trong trường thực hành sư phạm do trường sư phạm trực tiếp chỉ đạo kế hoạch và quản lý về chuyên môn.

CHƯƠNG V
CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM

Điều 19.- Ngoài các điều kiện đảm bảo các quy định về cơ sở vật chất đối với một trường bình thường theo bậc học, cấp học có cùng quy mô đào tạo, trường thực hành sư phạm cần có thêm các điều kiện sau đây:

1. Phòng học có diện tích đủ để cho giáo sinh thực hành sư phạm;

2. Có phòng nghiệp vụ được trang bị các phương tiện nghe nhìn, bàn, ghế, bảng… để tổ chức các hoạt động thực hành sư phạm; tổ chức các hoạt động ngoại khoá, rút kinh nghiệm về thực hành sư phạm và trưng bày các mẫu sản phẩm dạy và học;

3. Có thư viện, đủ sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy, sách tham khảo… cho giáo viên;

4. Có phòng thí nghiệm, thực hành được trang bị đầy đủ thiết bị, phục vụ cho thí nghiệm, thực hành các môn học trong trường thực hành sư phạm;

5. Có sân chơi, bãi tập đủ rộng để tổ chức các hoạt động vui chơi, ngoại khoá, thể dục thể thao.

Điều 20.- Đầu tư kinh phí xây dựng trường và mua sắm sách giáo khoa, thiết bị dạy học cho trường thực hành sư phạm được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước, có sự hỗ trợ của trường sư phạm và sự đóng góp của địa phương. Kinh phí này phải được sử dụng đúng mục đích và theo các quy định tài chính hiện hành.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 31/1998/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Qui chế trường thực hành sư phạm cho các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.”